thuyết trình LKT nhóm 7.docx1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

Luật kinh tế nhóm 7

Chương 7 : Pháp luật về hợp tác xã , liên hiệp hợp tác xã

I. Khái niệm , đặc điểm của hợp tác xã , liên hiệp HTX

1. Khái niệm HTX , liên hiệp HTX


- Khoản 1 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu,
có tư cách pháp nhân, do ít 9 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, binh đảng và dân chủ trong quản lý HTX.
- Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04
HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của HTX thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp HTX.
2. Đặc điểm của HTX, liên hiệp HTX
2.1 Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, hoạt động mang
tính xã hội.
-Hợp tác xã Liên Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ hoạt động với mục tiêu mang tính
xã hội. Hợp tác xã Liên Hợp tác xã và tổ chức kinh tế tự chủ hoạt động mang tính xã hội
được thể hiện ở :
-Hợp tác và liên kết: Hợp tác xã Liên Hợp tác xã thúc đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các
thành viên trong tổ chức. Các thành viên chia sẻ nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm để đạt
được mục tiêu chung.
-Tự quản lý: Hợp tác xã Liên Hợp tác xã cung cấp cho các thành viên quyền tự quản lý và
tham gia vào quyết định chung trong việc điều hành tổ chức. Quyết định được đưa ra dựa
trên nguyên tắc dân chủ và trách nhiệm chung.
-Phát triển bền vững: Hợp tác xã Liên Hợp tác xã đặt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường một cách bền vững. Tổ chức tập trung vào việc tạo ra giá trị bền vững cho cả
công ty và cộng đồng xung quanh.
-Chia sẻ thành quả: Hợp tác xã Liên Hợp tác xã chia sẻ thành quả từ hoạt động kinh doanh
theo tỷ lệ đóng góp và công lao của từng thành viên. Phần lợi nhuận không chỉ được phân
chia cho các cổ đông, mà còn được sử dụng để tăng cường phát triển và cải thiện điều kiện
sống cho tất cả thành viên.
-Tạo công ăn việc làm: Hợp tác xã Liên Hợp tác xã tạo ra việc làm và thúc đẩy sự phát triển
kinh tế trong cộng đồng. Tổ chức này thường tập trung vào các ngành nghề có tiềm năng
phát triển và mang lại hiệu quả cho các thành viên và cộng đồng.

2.2. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có ít nhất 07 thành viên; liên hiệp hợp tác xã
do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện góp vốn thành lập
- HTX, liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế do các thành viên góp vốn thành lập nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, HTX thành viên. Nhu cầu chung của thành viên, HTX
thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên. Đối với HTX tạo việc làm thì
vnhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong HTX do HTX tạo
ra.
-Góp vốn là nghĩa vụ cơ bản của những tổ chức, cá nhân tham gia HTX, liên hiệp HTX với
tư cách là thành viên HTX, HTX thành viên.
-Thành viên HTX, các HTX thành viên sẽ góp vốn tạo cơ sở vật chất để HTX, liên hiệp
HTX hoạt động kinh doanh. Đối với HTX, vốn góp của thành viên vào vốn điều lệ thực hiện
theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không vượt quá 20% vốn điều lệ của
HTX. Đối với liên hiệp HTX, vốn góp của HTX thành viên vào vốn điều lệ theo thỏa thuận
và theo quy định của Điều lệ nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp HTX.
-Quy định về mức vốn góp tối đa vào vốn điều lệ của HTX là điểm khác biệt so với Luật
Doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp không quy định về mức vốn góp tối đa của các tổ chức, cá
nhân vào vốn điều lệ của công ty; việc góp vốn tạo thành vốn điều lệ của công ty tùy theo khả
năng tài chính của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn để trở thành thành viên, cổ đông của
công ty.
2.3 Thành viên, HTX thành viên tham gia quản lý HTX, liên hiệp HTX theo
nguyên tắc dân chủ và bình đẳng.
- Khi phát huy dân chủ trong tổ chức , quanrlys HTX , liên hiệp HTX chính là đòn bẩy thúc
đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX , liên hiệp HTX . Thực hiện tổ chức , quản lý
HTX , liên hiệp HTX dân chủ bình đẳng nhằm đem đến sự công bằng trong phân phối lợi ích
kinh tế cho các thành viên , HTX thành viên . Kết hợp giữa tính chất xã hội và quản lý dân chủ ,
bình đẳng trong mô hình HTX sẽ có tác dụng khuyến khích các cá nhân , hộ gia đình , pháp nhân
tự nguyện giá nhâp và gắn bó , có trách nhiệm HTX , liên hiệp HTX .
- Tính dân chủ, bình đẳng trong quản lý HTX thể hiện qua việc : thành viên , HTX thành viên
được quyền dự Đại hội thành viên , được quyền ứng cử và bầu cử vào các chức danh chủ chốt
trong HTX , liên hiệp HTX ; mỗi thành viên , HTX thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự
Đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết . Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau , không phụ
thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên , HTX thành viên hoặc đại biểu thành viên .
Tính chất bình đẳng ngang nhau trong biểu quyết của thành viên tại Đại hội thành viên là điểm
khác biệt với việc biểu quyết của thành viên công ty theo quy điịnh của pháp luật về doanh
nghiệp .
2.4 HTX, liên hiệp HTX có tư cách pháp nhân
-Hợp tác xã Liên Hợp tác xã có một số tư cách pháp nhân. Cụ thể, nó được coi là một tổ chức
kinh tế độc lập, có quyền tự do hành động và chịu trách nhiệm pháp lý riêng biệt. Điều này
có nghĩa là hợp tác xã Liên Hợp tác xã có khả năng thực hiện các hoạt động kinh doanh, ký
kết và thực hiện hợp đồng, sở hữu và quản lý tài sản, và chịu trách nhiệm pháp lý cho các
hoạt động và nghĩa vụ của mình.
*Là một tổ chức kinh tế tự chủ, HTX, liên hiệp HTX đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp
nhân quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- HTX, liên hiệp HTX được thành lập hợp pháp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký; - HTX, liên hiệp HTX có cơ cấu tổ chức chặt chẽ như Đại hội
thành viên, HĐQT, GĐ/TGĐ, Ban kiểm soát và kiểm soát viên;
- HTX, liên hiệp HTX có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động kinh doanh bằng tài sản đó. Thành viên HTX, các HTX thành viên không
chịu trách nhiệm thay cho HTX, liên hiệp HTX đối với các nghĩa vụ do HTX, liên hiệp HTX
xác lập, thực hiện;
-HTX, liên hiệp HTX nhân danh mình tham gia các quan - pháp luật một cách độc lập.
Nhờ tư cách pháp nhân, hợp tác xã Liên Hợp tác xã có thể tham gia vào hoạt động kinh
doanh, mua bán, ký kết các thỏa thuận và hợp đồng với các cá nhân hay tổ chức khác, thực
hiện các giao dịch tài chính như vay mượn hoặc đầu tư, và chịu trách nhiệm pháp lý cho các
giao dịch và hợp đồng đó. Tư cách pháp nhân giúp hợp tác xã bảo vệ và quản lý tài sản, cũng
như giảm thiểu rủi ro pháp lý cho các thành viên cá nhân của nó.
-Tuy nhiên, tư cách pháp nhân cũng đồng nghĩa với việc hợp tác xã Liên Hợp tác xã cần tuân
thủ các quy định pháp luật và quyền lợi của các bên liên quan. Nó phải đáp ứng các yêu cầu
về khai thuế, báo cáo tài chính, tuân thủ quy định lao động và tôn trọng các quyền khác của
người lao động.
-Tóm lại, hợp tác xã Liên Hợp tác xã sở hữu tư cách pháp nhân, cho phép nó tồn tại và hành
động độc lập trong kinh doanh, tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý. Điều này mang lại lợi
ích bảo vệ tài sản và giảm thiểu rủi ro cho hợp tác xã, đồng thời yêu cầu tuân thủ các quy
định pháp luật và quyền lợi của các bên liên quan.
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ VỐN CỦA HỢP TÁC XÃ
1. Quy chế về tài sản
Tài sản của HTX được hình thành từ nguồn sau đây:
- Vốn góp của thành viên, HTX thành viên. Khi gia nhập HTX, thành viên, HTX thành viên
phải góp vốn để tạo thành vốn điều lệ của HTX, liên hiệp HTX. Vốn góp là tiền đồng Việt
Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật,
giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp
vốn. Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận
giữa HTX, liên hiệp HTX với thành viên, HTX thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.
-Mức vốn góp tối thiểu vào vốn điều lệ do điều lệ HTX, liên hiệp HTX quy định. Việc quy
định mức vốn góp tối thiểu của thành viên, HTX thành viên cần phải căn cứ vào các yếu tố
như: lĩnh vực hoạt động; quy mô kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX; số lượng viên, HTX
thành viên tham gia... Mức vốn còn tối đa của thành viên không vượt quá 20% vốn điều lệ
của HTX; mức vốn góp của HTX thành viên không vượt quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp
HTX. Thời hạn, hình thức và mức vốn góp theo quy định của Điều lệ nhưng thời hạn góp đủ
vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày HTX, liên hiệp HTX được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
-Trong quá trình hoạt động, HTX, liên hiệp HTX có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ nhưng
vẫn phải đảm bảo vốn góp của thành viên, HTX thành viên không vượt quá mức vốn góp tối
đa theo quy định của Luật HTX năm 2012. Đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong
ngành, nghề yêu cầu cần phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp
hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
- Vốn huy động của thành viên, HTX thành viên và vốn huy động khác. HTX, liên hiệp HTX
được huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động
kinh doanh như vay vốn ngân hàng, vay vốn của các tổ chức, cá nhân khác...
HTX, liên hiệp HTX ưu tiên huy động vốn từ thành viên, HTX thành viên để đầu tư, mở
rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, HTX thành viên. Trường hợp
huy động vốn từ thành viên, HTX thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì HTX, liên hiệp
HTX huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của HTX, liên hiệp HTX.
- Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo
thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật
Lưu ý: HTX, liên hiệp HTX có một bộ phận tài sản là tài sản không chia không được chia
cho thành viên, HTX thành viên khi chấm dứt từ chấm dứt hoạt động. Đây là một loại tài sản
đặc thù của HTX, liên hiệp cách thành viên, tư cách HTX thành viên hoặc khi HTX, liên hiệp
HTX HTX so với quy chế về tài sản của các doanh nghiệp.
2. Quy chế về tài chính
2.1 Phân phối thu nhập
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của HTX, liên
hiệp HTX được phân phối như sau:
(i) Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ
dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;
(ii) Trích lập các quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định
(iii) Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ như đã nêu ở điểm (t) và (ii) trên đây được
phân phối cho thành viên, HTX thành viên theo nguyên tắc sau đây:
-Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên; theo công
sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm;
- Phần còn lại được chia theo vốn góp,
- Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do Điều lệ HTX, liên hiệp HTX quy định.
(iv) Thu nhập đã phân phối cho thành viên, HTX thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành
viên, HTX thành viên. Thành viên, HTX thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho
HTX, liền hiệp HTX quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với HTX, liên hiệp HTX. Quy định về
phân phối thu nhập sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính của HTX cho thành viên là điểm
khác biệt so với quy định phân chia lợi nhuận của công ty đối vốn cho các thành viên công
ty. Các thành viên công ty đối vốn được chia lợi nhuận cổ phần phụ thuộc vào tỷ lệ phần vốn
góp vào vốn điều lệ của công ty và loại cổ phần (đối với công ty cổ phần). Tuy nhiên, tiêu
chí để phân chia lợi nhuận cho các thành viên HTX lại không ưu tiên theo tỷ lệ phần vốn góp
mà ưu tiên chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên;
theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm. Sự khác biệt này
do bản chất của HTX là tổ chức kinh tế nhưng kết hợp hài hòa tính xã hội, trong khi đó công
ty đối vốn là mô hình tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
2.2. Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
-Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì HTX, liên hiệp HTX phải xử lý giảm lỗ theo
quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự
phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau;
khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế. Các khoản nợ của HTX, liên hiệp HTX được xử lý theo quy
định của pháp luật và Điều lệ HTX.
III. Tổ chức quản lí HTX
Luật HTX năm 2013 quy định: tổ chức quản lí HTX phải tách rõ chức năng quản lí với
chức năng điều hành để đáp ứng nhu cầu của một số HTX đã phát triển ở trình độ cao. Cơ cấu tổ
chức quản lí HTX gồm: Đại hội xã viên, Ban quản trị, Ban kiểm soát và Chủ nhiệm HTX.
1. Đại hội thành viên
Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của HTX, liên hiệp HTX. Đại hội thành
viên gồm Đại hội thành viên thường thường niên và Đại hội thành viên bất thường
a. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội thành viên
Đại hội thành viên có quyền quyết định các nội dung sau:
+ Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên
+ Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ
+ Phương án phân phối thu nhập và xử lí khoản lỗ, khoản nợ, lập, tỉ lệ trích các quỹ;
phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với HTX tạo việc làm
+ Phương án sản xuất, kinh doanh
+ Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất
+ Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp HTX, tổ chức đại diện của HTX, liên hiệp HTX
+ Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy
động vốn
+ Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia
+ Cơ cấu tổ chức của HTX, liên hiệp HTX
+ Việc thành viên HĐQT đồng thời là GĐ/TGĐ hoặc thuê GĐ/TGĐ
+ Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiễm chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, trưởng Ban kiểm soát,
thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên HĐQT, Ban kiểm
soát
+ Chuyển nhượng, thanh lí, xử lí tài sản cố định
+ Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể phá sản HTX, liên hiệp HTX
+ Sửa đổi, bổ sung điều lệ
+ Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên HĐQT, thành viên Bks hoặc ksv; tiền công,
tiền luơng và tiền thưởng của GĐ/TGĐ, Phó GĐ/TGĐ và các chức danh quản lí khác theo qui
định của điều lệ
+ Chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên theo qui định tại điểm b khoản 2 điều 16
Luật HTX năm 2012
+ Những nội dung khác do HĐQT, Bks hoặc ksv hoặc ít nhất 1/3 tổng số xã viên đề nghị
b. Qui định triệu tập Đại hội thành viên của HTX
Luật HTX năm 2012 bổ sung quy định về điều kiện hợp lệ khi triệu tập các cuộc họp Đại
hội thành viên lần thứ 2, Đại hội thành viên lần thứ 3. Qui định này của Luật năm 2012 được xây
dựng giống như quy định điều kiện triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên và cuộc hop ĐHĐCĐ
của công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần
c. Biểu quyết trong Đại hội thành viên
(i). Các nội dung sau đây phải được Đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại
biểu có mặt biểu quyết tán thành:
+ Sửa đổi, bổ sung điều lệ
+ Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể phá sản HTX, liên hiệp HTX
+ Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của HTX, liên hiệp HTX
(ii). Các nội dung khác không thuộc quy định tại điểm (i) nêu trên được thông qua khi có trên
50% tổng số đại biểu quyết tán thành
(iii). Mỗi thành viên, HTX thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên có 1
phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay
chức vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc đại biểu thành viên
2. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quả lí HTX do hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín
HĐQT gồm Chủ tịch và thành viên. Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật của HTX, liên
hiệp HTX, có quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định tại điều 37 Luật HTX năm 2012
Số lượng thành viên HĐQT tối thiểu là 3 nguời, tối đa 15 người. Nhiệm kỳ của HĐQT HTX do
điều lệ HTX quy định nhưng tối thiểu là 2 năm, tối đa 5 năm
Thành viên HĐQT HTX phải đáp ứng các điều kiện
+ Là thành viên HTX
+ Không đồng thời là thành viên bks hoặc ksv, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng HTX và không
phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi, vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị em ruột của thành viên
HĐQT, bks hoặc ksv
+ Điều kiện khác do điều lệ HTX quy định
Thành viên HĐQT liên hiệp HTX phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Là người đại diện hợp pháp của HTX thành viên
+ Không đồng thời là thành viên bks hoặc ksv, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng HTX và không
phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi, vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị em ruột của thành viên
HĐQT, bks hoặc ksv
+ Điều kiện khác do điều lệ HTX quy định
Hội đồng quản trị
+ Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của HTX, liên hiệp HTX theo quy
định của điều lệ
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của HTX,
liên hiệp HTX
+ Chuẩn bị và trình Đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động,
phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của HTX, liên hiệp HTX; báo
cáo hoạt động của HĐQT
+ Trình Đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lí, sử dụng của quỹ
của HTX, liên hiệp HTX
+ Trình Đại hội thành viên phuong án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên HĐQT,, thành
viên bks hoặc ksv; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của GĐ/TGĐ, Phó GĐ/TGĐ
+ Chuyển nhượng, thanh lý, xử lí tài sản lưu động của HTX, liên hiệp HTX theo thẩm quền do
Đại hội thành viên giao
+ Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 16 Luật HTX năm 2012 và báo cáo Đại hội thành viên
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của GĐ/TGĐ, Phó GĐ/TGĐ
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê GĐ/TGĐ theo nghị
quyết của ĐHTV
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Phó GĐ/TGĐ và các
chức danh khác theo đề nghị của GĐ/TGĐ nếu Điều lệ không quy định khác
+ Khen thưởng, kỷ luật thành viên, HTX thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không
không phải là thành viên, HTX thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển HTX, kiên hiệp
HTX
+ Thông báo tới các thành viên, HTX thành viên nghị quyết của ĐHTV, HĐQT
+ Ban hành quy chế hoạt động của HĐQT để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ, nghị quyết của ĐHTV và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước ĐHTV và trước pháp luật
Cách thức làm việc của Hội đồng quản trị
HĐQT HTX họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 3 tháng 1 lần; HĐQT liên
hiệp HTX họp định kỳ theoquy định của Điều lệ nhưng ít nhất 6 tháng 1 lần do Chủ tịch HĐQT
hoặc thành viên HĐQT được Chủ tịch HĐQT ủy quyền triệu tập.
Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên HĐQT tham dự. Quyết
định của HĐQT được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có 1 phiếu biểu quyết có
giá trị ngang nhau
3. Giám đốc/Tổng giám đốc
+ Là người điều hành hoạt động của HTX, liên hiệp HTX.
+ Được HĐQT bổ nhiệm từ thành viên của HĐQT hoặc được thuê
+ Có thể là đại diện theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch
HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty
+ Không được đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác
4. Ban kiểm soát
+ Hoạt động độc lập, kiểm tra và quan sát hoạt động của HTX theo quy định của pháp luật và
Điều lệ
+ Do ĐHTV bầu trực tiếp trong số thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín
+ Số lượng thành viên Ban kiểm soát không quá 7 người,
+ Ban kiểm soát bắt buộc đối với các HTX có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp HTX có từ 10
HTX thành viên
+ Đối với HTX, liên hiệp HTX có số lượng thành viên, HTX thành viên ít hơn số lượng trên thì
việc thành lập Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định
+ Ban kiểm soát HTX, liên hiệp HTX gồm: Trưởng Ban kiể soát và các thành viên
Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+Là thành viên HTX
+ Không đồng thời là thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng HTX và
không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi, vợ chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành
viên HĐQT, thành viên khác của Ban kiểm soát
+ Điều kiện khác do Điều lệ HTX quy định
Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát liên hiệp HTX phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Là người đạ diện hợp pháp của HTX thành viên theo quy định tại khoản 2 điều 13 Luật HTX
năm 2012
+ Không đồng thời là thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng HTX và
không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi, vợ chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành
viên HĐQT, thành viên khác của Ban kiểm soát
+ Điệu kiện khác do Điều lệ HTX quy định
Quy định tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban kiểm soát như vậy nhằm đảm bảo tính khách
quan, công bằng, minh bạch cho Ban kiểm soát nhằm thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát
HĐQT, GĐ/TGĐ trong hoạt động quản lí, điều hành HTX
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát, kiểm soát viên
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của HTX, liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật và Điều lệ
+ Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quyết định của ĐHTV, HĐQT và quy chế của
HTX, liên hiệp HTX
+ Giám sát hoạt động của HĐQT, GĐ/TGĐ, thành viên, HTX thành viên theo quy định của pháp
luật, Điều lệ, nghị quyết
+ Kiểm tra hoạt đọng tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của HTX, liên hiệp HTX và các khoản hỗ trợ của
Nhà nước
+ Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của HĐQT trước
khi trình Đại hội thành viên
+ Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến HTX, liên hiệp HTX; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị HĐQT, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền
+ Trưởng Ban kiểm soát hoặc kểm soát viên được tham dự các cuộc họp của HĐQT nhưng
không được quyền biểu quyết
+ Thông báo cho HĐQT và báo cáo trước Đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị
HĐQT, GĐ/TGĐ khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của HTX, liên hiệp HTX
+ Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác
+ Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thưởng theo quy định tại khoản 3
điều 31 Luật HTX năm 2012
+ Thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết
khác trong quá trình thục hiện nhiệm vụ
+ Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của luật HTX và điều lệ

IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ THÀNH VIÊN HỢP TÁC XÃ


1. Xác lập tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên
1.1. Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã
-Theo quy định tại Điều 13 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì cá nhân, hộ gia đình và pháp
nhân đều có thể trở thành thành viên của hợp tác xã. Tuy nhiên tùy vào việc mỗi đối
tượng mà lại có những điều kiện cụ thể khác nhau.
- Điều kiện đối với cá nhân mong muốn trở thành thành viên hợp tác xã Cá nhân muốn trở
thành một thành viên của hợp tác xã thì trước hết còn thỏa mãn các điều kiện sau:
+Cá nhân phải là công nhân Việt Nam hoặc là người nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại
Việt Nam có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+Cá nhân đó phải có nhu cầu hợp tác và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
+ Cá nhân đó phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
+ Cá nhân đó phải thực hiện góp vốn: vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận
và theo quy định của điều kiện của hợp tác xã nhưng phải < =20% vốn điều lệ của hợp tác
xã.
-Cá nhân không đáp ứng cá nhân bị truy cứu được các điều kiện nói trên thì trách nhiệm
hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù, bị tòa án tước quyền hành nghề vì Phạm một
số tội theo quy định của pháp luật đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ
sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì không được tham gia là thành viên của hợp tác xã.
-Đặc biệt cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã mà chỉ được phép góp vốn vào hợp tác xã với tư
cách là hành vi không thường trong hợp tác xã.
-Điều kiện đối với hộ gia đình mong muốn trở thành thành viên hợp tác xã Hộ gia đình
muốn trở thành thành viên của hợp tác xã thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+Hộ gia đình có người đại diện hợp pháp hay quy định của pháp luật;
+Hộ gia đình phải có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã;
+Hộ gia đình có đơn xin gia nhập và tán thành điều lệ hợp tác xã
+Hộ gia đình phải thực hiện góp vốn: vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận
và theo quy định của điều kiện của hợp tác xã nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp
tác xã.
-Điều kiện đối với pháp nhân mong muốn trở thành thành viên của hợp tác xã
-Theo quy định tại điều 3 Nghị định 193/2013/NĐ-CP thì pháp nhân Việt Nam muốn trở
thành thành viên của hợp tác xã thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+Pháp nhân Việt Nam phải được hình thành hợp pháp theo quy định của pháp luật và có
nhu cầu hợp tác cũng như sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
+Pháp nhân Việt Nam khi muốn tham gia hợp tác xã phải làm đơn tự nguyện gia nhập,
tìm hiểu và tiến hành các điều lệ của hợp tác xã. Người đại diện theo pháp luật hợp pháp
của pháp nhân đó phải ký xác nhận đơn tham gia.
+Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp (đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.
+Pháp nhân phải thực hiện góp vốn: vốn góp của pháp nhân thực hiện theo thỏa thuận
và theo quy định của điều kiện của hợp tác xã nhưng phải < =20% vốn điều lệ của hợp
tác xã.
*Ngoài ra pháp nhân cũng cần thỏa mãn một số điều kiện cụ thể khác do điều kiện hợp
tác xã quy định.
1.2 Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã
-Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã HTX trở thành thành viên liên hiệp
HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có nhu cầu hợp tác với các HTX thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của liên hiệp HTX,
+Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp HTX;
+Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật HTX năm 2012 và Điều lệ liên hiệp
HTX nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp HTX;
- Điều kiện khác theo quy định của Điều lệ liên hiệp HTX,
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều HTX; HTX có thể là thành
viên của nhiều liên hiệp HTX trừ trường hợp Điều lệ HTX, liên hiệp HTX có quy định
khácQuyền và nghĩa vụ của các thành viên, hợp tác xã thành viên.
2. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, hợp tác xã thành viên
2.1 Quyền của thành viên , hợp tác xã thành viên
Thành viên của hợp tác xã được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng
dịch vụ.
• Thành viên của hợp tác xã được phân phối lợi nhuận theo quy định của Luật hợp tác xã
và điều lệ của hợp tác xã
• Thành viên của hợp tác xã được hướng các phúc lợi của hợp tác xã
• Thành viên hợp tác xã được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên.
• Thành viên hợp tác xã được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên,
• Thành viên hợp tác xã được ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
• Thành viên hợp tác xã được kiến nghị, yêu cầu hội đồng quân trị giám đốc (tổng giám
đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã. Có thể
yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên
bất thường theo thủ tục do pháp luật và điều là hợp tác xã quy định.
• Thành viên số được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã.
Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng giúp nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của
hợp tác xã,
• Thành viên sẽ được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã.
• Thành viên số được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã khi hợp tác xã
giải thể.
Thành viên là được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật
• Ngoài ra thành viên còn được hưởng các quyền khác theo quy định của điều lệ.
Ngoài những quyền lợi nêu trên thị thành viên của hợp tác xã cũng phải có một số nghĩa
vụ đối với hợp tác xã, bao gồm:
• Thành viên phải cam kết sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch
vụ.
• Thành viên phải góp đủ và góp đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của
điều lệ.
• Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã
trong phạm vi vốn góp của minh.
• Thành viên phải bồi thường thiệt hại nếu do minh gây ra cho hợp tác xã.
• Thành viên phải tuân thủ điều lệ, quy chế thành viên của hợp tác xã, nghị quyết đại hội
thành viên, các quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã.
• Thành viên phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.

2.2 Nghĩa vụ của các thành viên, hợp tác xã thành viên
Ngoài những quyền lợi nêu trên thị thành viên của hợp tác xã cũng phải có một số nghĩa
vụ đối với hợp tác xã, bao gồm:
• Thành viên phải cam kết sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch
vụ.
• Thành viên phải góp đủ và góp đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của
điều lệ.
• Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã
trong phạm vi vốn góp của minh.
• Thành viên phải bồi thường thiệt hại nếu do minh gây ra cho hợp tác xã.
• Thành viên phải tuân thủ điều lệ, quy chế thành viên của hợp tác xã, nghị quyết đại hội
thành viên, các quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã.
• Thành viên phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.

3.Chấm dứt tư cách thành viên


3.1Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
– Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế. Hoặc bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của
pháp luật.
– Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp
luật. Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản. Hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp
tác xã bị giải thể, phá sản.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản
– Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ.
– Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên
tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm,
thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không
quá 02 năm.
– Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn.
Hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ.
– Trường hợp khác do điều lệ quy định

3.2 Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên
Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 16 Luật HTX năm 2012
thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều 16 Luật HTX năm 2012 thì
hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên.

3.3Nguyên tắc trả lại, thừa kế vốn góp và trình tự trả lại vốn góp
*Nguyên tắc trả lại, thừa kế vốn góp;
-Hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại
phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên vượt quá mức vốn tối
đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật này.
- Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của
Luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được
hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án
tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ. - Trường hợp thành viên là
pháp nhân bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn
góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó
được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.
Trình tự trả lại vốn góp:

Việc trả lại vốn góp cho thành viên hợp tác xã chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã đã
quyết toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa
vụ tài chính của hợp tác xã.
Thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của
mình đối với hợp tác xã.
Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên hợp tác xã không
đúng quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp tác xã.
- Việc trả lại vốn góp cho thành viên hợp tác xã do điều lệ quy định, phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, thành viên hợp
tác xã có quyền được trả lại vốn góp theo quy định. Hợp tác xã thực hiện việc trả lại vốn
góp cho thành viên theo Điều 18 và phải đảm bảo trình tự được quy định tại Điều 51 Luật
Hợp tác xã 2012, trong đó phải đảm bảo quy định về việc đã thực hiện quyết toán thuế
của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của
hợp tác xã trước khi trả lại vốn góp cho thành viên.
V. THÀNH LẬP, GIẢ THỂ HỢP TÁC XÃ
1. Thành lập hợp tác xã
Bước 1: Khởi xướng việc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xa Sáng lập viên là cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã. Sáng lập viên
vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh, dự thảo Điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
Buớc 2:Tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác Hội nghị thành lập hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xãn do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp
tác xã bao gồm: sáng lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân
khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã. Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp
tác xã bao gồm người dyr đại diện hợp pháp của các sáng lập viên và của các hợp tác xã có
nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã. Hội nghị thảo luận về thảo Điều lệ, phương án sản
xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã
thành viên. Hội nghị quyết định, biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số các nội dung sau
- Điều lệ hợp tác xã,
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Bầu Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn Giám đốc
(Tổng giám đốc) trong số thành viên hoặc thuê Giám đốc (Tổng giám đốc);
- Bầu Ban kiểm soát, trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
Bước 3: Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Trước khi hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự
định đặt trụ sở chính. Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai
đầy đủ, trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao
gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Điều lệ;
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
- Nghị quyết hội nghị thành lập.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh và chấm
dứt sự tồn tại về mặt pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có hai trường hợp là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc.
2.1. Giải thể tự nguyện
-Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội
đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.
-Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội
đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Thông báo việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03
số liên tiếp về việc giải thể;
2. 2. Giải thể bắt buộc
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;
-Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật Hợp tác xã 2012 trong 12 tháng liên tục;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được Đại hội thành viên thường niên trong 18
tháng liên tục mà không có lý do; - Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký theo quy định tại Điều
56 Luật Hợp tác xã 2012;
- Theo quyết định của Tòa án.
Thủ tục giải thể bắt buộc hợp tác xã như sau:
- Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là
đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy
chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ
chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành
viên, hợp tác xã thành viên;
- Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
-Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về
thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 Luật Hợp tác xã 2012.
-Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể tự nguyện và giải thể
bắt buộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hội đồng giải thể phải nộp01 bộ hồ sơ về việc giải thể,
con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy
định của pháp luật.
-Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa
tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.
-Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo
quy định của pháp luật.
2.3 Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể:
- Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;
-Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
2.4 Thứ tự ưu tiên xử lý tài sản còn lại
Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
-Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;
-Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;
- Thanh toán các khoản nợ không có bảo đảm; Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành
viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ,
-Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên trên. Trường hợp giá trị tải sân còn lại không đủ
để thanh toán các khoản nợ cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần
theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó
VI. PHÒNG TRÁNH RỦI RO PHÁP LÝ TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ
1. Các rủi ro pháp lý trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Rủi ro pháp lý trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã có nguy cơ xảy ra nhiều vì tính chất
đặc thù của hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã nông nghiệp do nhận thức về quản lý của người
thành viên hợp tác xã, người quản lý điều hành hợp tác xã hạn chế hơn so với thành viên và
người quản lý công ty; thành viên hợp tác xã là những người dân ít vốn thậm chí có thể chưa am
hiểu về kinh doanh và chủ yếu đóng góp công sức cho sự phát triển của hợp tác xã. Vì vậy các
khái niệm, kinh nghiệm tổ chức quản lý hợp tác xã còn mới mẻ, xa lạ với thành viên hợp tác xã.
Các rủi ro pháp lý trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã bao gồm những rủi ro chủ yếu sau:
1.1. Rủi ro phát sinh từ quan hệ giữa các chủ sở hữu - thành viên hợp tác xã
với nhóm thành viên Hội đồng quản trị - những người quản lý điều hành hợp
tác xã.

-Hợp tác xã là tổ chức kinh tế của nhiều chủ sở hữu. Hợp tác xã * khác với công ty cổ phần về
nguyên tắc tổ chức quản lý. Tổ chức quản lý công ty cổ phần khuyến khích sự tách biệt giữa
quyền sở hữu doanh nghiệp của các cổ đông và quyền quản lý doanh nghiệp của các thành - viên
Hội đồng quản trị được thuê hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Khác với công ty cổ
phần, thành viên Hội đồng quản trị hợp
-TS. Nguyễn Thị Dung (Chủ biên) tác xã phải là thành viên - chủ sở hữu hợp tác xã. Tuy nhiên,
vì lợi ích của nhóm nhỏ thành viên Hội đồng quản trị (tối thiểu là 03 và tối đa là 15 thành viên,
Điều lệ Hợp tác xã quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị) mà thành viên Hội
đồng quản trị có thể không tuân thủ quyết định của Đại hội thành viên; thành viên Hội đồng quản
trị vượt quá quyền hạn của mình; thành viên Hội đồng quản trị xâm phạm đến lợi ích của chủ sở
hữu và doanh nghiệp;
1.2 Rủi ro phát sinh từ quan hệ giữa người quản lý với người điều hành hợp
tác xã với nhau; giữa người điều hành hợp tác xã với các thành viên hợp tác

-Trong tổ chức hoạt động, hợp tác xã có thể thuê Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều
hành hợp tác xã. Sẽ có thể phát sinh những rủi ro từ việc không phân công rõ hoặc thực hiện
không đúng thẩm quyền ký kết hợp đồng; thẩm quyền ban hành các quyết định tổ chức quản
lý hợp tác xã.
1.3Rủi ro phát sinh giữa Giám đốc (Tổng Giám đốc) - người điều hành hợp
tác xã với các thành viên hợp tác xã
-Giám đốc (Tổng Giám đốc) không bắt buộc phải là thành viên hợp tác xã sẽ có thể lợi dụng
vị trí của mình ban hành các quyết định điều hành hoạt động của hợp tác xã để trục lợi cho
mình và gây thiệt hại đến lợi ích của chủ sở hữu hợp tác xã.
2.Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý trong tổ chức và hoạt động của
hợp tác xã
-Các biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã gồm:
Thứ nhất, tuân thủ các quy định pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã
Thứ hai, sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý hoặc đề nghị sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
Thứ ba, thành lập bộ phận pháp chế của hợp tác xã
Thứ tư, xây dựng chính sách và tổ chức quản lý rủi ro nội bộ đối với các bộ phận quản lý trong
hợp tác xã; điều phối các hoạt động chức năng khác nhau có liên quan đến vấn đề quản lý rủi ro
trong hợp tác xã. Cụ thể
- Phân chia rõ ràng, cụ thể quyền lực và trách nhiệm trong quản lý và các hoạt động quản lý,
điều hành, kiểm soát tổ chức, hoạt động của hợp tác xã Điều lệ hợp tác xã phải xác định những
quyền hạn thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên với Hội đồng quản trị; giữa Chủ tịch Hội
đồng quản trị với Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã. Về nguyên tắc, nếu pháp luật quy định
“cứng” thì Điều lệ Hợp tác xã không được quy định trái với pháp luật. Trong trường hợp pháp
luật có cụm từ như “trừ trường hợp Điều lệ quy định khác" hoặc “nếu Điều lệ không quy định
khác” hoặc “theo quy định của Điều lệ” thì Điều lệ doanh nghiệp phải cụ thể hóa quyền hạn,
nhiệm vụ cụ thể trong tổ chức hoạt động giữa Đại hội thành viên với Hội đồng quản trị; giữa Chủ
tịch Hội đồng quản trị với Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã. Ví dụ: khoản 15 Điều 32;
khoản 10 Điều 36 Luật Hợp tác xã 2012. Việc phân chia trách nhiệm rõ ràng sẽ bảo đảm hoạt
động phòng ngừa rủi ro trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã được thực hiện thông suốt,
không bị chồng chéo, bỏ sót; gắn được trách nhiệm cả nhân với kết quả, hiệu quả của hoạt động
phòng ngừa rủi ro trong chức và hoạt động của hợp tác xã. to Tách bạch tư cách thành viên Hội
đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát của Hợp tác xã đúng quy định của pháp luật để đảm
bảo sự khách quan trong hoạt động giám sát công việc quản lý, điều hành của thành viên Hội
đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã.
- Xác định rõ phạm vi “ủy quyền” điều hành hợp tác xã cho Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác
xã.
-Phòng ngừa rủi ro trong tổ chức và hoạt động của một tổ chức nói chung và hợp tác xã nói riêng
chỉ có thể thực hiện được tốt khi trách nhiệm, quyền lực trong quản lý phải được xác định rõ
ràng cá nhân có liên quan, bao gồm cả việc ủy quyền điều hành tổ chức, hợp tác xã đó.
- Điều lệ hợp tác xã phải quy định cụ thể về quyền lợi của chủ sở hữu hợp tác xã trong việc thực
hiện quyền tham gia vào Đại hội thành viên khi hợp tác xã tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.
Ví dụ: xác định các tiêu chí của đại biểu tham dự Đại hội đại biểu thành viên. - Kiểm soát các
giao dịch có nguy cơ tư lợi của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã. Luật
Doanh nghiệp có các quy định để kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi của người quản lý,
điều hành các công ty. Ngoài quy định của pháp luật thì Điều lệ công ty cũng là một công cụ
pháp lý hữu hiệu để kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty. Đó là những giao
dịch bán tài sản có giá trị lớn của công ty hoặc ký kết các hợp đồng với những chủ thể “có liên
quan” (được liệt kê cụ thể tại Luật Doanh nghiệp) với công ty, người quản lý công ty
-. Hợp tác xã không có bản chất đối vốn như công ty; tỷ lệ góp vốn, nguyên tắc quản lý dân chủ
binh đẳng khác với công ty nên quy định về kiểm soát rủi ro trong tổ chức quản lý hợp tác xã có
thể khác với quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.
Luật Hợp tác xã chưa có quy định cụ thể về phòng ngừa nguy cơ tư lợi trong tổ chức hoạt động
hợp tác xã của những quản lý công ty thi chính Điều lệ hợp tác xã phải dự liệu quy định kiểm
soát đó.
Thứ năm, xây dựng văn hóa nhận thức về rủi ro trong hợp tác xã trong đó có đào tạo về quản lý
rủi ro trong hợp tác xã Đặc thù thành viên hợp tác xã vừa chính chủ sở hữu vừa là người lao
động của hợp tác xã với trình độ kinh nghiệm về quản lý hạn chế thì công tác tuyên truyền nhận
thức phòng ngừa rủi ro trong tổ chức quản lý là cần thiết. Bên cạnh đó, hợp tác xã phải nâng cao
trình độ thành viên hợp tác xã; hàng năm cần tiến hành đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của
hợp tác xã. Tiếp theo đó, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho
từng đối tượng cụ thể; xây dựng và đảo n tạo đội ngũ cán bộ quản lý kế cận... Ý nghĩa của việc
phòng ngừa rủi ro pháp lý trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã nhằm đảm bảo tính hợp
pháp trong hoạt động kinh doanh; đảm bảo lợi ích, hiệu quả kinh tế và hạn chế những tranh chấp
kinh doanh của hợp tác xã.

You might also like