Professional Documents
Culture Documents
10 1039@d0fo02054k
10 1039@d0fo02054k
Đồ ăn &
Chức năng
Tổng quan này tóm tắt các cơ chế hoạt động kháng khuẩn của catechin trà xanh, thảo luận về các nghiên cứu về mối
quan hệ cấu trúc-hoạt động (SAR) cho từng cơ chế. Hoạt tính kháng khuẩn của catechin trà xanh là kết quả của nhiều
cơ chế khác nhau và có thể đư ợc phân loại thành các nhóm sau: (1) ức chế các yếu tố độc lực (độc tố và ma trận
ngoại bào); (2) sự phá vỡ thành tế bào và màng tế bào; (3) ức chế enzyme nội bào; (4) stress oxy hóa; (5) tổn
thư ơng DNA; và (6) thải sắt. Các cơ chế này hoạt động đồng thời với tầm quan trọng tư ơng đối khác nhau giữa các
chủng vi khuẩn. Trong tất cả các nghiên cứu về SAR, hoạt tính kháng khuẩn cao nhất đư ợc quan sát thấy đối với
Nhận đư ợc ngày 5 tháng 8 năm 2020,
các hợp chất galloylat (EGCG, ECG và theafla-vin digallate). Quan sát này, kết hợp với nhiều bằng chứng thực
Đư ợc chấp nhận ngày 8 tháng 10 năm 2020
nghiệm và lý thuyết, cho thấy catechin có chung một chế độ liên kết, đặc trư ng bởi sự hình thành liên kết hydro
DOI: 10.1039/d0fo02054k
và tư ơng tác kỵ nư ớc với mục tiêu của chúng.
rsc.li/food-function
Một
Viện Giáo dục Toàn cầu, Đại học Ryukyus, Nishihara, Okinawa 903-
1. Giới thiệu
0213, Nhật Bản. E-mail: r-andrea@lab.u-ryukyu.ac.jp; ĐT: +81-98-895-8339 b
Khoa Khoa học Y tế và Sức khỏe, Đại học Surrey, Guildford GU2 Catechin là các polyphenol có chung bộ xư ơng flavanol, bao
7AL,
Vư ơng quốc Anh
gồm một croman đư ợc thay thế bằng nhóm phenyl ở vị trí 2 và
c
nhóm hydroxyl ở vị trí 3 (Hình 1A).
Khoa Giáo dục, Đại học Ryukyus, Nishihara, Okinawa 903-0213,
Flavanol thuộc họ flavonoid, các thành viên của chúng khác
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
Nhật Bản
d
Học viện Giáo dục Khoa học Ryukyus, Đại học Ryukyus, Nishihara, nhau về trạng thái oxy hóa và mức độ không bão hòa của
Okinawa 903-0213, Nhật Bản
Andrea Renzetti có bằng Tiến sĩ kép về Jonathan Betts đư ợc trao bằng Thạc sĩ
khoa học dư ợc phẩm tại trư ờng đại học Khoa học Y sinh năm 2008 và bằng Tiến sĩ
Reims (Pháp) năm 2008 và Chieti (Ý) năm Hóa học năm 2012, từ Đại học Hull, Vư ơng
2009. Từ năm 2009 đến 2018, ông là nhà quốc Anh. Kể từ đó, ông giữ các vị trí
nghiên cứu sau tiến sĩ tại Đại học Chieti nghiên cứu tại Đại học Hull, Đại học Queen
( Ý), Đại học Thành phố Osaka (Nhật Bản), Mary ở Luân Đôn và Đại học Surrey, nơi
Đại học McGill (Canada), Đại học ông đã xuất bản hơn 35 bài báo trên các
Cambridge (Anh) và Đại học Tokyo (Nhật tạp chí quốc tế, trong lĩnh vực phát
Bản) trư ớc khi đư ợc bổ nhiệm làm phó triển và đánh giá hợp chất kháng khuẩn
giáo sư tại Đại học Ryukyus (Nhật Bản) mới, cũng như so sánh độc lực và sinh
vào năm 2019. Nghiên cứu của ông lợi ích bệnh học của vi khuẩn gram âm.
Andrea Renzetti chất tư ơng tự của các sản phẩm tự nhiên, Jonathan W. Betts
tổng hợp theo định hư ớng đa dạng, nghiên
cứu cơ
chế phản ứng và phát triển các phản ứng kim loại hữu cơ xanh.
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Chức năng thực phẩm.
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
Hình 1 Cấu trúc của: (A) khung cơ bản của catechin; (B) tám đồng phân levorotatory của catechin; và (C) theaflavin.
tiềm năng lớn như liệu pháp lâm sàng vì nhiều lý do. Trư ớc hết,
EGCG).1 Tám đồng phân lập thể levorotatory của catechin là
Catechin đã đư ợc chứng minh là có tác dụng hiệp đồng với nhiều
đư ợc hiển thị trong Hình 1B. Catechins chủ yếu đư ợc tìm thấy trong trà
xanh phổ kháng sinh (penicillin,6–9 cephalosporin,6–8,10,11
lá, mặc dù các loại thực phẩm như táo, đậu fava, dâu tây, carabapenems,8,9,11 monobactam,11,12 macrolid,7,13 quino-lones,14
và cacao cũng rất giàu catechin.2 Trà đen chứa hàm lư ợng thấp aminoglycosid,7f,l8u,o1r6o,q1u7inolone,7,8,15
Kozo Fukumoto nhận bằng tiến sĩ. Ryan Noboru Rutherford là một
D. năm 2009 từ thành phố học sinh trung học phổ thông
là trợ lý giáo sư tại thành phố Kobe (GSC) tại Viện Khoa học
Trư ờng Cao đẳng Công nghệ và chuyển đi Học viện Giáo dục của
2013, nơi ông hiện đang nắm giữ đang nghiên cứu tổng hợp
chức danh phó giáo sư . Anh ấy là của các chất tư ơng tự EGCG theo
đồng thời là giám đốc điều hành của sự giám sát của Giáo sư Andrea
Kozo Fukumoto Học viện Khoa học Giáo dục Ryan Noboru Rutherford Renzetti. Anh ấy cảm thấy thú vị trong
Ryukyus và một chuyến viếng thăm khoa học và đang có kế hoạch thực
phó giáo sư tại thành phố Osaka hiện nghiên cứu đại học với một
Trư ờng đại học. Mối quan tâm nghiên cứu của ông tập trung vào hóa học cơ kim chuyên ngành sinh học.
tetracyclines, 8,18 lincosamid, 13 chloramphenicol, 7,8 và cycloserine6 ), và có và GCG), ngoại trừ C, ức chế độc tính tế bào của LtxA đối với tế bào THP-1 bằng
thể khôi phục độ nhạy cảm với kháng sinh ở một số loài vi khuẩn đa kháng thuốc, cách tạo ra sự thay đổi về hình dạng của protein. Điều này ngăn cản protein liên
bao gồm Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus kháng methicilline. Sức mạnh tổng kết với cholesterol màng huyết tư ơng và bắt đầu cơ chế gây độc tế bào.
hợp
bắt nguồn từ các Quang phổ lư ỡng sắc tròn cho thấy catechin làm thay đổi cấu trúc thứ cấp của LtxA
cơ chế hoạt động không điển hình của catechin, mà trong nhiều
trư ờng hợp không đư ợc quan sát thấy trong các loại thuốc kháng sinh hiện nay. Thứ bằng cách giảm hàm lư ợng xoắn ốc và tăng các chuỗi không có thứ tự. Sự thay đổi
hai, catechin hoạt động đồng thời theo nhiều cơ chế, khiến cho việc nổi dậy kháng trong cấu trúc bậc hai này đư ợc phản ánh vào cấu trúc bậc ba và từ đó phản ánh
kháng sinh trở nên khó khăn về mặt thống kê. Trong một số trư ờng hợp (ví dụ như vào hoạt động. Nếu catechin đư ợc ủ trư ớc với các tế bào miễn dịch trư ớc khi
ức chế protein màng), một cơ chế đơn lẻ có thể ảnh hư ởng đến một số mục tiêu do thêm LtxA, hoạt động ức chế sẽ tư ơng tự như hoạt động đư ợc quan sát bằng cách
tính chất không đặc hiệu của nó. Thứ ba, catechin an toàn về mặt sinh học, tức là thêm catechin và LtxA vào tế bào cùng một lúc.30 Kết quả này chỉ ra rằng catechin
chúng có rất ít tác dụng phụ có hại, ngay cả ở liều lư ợng cao. Điều này có thể là không hoạt động trên tế bào, mặc dù chúng có ái lực mạnh với màng lipid .34–36 Ngư
do chúng là thành phần thư ờng xuyên trong chế độ ăn uống của con ngư ời. Kiến thức ợc lại, việc ủ trư ớc catechin và độc tố sau đó là bổ sung tế bào sẽ làm tăng hoạt
về cơ chế phân tử và mối quan hệ cấu trúc-hoạt động của catechin tự nhiên là cần động ức chế, cho thấy rằng chất ức chế tác động lên protein chứ không phải tế bào.
thiết để hư ớng dẫn thiết kế hợp lý các chất tư ơng tự tổng hợp, với hoạt tính và Tác dụng của việc ủ trư ớc đặc biệt rõ ràng đối với EGC, nó không biểu hiện hoạt
đặc tính dư ợc lý đư ợc cải thiện.19,20 Một số đánh giá về hoạt tính kháng khuẩn động ức chế khi đư ợc thêm vào tế bào đồng thời với độc tố, như ng lại thể hiện
của flavonoid bao gồm nhiều loại hợp chất, chỉ thảo luận ngắn gọn về catechin.21–26 tác dụng hiệp lực khi đư ợc ủ trư ớc với độc tố. Trong ba trư ờng hợp (bổ sung
Bài đánh giá duy nhất tập trung vào hoạt động kháng khuẩn của catechin thảo luận về đồng thời và ủ
cơ chế hoạt động mà ít nhấn mạnh đến quan điểm phân tử và không đề cập đến mối quan trư ớc catechin với tế bào hoặc độc tố), catechin đư ợc galloylat hóa (EGCG và ECG)
hệ cấu trúc- hoạt động.5 Đánh giá này đề cập đến các cơ chế hoạt động kháng khuẩn cho thấy tác dụng ức chế mạnh nhất, hầu như không gây độc tính cho tế bào ở tỷ lệ
của màu xanh catechin: LtxA = 10: 4. Vị trí liên kết của catechin với LtxA hiện chư a rõ; tuy
lá cây catechin trong trà từ góc độ phân tử, thảo luận về tư ơng tác phối tử-mục nhiên, sự tư ơng tác giữa catechin và LtxA có vẻ cụ thể, bởi vì sự thay đổi về hình
tiêu và mối quan hệ cấu trúc-hoạt động cho từng cơ chế. Các chiết xuất thô có dạng do EGCG gây ra trên albumin huyết thanh bò – một loại protein phổ biến khác –
thành phần hóa học chư a biết và các nghiên cứu không đề cập đến cơ chế hoạt động không đư ợc đánh dấu bằng tác dụng lên LtxA. Việc hợp chất không hoạt động duy nhất
kháng khuẩn không phải là đối tư ợng của tổng quan này. Hầu hết các thử nghiệm (cate-chin) có số nhóm OH thấp nhất cho thấy liên kết hydro rất quan trọng đối với
sinh học đã đư ợc thực hiện bằng cách sử dụng các chất đồng phân kích thích của tư ơng tác protein. Mặc dù cơ chế ức chế của catechin trên LtxA đã đư ợc nghiên cứu
catechin, chủ yếu xuất hiện trong tự nhiên27 và đư ợc bán rộng rãi trên thị trư bằng cách sử dụng độc tố ở dạng hòa tan,37 cơ chế tư ơng tự có thể áp dụng cho độc
ờng. Để đơn giản, tất cả các catechin đư ợc đề cập trong văn bản đều đư ợc coi là tố liên quan đến các túi màng ngoài.38 Vì sự ức chế là do sự tư ơng tác trực tiếp
chất đồng phân kích thích, trừ khi có chỉ định khác. giữa protein và chất ức chế, có thể dự đoán rằng catechin sẽ ức chế hoạt động của
LtxA không chỉ chống lại các tế bào THP-1 mà còn chống lại các tế bào miễn dịch
khác đư ợc nhắm mục tiêu bởi chất độc này như tế bào HL-60.39
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
Một cơ chế đặc biệt của hoạt động kháng khuẩn của cate-chin là ức chế độc tố vi
khuẩn chứ không phải bản thân vi khuẩn. Độc tố vi khuẩn là yếu tố độc lực thúc đẩy
2.2. Độc tố không bào A (VacA) do
sự nhiễm trùng và bệnh tật bằng cách làm tổn thư ơng các mô của vật chủ và vô hiệu
Helicobacter pylori tạo ra, gây nhiễm trùng dạ dày và gây nguy cơ phát triển
hóa hệ thống miễn dịch.28 Catechin có thể ức chế độc tố vi khuẩn một cách trực
loét dạ dày và ung thư dạ dày.41 Độc tính của VacA là do nhiều cơ chế. .42,43 Ở
tiếp bằng cách liên kết với chúng hoặc gián tiếp bằng cách ngăn chặn sự bài tiết
một
của chúng hoặc tạo điều kiện cho sự phân hủy của chúng bằng protease. Trong số hơn 40
trong số đó, VacA liên kết với màng sinh chất, tạo thành các lỗ thấm urê, chọn lọc
40 loại độc tố vi khuẩn đư ợc biết đến, có ít hơn 10 loại đư ợc biết là bị ức chế
anion. Sự tích tụ của các anion và urê bên trong không bào gây ra sự tràn nư ớc do
bởi catechin.
thẩm thấu và sư ng không bào (không bào), do đó có tên độc tố.44,45 VacA liên kết
với cùng mục tiêu như LtxA, tức là cholesterol màng huyết tư ơng.46 Do đó, xu
2.1 Độc tố Leucotoxin A30 hư ớng hoạt động của catechin chống lại VacA tư ơng tự như kết quả đư ợc quan sát
thấy đối với chất ức chế LtxA, với catechin đư ợc galloy hóa (EGCG và ECG) hoạt
Leucotoxin A (LtxA) đư ợc một số chủng vi khuẩn sử dụng để tiêu diệt tế bào bạch
động mạnh hơn các chất không đư ợc galloy hóa (EGC và EC).47 Chế độ liên kết của
cầu và xâm chiếm vật chủ dễ dàng hơn.31 Chủng tạo ra nhiều LtxA nhất là
catechin với độc tố chư a đư ợc mô tả cụ thể ; tuy nhiên, hóa học lập thể dư ờng
Aggregatibacter Actinomy-cetemcomitans, một loại vi khuẩn đư ờng miệng chịu trách
như là yếu tố then chốt trong việc liên kết
nhiệm gây bệnh
nha chu.32 THP-1 Các tế bào monocytic của con ngư ời đặc biệt nhạy cảm với LtxA;33
vì lý do này, chúng thư ờng đư ợc sử dụng để nghiên cứu tác dụng của các chất ức
động
khác nhau. Ví dụ, hoạt tính kháng hemolysin chống lại độc tố α là 8% đối với cả
(-)- C và (+)-C, trong khi đó lần lư ợt là 17 và 88% đối với (-)-GCG và (-)-EGCG.60
Những kết quả này nêu bật tầm quan trọng của việc thử nghiệm catechin bằng cả hóa
học lập thể cis và trans khi nghiên cứu hoạt động kháng khuẩn.
Lysteria monocytogenes, vi khuẩn gây bệnh listeriosis từ thực phẩm49,50 tồn tại
bên trong các đại thực bào bằng cách sử dụng một số yếu tố độc lực.51,52 Yếu tố
độc lực chính là listeriolysin O,53–55 phá vỡ màng thực bào bằng cách hình thành
các lỗ, qua đó vi khuẩn có thể thoát ra ngoài từ pha-gosome và tiếp cận tế bào
Cơ chế ức chế gián tiếp (ức chế bài tiết độc tố α) đã đư ợc nghiên cứu bằng
chất của tế bào.56,57 EGCG ức chế sự phát triển của L. monocytogenes trong đại
cách sử dụng ECG làm catechin đại diện và khác nhau giữa các chủng vi khuẩn. Trong
thực bào bằng cách nhắm mục tiêu lister-iolysin O.48 EGCG ngăn chặn listeriolysin
các chất cô lập DEN-3, ECG kích thích sự tiết ra protease, chất khử hoạt tính độc
O liên kết với cholesterol trên màng tế bào, bằng cách ngăn chặn cholesterol -
tố bằng cách thủy phân. Ở các chủng khác (EMRSA-15, EMRSA-16, AUS-5 và BZ-9), EGCG
trang web ràng buộc hoặc bằng cách thay đổi hình dạng của nó. Cơ chế trư ớc đây
ngăn chặn sự bài tiết độc tố bằng cách liên kết với màng tế bào chất và làm giảm
hợp lý hơn, vì hoạt động tán huyết của độc tố toàn phần và vùng liên kết với
tính thấm hoặc ngăn chặn quá trình truyền tín hiệu.
cholesterol của độc tố bị ức chế gần như hoàn toàn ở nồng độ tư ơng tự (lần lư ợt
là 5 và 10 nM). EGCG có hoạt tính ức chế mạnh mẽ chống lại listeriolysin O, vì quá
độc. Thật không may, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính
không có sẵn tiếp xúc với máu phủ lên bề mặt vi khuẩn một lớp fibrin
cục máu đông, giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi quá trình thực bào, làm tăng độc lực của
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
nó.61 Sự ức chế α-toxin và coagulase bằng ECG có thể giải thích, ít nhất một phần,
sự phối hợp quan sát thấy giữa cate-chin và β-lactam chống lại S.aureus kháng
methicillin (MRSA) ).62 Nhìn chung, hai nghiên cứu về hoạt tính kháng hemolysin
của catechin
chống lại độc tố α cho thấy rằng nồng độ hợp chất cần phải đư ợc tính đến khi
α-Toxin là một yếu tố độc lực gây ra tình trạng kháng kháng sinh, có liên quan
đến
sự tan máu cũng như sự liên lạc giữa tế bào và hình thành màng sinh học.58 2.5 Độc tố Verotoxin
Catechins ức chế hoạt động tan máu của độc tố S. aureus α thông qua cơ chế dư
ờng Một tác dụng ức chế gián tiếp khác đối với độc tố liên quan đến độc tố vero từ vi
như gây ra phụ thuộc vào nồng độ. Ở nồng độ thấp (25 mg L 1 ), ECG ức chế sự khuẩn Escherichia coli O157:H7 gây xuất huyết đư ờng ruột, là nguyên nhân gây ra
tiết độc tố α của S. vàng (cơ chế gián tiếp).59 Ở nồng độ cao hơn 18 lần (442 mg viêm đại tràng xuất huyết. không gian cận chất lư ợng. Hoạt động này chỉ ra rằng
L 1 ), ECG ức chế hoạt tính tan máu của độc tố α tự do tăng 75% (cơ chế trực hoạt động ức chế không đặc hiệu với verotoxin mà nói chung đối với bất kỳ protein
tiếp).60 nào nằm trong ngoại chất,64 cho thấy cơ chế ức chế thông qua tư ơng tác với màng
catechin và 4 theaflavin, là nghiên cứu cấu thành mối quan hệ hoạt động-cấu trúc catechin. Nghiên cứu cho thấy hoạt tính kháng hemolysin của catechin chống lại
toàn diện nhất đư ợc thực hiện cho đến nay, về hoạt tính kháng khuẩn của độc tố α phụ thuộc vào hai yếu tố: sự có mặt của nhóm galloyl.
với giả thuyết này, trong số sáu catechin trà xanh chính
[(-)-EGCG, (-)-EGC, (-)-ECG, (-)-EC, (-)-GCG, và (+)-C] tác dụng ức chế lớn
80 81
(-)-GCG,64 thể hiện ái lực liên kết mạnh nhất đối với o một số vi khuẩn79 (S.aureus, Streptococcus mutans,
lớp lipid kép.65 GCG ức chế sự giải phóng độc tố ở nồng độ thấp tới 50 69
P. aeruginosa, và E. coli70). Vì vậy, catechin giữ
mg L 1
, một giá trị có thể so sánh đư ợc với giá trị hứa hẹn là chất ức chế màng sinh học trong liệu pháp kháng sinh. Hai
đư ợc đo để ức chế bài tiết độc tố đó
α. cơ chế ức chế cắn của amyloid chức năng bởi EGCG đã đư ợc
đư ợc mô tả chi tiết và đư ợc thảo luận dư ới đây.
Việc ức chế hai độc tố từ Vibrio cholerae cũng đã đư ợc 3.1 Fap amyloid69
đư ợc điều tra. Catechin và theaflavin có tác dụng chống tan máu Trong số sáu protein (FapA–FapF) của hệ thống Fap, FapC là
hoạt tính chống lại hemolysin O1, với xu hư ớng tư ơng tự thành phần chính của các sợi vi khuẩn.82 EGCG có hai
đư ợc quan sát thấy độc tố S.ureus α về mặt hóa học lập thể tác dụng lên FapC: (1) nó ức chế sự rung tâm, tức là sự hình thành
và số nhóm galloyl như ng hoạt tính yếu hơn. Theaflavin sợi nhỏ; và (2) nó biến đổi các sợi cơ đư ợc tạo thành trư ớc thành dạng không amyloid
digallate là chất ức chế mạnh nhất (ức chế 75% ở nồng độ 10 μM tập hợp. Nói cách khác, catechin không chỉ ức chế quá trình tổng hợp
sự tập trung); tuy nhiên, hợp chất hoạt động mạnh nhất trong số
chất nền ngoại bào mà còn làm thay đổi cấu trúc và chức năng của chất
Catechins đơn phân là GCG chứ không phải EGCG (tư ơng ứng là 90 và 68%
nền khi nó đư ợc hình thành. Sự ức chế hoàn toàn quá trình rung răng
chất ức chế ở nồng độ 100 μM).60
đư ợc quan sát thấy đối với EGCG : răng hàm FapC
Độc tố dịch tả bị ức chế bởi một loại cocktail gồm 18 chất hóa học
tỷ lệ = 5: 1, trong khi việc tu sửa các sợi nhỏ đòi hỏi tỷ lệ lớn hơn
các polyphenol đư ợc xác định thư ờng thấy trong chiết xuất nho –
nhiều vư ợt quá EGCG (64: 1). Có thể quan sát thấy sự tái cấu trúc của
bao gồm (+)-C, (-)-CG, (-)-EC, (-)-ECG, (-)-EGCG và gallic
Fibrils cả bằng kính hiển vi điện tử truyền qua, cho thấy một
66
axit – ở nồng độ 5 mg L 1 . Mặc dù catechin giảm số lư ợng sợi nhỏ và sự xuất hiện của các tập hợp hình cầu khi xử
đã đư ợc thử nghiệm dư ới dạng hỗn hợp nên không thể xác định đư ợc
lý EGCG và bằng huỳnh quang
những ngư ời chịu trách nhiệm về hoạt động sinh học, ngư ời ta đã chứng minh rằng
phân cực bằng cách sử dụng thuốc nhuộm liên kết amyloid (thioflavin T),
họ tác động trực tiếp lên chất độc, vì việc xử lý trư ớc các tế bào miễn
có huỳnh quang tăng lên khi liên kết với amyloid. EGCG
dịch đã không có tác dụng lên hoạt động ức chế. Cụ thể, catechin hoạt động
ức chế và tái cấu trúc không chỉ các sợi FapC bị cô lập mà còn
bằng cách làm thay đổi cấu trúc của độc tố và ức chế sự liên kết của nó
Các sợi FapC khi chúng đư ợc nhúng vào màng sinh học. Các
với
cơ chế phân tử mà EGCG ức chế sự rung tâm
thụ thể tế bào ganglioside GM1. Pentagalloyl glucose và
amyloid sinh lý và tái cấu trúc các sợi sinh lý thành
polygalloyl glucose (ALSOK), giải phóng axit galic khi
cốt liệu ổn định là không rõ. Ngư ời ta đã gợi ý rằng những
bị thủy phân bởi esterase,67 ức chế sự liên kết của các chất không bền với
cơ chế tư ơng tự như những cơ chế đư ợc quan sát đối với bệnh lý
nhiệt độc tố – có cấu trúc liên quan đến độc tố bệnh tả – tới cùng một
sợi nhỏ. Giả thuyết này đư ợc ủng hộ bởi một nghiên cứu khác chỉ ra
GM1 thụ thể, mặc dù ở nồng độ cao hơn nhiều (≈90%
rằng EGCG ức chế sự rung của 14 loại amyloidogen.
ức chế ở mức MIC = 750 mg L 1 ).68 Quan sát này cho thấy
protein thông qua một cơ chế chung, trong đó EGCG
tầm quan trọng của nửa galate trong việc liên kết với cả bệnh tả
liên kết với các chất trung gian tổng hợp bảng beta chéo bằng một số
và các độc tố kém bền nhiệt.
các loại tư ơng tác:83 (1) Hình thành bazơ dịch chuyển bằng phản ứng
đến từ quá trình tự oxy hóa EGCG (Hình 9B);84–88 (2) π–π
3. Ức chế ngoại bào
xếp chồng lên nhau giữa các vòng thơm của EGCG và các vòng thơm của
ma trận69,70 dư lư ợng axit amin;89,90 (3) tư ơng tác kỵ nư ớc giữa
các nghiên cứu hiện có về việc tái cấu trúc α-synuclein và β-amyloid bằng
tính nhạy cảm với điều trị bằng kháng sinh, như đã quan sát thấy đối với
EGCG, cho thấy nửa galate là cần thiết cho hoạt động.91 Các catechin khác 69
Pseudomonas aeruginosa, mặc dù điều này có thể đư ợc dự đoán dựa trên các
ngoài EGCG nên đư ợc thử nghiệm để xây dựng hồ sơ cấu trúc-hoạt động và
đặc tính độc lực đư ợc chia sẻ bởi tất cả các màng sinh học.92
hiểu các yêu cầu về cấu trúc đối với hoạt tính sinh học.
Sự giảm màng sinh học đư ợc quan sát thấy ở nồng độ EGCG thấp
o mức 12,5 mg L-1 , trong khi đó việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn đòi hỏi phải có
Tái cấu trúc amyloid bằng EGCG làm tăng tính nhạy cảm của Pseudomonas
thì nồng độ EGCG cao hơn 20 lần. Kết quả này chỉ ra rằng EGCG, mặc dù không hiệu quả
aeruginosa với điều trị bằng kháng sinh bằng tobramy-cin. Sức mạnh tổng
khi dùng như một chất kháng khuẩn đơn lẻ, như ng có thể có hiệu quả ở mức MIC
hợp này có thể phát sinh từ hai hiệu ứng. Thứ nhất, việc tái cấu trúc phụ khi đư ợc sử dụng kết hợp với
amyloid làm tăng sự liên kết của các phân tử QS như pyo-cyanin với sợi kháng sinh.
amyloid, do đó phá vỡ hệ thống QS và ức chế sản xuất ma trận ngoại bào.
Chế độ liên kết của catechin với tiểu đơn vị Curli vẫn chư a đư ợc biết; tuy
nhiên, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt động đư ợc tiến hành
Thứ hai, nó phá vỡ tính toàn vẹn cấu trúc màng sinh học bằng cách tăng độ
trên bốn catechin chính của trà xanh (các đồng phân kích thích của EGCG, EGC, ECG
mềm, độ xốp và tính thấm của nó. Cả hai tác dụng đều làm tăng sự khuếch
và EC) chỉ ra rằng EGCG và ECG có hoạt tính cao trong việc ức chế màng sinh học
tán và xâm nhập của kháng sinh qua màng sinh học dẫn đến tăng tính nhạy
E.
cảm với kháng sinh.
coli, trong khi EC và EGC không có tác dụng lên sự hình thành ma trận. Kết quả
Sức mạnh tổng hợp giữa EGCG và tobramycin chống lại P. aeruginosa đư ợc thể này chỉ ra
hiện rõ hơn ở các chủng vi khuẩn biểu hiện quá mức protein FapC, cho thấy
khẳng định rằng nửa galate rất cần thiết cho sự tư ơng tác với hoạt động
rằng việc tái cấu trúc amyloid đóng một vai trò quan trọng trong sức mạnh
của Curli và màng kháng sinh.
tổng hợp này.
K-12 và ba chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh (EAEC O104:H4, EHEC O104:H4,
Một yếu tố độc lực quan trọng khác ở vi khuẩn là sự liên hợp plasmid, tức
EHEC O157:H7) theo cơ chế kép (Hình 2): (1) nó trực tiếp ngăn chặn sự liên
là chuyển DNA từ tế bào vi khuẩn này sang tế bào vi khuẩn khác bằng tiếp
kết của các tiểu đơn vị xoăn thành amyloid sợi xoăn; và (2) nó kích hoạt
xúc trực tiếp. Sự liên hợp đóng một vai trò quan trọng trong việc lan
phản ứng căng thẳng vỏ tế bào qua trung gian σE , gây ra sự biểu hiện của
truyền tính kháng kháng sinh, vì nó cho phép vi khuẩn thu đư ợc các gen
kháng kháng sinh.93 EGCG ngăn chặn sự vận chuyển plasmid R liên hợp ở E.
94
RNA RybB nhỏ; đến lư ợt nó liên kết với csgD mRNA ngăn cản sự tổng hợp chất coli. Tuy nhiên, cơ chế này không phải là yếu tố chính chịu
điều chỉnh màng sinh học CsgD, chất này cần thiết để sản xuất cả hai tiểu trách nhiệm cho hoạt động kháng khuẩn, bởi vì sự ức chế hoàn toàn quá trình vận
đơn vị Curli và cellulose biến đổi phos-phoetanolamine (pEtN). chuyển plasmid R đư ợc quan sát thấy ở nồng độ EGCG là 800 mg /L trong khi ngay cả
nồng độ EGCG gấp đôi cũng khôn,g đủ để tiêu diệt vi khuẩn. trong 1 h.94 Mục tiêu
phân tử trong cơ chế này vẫn chư a đư ợc xác định. Ngư ời ta cũng chư a rõ liệu cơ
Sự ức chế màng sinh học của EGCG có thể đư ợc quan sát bằng mắt cả ở cấp độ vi chế ức chế này có hoạt động ở các vi khuẩn khác ngoài E. coli hay không và liệu các
mô, sử dụng kính hiển vi điện tử quét và ở cấp độ vĩ mô, khi các khuẩn lạc vi flavonoid khác ngoài catechin có thể ức chế sự liên hợp plasmid hay không. Việc
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
khuẩn co lại kích thư ớc và mất khả năng nhuộm màu đỏ sẫm bằng thuốc nhuộm amyloid thiếu dữ liệu này làm nổi bật sự cần thiết phải điều tra thêm trong lĩnh vực này.
Congo đỏ, khi xử lý EGCG. Hiệu ứng tư ơng tự cũng đư ợc quan sát thấy ở các đột
biến chỉ tạo ra pEtN-cellulose, cho thấy EGCG cũng ức chế quá trình tổng hợp
cellulose. Không rõ liệu sự ức chế màng sinh học ở E. coli có làm tăng
Một trong những cơ chế hoạt động kháng khuẩn chính là sự ức chế tổng hợp thành tế
bào đư ợc thể hiện bởi một số nhóm kháng sinh. Trong số đó, β-lactam ngăn chặn sự
tổng hợp thành tế bào bằng cách ức chế các protein gắn penicillin (PBP), chất xúc
tác cho các bư ớc khác nhau trong quá trình tổng hợp peptidoglycan. Một số PBP cũng
bị ức chế bởi catechin, mặc dù bằng chứng là gián tiếp trong hầu hết các trư ờng
hợp.
5.1 PBP2A
S. vàng phát triển tính kháng với β-lactam bằng cách thay thế PBP2 bình
thư ờng bằng một loại protein tư ơng tự (PBP2A hoặc PBP2′) có ái lực giảm
với β-lactam.95 Ở nồng độ 25 mg /L EGCG phục hồi hoạt tính kháng khuẩn của
một s,ố loại kháng sinh. β-lactam (benzylpenicillin, oxacillin, methicillin,
Hình 2 Cơ chế ức chế sản xuất chất nền ngoại bào ở E. coli bởi EGCG.
ampicillin và ephalexin) chống lại MRSA.6 Vì tình trạng kháng kháng sinh ở
protein 2A (PBP2A), không có ở các chủng nhạy cảm với kháng sinh,95 có khả
brane đã đư ợc nghiên cứu bằng cả mô hình và màng sinh học.
năng là sự phối hợp giữa β-lactam và EGCG là do EGCG ức chế PBP2A. Giả thuyết
này
đư ợc hỗ trợ bởi ba quan sát: (1) Các đột biến của S. Aureus không biểu hiện 6.1 Màng mẫu
gen mecA, mã hóa cho PBP2A, rất nhạy cảm với cả methicillin và EGCG; (2)
Liposome (túi hình cầu có ít nhất một lớp lipid kép) đư ợc sử dụng rộng rãi làm
peptidogly-can ngăn chặn hoạt động kháng khuẩn của EGCG và sức mạnh tổng hợp
màng lipid nhân tạo vì chúng dễ điều chế và có thể đư ợc chức năng hóa theo
của nó với β-lactam khi đư ợc thêm vào môi trư ờng nuôi cấy vi khuẩn, cho thấy
nhiều cách.102 Catechin gây ra sự rò rỉ của các đầu dò huỳnh quang như calcein
sự liên kết trực tiếp của EGCG với peptidoglycan của thành tế bào và khả năng
và carboxyfluorescein từ bên trong các túi nhỏ đơn lớp và các túi một lớp
ức chế hoạt động PBP2A; (3)
lớn,100 cũng như các túi một lớp khổng lồ103 của phosphatidylcholine, cho thấy
rằng catechin làm hỏng màng lipid. Kính hiển vi tư ơng phản pha cho thấy các
túi
EGCG không ngăn chặn việc sản xuất PBP2A, cho thấy sự ức chế PBP2A diễn ra
khổng lồ một lớp – có thể dễ dàng quan sát đư ợc do kích thư ớc lớn tư ơng tự
thông qua tư ơng tác trực tiếp với catechin.6
như tế bào – vỡ ra trong vòng chư a đầy một phút khi đư ợc xử lý bằng EGCG.103
Quan sát này chứng minh rằng sự rò rỉ là do sự phá vỡ các túi này , không phải
do biến dạng của túi hoặc sự hình thành các lỗ hoặc kênh ion. Những thay đổi về
5.2. PBP3
cấu trúc mà màng lipid trải qua khi liên kết catechin có thể đư ợc nghiên cứu
Sự ức chế PBP3 của catechin hiện chỉ là một giả thuyết chứ không phải là một bằng nhiều kỹ thuật thí nghiệm khác nhau: quang phổ huỳnh quang, quang phổ
cơ chế đã đư ợc chứng minh. EGCG ức chế sự hình thành vách ngăn ở Clostridium hồng ngoại 65,104,105, quang phổ Raman104, quang phổ 1H-NMR,107 cộng hư ởng
perfringens, có thể thông qua việc ức chế protein gắn penicillin 3 (PBP3),96 thuận từ electron,65 và quét vi sai phép đo nhiệt lư ợng.65,104–106 Những kỹ
là thành phần chính trong quá trình phân tách tế bào.97 Ở nồng độ EGCG thấp thuật này thư ờng đư ợc sử dụng kết hợp vì chúng cung cấp thông tin bổ sung.
(250 mg L 1 ), sự ức chế hình thành vách ngăn gây ra sự ngừng phân chia DNA và Kiểu liên kết của catechin với màng lipid bị ảnh hư ởng mạnh mẽ bởi sự hiện
phân chia tế bào, như ng không ngăn cản sự phát triển của tế bào: vi khuẩn diện của nhóm gallate.
tiếp tục phát triển ở dạng sợi dài. Nồng độ EGCG cao hơn (>1000 mg L 1 ) gây
digallate, mang hai nhóm galloyl trong phân tử, không ảnh hư ởng đến hình thái
tế bào như ng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh gấp đôi chống lại C. perfringens
(MIC = 500 mg L 1 ), cho thấy rằng nửa galate rất quan trọng đối với sự ức chế
PBP3.96 EGCG và cephalosporin (cefotaxime10 hoặc aztreonam12) cũng có tác dụng Catechin đư ợc galloy hóa thâm nhập sâu vào lớp kép phospholipid, hình thành cả
hiệp đồng. Bởi vì những kháng sinh này đư ợc cho là có tác dụng ức chế PBP3,98 liên kết hydro với các nhóm photphat bề mặt và tư ơng tác kỵ nư ớc với chuỗi
nên tác dụng hiệp đồng của EGCG có thể là do hai cơ chế: ức chế con đư ờng MEP alkyl lipid.65 Các tư ơng tác ion-lư ỡng cực bổ sung đư ợc hình thành giữa các
(phần 8.3), sau đó làm giảm mức độ lipid II cần thiết để tư ơng tác với PBP3, nhóm catechin OH và nhóm amoni bậc bốn cholin.107 Không- Catechin đư ợc
12 hoặc sự ức chế allosteric của PBP3 trên một vị trí tách biệt với vị trí của galloylat hóa nằm ở vị trí bề ngoài hơn và chủ yếu tư ơng tác với lớp kép thông
kháng sinh. qua liên kết hydro.65 Thông tin chi tiết hơn về chế độ liên kết đư ợc cung cấp
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
bởi các mô phỏng động lực phân tử. Theo mô phỏng, catechin cung cấp liên kết
hydro không chỉ cho các nhóm photphat trên bề mặt màng mà còn cho các nguyên tử
oxy lipid ở xa bề mặt.108 Sau khi hấp thụ, catechin liên kết với galoy tạo
thành 1800–2300 liên kết H/giây, thư ờng có bốn hoặc năm liên kết H đồng thời,
ợng liên kết thấp hơn (1500–1800 liên kết H/giây, thư ờng có ba hoặc bốn liên
5.3. PBP5 kết H đồng thời) chủ yếu trên vòng A.109 Chế độ liên kết của catechin với
liposome không bị ảnh hư ởng bởi phospho-lipid ở mức độ đáng kể, bởi vì những
EGCG liên kết với protein gắn penicillin 5 (PBP5) ở Bacillus subtilis.
99 thay đổi về cấu trúc và xu
Tuy nhiên, thật khó để đánh giá sự đóng góp của cơ chế này vào
hư ớng phân chia giống nhau đư ợc quan sát thấy ở nhiều loại liposome khác
hoạt động kháng khuẩn tổng thể, vì EGCG ức chế chức năng của ba protein màng
nhau, chúng bắt chư ớc màng của cả vi khuẩn Gram dư ơng
bổ sung (phần 7.3).
[phosphatidyletanolamine,104 phosphatidylcholine,104 phosphatidylcholine cộng
CL105 hai lớp] và vi khuẩn gram âm [DPPE : DPPG (3 : 2)106]. Khi catechin xâm
nhập vào liposome, chúng làm giảm tính lư u động của màng vì sự hình thành
6. Phá vỡ màng tế bào liên kết giữa catechin và lipid làm giảm khả năng tự do chuyển động của các
phân tử lipid và khiến chúng cứng hơn. Độ cứng tăng lên cuối cùng dẫn đến ghi
Cơ chế chính của hoạt động kháng khuẩn của catechin là sự thay đổi màng tế nhớ
bào.100 Catechin liên kết với màng tế bào vi khuẩn làm cho màng vỡ ra và giải
phóng hàm lư ợng tế bào chất, sau đó tế bào sẽ chết. Tầm quan trọng của sự
hấp phụ màng đối với hoạt động kháng khuẩn đư ợc nhấn mạnh bởi thực tế là các
bào tử vi khuẩn ở trạng thái không hoạt động, không hấp thụ catechin trên vỏ
của chúng, có khả năng kháng catechin.101 Tác dụng của catechin đối với bộ
và (+)-EC] có hiệu quả hơn trong việc giảm tính lư u động của màng 7.2 Ức chế bơm thải nhiều loại thuốc18
hơn các catechin chuyển hóa tư ơng ứng [(-)-C và (+)-C]. Các
Một trong những cơ chế mà vi khuẩn phát triển
ảnh hư ởng của cấu hình tuyệt đối thay đổi tùy theo loại màng
đa kháng thuốc là việc tạo ra các máy bơm thoát ra ngoài
photpholipit. Trong liposome DPPC, các đồng phân levorotatory có nhiều
tích cực trục xuất thuốc ra ngoài tế bào, ngăn chặn sự tích tụ và tác
hơn mạnh hơn các chất đồng phân dextrorotatory trong việc làm giảm tính
dụng độc hại của chúng bên trong tế bào.119 Tư ơng tự như các poly-
lư u động của màng [(-)-EC > (+)-EC và (-)-C > (+)-C], trong khi ở DOPC
phenol khác, catechin có thể ức chế dòng vi khuẩn đa thuốc
và Liposome POPC không có sự khác biệt đáng kể giữa
bơm khôi phục hoạt động kháng khuẩn của kháng sinh và
chất đối quang. Tính đặc hiệu lập thể của hiệu ứng màng đư ợc quy cho
hoạt động phối hợp với chúng.120 Sự phối hợp giữa thuốc kháng sinh và
đến tính chất bất đối xứng của đoạn glycerol trong phospholipid,
catechin rõ ràng có lợi thế trong việc kháng khuẩn.
quyết định sự hình thành các tư ơng tác ư u tiên với một trong
điều trị vì nó cho phép giảm liều của cả hai thành phần
các chất đối quang.111
cần thiết để có tác dụng chữa bệnh. Sự ức chế của máy bơm dòng chảy
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
bởi catechin đư ợc đề xuất bởi quan sát cho thấy một chủng vi khuẩn
6.2 Màng sinh học
kháng thuốc kháng sinh biểu hiện quá mức một loại thuốc cụ thể
Các nghiên cứu về tác dụng của catechin trên màng sinh học đư ợc
bơm xả ít nhạy cảm hơn với sự kết hợp của catechin và
hạn chế hơn nhiều so với những phư ơng pháp đư ợc thực hiện bằng liposome.
kháng sinh hơn so với chủng nhạy cảm với kháng sinh (cả chủng dại)
Sự thay đổi hình thái của màng tế bào vi khuẩn khi
hoặc đột biến thiếu bơm xả).120 Tuy nhiên, quan sát này không chứng
tiếp xúc với catechin có thể đư ợc quan sát trực quan bằng lực nguyên tử
minh rằng catechin là chất ức chế dòng chảy.
kính hiển vi,113 kính hiển vi điện tử quét114 hoặc kính hiển vi điện
máy bơm: catechin có thể là chất nền của máy bơm dòng chảy, trong
tử truyền sóng.115 Ở mức ức chế dư ới mức tối thiểu trư ờng hợp nào kết quả tư ơng tự sẽ đư ợc quan sát. Sự cô lập
nồng độ, EGCG tạo ra các lỗ và rãnh ở và đặc tính của phức hợp bơm-catechin dòng chảy
vỏ tế bào của E. coli O157:H7, trong khi nó gây ra sự hình thành các sẽ là cần thiết để xác nhận cơ chế bơm xả
thuộc vào liều lư ợng cũng đư ợc quan sát thấy ở V. cholerae khi Cho đến nay, ba trư ờng hợp phối hợp giữa catechin và kháng sinh
tiếp xúc với một phần polyphenolic của Kombucha, một loại đồ uống trà đã đư ợc đề xuất xảy ra thông qua dòng chảy đa thuốc.
đen có đư ờng lên men trong 14 ngày.114 Ở nồng độ ức chế bơm: (1) EGCG tăng cư ờng hoạt động của tetra-cycline chống lại
>MIC, polyphenol trong trà phá vỡ màng ngoài và tế bào Staphylococcus cholermidis và S.ureus bằng cách
thành của P. aeruginosa như ng vẫn giữ nguyên màng bên trong, ức chế dòng vi khuẩn bơm TetB và TetK ở mức 50 mg
gây ra những thay đổi về hình dạng vi khuẩn.115 L 1, do đó làm giảm MIC của tetracycline đối với cả hai chủng vi khuẩn
128–256 lần.18 (2) EGCG tăng cư ờng tính nhạy cảm của P. aeruginosa
Catechin có thể ức chế protein màng bằng cách liên kết trực tiếp
MIC của 10 loại kháng sinh chống lại 9 chủng phân lập lâm sàng của
với protein và thông qua liên kết với màng tế bào.
P. aeruginosa 2–>1000 lần.8 Nhận thấy sức mạnh tổng hợp mạnh mẽ hơn
Chức năng thực phẩm. Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
khi EGCG đư ợc sử dụng kết hợp với một chất ức chế bơm efflux khác
cho phép hiểu biết không chỉ liệu catechin có liên kết với vỏ tế bào hay
(phenylalanine-arginine-naphthylamide, PAβN).
không mà còn biết chúng xâm nhập sâu vào nó như thế nào.
Ví dụ, sự kết hợp giữa EGCG (128 mg L 1 ) và PAβN (50 mg L 1 ) làm giảm
Catechin liên kết với vỏ tế bào vi khuẩn bị chi phối bởi các tư ơng tác
MIC của trimethoprim ở loài P. aeruginosa hoang dã hơn 2000 lần (từ 128
tĩnh điện. Các vi khuẩn gram dư ơng như S.aureus, có thành tế bào loại
xuống 0,06 mg L 1 ). 8 (3)
lysine tích điện dư ơng, hấp thụ mạnh EGCG, chất mang điện tích âm ở pH
EGCG và ECG hoạt động phối hợp với norfloxacin chống lại SA-1199B phân lập của S.
sinh lý. Các vi khuẩn gram âm như Escherichia coli, mặc dù có thành tế
vàng bằng cách ức chế bơm efflux NorA; ở mức 20 mg L 1 , chúng làm giảm MIC của
bào loại axit m-diaminopymelic cũng tích điện dư ơng, hấp thụ EGCG yếu do
norfloxacin 4 lần.15 Hiệu quả quan sát thấy khi kết hợp cate-chins và norfloxacin
lớp phủ bên ngoài của lypopolysaccharides ư a nư ớc và âm tính.100,123
phụ thuộc vào nồng độ: ở nồng độ >20 μM catechin sẽ ức chế dòng kháng sinh chảy
ra, Lactobacilli như Lactobacillus plantarum, L. fermentum và L. delbrueckii,
mặc dù là vi khuẩn Gram dư ơng, như ng có khả năng kháng EGCG cao và thể
trong khi đó ở nồng độ 20 μM dòng chảy đư ợc kích thích gây ra hiện tư ợng kháng
hiện hành vi tư ơng tự như vi khuẩn Gram âm do tạo ra chất nền ngoại bào
kháng sinh. Một lời giải thích khả dĩ cho nghịch lý rõ ràng này là bơm NorA chứa
kỵ nư ớc và giàu axit tei-choic.124 Sự khác biệt này về sự bám dính bề mặt
hai vị trí liên kết có ái lực khác nhau. Ở nồng độ thấp, EGCG và ECG chỉ chiếm vị
tế bào giữa vi khuẩn Gram dư ơng và Gram âm giải thích tại sao vi khuẩn
trí gắn kết ái lực cao, kích thích dòng chảy ra ngoài; ở nồng độ cao, cả vị trí có
Gram dư ơng nhạy cảm hơn với catechin so với vi khuẩn Gram âm.100
ái lực cao và ái lực thấp đều bị chiếm giữ, dẫn đến ức chế dòng chảy.15 Sự phụ
thuộc của tác dụng hiệp đồng vào nồng độ hàm ý rằng liều lư ợng cần phải đư ợc
đánh giá cẩn thận để ngăn chặn sự kích thích dòng chảy và sự nổi lên của tình
trạng kháng kháng sinh. EGCG hoạt động mạnh hơn nhiều so với ECG
Các protein màng liên kết với catechin có thể đư ợc xác định bằng điện
di hai chiều, vì chúng kết tủa khi liên kết với catechin và không di chuyển
chống lại một số chủng S.aureus đa kháng dựa trên nồng độ ức chế tối thiểu trên đĩa thạch nên biến mất hoặc có cư ờng độ giảm so với đối chứng. Ở vi
(MIC = 32–64 so với 64– >512 mg L 1 ). Sự khác biệt về hoạt tính khá rõ khuẩn Gram dư ơng S.aureus, EGCG liên kết với một số protein màng như DnaK,
rệt khi xét đến sự giống nhau về cấu trúc của hai hợp chất, chúng chỉ khác yếu tố kéo dài G, RNA polymerase, L-lactate dehydrogenase, pyruvate
nhau ở sự hiện diện của nhóm OH bổ sung trong EGCG so với ECG. Kết quả này dehydrogenase và acetate kinase.125 Ở Bacillus subtilis (cũng là Gram
chỉ ra rằng sự hiện diện của nhóm OH bổ sung rất quan trọng đối với việc dư ơng), EGCG liên kết với các protein bề mặt tế bào khác nhau như
liên kết với protein. lipoprotein liên kết chất vận chuyển oligopeptide ABC, protein vận chuyển
Trong các trư ờng hợp khác, có bằng chứng gián tiếp cho thấy tác dụng ABC phos-phate và protein liên kết penicil-lin 5 (PBP5).99. Các kết quả này
kháng khuẩn của catechin có thể là do ức chế bơm thoát đa thuốc. EGCG tăng cho thấy khả năng liên kết của Catechin vào vỏ tế bào là không đặc hiệu
cư ờng hoạt động của β-lactam (aztreo-nam, carbenicillin, ceftazidime, và dẫn đến ức chế một số con đư ờng nội bào liên quan đến chuyển hóa, sao
meropenem, ciprofloxacin, gentamycin và tetracycline) chống lại chép DNA và phát triển tế bào. Trong một trư ờng hợp, các tư ơng tác cụ thể
Acinetobacter baumannii sản xuất β-lactamase; với protein màng đã đư ợc xác định. Ở vi khuẩn E. coli gram âm, EGCG liên
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
11
sức mạnh tổng hợp đư ợc quan sát thấy giữa kết với màng ngoài porin G (OmpG) thông qua liên kết hydro với gốc arginine,
EGCG và chất ức chế bơm thuốc ra nhiều thuốc [1-(1-naphthylmethyl) hiện diện trên bề mặt bên trong của kênh lỗ chân lông. Sự ức chế OmpG dẫn
piperazine] gợi ý một cơ chế hoạt động thông qua ức chế bơm thuốc ra.11 đến cản trở sự hấp thu các chất dinh dư ỡng như glucose.126
Một lần nữa, hoạt động hiệp đồng với chất ức chế bơm thuốc ra không nhất
thiết có nghĩa là catechin ức chế thuốc ra ngoài. máy bơm. Chúng có thể
đang thực hiện một phư ơng thức hoạt động bổ sung mà khi kết hợp với sự ức
chế dòng chảy sẽ mang lại tác dụng kháng khuẩn tổng thể đư ợc cải thiện.
Giả thuyết này phù hợp với tính đa dạng của cơ chế hoạt động của catechin
Tác dụng hiệp đồng cũng đã đư ợc quan sát thấy khi kết hợp EGCG và 8. Ức chế enzym
12
aztreonam chống lại P. aeruginosa, cũng như catechin và β-lactam BẰNG
(cefotixin) hoặc macrolide (ery- Ngoài các enzyme nằm trên màng tế bào, catechin còn ức chế một số enzyme
thromycin) hoặc lincosamid (clindamycin) chống lại S.aureus. 13
nội bào liên quan đến các quá trình quan trọng như tổng hợp DNA, tổng hợp
Trong cả hai trư ờng hợp, sức mạnh tổng hợp có thể là do sự ức chế các máy axit béo và chuyển hóa.
bơm thoát ra nhiều loại thuốc của catechin, vì sự biểu hiện của các máy
bơm như vậy là một cơ chế đề kháng quan trọng đối với các vi khuẩn 8.1 Dihydrofolate reductase
này.121,122
Dihydrofolate reductase (DHFR) là một enzyme xúc tác quá trình khử axit
dihydrofolic (DHF) thành axit tetrahydrofolic (THF) sử dụng NADPH làm đồng
7.3 Các protein màng khác
yếu tố (Hình 3). Enzyme này cần thiết cho một số phản ứng của tế bào liên
Khi catechin liên kết với protein, chúng kết tủa tạo thành các tập hợp có quan đến việc chuyển các nhóm một carbon, đặc biệt là sinh tổng hợp purin
thể nhìn thấy đư ợc bằng TEM sau khi nhuộm bằng và pyrimidine. Catechin trong trà xanh ức chế DHFR từ một số bệnh
Hình 3 (A) Sự ức chế dihydrofolate reductase (DHFR) bởi EGCG; và (B) sự tư ơng tự về cấu trúc giữa axit dihydrofolic (DHF) và một số chất ức chế DHFR.
nguồn: gan bò,127.128 gan gà,128 ngư ời,129 và vi khuẩn.130.131 Sự ức chế DHFR
DHFR của gan bò và gan gà, EGCG hoạt động như một chất ức chế cạnh tranh đơn
của vi khuẩn bởi EGCG đã đư ợc quan sát thấy trong ống nghiệm bằng cách sử dụng
chất, chỉ liên kết với vị trí dihydrofolate (Hình 4B).127 Một sự ức chế liên kết
cả enzyme nguyên chất,130 ở nồng độ tìm thấy trong huyết thanh và mô của nư ớc
chậm
uống trà xanh. ker (0,1–1,0 μmol L 1 ),132 và nuôi cấy vi khuẩn gồm 18 chủng
đư ợc quan sát thấy đối với DHFR của vi khuẩn và gan bò, trong đó phức hợp enzyme-
Stenotrophomonas maltophilia (MIC = 4–256 mg L 1 ).131 Cơ chế ức chế khác nhau
chất ức chế chậm hình thành và sau đó trải qua quá trình phân ly chậm. Cơ chế này
tùy thuộc vào nguồn enzyme. Trên DHFR của vi khuẩn, EGCG hoạt động như một chất
ngụ ý rằng chất ức chế phải đư ợc ủ trư ớc với enzyme để tạo ra sự ức chế tối đa.
ức chế cạnh tranh bisubstrate, liên kết với enzyme cả trên cơ chất
Nếu không ủ trư ớc, ái lực của NADPH với enzyme vi khuẩn tự do cao hơn 100 lần so
với EGCG và không có sự liên kết đáng kể của chất ức chế với enzyme trên vị trí
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
đồng yếu tố. Thay vào đó, nếu enzyme đư ợc ủ trư ớc với chất ức chế, EGCG hầu như
không bị NADPH thay thế, mặc dù NADPH có ái lực cao hơn với vị trí của chính nó, vì
sự phân ly của chất ức chế chậm.130 Ngư ợc lại, liên kết nhanh cổ điển Sự ức chế đư
ợc quan sát thấy đối với DHFR ở gan gà mà không có tác động của quá trình ấp trư
ớc.
Những khác biệt trong cơ chế ức chế này cho thấy catechin có thể phân biệt giữa
các nguồn enzyme khác nhau và tính chọn lọc này có thể đư ợc khai thác trong liệu
pháp dư ợc lý.
EGCG có cấu trúc tư ơng tự gần giống với các chất ức chế DHFR khác như thuốc
chống ung thư methotrexate (MTX) và tetrahydroquinazoline TQD, có chung các vòng
A, C và D (Hình 3B). Sự giống nhau này cho thấy rằng nửa galloyl (vòng B) của
EGCG
không cần thiết cho hoạt động sinh học và không liên quan đến các tư ơng tác đáng
kể với vị trí hoạt động. Sự tư ơng tự về cấu trúc hạn chế cũng đư ợc quan sát thấy
giữa EGCG và thuốc kháng khuẩn trimethoprim (TMP), có chung hệ thống thơm tư ơng
tự (vòng A và 2,4-diaminopyri-midine, tư ơng ứng). Tuy nhiên, chế độ liên kết của
EGCG với DHFR vẫn còn gây tranh cãi. Một nghiên cứu mô hình phân tử128 đã chỉ ra
rằng EGCG, MTX và TQD liên kết với DHFR của con ngư ời trên cùng một vị trí với hư
ớng tư ơng tự. Trong mô hình này, phân tử EGCG nằm hoàn toàn trong khe hở của
Hình 4 Động học ức chế của (A) DHFR vi khuẩn và (B) DHFR bò bằng EGCG.
Chức năng thực phẩm.
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
vị trí hoạt động, ngoại trừ nhóm gallate vẫn ở bên ngoài mà không hình thành bất
và TrxR khiến chúng bị vô hiệu hóa. Trong cả hai loại protein, EGCG o-quinone tấn
kỳ tư ơng tác đáng kể nào. Một nghiên cứu khác130 phát hiện ra rằng vòng D, mặc dù
công một hoặc hai gốc Cys có hoạt tính oxi hóa khử, ngăn chặn sự hình thành liên
đư ợc đặt bên ngoài khe hở xúc tác của DHFR ở ngư ời, như ng vẫn thiết lập các tư
kết disulfide và ngăn chặn các pro-tein ở dạng khử. EGCG o-quinone cũng tấn công
ơng tác đáng kể ở cả vị trí folate và NADPH thông qua liên kết hydro. Nghiên cứu
vòng indole của hai gốc Trp của Trx1 ở dạng oxy hóa, ngăn chặn sự giảm liên kết
này cũng dự đoán một chế độ liên kết khác giữa enzyme của con ngư ời và vi khuẩn
disulfide và tạo ra kết tủa protein.136,137 Cơ chế ức chế này chỉ có hiệu quả
với EGCG. Ở DHFR ở ngư ời, các tư ơng tác vòng D đư ợc dự đoán ở cả vị trí folate
chống
và NADPH, trong khi ở DHFR vi khuẩn, chúng chỉ đư ợc tính toán ở vị trí NADPH. Một
lại các loài vi khuẩn cụ thể (H. pylori, Mycobacteria lao, S.aeureus và
cách để xác minh mô hình liên kết nào là chính xác là kiểm tra hoạt tính
Actinomyces) thiếu hệ thống glutathione/glutaredoxin một cách tự nhiên có khả năng
antifolate của EGCG và EGC, khác nhau ở sự hiện diện của nhóm gallate: ái lực liên
phá vỡ quá trình ngừng hoạt động của Txr1/TxrR. EGCG có hiệu quả ức chế hệ thống E.
kết có thể so sánh đư ợc sẽ là bằng chứng cho chế độ liên kết không liên quan đến
coli Trx1 cao hơn gấp 50 lần so với việc ức chế hệ thống Trx1 của động vật có vú.
nửa gallate. ECG đã đư ợc phát hiện là có hoạt tính ức chế gấp đôi so với EGCG đối
Tính chọn lọc này phần nào giải thích tại sao EGCG là chất kháng khuẩn an toàn cho
với DHFR của bò (KI = 51,3 và 109nmol L 1 , tư ơng ứng),128 như ng không có dữ
động vật có vú.
liệu so sánh nào về DHFR của vi khuẩn. Các nghiên cứu sâu hơn là
cần thiết về mặt này. Synthase axit béo là một protein đa enzyme xúc tác quá trình tổng hợp axit béo
Mặc dù có những điểm tư ơng đồng về cấu trúc, như ng EGCG có hoạt tính kháng (Hình 6). Có hai loại synthase axit béo: loại I là một polypeptide đa chức năng duy
folate thấp hơn TMP so với 17 trong số 18 chủng vi khuẩn S. maltophilia, với MIC nhất đư ợc tìm thấy ở động vật và nấm; loại II bao gồm nhiều enzym riêng lẻ (FabB,
của EGCG cao hơn tới 32 lần so với TMP MIC.131 Hoạt tính kháng khuẩn của TMP cao FabF, FabG, FabZ, FabI) và đư ợc tìm thấy ở vi khuẩn.139 Sự khác biệt giữa enzym
hơn so với EGCG có thể là do đến tính ư a mỡ và khả năng thẩm thấu tế bào cao hơn, tổng hợp
dẫn đến sinh khả dụng cao hơn. của vi khuẩn và động vật có vú làm cho protein này trở thành mục tiêu lý tư ởng
cho liệu pháp kháng khuẩn. EGCG, ECG, CG và GCG ức chế men khử FabI và FabG của
enzyme
thioredoxin, bao gồm thioredoxin 1 (Trx1) và thioredoxin reductase (TrxR),133 điều EGCG là chất ức chế cạnh tranh của FabI reductase và là chất ức chế hỗn hợp của
chỉnh hoạt động của ribo-nucleotide reductase (RNR),134 một enzyme cần thiết cho FabG reductase. Trong trư ờng hợp trư ớc, EGCG hoạt động bằng cách liên kết với
quá trình tổng hợp deoxyribonucleotide, là cơ sở xây dựng khối DNA (Hình 5). enzyme tự do và ngăn chặn sự liên kết của NADH.
Trx1, ở dạng khử có hai nhóm thiol tự do, kích hoạt RNR bằng cách giảm liên kết
disulfide của nó. Trong trư ờng hợp sau, EGCG liên kết với cả enzyme tự do và phức hợp FabG-
FabG, là một tetramer, cần bốn phân tử EGCG để ức chế. Cơ chế ức chế của FabG bao
oxy hóa. Trx1 bị oxy hóa bị khử bởi TxrR, sau đó đư ợc tái sinh ở dạng khử bởi gồm hai
NADPH. EGCG ức chế cả Trx1 và TrxR không thể đảo ngư ợc. EGCG là chất ức chế không các bư ớc. Đầu tiên, EGCG liên kết thuận nghịch với từng tiểu đơn vị của tetra-mer.
cạnh tranh của NADPH liên kết với TrxR và là chất ức chế cạnh tranh của Trx1. Sự ức Sau đó, nó phản ứng không thể đảo ngư ợc thông qua nhóm este của nó và giải phóng
chế là do EGCG o-quinone, chất này dễ dàng đư ợc tạo ra bằng quá trình tự oxy hóa EGC. Biến đổi cộng hóa trị dẫn đến vô hiệu hóa enzyme đồng thời kết tụ. Giả thuyết
EGCG ở hai nhóm hydroxyl ở vị trí 3′/4′ trong vòng B hoặc 3″/4” trong vòng D.84,135 về bư ớc tiền cân bằng đư ợc ủng hộ bởi sự hiện diện của độ trễ cảm ứng, nguyên
EGCG o- quinone, là một chất điện di mạnh, tấn công các gốc nucleophilic của Trx1 nhân là do thời gian ban đầu cần thiết để phức hợp enzyme-cơ chất hình thành; thời
gian này giảm khi tăng nồng độ EGCG. Điều không thể đảo ngư ợc
Hình 6. Sự ức chế enzyme FabG và FabI của enzyme tổng hợp axit béo loại II của vi khuẩn bằng EGCG.
bản chất của sự ức chế đư ợc xác nhận bởi sự phụ thuộc vào thời gian
chất ức chế FabG mạnh (IC50 = 8 μM), khẳng định vai trò chính của
II enzyme tổng hợp axit béo ngăn chặn sự tổng hợp axit béo và
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
chất trung gian của chúng, do đó ức chế sự tổng hợp của ba thành phần vi
khuẩn: (i) màng tế bào;138 (ii) thành tế bào của vi khuẩn myco, chứa axit
HSL,143 một phân tử liên quan đến hệ thống cảm nhận đại biểu las
Hình 7 Đoạn hoạt tính EGCG cần thiết để ức chế FabG và
144–146 FabI khử.
của P. aeruginosa. Tuy nhiên, EGCG kém hiệu quả hơn nhiều
hơn thiolactomycin (TLM), một chất ức chế chất béo loại II đã đư ợc xác nhận
tổng hợp axit. Mặc dù mối tư ơng quan đã đư ợc quan sát thấy
nols trong trà xanh cho thấy rằng nửa galloyl rất cần thiết cho enzyme 8.4 1-Deoxy-D-xylulose 5-phosphate reductoisomerase147–149
TF < TF1A < TF1B < TF2.149 Mặc dù DXR là mục tiêu thuốc đã đư ợc xác nhận,150 vẫn
chư a rõ liệu sự ức chế DXR của catechin có dẫn đến hoạt động kháng khuẩn hay
không, bởi vì không có thử nghiệm ức chế tăng trư ởng nào đư ợc thực hiện cùng với
các thử nghiệm ức chế enzyme; cần có những nghiên cứu sâu hơn về mặt này.
Hình 8 Phản ứng đư ợc xúc tác bởi enzyme DXR (1-deoxy-D-xylulose 5-phosphate
gyrase là một enzyme xúc tác quá trình siêu xoắn DNA trong phản ứng kết hợp với
reductoisomerase) và sự ức chế của nó bởi catechin.
quá trình thủy phân ATP.152 DNA gyrase là mục tiêu lý tư ởng cho liệu pháp kháng
khuẩn vì nó chỉ đư ợc tìm thấy ở vi khuẩn. Catechins ức chế DNA gyrase của vi
khuẩn bằng cách liên kết với vị trí ATP của tiểu đơn vị gyrase B (EGCG IC50 = 50
μM).151 Trong trư ờng hợp không có dữ liệu tinh thể học, vị trí gắn kết đã đư ợc
xác định bằng quang phổ huỳnh quang và đư ợc xác nhận bằng NMR hai chiều quang phổ
2-C-methyl-D-erythritol 4-phosphate (MEP) (Hình 8). Phản ứng đư ợc xúc tác bởi 1-
sử dụng phức hợp EGCG và đoạn gyrase B đư ợc dán nhãn 15N. Sự nhiễu loạn dịch
deoxy-D-xylulose 5-phosphate isomerase (DXR) và cần ion Mg2+ làm đồng yếu tố. Cả
chuyển hóa học cho phép xác định dư lư ợng protein bị ảnh hư ởng khi liên kết với
catechin và theaflavin đều ức chế E. coli DXR. Về hoạt tính ức chế, GCG có hoạt
EGCG. Các nghiên cứu gắn kết chỉ ra rằng vòng benzopyran của EGCG thâm nhập sâu
tính mạnh nhất trong số các catechin đơn phân (IC50 = 28 μM);147 theflavin
vào vị trí hoạt động trong khi nửa galloyl đư ợc neo vào khe hở thông qua liên kết
digallate có hoạt tính gần gấp đôi so với GCG (IC50 = 15 μM);149 tuy nhiên, cả GCG
hydro với các nhóm hydroxyl của nó.151 Cơ chế ức chế DNA gyrase của EGCG tư ơng tự
và theaflavin digallate đều là những chất ức chế yếu hơn nhiều hơn fosfidomycin,
như cơ chế của quinolone153 và querce- tin.154 Cơ chế thông qua liên kết trực tiếp
một chất kháng khuẩn mạnh (IC50 = 0,3 μM).149 Một số khác biệt giữa catechin
của catechin với DNA bị loại trừ do quan sát cho thấy rằng catechin không thể thay
monomeric và dimeric cũng đư ợc quan sát thấy về mặt động học ức chế: catechin là
thế các thuốc nhuộm liên kết DNA như Picogreen hoặc ethidium bromide khỏi DNA.
chất ức chế cạnh tranh
Hoạt tính ức chế của catechin trên DNA gyrase tuân theo thứ tự EGCG > ECG > EGC >
của DXR với DXP,147 trong khi theaflavin là chất ức chế không cạnh tranh chống lại
cùng một chất nền.149 Cả hai đều là chất ức chế không cạnh tranh của DXR đối với EC. Xu hư ớng này tư ơng quan với hoạt động kháng khuẩn (MIC đối với E. coli = 10,
) cao hơn nhiều so với yêu cầu ức chế gyrase (170 mg L 1 ), việc tiêu thụ trà có
thể thúc
đẩy hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn khoang miệng và góp phần vệ sinh răng
miệng.151
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính148 đư ợc thực hiện trên
bốn catechin trà xanh chính (EGCG, EGC, ECG, EC) và các epime C-2 của chúng (GCG,
GC, CG, C) cho thấy thứ tự hoạt động ức chế sau: GCG EGCG > CG > ECG > GC
≈ C. Thứ tự này cho thấy hoạt tính ức chế DXR của catechin phụ thuộc vào 3 yếu tố:
tăng dần theo thứ tự 0 < 1 < 2 nhóm pyrogalloyl; (2) mẫu thay thế, với thay thế 3
tốt hơn thay thế 2 (ECG > EGC và CG > GC); và (3) cấu hình tư ơng đối của các
trung tâm lập thể C-2 và C-3, với đồng phân trans mạnh hơn cis (GCG EGCG, CG
> ECG và GC > EGC). Hiệu ứng hóa học lập thể rõ rệt hơn đối với các hợp chất có
hai nhóm pyrogalloyl, là nhóm thế lớn nhất, với hoạt tính ức chế DXR của GCG mạnh
9. Gây ra stress oxy hóa
hơn khoảng
6 lần so với EGCG (IC50 = 28 μM và 210 μM, tư ơng ứng). Theo các nghiên cứu lắp
Catechin, là polyphenol, giàu electron và dễ bị oxy hóa thành quinone do mất hai
ghép,147 lý do cho sự khác biệt lớn như vậy là do GCG, chứ không phải EGCG, có
proton và hai electron.
thể có cấu hình thuận lợi và chèn sâu vào vị trí hoạt động với cả hai gốc
pyrogalloyl chelat hóa ion Mg2+ . Tầm quan trọng của nhóm gallate còn đư ợc thể
tính ức chế của theaflavin tăng dần theo thứ tự Một số loại oxy có thể đóng vai trò là chất nhận điện tử. Nếu chất nhận là gốc tự
đơn,156 catechin hoạt động như chất loại bỏ gốc tự do và hoạt động như chất
chống oxy hóa (Hình 9A).158 Nếu chất nhận điện tử là oxy phân tử (bộ ba oxy), sản
phẩm là H2O2 có hoạt tính mạnh hơn nguyên liệu ban đầu; trong trư ờng hợp này
catechin hoạt động như chất chống oxy hóa (Hình 9B).159 Do đó, catechin có thể
Phân tử EGCG tạo ra một phân tử H2O2. Do đó, dung dịch H2O2 do EGCG
tạo ra có tác dụng diệt khuẩn tư ơng tự như dung dịch H2O2 nguyên chất
chống lại một số chủng vi khuẩn, cả gram dư ơng và gram âm. Tác dụng
đư ợc dập tắt bằng cách thêm catalase. H2O2 có kích thư ớc nhỏ và
không tích điện ở pH sinh lý (pKa = 11,6), có thể xâm nhập vào tế bào
dòng H2O2 nội sinh thoát ra ngoài, dẫn đến stress oxy hóa. Các
nồng độ H2O2 tạo thành trong dung dịch nư ớc của cate-chin và các hợp
axit gallic ≈ EC > este metyl axit galic > ECG = 0. Điều này
hình thành là nhóm pyrogallol (vòng B); do đó, quá trình oxy hóa
Hình 9. Đặc tính chống oxy hóa (A) và tiền oxy hóa (B) của EGCG. của gallocatechin thành dạng quinone đư ợc ư u tiên sử dụng
chất chống oxy hóa và chất chống oxy hóa tùy thuộc vào bản chất của 9.2 Căng thẳng oxy hóa nội sinh160
chất nhận điện tử.
Bằng chứng thực nghiệm khác chỉ ra rằng stress oxy hóa
EGCG rõ ràng có hoạt tính chống oxy hóa chống lại vi khuẩn,
gây ra bởi EGCG có nguồn gốc nội sinh và là do
bởi vì: (1) nó tác dụng hiệp đồng với paraquat, một chất
sản xuất superoxide nội bào, chứ không phải peroxide ngoại bào. Nếu
hợp chất tạo superoxide;160 (2) nó không có tác dụng kháng khuẩn
EGCG đư ợc ủ trong nư ớc tinh khiết hoặc môi trư ờng lỏng không chứa vi
hoạt động trong điều kiện kỵ khí, ngăn chặn sự hình thành ROS;160 (3)
khuẩn, H2O2 sẽ đư ợc tạo ra một cách định lư ợng và
nó tạo ra H2O2 bằng quá trình oxy hóa tự động
hoạt động kháng khuẩn đư ợc quan sát thấy.164 Với sự hiện diện của E.
trong điều kiện gần như sinh lý;161 (4) việc vi khuẩn tiếp xúc với các chất
coli OP50 H2O2 không hình thành như ng EGCG vẫn giữ đư ợc tác dụng diệt
polyphenol trong trà xanh ở liều lư ợng gần gây chết ngư ời làm tăng nguy
cơ khuẩn hoạt động. Vì hoạt động của EGCG độc lập với sự hiện diện
162
của H2O2 không thể do H2O2 ngoại bào. Hơn nữa,
nồng độ nội bào của các loại oxy phản ứng (ROS),162 H2O2
và catalase,163 gây ra sự dung nạp H2O2.163 Mặc dù với sự có mặt của vi khuẩn, hoạt động ức chế của EGCG là
Căng thẳng oxy hóa do EGCG gây ra ở vi khuẩn đã đư ợc chứng minh, nguồn gốc của nó không bị ức chế bởi catalase, một loại enzyme không thấm vào tế bào,
(ngoại sinh hoặc nội sinh) vẫn còn đồng thời với nồng độ H2O2 ngoại bào thấp . Ngư ợc lại, EGCG
N-acetylcystein, một chất chống oxy hóa thấm vào tế bào, cho thấy rằng
9.1 Căng thẳng oxy hóa ngoại sinh Tác dụng kháng khuẩn là do các gốc oxy đư ợc tạo ra
EGCG phản ứng với oxy trong dung dịch nư ớc tạo ra bên trong tế bào. Ngoài ra, nồng độ superoxide tăng sau
hydro peroxide theo phản ứng trong Hình 9B. MỘT Điều trị EGCG Superoxide, không giống như peroxide, là chất tích điện
cơ chế hợp lý cho phản ứng này bao gồm hai bư ớc: (1) loài ở pH sinh lý (pKa HO2 = 4,8; pKa H2O2 = 11,6),
quá trình oxy hóa polyphenol bằng oxy phân tử, với sự phân chia gen nên không thể xuyên qua màng tế bào. Điều này có nghĩa rằng
của ion semiquinone và superoxide; và (2) quá trình oxy hóa semiquinone superoxide tế bào chất phải đư ợc hình thành bên trong tế bào.
Căng thẳng oxy hóa thư ờng liên quan đến màng tế bào
thành quinone bằng ion superoxide,
bị khử thành ion peroxide. thiệt hại,10.114 chỉ ra rằng một trong hai catechin cần phải đi vào
tế bào để kích hoạt phản ứng căng thẳng oxy hóa hoặc liên kết
của catechin vào màng tế bào sẽ kích hoạt sản xuất ROS nội bào làm tổn
ð1Þ
thư ơng màng tế bào.113
ð2Þ
bởi cả hai ion OH và O2 . Xúc tác bazơ đư ợc thể hiện rõ ràng từ Catechins không liên kết với DNA không bị ràng buộc (phần 8.5);
thực tế là tốc độ phản ứng tăng khi tăng pH: độ chuyển hóa tuy nhiên, chúng liên kết với DNA siêu xoắn. Ở vi khuẩn Gram dư ơng
từ EGCG đến H2O2 chậm ở pH ≤6 và đạt 50–100% ở B. subtilis – như ng không có trong E. coli gram âm – catechin
pH 7–8 sau 30 phút ủ.164 Xúc tác Superoxide như các enzyme giới hạn cắt DNA siêu xoắn thành DNA hình tròn mở hoặc
đư ợc chứng minh bằng quan sát rằng superoxide dismutase DNA tuyến tính. Sự phá hủy DNA có thể là do sự hình thành liên kết
– chất loại bỏ các anion superoxide – ức chế quá trình oxy hóa của hydro giữa vòng B của catechin
catechin.165 Phép đo lư ợng hóa học phản ứng chỉ ra rằng một và các base DNA.166
Tư ơng tự như hầu hết các sinh vật, vi khuẩn cần sắt để thực hiện các quá trình
quan trọng của tế bào như tạo năng lư ợng, sao chép DNA và bảo vệ chống lại
stress oxy hóa.167 Vi khuẩn gây bệnh thu thập sắt trong vật chủ có xư ơng sống của
chúng để nhân lên và gây bệnh. 168.169 Polyphenol chelate sắt khiến vi khuẩn không
thể hấp thụ đư ợc nó, do đó gây căng thẳng và cuối cùng là tử vong.
Phenol ở dạng proton không phải là phối tử đặc biệt tốt cho các cation kim loại,
như ng một khi bị khử proton, nó sẽ tạo ra ion phenoxide tích điện âm có ái lực cao
với các cation. Ion phenoxide, mang điện tích âm nhất đối với oxy, hoạt động như
một bazơ Lewis cứng và do đó - tuân theo nguyên lý axit-bazơ cứng-mềm170,171 - thể
hiện ái lực liên kết cao đối với các cation có mật độ điện tích cao (axit Lewis
Khả năng phối hợp rõ rệt hơn đối với các polyphenol loại catechol, có hai
hoặc nhiều nhóm hydroxy trên vòng benzen ở vị trí liền kề phù hợp với chela-tion Hình 11 Phản ứng kiểu Fenton đư ợc điều khiển bởi catechol.
kim loại.173 Nghiên cứu hóa lý duy nhất về chelation sắt bằng catechin liên quan
đến (+)- catechin, tạo phức chất tạo thành Fe3+ với tối đa ba phối tử và sự phân
bố phụ thuộc vào độ pH (Hình 10). Phức hợp 2:1 chiếm ư u thế ở pH sinh lý.174 Cơ đư ợc chứng minh bằng quan sát rằng P. aeruginosa, khi đư ợc điều trị bằng EGCG,
chế kháng khuẩn của EGCG bằng thải sắt làm tăng sản xuất các thụ thể heme, siderophores như pyoverdine và các enzyme tái
chế sắt như HemO trong nỗ lực khắc phục tình trạng thiếu sắt.175 Một khi đư ợc
chelat hóa , các ion sắt176–179 và các ion kim loại khác như Cu2+ (ref. 176, 180
và 181) có thể xúc tác cho các phản ứng kiểu Fenton, trong đó chúng bị khử bởi
catechin và đư ợc oxy hóa lại bởi O2 hoặc H2O2 bằng cách tạo ra các anion
superoxide (O2 ) và các gốc hydroxyl ( OH), thúc đẩy quá trình oxy hóa (Hình
11). Do đó, thải sắt đóng vai trò kép trong hoạt động chống vi khuẩn, vì nó gây ra
stress oxy hóa đồng thời làm mất đi các chất dinh dư ỡng thiết yếu của vi khuẩn.
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
tuy nhiên, chúng có thể đóng vai trò là yếu tố gây căng thẳng cho môi trư ờng. Vi
khuẩn phản ứng với căng thẳng môi trư ờng tạo ra các protein cụ thể hỗ trợ đối phó
với căng thẳng đồng thời ngăn chặn việc sản xuất các protein khác làm tăng căng
thẳng.182 Phản ứng thích nghi như vậy của vi khuẩn có thể tạo ra tình trạng kháng
kháng sinh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng polyphenol ở nồng độ cao hơn
nồng độ của chúng. nồng độ diệt khuẩn tối thiểu.183 Những thay đổi về nồng độ
protein xảy ra trong điều kiện stress cung cấp thông tin về bản chất của stress,
cho phép hiểu đư ợc không chỉ cơ chế kháng kháng sinh ở nồng độ <MBC, mà còn cả cơ
chế tác dụng diệt khuẩn ở nồng độ ≥MBC. Do đó, nghiên cứu điều chế biểu hiện gen
khi tiếp xúc với catechin đư a ra chiến lư ợc xác định cơ chế kháng khuẩn.
Phân tích proteomic cho phép xác định các protein có biểu hiện bị ảnh hư ởng
bởi căng thẳng, trong khi phân tích phiên mã bộ gen cho phép xác định các gen có
Hình 10 Hằng số hình thành (Keq) của phức sắt (+)-catechin (dung môi: H2O; T = 25,0 hoạt động đư ợc điều chỉnh tăng hoặc giảm để đáp ứng với căng thẳng. Các
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Chức năng thực phẩm.
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
điều chế biểu hiện gen là một phản ứng thích ứng với
tác dụng kháng khuẩn chứ không phải là một cơ chế kháng khuẩn
bản thân hành động. Tuy nhiên, nó sẽ đư ợc thảo luận trong một phần riêng biệt
Qđuịy
nh
—
—
—
để làm nổi bật thực tế là catechin có thể hoạt động đồng thời thông
liên quan đến sửa chữa DNA, lexA và recN, cho thấy EGCG
hoạt động bằng cách làm hỏng DNA của vi khuẩn. Biểu hiện quá mức của KatB, SodM
quan sát thấy, chỉ ra rằng EGCG gây ra stress oxy hóa thành
tế bào.
của gen vraR (điều hòa tăng 60 lần) ở S.ureus dẫn đến sự tổng hợp yếu
khi đư ợc kích hoạt bởi vraS, tăng cư ờng quá trình phiên mã của các
các gen (murA, murF và pbp2) mã hóa các enzyme liên quan
trong quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào. Sự gia tăng trong
nồng độ enzyme dẫn đến tăng độ dày thành tế bào và khả năng kháng β-
nhắm mục tiêu tổng hợp thành tế bào. Loại phản ứng căng thẳng này cho
thấy catechin ức chế S. vàng bằng cách nhắm mục tiêu tổng hợp thành tế
bào. Giả thuyết như vậy đư ợc hỗ trợ bởi quan sát rằng
cnsnegphphhaoatgdeleyh
các đột biến thiếu hệ thống vraS/vraR không phát triển khả năng đề
3Xtqk1tpgtplrhá-
kháng với EGCG, oxacillin và vancomycin và giảm
h,uúcyìửcoàá3-
tđkhặcưônng
đkvthxtcLRp
tVvbtcfếhàậ
nouo.ncygểt
dung nạp ampicillin (từ 16 lần đến 4 lần).
đtdtbhQh
dlvtkhuà
uểhiìợri
ếọnaoyàê
npìuẩnnh
Cchđo
ơộhếạ
g
12.3 Pseudomonas fluorescens175
tăng cư ờng của 291 gen và sự điều hòa giảm của 134 gen.
Hầu hết các gen đư ợc điều hòa đều có liên quan đến sự hấp thu sắt,
chống oxy hóa, sửa chữa DNA, hệ thống dòng chảy, vỏ tế bào và bề mặt tế bào
tổng hợp thành phần, trong khi hầu hết các gen bị điều hòa lại là
tham gia vào quá trình sản xuất năng lư ợng. Số lư ợng lớn gen
bị ảnh hư ởng bởi catechin làm nổi bật sự phức tạp của phân tử
cXtqhtcYrtrt(vtmriáóáụe
tRrạuịhúểìbcacctRNíiánK
hNAhyA/ltrasferase)
vđChcfhhậriặấnuệctcu
cơ chế tác dụng kháng khuẩn đư ợc quan sát thấy trong cơ thể.
3pGlhoyscpehratle
vđHtIIịiơnrAể/u
kEhnửoyl
AmnPrgnog
ểtnose
dehyd
RuvA
đCạhm
ất
Cơ chế phản ứng với stress của vi khuẩn không phụ thuộc vào
chỉ về chủng vi khuẩn mà còn về loại catechin và nồng độ. Phơi nhiễm
L 1 ) làm thay đổi sự biểu hiện của bảy gen,162 chỉ ra các cơ chế hoạt
gen oxyR liên quan đến việc điều hòa phản ứng căng thẳng); ADN
thiệt hại (điều chỉnh tăng RecA liên quan đến SOS của vi khuẩn
phản ứng); ức chế protein C màng ngoài (điều hòa giảm gen OmpC tư ơng
(điều hòa giảm stx1 và tăng điều hòa stx2).186 Tiếp xúc
ưnruaòổathih-
1đLstbmđxgskltx
Btbhđcxrs(h2Nth
Xldvtriửh
àýnôunygề
của cùng một chủng vi khuẩn thành một hợp chất khác (catechin
Cnhăứ
tCbtà
ếrấuo
ncg
có cấu hình hóa học lập thể không xác định) ở mức một nửa
n
Một
Chức năng thực phẩm. Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Đ12thĐbnRxn2tsx1v24ưuhgiăạả0:á0uàảọ3àoốáàcmii4n2ấonc/ợợnye13gt0ccgg.:03/72020
2CchtxcqtlpđhBkvclkchảộohhrợơahohouahiủáihêaunnạeấàpáctuạâàaếnhẩggiotnetninẩngchin
DgNyAr
Vhtkổihợpnugẩn ứtcđCcộốếct Ứcenhếzym LtxA ase coag
tkPrhniotếte
ulas in
Actinomycetmcomitans
e
tdViịcbhrio
tĐbtàếh mPàrnogtein ứcchế
Nhiều xaomăyn
vTbkàihếo
loid
âmoủng hoCtăóhxnaẳygng uẩn
ế mPàrnogtein ứcchế
tĐcnốhộ nsộiin
ciuệt h
Lmyosntoecryitaogenes ỨtbctPhàcBhếàoPến2h +tkPrhniotết
tđchộcất ein
A
tỨc
xđkhịcnôhn vtbkàihếo
vkpHyiehuloiẩnrciobacter OLyste g uẩn
riolys
đhố Bpơhmun in +tkPrhniotết
ứcchế ein
aPesreugdionmosnas hTthrxốn
g tbchàouộ
ộcế Bpơhmun VacA t
ứcchế
H3HTCoth tkPrhniotế
ohCtăxhónyẳagng Sệxr- GtkdRyD
c tein
2Loxốn-g pnNé,oế
Ứtcđhcộốếc
tkPrhniotế
àốaAolu
tỨđ tein
iKy,mer
vTbEkhiG
tỨđcộốhccế ase, ếoCuGẩn
cộố
FaampyC Lldeach
loid
tyadtre
hcc
ogenase
+tkPrhniotết
O ein
,
ế tvbkàếhio
akpdyxe uẩn
cE(EKosA1lcE2ihC,erichia M
irehnut vTbEkhiG
EHEC) Ứtđ
yavadsa ếoCuGẩn
p
tretoeg
cộc
e enase, TvbEkhếG
ioCuGẩn
hốc
r
vTbEkhiG
T
ế ếoCuGẩn
x
Ứcenhế ế
M TvbEkhếG
zym ioCuGẩn
bAéxoi t
A tkPrhniotếte
t in
aSutraepuhsylococcus hstổipngh K
B
ứcchế +tkPrhniotết
ein
Mbtnra B
- tvbkàếhio
gàoậon uẩn
,
ại +tkPrhniotết
ein
ứcchế
tvbkàếhio
P uẩn
Bpơhm
un vTbEkhiG
N
ứcchế B ếoCuGẩn
thbTthếổợponàg
o
nh P vTbEkhi
ứcchế
GếoCuGẩ
ohCtăxhónyẳagn 2 r
g n
A vTbkàihế
A
ouẩn
sCắhtelat
? vTbEkhi
DgNyAras αtĐsniố
e gộcnohạ GếoCuGẩ
i
ứcchế n
snignoh
Ứchmsicàhếcnh ại
g
+tkPrhniotết
Fe3+ ein
tvbkàếhiouẩn v1à6
≈3E0CGG
vTbEkhiGếoCuGẩn CGE,GC,GC,, EGCGC,GCG,
— 3
vtbkàihếouẩn 160
+FG,G,),)1
EGCG 64
-,-A,
Tvbkàếhiouẩn
TF21B,
— 94
68
OPCŨGGN,G đtđiâmện
— — 132
48
EGCG —
— 125
47
EđtEĐEiâCGồ,ệmC
132
n,G, — —
EGCG ECGGCG, 142
EGCG 6và
— 184
18
CE((E+GG,GC+C,)CCCG)- 69
,,-G,
— —
EGCG
GT(G(CT+ 1v5à
+C,FCFG,))1G,--,A, — 8số
143
TF21B, 164
6
đtđiâmện — 5v
v
EGCG 9à
à
60
1
≈7E0CGG
7
CG 59
5
Ôn tập
Đ12nvbĐhtvnRxnxt2s124ưáhgiàọảă0:0ugảạà3náàcocnm42ốấioà/ợgnye30tn1cg.g.:03/72020
2B(thtnieoếp)
ếtein
đkStháanpghylococcus hoCtăóhxnaẳy TvbEkhế —
snignohại TvbEkh
v(àMnRgSA) gng GioCuGẩ
n ếGioCu
Cpleorsftrriindgieunms —
Gẩn
tksuhựubtẩnilis tỨbcPtBàếh —
TvbEkh vTbEkh
cPoàế3nh —
klALvcOiBếậlhiớhuCtniấiêno, ếGioCu iGếoCu
tỨcbPtBhếh
gtyểornpoetpetide Gẩn Gẩn
àcPếào5nh
hvtcgplệrhậhnuốouosntyogeể TvbEkh vTbEkh
mPàrnogtei —
pnsihontransferase, C*
ếGioCu iGếoCu
n ứcchế
—
ckvAclcPphậơhriBếtuấnoêC Gẩn Gẩn
bStiểauphylococcus —
osttnểephinate TvbEkh TvbEkh
hcDNhnA
bAacuimnaentnoibiacter ế DxsioAêắun ếGioCu ếGioCu
—
ohCtăxhónyẳa snigno Gẩn Gẩn
gng hại tkPrhniotết
ỨcDemSaHctnhếlFeztRnym —
mPàrnogtei TếtKB,
ein
EGCG
opethriolpihaomonas
n ứcchế Tvbkàếh
—
hqPsuaeungdomonas mPàrnogtei bMthámyải iouẩn
n ứcchế —
TvbEkh
—
ếGioCu
—
Gẩn
ohCtăxhónyẳa Nhiều vTbEkh
gng
Fe3+ —
iGếoCu
sCắhtelat
xđkhịcnôhng
Gẩn
sphDủựNháyA —
Btlihmảpio,polysaccharides,
mPàrnogtei —
đHtvacệhmàậưnuiờynnểgn TvbEkhế
n ứcchế
GioCuGẩ EGCG —
Nhiều
Sđcthựrổiấato n
ứcchế
tỨxcbđ
+tkPrhniotế
EGCG —
tMuybceorbcaucltoesris Pyoverdine? tein
tKàáếh —
FabIG, tvbkàếh EGCG
um Actinomyces
ịhcocô —
iouẩn
pqBouếảrndetella
ếnhng —
Smearcaetsicaens vTbEkh
Ứchmsic
iGếoCu —
đvrkSưhiauộlờtmnognella hTthrxố
àhếcnhg
— TF2
Pmriortaebuislis ng Gẩn
bAéxoit
hTthrxố TvbEkh TEGE
ứcxCKenmghécenhhôtếvzỉ
htsiổpng
inayệglmemonate ng ếGioCu ETGF
ứcchế
snigno Gẩn FCGC
Ứcenhếzym
hại vTbEkh 1G,G
Ứcenhếzym
snignohại iGếoCu ,A,,
ohCtăxhón
snignohại Gẩn TF2
yẳagng
snigno TvbEkh 1B,
ohCtăxhón
hại ếGioCu
yẳagng
DXR
hoCtăóhxn Gẩn
aẳygng
đCohsưó vTbEkhi
GếoCuGẩ
otxanyr n
ờensgs
vTbEkh
iGếoCu
Gẩn
vTbEkh
iGếoCu
Gẩn
+tkPrhniotế
tein
tvbkàếhi
ouẩn
tkPrhniot
ếtein
tkPrhniot
99 18 175 138 164
164 175
175 164
Ôn tập
Ccơh cnTíh
ủếa ccấht
vCkhhủu tMpth tLngoửạh
tnđCaưhgãửh
hcợhp Tchimếu
tợecệcmhin
nẩgn ửiụcâ
iệm
ất
2020
Tạp chí này đư ợc
©
Hiệp hội Hóa học Hoàng gia
pro- tein đư ợc điều hòa tăng lên, 12 pro-tein bị điều hòa giảm và 20 pro-tein Hoạt tính kháng khuẩn của catechin phụ thuộc rất nhiều vào
biến mất. Không có protein mới nào đư ợc biểu hiện so với đối chứng. Bảy số lư ợng và vị trí của các nhóm hydroxyl cũng như trên
trong số những protein như vậy đã đư ợc xác định bởi MALDI TOF/TOF. hóa học lập thể, với MIC hoặc EC50 khác nhau hơn 100 lần
Những thay đổi về protein cho thấy catechin tác động ít nhất bằng ba giữa các catechin. Các catechin hoạt động mạnh nhất đều đư ợc galloy hóa
cơ chế hoạt động (Bảng 1): tổn thư ơng màng tế bào, phá vỡ quá trình chuyển (EGCG, GCG, CG và theaflavin digallate). Bằng chứng này
hóa carbohydrate và năng lư ợng, và thay đổi quá trình xử lý thông tin di gợi ý rằng axit galic và các polyme của nó như polygalloyl
truyền và biến đổi protein.185 Sự khác biệt trong cơ chế phản ứng với căng glucose cũng có hoạt tính kháng khuẩn. Theaflavin nhiều hơn
thẳng hoạt động mạnh hơn catechin đơn phân, làm nổi bật tầm quan trọng
giữa EGCG và catechin có thể là do sự tập trung bao gồm các polyme catechin trong các xét nghiệm sinh học.
Tư ơng tác liên kết của catechin bị chi phối bởi liên kết hydro và tư
13. Kết luận
ơng tác kỵ nư ớc, mặc dù tầm quan trọng tư ơng đối của chúng vẫn còn đư
13.1 Cơ chế ợc tranh luận. Kiểu tư ơng tác giống nhau
(Hình 12). Một số trong số này, chẳng hạn như stress oxy hóa, không đặc hiệu và Hai khía cạnh cần đư ợc giải quyết tốt hơn trong nghiên cứu về
có liên quan đến bất kỳ chủng vi khuẩn nào; những ngư ời khác, ví dụ như chất độc hoạt tính kháng khuẩn của catechin.
ức chế, có tính đặc hiệu và chỉ hoạt động ở một số vi khuẩn nhất định. Đầu tiên, chế độ liên kết chính xác của catechin với mục tiêu của chúng là
Tuy nhiên, rất khó để đánh giá sự đóng góp tư ơng đối của không xác định. Chỉ có một số cấu trúc tinh thể của catechin–
từng cơ chế đối với hoạt động kháng khuẩn tổng thể. Một tá phức hợp protein đã đư ợc đặc trư ng cho đến nay,189–192 và
cơ chế đã đư ợc xác định cho đến nay; điều cần trông đợi là không ai trong số họ liên quan đến protein vi khuẩn. Sự thiếu dữ liệu này là
những cái mới sẽ đư ợc phát hiện trong tư ơng lai gần, khai thác có thể là do tính không ổn định về mặt hóa học của catechin,
kỹ thuật phân tích proteomic và phiên mã. trải qua quá trình thủy phân hoặc oxy hóa este trong quá trình đồng tạo dung dịch
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
Hình 12 Cơ chế hoạt động kháng khuẩn của catechin trà xanh (để đơn giản, catechol đư ợc thể hiện thay thế cho catechin; E = enzyme; I = chất ức chế; S = cơ chất).
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Chức năng thực phẩm.
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
kết tinh khó khăn. Đặc tính cấu trúc của phức hợp protein cate-chin-protein Xung đột lợi ích
đặc biệt khó khăn đối với các chất trung gian gấp protein, vốn rất không
Việc xác định cấu trúc vị trí liên kết phối tử sẽ rất quan trọng để hư ớng
dẫn thiết kế hợp lý các chất tư ơng tự tổng hợp có ái lực liên kết cao hơn.
(SAR) hiện có. Tất cả chúng ngoại trừ một60 đều đư ợc thực hiện bằng cách sử dụng 1 D. Botten, G. Fugallo, F. Fraternali và C. Molteni, Đặc tính cấu trúc
một số lư ợng nhỏ catechin, thư ờng là bốn đồng phân cis levorotatory. Chỉ trong của Catechin trà xanh, J. Phys.
một số ít trư ờng hợp, hoạt tính của các monome catechin đư ợc so sánh với hoạt Chem. B, 2015, 119, 12860–12867.
tính của các dimer catechin (theaflavin)60,96 và các polyphenol khác.47,138 Không 2 PV Gadkari và M. Balaraman, Catechins: Nguồn, chiết xuất và đóng gói:
có nghiên cứu nào về hoạt tính kháng khuẩn của các polyme catechin ở dạng nguyên Đánh giá, Food Bioprod.
chất, có lẽ là do thực tế rằng các hợp chất này đư ợc tìm thấy trong tự nhiên dư ới Quy trình., 2015, 93, 122–138.
dạng hỗn hợp các chất đồng phân khó tinh chế.193–195 Cần có thêm nhiều nghiên cứu 3 M. Friedman, CE Levin, S.-H. Choi, S.-U. Lee và N. Kozukue, Những
về SAR để hư ớng dẫn thiết kế hợp lý các chất tư ơng tự tổng hợp. Phân tích SAR chi thay đổi trong thành phần của lá trà thô từ cây Yabukida Hàn Quốc
tiết đòi hỏi phải kiểm tra các hợp chất có mức độ đa dạng cấu trúc cao về khung, trong quá trình chế biến ở nhiệt độ cao thành trà xanh Kamairi-Cha áp
nhóm chức và hóa học lập thể. Nhóm polyphenol tự nhiên lý tư ởng cho các nghiên cứu chảo,
SAR chống vi khuẩn không chỉ bao gồm catechin mà còn cả theaflavin, cũng như các J. Food Sci., 2009, 74, C406–C412.
hợp chất từ các nhóm flavonoid khác đã cho thấy hoạt tính tư ơng đư ơng hoặc cao
hơn hoạt tính của catechin. Lý tư ởng nhất là ít nhất một vài hợp chất diastereo- 4 A. Abhinav, J. Chawla, A. Mahajan, N. Sharma và N. Khurana, Tiềm năng
mers [ví dụ (-)-EGCG và (-)-GCG] và một vài hợp chất đối quang [ví dụ (-)-EGCG và điều trị của epigallocatechin gallate, Int. J. Green Pharm., 2017,
(+)-EGCG] phải đư ợc kiểm tra đầy đủ. đánh giá tác dụng hóa học lập thể. 11, S364–S370.
5 WC Reygaert, Catechins trong trà xanh: Công dụng của chúng trong điều
tác dụng kháng khuẩn của catechin trà xanh, tập trung vào mối quan hệ cấu 7 NP Dimah, Tư ơng tác của chiết xuất nư ớc trà đen và trà xanh với
trúc-hoạt động. Công trình này có ba ý nghĩa quan trọng đối với cộng đồng hoạt động kháng sinh trong vi khuẩn Escherichia coli phân lập trong
khoa học: (1) nó cung cấp cái nhìn tổng quan về các kỹ thuật hiện có để nư ớc tiểu tại địa phư ơng, Al-Nahrain J. Sci., 2012, 15, 134–142.
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
nghiên cứu cơ chế hoạt động kháng khuẩn của polyphenol; (2) nó cho thấy 8 R. Kanagaratnam, R. Sheikh, F. Alharbi và DH Kwon, Máy bơm tràn
tầm quan trọng của việc nghiên cứu một số cơ chế hoạt động thay vì một cơ (MexAB- OprM) của Pseudomonas aerugi-nosa có liên quan đến hoạt tính
chế hoạt động duy nhất khi đánh giá lý do cho hoạt động kháng khuẩn đư ợc kháng khuẩn của Epigallocatechin-3-gallate (EGCG), Phytomedicine,
quan sát thấy trên cơ thể; và (3) nó cung cấp cơ sở lý luận cho việc thiết 2017, 36, 194–200.
kế các chất tư ơng tự tổng hợp mới của catechin có hoạt tính kháng khuẩn.
9 PD Stapleton, S. Shah, Y. Hara và PW Taylor, Khả năng nhạy cảm qua trung
gian catechin gallate của Staphylococcus vàng với oxacillin bởi catechin
Các từ viết tắt 10 Y. Cui, SH Kim, H. Kim, J. Yeom, K. Ko, W. Park và S. Park, AFM thăm
DPPE Dipalmitoylphosphatidyletanolamine
DPPG Dipalmitoylphosphatidylglycerol 11 S. Lee, GSA Razqan và DH Kwon, Hoạt tính kháng khuẩn của
Phosphatidylglycerol biến đổi LPG Lysine epigallocatechin-3-gallate (EGCG) và sự phối hợp của nó với kháng
Tụ cầu vàng kháng Methicillin MRSA sinh beta-lactam làm nhạy cảm các chủng phân lập lâm sàng đa kháng
NTP Nucleotide triphosphate thuốc liên quan đến carbapenem của Acinetobacter baumannii,
POPC Dipalmitoyloleolylphosphatidylcholine
12 JW Betts, M. Hornsey, PG Higgins, K. Lucassen, J. Wille, FJ Salguero,
Giáo Hoàng Dipalmitoyloleolylphosphatidyletanolamine
H. Seifert và RM La Ragione,
Chức năng thực phẩm. Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
Khôi phục hoạt động của kháng sinh aztreonam bằng cách sử dụng polyphenol
25 TP Cushnie và AJ Lamb, Những tiến bộ gần đây trong việc tìm hiểu đặc tính
epigallocatechin gallate (EGCG) chống lại các chủng phân lập lâm sàng đa
kháng khuẩn của flavonoid, Int. J. Thuốc kháng vi trùng. Đại lý, 2011, 38,
kháng thuốc của Pseudomonas aeru-ginosa, J. Med. Vi sinh vật., 2019, 68,
99–107.
1552–1559.
26 TP Cushnie và AJ Lamb, Hoạt tính kháng khuẩn của fla-vonoid, Int. J. Thuốc
13 M. Miklasińska, M. Kępa, RD Wojtyczka, D. Idzik, A. Dziedzic và TJ Wąsik,
kháng vi trùng. Đại lý, 2005, 26, 343–356.
Catechin Hydrate tăng cư ờng tác dụng kháng khuẩn của các loại kháng sinh
27 S. Ryoyasu và M. Katoh, Lịch sử hóa học catechin với tài liệu tham khảo đặc
chọn lọc chống lại các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus trên lâm sàng,
biệt về lá trà, Chagyo Kenkyu Hokoku, 2009, 107, 1–18.
Phân tử, 2016, 21, 244–244.
tuyến tiền liệt do vi khuẩn mãn tính, Int. J. Urol., 2005, 12, 383–389.
29 SS Lahiri, Độc tố vi khuẩn–tổng quan, J. Nat. Chất độc, 2000, 9, 381–408.
Catechins, Chiết xuất trà xanh và Methylxanthines kết hợp với Gentamicin
31 A. Johansson, Aggregatibacter Actinomycetemcomitans leuko-toxin: Một công cụ
chống lại Staphylococcus aureus và Pseudomonas aerugi-nosa: - Liệu pháp kết
mạnh mẽ có khả năng gây mất cân bằng trong phản ứng viêm của vật chủ,
hợp chống lại vi khuẩn kháng thuốc, J. Pharmacopuncture, 2016, 19, 312–318.
Toxins, 2011, 3, 242–259.
leukotoxin yêu cầu các microdomain lipid để gây độc tế bào đích, Cell. Vi
22 F. Farhadi, B. Khameneh, M. Iranshahi và M. Iranshahy, Hoạt tính kháng khuẩn
sinh vật., 2006, 8, 1753–1767.
của flavonoid và mối quan hệ cấu trúc-hoạt động của chúng: Đánh giá cập
axit hữu cơ đư ợc phân bố rộng rãi trong thực vật, J. Clin. Med., 2019, 9, 109.
38 M. Saito, O. Tsuzukibashi và K. Takada, Tác dụng chống độc tế bào của Catechin trà xanh
24 X. Yixi, Y. Weijie, T. Fen, C. Xiaoqing và R. Lichen, Hoạt động kháng khuẩn của Flavonoid:
Cơ chế và mối quan hệ cấu trúc-hoạt động, Curr. Med. Hóa học, 2015, 22, 132–149. 39 Y. Kawashima, Tác dụng của Catechin Gallate đối với tác dụng diệt khuẩn và
hoạt tính gây độc bạch cầu của Aggregatibacter Actino-mycetemcomitans, Int.
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Chức năng thực phẩm.
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
47 F. Tombola, S. Campello, L. De Luca, P. Ruggiero, G. Del Giudice, E. Int. J. Thuốc kháng vi trùng. Đặc vụ, 2004, 23, 462–467.
Papini và M. Zoratti, Polyphenol thực vật ức chế VacA, một loại độc
2003, 543, 184–189. 63 AD O'Brien, JW Newland, SF Miller, RK Holmes, HW Smith và SB Formal, các thể thực khuẩn
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
48 C. Kohda, Y. Yanagawa và T. Shimamura, Epigallocatechin gallate ức chuyển đổi độc tố giống Shiga từ các chủng Escherichia coli gây viêm đại tràng xuất huyết
chế sự tồn tại nội bào của Listeria monocytogenes trong đại thực hoặc tiêu chảy ở trẻ sơ sinh, Khoa học, 1984, 226, 694– 696.
bào, Biochem.
49 JM Farber và PI Peterkin, Listeria monocytogenes, mầm bệnh truyền 64 Y. Sugita-Konishi, Y. Hara-Kudo, F. Amano, T. Okubo, N. Aoi, M. Iwaki
qua thực phẩm, Microbiol. Rev., 1991, 55, 476–511. và S. Kumagai, Epigallocatechin gallate và gallocatechin gallate
50 BG Gellin và CV Broome, Listeriosis, J. Am. Med. trong catechin trà xanh ức chế sự giải phóng độc tố Vero ngoại bào
PGS.TS, 1989, 261, 1313–1320. khỏi bệnh xuất huyết đư ờng ruột Escherichia coli O157:H7, Biochim.
51 DA Portnoy, T. Chakraborty, W. Goebel và P. Cossart, Yếu tố quyết Sinh lý. Acta, Gen.
định phân tử của Listeria monocytogenes patho-genesis, Infect. Miễn Subj., 1999, 1472, 42–50.
dịch., 1992, 60, 1263–1267. 65 V. Abram, B. Berlec, A. Ota, M. Šentjurc, P. Blatnik và NP Ulrih, Ảnh hư ởng của cấu
52 JA Vazquez-Boland, C. Kocks, S. Dramsi, H. Ohayon, C. Geoffroy, J. trúc flavonoid đến tính lư u động của màng lipid mô hình, Food Chem., 2013, 139,
tế bào - Tế bào lây lan, Lây nhiễm. Miễn dịch., 1992, 60, 219–230. 66 S. Reddy, M. Taylor, M. Zhao, P. Cherubin, S. Geden, S. Ray, D. Francis
và K. Teter, Chiết xuất nho ức chế nhiều sự kiện trong sinh học tế
53 J. Bielecki, P. Youngman, P. Connelly và DA Portnoy, Bacillus bào của nhiễm độc tả, PLoS One, 2013 , 8, e73390.
phát triển trong tế bào động vật có vú, Nature, 1990, 345, 175–176. 67 C. Torres-León, J. Ventura-Sobrevilla, L. Serna-Cock, JA Ascacio-Valdés,
54 M. Kuhn, S. Kathariou và W. Goebel, Hemolysin hỗ trợ sự sống sót như hợp chất phe-nolic có giá trị với các đặc tính chức năng, J. Chức
ng không hỗ trợ sự xâm nhập của vi khuẩn nội bào Listeria năng.
monocytogenes, Infect. Miễn dịch., 1988, 56, 79–82. Thực phẩm, 2017, 37, 176–189.
đến sự kết tụ và tăng cư ờng hình thành màng sinh học, MicrobiologyOpen,
69 M. Stenvang, MS Dueholm, BS Vad, T. Seviour, G. Zeng, S. Geifman-Shochat, MT
2013, 2, 365–382.
Sondergaard, G. Christiansen, RL Meyer, S. Kjelleberg, PH Nielsen và DE
Otzen, Epigallocatechin Gallate Remodels Chức năng đư ợc thể hiện quá mức
Amyloid trong Pseudomonas aeru-ginosa và tăng tính nhạy cảm của màng sinh
83 K. Andrich và J. Bieschke, Tác dụng của (-)-Epigallo-cate-chin-(3)-gallate đối với
học với điều trị bằng kháng sinh, J. Biol. Hóa học, 2016, 291, 26540–26553.
Protein tạo amyloid gợi ý một cơ chế chung, Adv. Exp. Med. Biol., 2015, 863, 139–
161.
70 DO Serra, F. Mika, AM Richter và R. Hengge, Polyphenol EGCG trong trà xanh ức chế sự
84 T. Ishii, T. Mori, T. Tanaka, D. Mizuno, R. Yamaji, S. Kumazawa, T. Nakayama
hình thành màng sinh học E. coli bằng cách làm suy yếu sự lắp ráp sợi amyloidcurli
và M. Akagawa, Biến đổi cộng hóa trị của protein bằng polyphenol trà xanh
và điều hòa quá mức bộ điều chỉnh màng sinh học CsgD thông qua sRNA RybB phụ thuộc
(-- )-epigallocatechin-3- gallate thông qua quá trình tự oxy hóa, Biol gốc
σE, Mol. Vi sinh vật., 2016, 101, 136–151.
tự do. Med., 2008, 45, 1384–1394.
71 M. Jamal, W. Ahmad, S. Andleeb, F. Jalil, M. Imran, MA Nawaz, T. Hussain, M. K. Mochizuki, T. Goda và T. Nakayama, Albumin huyết thanh ngư ời như một
Ali, M. Rafiq và MA Kamil, Màng sinh học vi khuẩn và các bệnh nhiễm trùng chất chống oxy hóa trong quá trình oxy hóa của (-)-epigallocatechin gallate:
liên quan, J. Chin. Med. PGS.TS., 2018, 81, 7–11. sự tham gia của liên kết cộng hóa trị thuận nghịch để tư ơng tác và ổn
72 ST Rutherford và BL Bassler, Cảm nhận số đại biểu vi khuẩn: vai trò của nó đối với độc lực
và khả năng kiểm soát nó, Cold Spring Harbor Perspect. Med., 2012, 2, a012427. 86 SH Wang, FF Liu, XY Dong và Y. Sun, Phân tích nhiệt động lực học về tư ơng
73 B. Rémy, S. Mion, L. Plener, M. Elias, E. Chabrière và D. Daudé, Sự can thiệp vào việc cảm
nhận số lư ợng vi khuẩn: Một góc nhìn về dư ợc phẩm sinh học, Front. Pharmacol., 2018, 9, 87 SH Wang, XY Dong và Y. Sun, Phân tích nhiệt động lực học về tư ơng tác phân
Microbiol., 2010, 8, 623–633. 88 FL Palhano, J. Lee, NP Grimster và JW Kelly, Hư ớng tới (các) cơ chế phân tử
75 R. Nelson và D. Eisenberg, Mô hình cấu trúc của các sợi cơ giống amyloid, mà phư ơng pháp điều trị bằng EGCG giúp tái tạo các sợi amyloid trư ởng
Adv. Hóa học Protein., 2006, 73, 235–282. thành, J. Am. Chem.
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
76 N. Van Gerven, SE Van der Verren, DM Reiter và H. Remaut, Vai trò của các Soc., 2013, 135, 7503–7510.
amyloid chức năng trong độc lực của vi khuẩn, J. Mol. Biol., 2018, 430, 89 JM Lopez del Amo, U. Fink, M. Dasari, G. Grelle, EE Wanker, J. Bieschke và
3657–3684. B. Reif, Đặc tính cấu trúc của bệnh Alzheimer không độc hại do EGCG gây ra
77 A. Freyssin, G. Page, B. Fauconneau và A. Rioux Bilan, Tác dụng của polyphenol Abeta oli-gomers, J. Mol. Biol., 2012, 421, 517–524.
tự nhiên đối với sự tổng hợp protein trong các bệnh giống prion của
Alzheimer và Parkinson, Neural Reener. Nghị quyết, 2018, 13, 955–961. 90 Y. Porat, A. Abramowitz và E. Gazit, Ức chế sự hình thành sợi amyloid bằng polyphenol: sự
tư ơng đồng về cấu trúc và tư ơng tác thơm như một cơ chế ức chế phổ biến, Chem. Biol.
78 D. Townsend, E. Hughes, G. Akien, KL Stewart, SE Radford, D. Rochester và DA Thuốc Des., 2006, 67, 27–37.
amyloid thành oligome hòa tan với sự có mặt của heparin, J. Biol. Hóa học,
79 R. Hengge, Nhắm mục tiêu màng sinh học vi khuẩn bằng Polyphenol EGCG trong thành và làm giảm độc tính tế bào, Proc. Natl. Học viện. Khoa học. Hoa Kỳ,
trà xanh, Phân tử, 2019, 24, 2403. 2010, 107, 7710–7715.
của các modulin hòa tan trong tụ cầu vàng α-phenol vào cấu trúc amyloid 92 S. Satpathy, SK Sen, S. Pattanaik và S. Raut, Đánh giá về màng sinh học vi
màng sinh học, Sci. Dân biểu, 2016, 6, 34552. khuẩn: Một nguyên nhân phổ biến gây ô nhiễm, Biocatal. Nông nghiệp. Công
81 MW Oli, HN Otoo, PJ Crowley, KP Heim, MM Nascimento, CB Ramsook, PN Lipke và 93 FE Graf, M. Palm, J. Warringer và A. Farewell, Ức chế liên hợp như một công
LJ Brady, Sự hình thành amyloid chức năng bởi Streptococcus mutans, Vi sinh cụ trong cuộc chiến chống lại tình trạng kháng kháng sinh, Drug Dev. Nghị
Miyamoto, Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của epigallocatechin gallate và thea-
màng sinh học: Mối quan hệ với hoạt động sinh học, J. Agric. Hóa học Thực
Vi sinh vật., 2019, 126, 633–640.
phẩm, 2009, 57, 6720–6728.
97 M. Nguyen-Disteche, C. Fraipont, N. Buddelmeijer và N. Nanninga, Cấu trúc và
chức năng của protein gắn penicillin Escherichia coli 3, Tế bào. Mol. Khoa
110 W. Yu, PT So, T. French và E. Gratton, Phân cực tổng quát huỳnh quang của màng tế bào:
học đời sống, 1998, 54, 309–316.
phư ơng pháp kính hiển vi quét hai photon, Sinh lý học. J., 1996, 70, 626–636.
O-alkyl của (+)-catechin: Cải thiện tính ổn định và cơ chế tác động đư ợc
87.
100 H. Ikigai, T. Nakae, Y. Hara và T. Shimamura, Catechin diệt khuẩn làm hỏng
115 S.-m. Yi, J.-l. Chu, L.-l. Fu và J.-r. Li, Polyphenol trong trà ức chế Pseudomonas aeruginosa
102 CG Siontorou, G.-P. Nikoleli, DP Nikolelis và SK Karapetis, Màng lipid nhân
thông qua tổn thư ơng màng tế bào, Int. J. Vi sinh thực phẩm., 2010, 144, 111– 117.
tạo: Quá khứ, hiện tại và tư ơng lai, Màng, 2017, 7, 38.
106 M. He, T. Wu, S. Pan và X. Xu, Cơ chế kháng khuẩn của flavonoid chống lại Luisi, Máy bơm dòng chảy đa thuốc: cấu trúc, chức năng và quy định, Nat.
Escherichia coli ATCC 25922 bằng nghiên cứu màng mô hình, Appl. Lư ớt sóng. Rev.
Khoa học, 2014, 305, 515–521. Vi sinh vật., 2018, 16, 523–539.
107 Y. Uekusa, M. Kamihira và T. Nakayama, Hành vi năng động của Catechin trong 120 HY Mahmood, S. Jamshidi, JM Sutton và KM Rahman, Những tiến bộ hiện nay trong
trà tư ơng tác với Lipid việc phát triển các chất ức chế
của máy bơm thải đa vi khuẩn, Curr. Med. Hóa học, 2016, 23, 1062–1081.
132 W. Liang, AP Fernandes, A. Holmgren, X. Li và L. Zhong, Thioredoxin vi khuẩn
và thioredoxin reductase làm chất trung gian cho tác dụng chống vi khuẩn do
121 SS Costa, M. Viveiros, L. Amaral và I. Couto, Bơm thải nhiều loại thuốc
epigallocatechin 3-gallate gây ra, FEBS J., 2016, 283, 446–458 .
ở Staphylococcus Aureus: Cập nhật, Open Microbiol. J., 2013, 7, 59–
71.
133 A. Holmgren và M. Bjornstedt, Thioredoxin và thiore-doxin reductase, Phư
tiếp mới bằng xeri clorua, J. Microbiol. Phư ơng pháp, 2011, 86, 97– sự thật độ chúng trong nư ớc tiểu t hi o l
ở chuột , C h em . Res. Toxicol., 2005, 18,
103.
1762–1769.
124 M. Nakayama, D. Tomiyama, N. Shigemune, A. Mitani, W. Xu và T. Miyamoto, Tính kỵ nư ớc trên 136 J. Kroll và HM Rawel, Phản ứng của phenol thực vật với Myoglobin: Ảnh hư ởng
bề mặt tế bào góp phần giúp Lactobacillus dung nạp các hoạt động kháng khuẩn của cấu trúc hóa học của các hợp chất phenolic, J. Food Sci., 2001, 66, 48–58.
catechin, Khoa học thực phẩm. Technol. Nghị quyết, 2015, 21, 583–588.
137 S. Schilling, CI Sigolotto, R. Carle và A. Schieber, Đặc tính của các sản phẩm cộng hóa trị
của axit chloro-genic quinone với các dẫn xuất axit amin trong hệ thống mô hình và nư ớc
125 A. Kitichalermkiat, M. Kurahachi, A. Nonaka, M. Nakayama, K. Shimatani, N. táo bằng phư ơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao/phép đo khối phổ ion hóa song song điện
Shigemune, T. Tsugukuni, J. Hitomi, J. Sato, T. Sonoda, Y. Masuda, K.-i. phun, Cộng đồng nhanh chóng. Khối phổ., 2008, 22, 441–448.
Honjoh và T. Miyamoto, Tác dụng của Epigallocatechin Gallate đối với khả
năng tồn tại và protein tế bào của Staphylococcus Aureus, Khoa học thực
138 Y.-M. Zhang và CO Rock, Đánh giá epigallocate-chin gallate và các polyphenol
126 M. Nakayama, K. Shimatani, T. Ozawa, N. Shigemune, T. Tsugukuni, D. Tomiyama, thực vật có liên quan như là chất ức chế các chất khử FabG và FabI của
M. Kurahachi, A. Nonaka và T. Miyamoto, Nghiên cứu cơ chế kháng khuẩn của synthase axit béo loại II của vi khuẩn, J. Biol. Hóa học, 2004, 279,
catechin: Phân lập và xác định Các protein bề mặt tế bào Escherichia coli 30994– 31001.
tư ơng tác với epigallocate-chin gallate, Cơ quan Kiểm soát Thực phẩm, 139 SW White, J. Zheng, YM Zhang và CO Rock, Sinh học cấu trúc của quá trình
2013,
sinh tổng hợp axit béo loại II, Annu.
33, 433–439. Mục sư Biochem., 2005, 74, 791–831.
140 BH Li, R. Zhang, YT Du, YH Sun và WX Tian, Cơ chế khử hoạt tính của beta-ketoacyl-[acyl
JN Rodriguez-Lopez, Động học của sự ức chế men khử dihydrofo-late gan bò bằng
epigallocatechin gallate, Biochem. Tế bào sinh học., 2006, 84, 755–762.
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
catechin trong trà: nguồn gốc của sự chậm lại nghiên cứu về ức chế liên kết và độ
141 F. Zhang, S.-Y. Lạc, Y.-B. Vâng, W.-H. Triệu, X.-G. Mặt Trời, Z.-Q. Wang, R. Li, Y.-H. Mặt
128 E. Navarro-Perán, J. Cabezas-Herrera, F. García-Cánovas, MC Durrant, RNF trời, W.-X. Thiên và Y.-X. Zhang, Hiệu quả kháng khuẩn của cây có thân cây [cây phong
Thorneley và JN Rodríguez-López, Hoạt động chống folate của catechins Shantung (Acer truncatum Bunge)] có thể liên quan đến việc ức chế men khử protein vận
trong trà, Cancer Res., 2005, 65, 2059. chuyển β-oxoacyl-acyl của vi khuẩn (FabG), Biotechnol. ứng dụng. Hóa sinh., 2008, 51, 73–
78.
dihydrofolate reductase ở ngư ời, Int. J. Mol. Khoa học, 2009, 10, 5398–5410. 142 T. Sun, B. Qin, M. Gao, Y. Yin, C. Wang, S. Zang, X. Li, C. Zhang, Y. Xin và T. Jiang, Tác
dụng của epigallocatechin gallate trên thành tế bào cấu trúc của Mycobacteria smegmatis
130 M. Spina, M. Cuccioloni, M. Mozzicafreddo, F. Montecchia, S. Pucciarelli, AM Eleuteri, mc2155, Nat. Sản phẩm. Nghị quyết, 2015, 29, 2122– 2124.
bằng trà epigallocatechin- galate, Protein: Cấu trúc, Chức năng, Bioinf., 2008, 72,
240– 251. 143 DL Val và JE Cronan Jr., Bằng chứng in vivo cho thấy các chất trung gian tổng
hợp S-adenosylmethionine và axit béo là cơ chất cho họ LuxI của các chất
Garcia-Canovas và JN Rodriguez-Lopez, Hoạt tính kháng folate của 144 L. Yang, Y. Liu, C. Sternberg và S. Molin, Đánh giá các chất ức chế men khử
epigallocate- chin gallate chống lại Stenotrophomonas maltophilia, protein vận chuyển enoyl-acyl như thuốc thử làm nguội số đại biểu
Antimicrob. Đại lý Chemother., 2005, 49, 2914–2920. Pseudomonas aeruginosa, Phân tử, 2010, 15, 780–792.
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Chức năng thực phẩm.
Machine Translated by Google Xem bài viết trực tuyến
với sự biểu hiện của trạm-ary- hệ số sigma pha RpoS, Mol. Vi sinh vật., 1996, 21, 1137–
160 L.-G. Xiong, Y.-J. Chen, J.-W. Tong, J.-A. Hoàng, J. Li, Y.-S. Công và Z.-H.
1146.
Liu, Trà polyphenol epigallocatechin gallate ức chế Escherichia coli bằng
cách làm tăng căng thẳng oxy hóa nội sinh, Food Chem., 2017, 217, 196–204.
147 X. Huy, S.-H. Hứa, Q.-Q. Wu, H. Li và W.-Y. Gao, Cơ chế kháng khuẩn của
161 M. Akagawa, T. Shigemitsu và K. Suyama, Sản xuất Hydrogen Peroxide bằng
epigallocatechin gallate và gallocatechin gallate: Chúng nhắm mục tiêu 1-
Polyphenol và Đồ uống giàu Polyphenol trong Điều kiện gần như sinh lý,
deoxy-D-xylulose 5-phosphate reductoisomerase, enzyme chủ chốt của con
Biosci., Biotechnol., Biochem., 2003, 67, 2632–2640.
đư ờng sinh tổng hợp terpenoid MEP, Arch. Hóa sinh.
môi trư ờng khác nhau, World J. Microbiol. Công nghệ sinh học., 2012, 28,
149 X. Hui, Q. Yue, D.-D. Zhang, H. Li, S.-Q. Yang và W.-Y. Gao, Cơ chế kháng
3373–3380.
khuẩn của theaflavin: Chúng nhắm mục tiêu 1-deoxy-D-xylulose 5-phosphate
164 H. Arakawa, M. Maeda, S. Okubo và T. Shimamura, Vai trò của hydro peroxide
reductoisomerase, enzyme chủ chốt của con đư ờng sinh tổng hợp terpenoid
trong tác dụng diệt khuẩn của catechin, Biol. Dư ợc phẩm. Bull., 2004, 27,
MEP, Sci. Dân biểu, 2016, 6, 38945.
277–281.
166 A. Fathima và JR Rao, Độc tính chọn lọc của Catechin?a flavonoid tự nhiên đối
151 H. Gradišar, P. Pristovšek, A. Plaper và R. Jerala, Catechins trong trà xanh ức chế Gyrase với vi khuẩn, Appl. Vi sinh vật.
DNA của vi khuẩn bằng cách tư ơng tác với vị trí liên kết ATP của nó, J. Med. Hóa học, Công nghệ sinh học., 2016, 100, 6395–6402.
Đ21bvnĐhtvxnR
nt2xs124ưá0gg
2007, 50, 264–271. 167 UE Schaible và SH Kaufmann, Nhiễm sắt và vi khuẩn, Nat. Mục sư Microbiol.,
2004, 2, 946–953.
152 RJ Reece và A. Maxwell, DNA Gyrase: Cấu trúc và chức năng, Phê bình. Mục sư 168 EP Skaar, Cuộc chiến giành sắt giữa mầm bệnh vi khuẩn và vật chủ ở động vật có xư ơng sống
Hóa sinh. Mol. Biol., 1991, 26, 335–375. của chúng, PLoS Pathog., 2010, 6, e1000949–e1000949.
và AG Pernet, Cơ chế ức chế DNA gyrase bằng kháng sinh quinolone: mô hình 169 SM Zughaier và P. Cornelis, Biên tập: Vai trò của Sắt trong sinh bệnh học của
liên kết thuốc-DNA hợp tác, Hóa sinh, 1989, 28, 3886–3894. vi khuẩn, Front. Tế bào. Lây nhiễm. Vi sinh vật., 2018, 8, 344.
170 RG Pearson, Axit và bazơ cứng và mềm, HSAB, phần 1: Nguyên tắc cơ bản, J. Chem. Giáo
154 A. Plaper, M. Golob, I. Hafner, M. Oblak, T. Solmajer và R. Jerala, Đặc điểm của vị trí gắn dục, 1968, 45, 581.
quercetin trên DNA gyrase, Biochem. Sinh lý. Res. Cộng đồng, 2003, 306, 530–536.
171 RG Pearson, Axit và bazơ cứng và mềm, HSAB, phần II: Các lý thuyết cơ bản, J.
155 SV Jovanovic, S. Steenken, M. Tosic, B. Marjanovic và MG Simic, Flavonoid là 172 RC Hider, ZD Liu và HH Khodr, trong Phư ơng pháp Enzymology, Nhà xuất bản Học
chất chống oxy hóa, J. Am. Chem. thuật, 2001, tập. 335, trang 190–203.
Soc., 1994, 116, 4846–4851. 173 MS Manna, P. Saha và AK Ghoshal, Tạo phức chất sắt của catechin dư ợc phẩm
156 SV Jovanovic, Y. Hara, S. Steenken và MG Simic, Tiềm năng chống oxy hóa của thông qua quá trình phân tách chọn lọc, RSC Adv., 2014, 4, 26247–26250.
Gallocatechin. một xung
Nghiên cứu quang phân bằng tia laser và phóng xạ, J. Am. Chem. Soc., 1995, 174 M. Elhabiri, C. Carrër, F. Marmolle và H. Traboulsi, Tạo phức sắt(III) bằng
117, 9881–9888. polyphenol loại catecholate, Inorg. Chim. Acta, 2007, 360, 353–359.
157 W. Bors, W. Heller, C. Michel và M. Saran, Flavonoid là chất chống oxy hóa:
xác định hiệu quả thu hẹp gốc tự do, Phư ơng pháp Enzymol., 1990, 186, 343– 175 X. Liu, B. Shen, P. Du, N. Wang, J. Wang, J. Li và A. Sun, Phân tích phiên
fluorescens thành epigallocatechin gallate nhờ RNA-seq, PLoS One, 2017, 12,
185 Z. Li, J. Xie, X. Tian, K. Li, A. Hou và Y. Wang, Những thay đổi về protein
1.
trong EHEC O157:H7 dư ới sự can thiệp của catechin, Microb. Pathog., 2018,
176 L. Mira, MT Fernandez, M. Santos, R. Rocha, MH Florencio và KR Jennings,
123, 9–17.
Tư ơng tác của flavo-noids với các ion sắt và đồng: cơ chế hoạt động chống
186 JB Kaper, JP Nataro và HL Mobley, Escherichia coli gây bệnh, Nat. Mục sư
oxy hóa của chúng, Free Radical Res., 2002, 36, 1199 –1208.
Microbiol., 2004, 2, 123–140.
187 A. Fathima và JR Rao, Độc tính chọn lọc của Catechin-một flavonoid tự nhiên
177 JF Moran, RV Klucas, RJ Grayer, J. Abian và M. Becana, Phức hợp sắt với các
đối với vi khuẩn, Appl. Vi sinh vật.
hợp chất phenolic từ nốt đậu nành và các mô cây họ đậu khác: đặc tính
Công nghệ sinh học., 2016, 100, 6395–6402.
prooxi-dant và chống oxy hóa, Free Radicals Biol. Med., 1997, 22, 861–870.
188 K. Saeki, S. Hayakawa, S. Nakano, S. Ito, Y. Oishi, Y. Suzuki và M. Isemura,
Nghiên cứu trong ống nghiệm và trong Silico về tư ơng tác phân tử của
Epigallocatechin-3-O-gallate (EGCG) với Protein giải thích lợi ích sức khỏe
178 I. Morel, G. Lescoat, P. Cogrel, O. Sergent, N. Pasdeloup, P. Brissot, P.
của trà xanh, Phân tử, 2018, 23, 1295.
Cillard và J. Cillard, Hoạt động chống oxy hóa và chelat hóa sắt của
flavonoid catechin, quercetin và diosmetin trên sắt- nuôi cấy tế bào gan
189 M. Miyata, T. Sato, M. Kugimiya, M. Sho, T. Nakamura, S. Ikemizu, M. Chirifu, M. Mizuguchi,
chuột đư ợc nạp, Biochem. Pharmacol., 1993, 45, 13–19.
Y. Nabeshima, Y. Suwa, H. Morioka, T. Arimori, MA Suico, T. Shuto, Y. Sako, M. Momohara,
T. Koga, S. Morino-Koga, Y. Yamagata và H. Kai, Cấu trúc tinh thể của phức hợp (-)-
179 P. Lee và KS Tan, Tác dụng của Epigallocatechin gallate đối với màng sinh học
Epigallocatechin Trà xanh Polyphenol Gallate Transthyretin tiết lộ một Vị trí gắn kết
và độc lực của Enterococcus faecalis, Arch.
mới Khác biệt với Vị trí gắn kết Thyroxine, Hóa sinh, 2010, 49, 6104–6114.
Oral Biol., 2015, 60, 393–399.
180 JE Brown, H. Khodr, RC Hider và CA Rice-Evans, Sự phụ thuộc cấu trúc của
tư ơng tác flavonoid với ion Cu2+: hàm ý về đặc tính chống oxy hóa của
thích nghi với epigallocathechin gallate (EGCG) cho thấy giảm tính nhạy cảm
TJ Smith, Poly-phenol trong trà xanh kiểm soát rối loạn điều hòa glutamate
với vancomy-cin, oxacillin và ampicillin, tăng khả năng chịu nhiệt và thay
dehydrogenase ở chuột biến đổi gen bằng cách chiếm lấy vị trí kích hoạt
đổi hình thái tế bào, Int . J. Vi sinh thực phẩm., 2010, 138, 26–31.
ADP, J. Biol. Hóa học, 2011, 286, 34164–34174.
193 S. Li, C.-Y. Này, M.-H. Pan, C.-S. Lai và C.-T. Ho, Trà đen: phân tích hóa học và độ ổn định,
184 O. Levinger, T. Bikels-Goshen, E. Landau, M. Fichman và R. Shapira, Food Funct., 2013, 4, 10– 18.
Epigallocatechin Gallate tạo ra sự điều hòa lại của hệ thống VraSR hai
thành phần bằng cách gợi lên phản ứng căng thẳng ở thành tế bào trong 194 N. Kuhnert, Làm sáng tỏ cấu trúc của trà đen thearubigins, Arch. Hóa sinh.
<span class=&- quot ;tên-nội dung chi-loài" id=" có tên-nội Sinh lý học., 2010, 501, 37–51.
dung-1">Staphylococcus aureus</ span>, Appl. Môi trư ờng. Vi 195 W. Wang, S. Zhang, L. Lv và S. Sang, Một phư ơng pháp mới để điều chế và xác
sinh vật., 2012, 78, 7954. định lại thearubigins của trà đen, J. Chromatogr. A, 2018, 1563, 82–88.
Tạp chí này đư ợc © Hiệp hội Hóa học Hoàng gia 2020
Chức năng thực phẩm.