Viii Ix X

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

Slide1 : VIII.

KHUYẾN MÃI [ Câu hòi tương tác : Các bạn có thường xuyên thấy các

chương trình khuyến mãi kh ạ??. Thường thì các bạn sẽ thấy chương trình khuyến mãi ở
đâu?]

Lời nói : Như các bạn cũng đã thấy. Ta thường bắt gặp các chương trình khuyến mãi ở các
siêu thị, cửa hàng bán lẻ hay các trang mạng xã hội… Và để hiểu rõ hơn vì sao các doanh
nghiệp họ lại áp dụng hình thức khuyến mãi cho chiến lược xúc tiến của mình thì hãy cùng
nhóm chúng mình đi vào tìm hiểu nhé!
-
Slide2 Khái niệm [ Có thể hỏi khi các bạn thấy có chương trình khuyến mãi , các bạn có thấy
hứng thú và muốn mua không ạ]
- Mặc dù hiện nay chưa có quy định khái niệm Khuyến mãi là gì, tuy nhiên, theo quan
điểm của người viết thì Khuyến mãi (sales promotion) là việc thực hiện những tác động
“khích lệ ngắn hạn” đối với người mua nhằm khuyến khích ham muốn mua hàng của họ.
- Khuyến mãi thường được sử dụng như một phần của hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong
marketing và tác động trực tiếp đến hành vi mua cuối cùng.

Slide3 • Và tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu về bản chất của khuyến mãi
1. Bản chất của khuyến mãi.
- Truyền thông, quảng bá:
- Lời nói Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ đều nhận thức rõ ràng về tầm
quan trọng và hiệu quả của các chương trình khuyến mãi. Đây được xem là một trong
những chiến lược không thể thiếu trong quá trình quảng bá và bán sản phẩm. Cần thông
báo tới khách hàng về các thông tin về chương trình khuyến mãi. Khuyến mãi như thế
nào? Quy mô làm sao? Chúng ta cần nói rõ để khách hàng mua sản phẩm. Vì vậy trong
công cụ khuyến mãi cũng có sự truyền thông.
Các chương trinh khuyến mãi trên shoppe live cùng với sự góp mặt của người
nổi tiếng là một cách thuyền thông, quảng bá hiệu quả thông tin tới khách hàng.
• Chương trình khuyến mãi góp phần cung cấp các thông tin sản phẩm, thương
hiệu đến với người tiêu dùng cũng như thuyết phục khách hàng về tiềm năng đáp
ứng nhu cầu của sản phẩm. Tăng độ nhận diện thương hiệu.
- Kích thích, thúc đẩy động cơ mua hàng: Khi thấy những lời nói : chương trình khuyến
mãi như là giàm giá, trúng thưởng thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy có lợi cho họ từ đó
kích thích họ dùng thử, mua hoặc mua nhiều lần hơn..
- Chào mời :

Lời nói • chúng ta có thể dùng chương trình khuyến mãi để mời họ mua một sản phẩm
hay đăng kí môt dịch vụ. Vd : Bên công ty em đang có chương trình khuyến mãi đặt biệt
khi mua một thẻ tập yora 3 tháng anh chị sẽ được tận hưởng đến 6 tháng luôn đây ạ!
• khách hàng là những người luôn muốn nhận nhiều hơn những gì họ bỏ ra, việc khơi gợi
một chương trình khuyến mãi bất ngời sẽ gợi lên nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
đó. Thu hút khách hàng đến với thương hiệu.
Slide4 2. Mục tiêu của Khuyến mãi.

Lời nói
- Đối với kênh phân phối :
• Kích thích khách hàng mua hàng khi còn tồn dư sản phẩm, khi vắng khách : (Lúc khách
hàng ít, thời vụ tiêu dùng giảm thời điểm đó người ta ít mua hàng. Để duy trì mức độ sản
xuất của doanh nghiệp. Thì lúc đó họ khuyến mãi đến các trung gian. Để trung gian mua
hàng về dự trữ rồi từ từ bán. )
• Gia tăng dự trữ sản phẩm.
• Tăng nhiệt bán hàng, phân phối sản phẩm: ( Khuyến mãi đến các trung gian để họ cảm
thấy lấy sản phẩm phân phối của mình có lợi hơn của các đối thủ. Từ đó họ sẽ ưu tiên
bán hàng cho mình.. Thúc đẩy họ lấy hàng nhiều hơn.)
• Khuyến khích ủng hộ sản phẩm mới: (Đối với các sản phẩm mới thì trung gian họ
thường e ngại vì thị trường ít người biết và ít người mua. Nên các nhà sản xuất khuyến
mãi đến họ để khuyến khích họ yên tâm lấy sản phẩm về bán. )
- Đối với người tiêu dùng:
• Kích thích sử dụng thử, mua nhiều: khi thấy các chương trình khuyến mãi, giản giá
người tiêu dùng sẽ ưu tiên mua sản phẩm.
Vd như trong các trung tâm thương mại. Một số cửa hàng nước hoa họ sẽ cho mình mẫu
dùng thử. Sử dụng mẫu thử khiến khách hàng biết được chất lượng cũng như biết đến sản
phẩm.
• Thu hút khách hàng đến với thương hiệu của mình
• Tăng độ nhận diện thương hiệu và sản phẩm : khi khách hàng mua sản phẩm trong
chương trình khuyến mãi về dùng thử. Họ thấy sản phẩm tốt, hiệu quả trong sử dụng,
Tạo ra giá trị to hơn các đối thủ cạnh tranh. Tự đó họ sẽ biết đến và quan tâm đến thương
hiệu cũng như sản phẩm của mình.
• Thúc đẩy hành vi mua hàng theo ngẫu hứng của khách hàng
Vd Chương trình khuyến mãi mua sản phẩm tặng ly của Bách Hoá Xanh đang hot hiện
nay đã thu hút sự quan tâm cùa nhiều người. Quà khuyến mãi có giới hạn nên là đã thôi
thúc hành vi của nhiều người đến cửa hàng tìm mua.
Slide5 -6 3 Các hình thức khuyến mãi.
 Sử dụng thử hàng mẫu
 Phiếu giảm giá cho sản phẩm sau sau khi mua 1 mặt hàng nào đó
 Hoàn – Giảm tiền khi khách trả tiền mặt hoặc mua nhiều sản phẩm
cùng 1 dòng
 Quà tặng khi mua sản phẩm nào đó
 Đặc phẩm cho khách hàng như bút, móc khóa, gấu bông, áo thun,
nón,..

 Thưởng khi khách mua sản phẩm đó thường xuyên


 Tổ chức cuộc thi/trò chơi để trao thưởng,...
 Trưng bày, trình diễn sản phẩm
( câu hỏi giao lưu: Bạn đã từng trãi nghiệm các chương trình khuyến mãi nào?
Có rất nhiều hình thức khuyến mãi và trong đó phổ biến như :
Lời nói : • Sử dụng thử hàng mẫu :
Bằng cách cung cấp các mẫu thử miễn phí chiến lược này giúp giới thiệu sản phẩm đến
khách hàng, khuyến khích họ cân nhắc và mua sản phẩm.

Hình thức khuyến mãi này phù hợp nhất với các cửa hàng cung cấp thực phẩm, nhất là tại các
siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ nông sản.

• Phiếu giảm giá

Thay vì tặng tiền mặt, người kinh doanh sẽ tăng phiếu mua hàng giảm giá để
giữ chân khách hàng tiếp tục mua sản phẩm của mình.
Đó có thể là các voucher mua hàng trị giá 100 ,200 nghìn đồng…hoặc giảm giá 30% hoặc
40% cho lần mua tiếp theo.

• Hoàn - giảm tiền khi khách trả tiền mặt hoặc khi mua nhiều sản phẩm cùng 1 dòng:

Môt trong những tuyệt chiêu khuyến mãi thông mình của các chủ shop là giảm giá theo số
lượng sản phẩm vd mua 1 sản phầm trị giá 100.000 mua từ 2-3 sản phẩm sẽ giảm 20.000 đến
30.000.
- Hoàn tiền khi mua với đơn hàng lớn : Ví dụ nếu bạn nhập một đơn hàng nồi chiên không
dầu trị giá 20 triệu sẽ được hoàn tiền mặt 500.000, đơn hàng 50 triệu được hoàn 1,5
triệu.
Khách hàng sẽ cảm thấy mua càng với số lượng lớn thì số tiền phải trả cho một sản phẩm
càng rẻ, từ đó khách hàng sẽ có suy nghĩ rằng nhân lúc giảm giá mạnh thì nên mua nhiều để
dùng dần.
• Quà tặng khi mua sản phẩm nào đó

Tặng kèm một sản phẩm khi mua hàng vd như ở highland có các chương trình mua 1 tặng 1
hay ở gs25 khi mua 1 bánh sẽ được tặng 1 nước..
• Đặc phẩm đính kèm cho khách hàng : Quà ở đây thường sẽ là những vật dụng liên quan đến
sản phẩm mà bạn bán như Bút móc, khoá, áo thun, gấu bông..
• Thưởng quà tặng khi khách mua hàng thường xuyên
Theo đó, với mỗi hóa đơn sẽ mang lại cho người mua những điểm thưởng nhất định. Số điểm
này có thể dùng để đổi thưởng hoặc khấu trừ vào các hóa đơn sau. Ví dụ về chương trình tích
điểm của VinMart. 1 điểm Vinpoint có giá trị tương đương 1.000 VND khi thanh toán.

Mục đích chính là để thúc đẩy khách hàng mua hàng nhiều hơn. Đồng thời, doanh nghiệp có
thể thu thập được dữ liệu khách hàng thông qua việc xin thông tin.
• Tổ chức cuộc thi, trò chơi để trao thưởng:
Vd như : cuộc thi trưng bày sản phẩm, vòng xoay may mắn, cuộc thi sáng tạo logo cho 1 sản
phẩm nào đó..
• Trưng bày trình diễn sản phẩm:
Các sản phẩm khuyến mãi thường được đặt ở phố đi bộ, đường phố hoặc trung tâm mua sắm.
Được thiết kế để thu hút người qua lại.
Slide7 IX. Bán hàng trực tiếp
[câu hỏi: các bạn thường mua đồ ở đâu]

[có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể bán ra sản phẩm của họ nhưng phần lớn người tiêu
dùng sẽ mua được những sản phẩm cần thiết ở các cửa hàng hay trên các trang mạng xã hội]
1. Khái niệm: bán hàng trực tiếp là hình thức bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng thông
qua website hay cửa hàng chính hãng, nhà cung cấp sẽ loại bỏ hẳn những khâu trung gian
như: đại lý, nhà bán lẻ, nhà phân phối… Thay vào đó là sản phẩm sẽ được đưa đến tận tay
người mua.
Slide8 2. Nhiệm vụ của người bán hàng
- Giải thích cho người mua về lợi ích của sản phẩm
Lời nói + ( Nêu cho khách hàng biết sản phẩm bên mình có thể làm được những gì, những
mặt tốt của sản phẩm như thế nào và sau đó thuyết phục khách hàng hãy chọn sản phẩm bên
mình.)
- Hướng dẫn cách sử dụng và giải thích về tính năng, đặc điểm của sản phẩm
Nói ( + Sau khách hàng mua sản phẩm ta cần chỉ cho khách hàng biết cách sử dụng sản
phẩm, tính năng của sản phầm gồm những gì, đặc điểm của những tính năng ấy như thế nào.)
- Dịch vụ sau bán để làm hài long khách hàng
Nói+ (Sau khi khách hàng mua sản phẩm vẫn nên có bảo hành cho khách về sản phẩm của
mình. Trả lời những thắc mắc của khách về vấn đề của sản phẩm.)
- Thu thập thông thin về thị trường và đối thủ cạnh tranh nhằm cải tiến chiến lược marketing.
Nói + ( Lắng nghe ý kiến của khách khi khách đánh giá về sản phẩm của mình so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Sau đó tìm ra những giải pháp giúp cải tiến chiến lược
marketing).
Slide9
3 Kỹ năng bán hàng trực tiếp cần có:

* Kỹ năng chào hàng


Lời nói: Thật ra, có rất nhiều cách chào hàng khác nhau tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
Tuy nhiên, cách đơn giản và hiệu quả nhất chính là dùng lời nói và hành động để chạm đến
cảm xúc của người mua hàng. Thật ra, có rất nhiều cách chào hàng khác nhau tùy thuộc vào
từng loại sản phẩm. Tuy nhiên, cách đơn giản và hiệu quả nhất chính là dùng lời nói và hành
động để chạm đến cảm xúc của người mua hàng.
* Kỹ năng thuyết phục một cách tự nhiên
Lời nói Khả năng bán hàng thông qua nghệ thuật thuyết phục là một phần quan trọng của
nhân viên sales. Thuyết phục không có nghĩa là thuyết phục khách hàng mua thứ gì đó mà
không đáp ứng nhu cầu của họ. Mà thuyết phục chính là giúp họ nhìn thấy những vấn đề mà
giải pháp của mình có thể khắc phục, giải quyết được, đồng thời thể hiện một cách bán hàng
độc đáo để làm cho sản phẩm/ dịch vụ đó phù hợp với khách hàng nhất. Bên cạnh đó, thuyết
phục cũng là việc khiến khách hàng tiềm năng xem xét các lựa chọn và giải pháp thay thế khi
giải pháp kia chưa phù hợp với họ.
* Kỹ năng tương tác theo từng đối tượng khách hàng
Lời nói Nói chuyện nhỏ nhẹ, không quá lớn tiếng nhưng rõ ràng là một cách tuyệt vời để phá
vỡ “tảng băng” trong lòng khách hàng cũng như thiết lập một mối quan hệ thân thiện. Tông
giọng không quá cao sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái để tiếp thu các ý kiến từ
bạn.
khi bạn đã từng gặp khách hàng trước đây và thiết lập được mối quan hệ. Điều cần làm bây
giờ là nuôi dưỡng mối quan hệ đó. Muốn vậy, bạn cần tìm hiểu kỹ về người mua, tìm xem
giữa họ và bạn có điểm chung nào không. Thông qua đó, bạn có thể xây dựng được tình cảm
tốt đẹp với những vị khách tiềm năng.
* Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu
Lời nói khi bản lắng nghe và thấu hiểu khách hàng sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy mình
được quan tâm và tôn trọng. Điều này sẽ kiến cho cửa hàng của mình được đánh giá cao.
* Kỹ năng đặt câu hỏi
Lời nói Để giao tiếp một cách tự nhiên và không mất thiện cảm, cách đặt câu hỏi cũng rất cần
thiết với một nhân viên tư vấn bán hàng. Điều này giúp bạn biết thêm thông tin hữu ích để tư
vấn tốt hơn cho khách hàng.
* Kỹ năng xử lý tình huống
Lời nói Một trong những kỹ năng khó nhất đối với người bán hàng là xử lý tình huống. Với
bán hàng hiện đại, bạn phải là người giải quyết được vấn đề mà khách hàng đang vướng mắc.
Bạn cần hiểu và biết vận dụng các kỹ thuật phân tích và giải quyết vấn đề nhằm tìm ra giải
pháp tốt nhất.
Ví dụ, nếu khách cần mua laptop, bạn cần phải đặt câu hỏi để xác định tại sao họ cần mua
laptop đó, họ đang cố gắng thỏa mãn nhu cầu gì hoặc đang giải quyết vấn đề gì. Nếu có được
những thông tin này, bạn có thể :

 Đưa ra được sản phẩm phù hợp nhất


 Có thể có được giải pháp tổng hợp mà khách hàng chưa từng nghĩ tới.
 Gợi ý thêm được những sản phẩm/dịch vụ làm gia tăng giá trị cho laptop đó.
 Xác định được có thể không có sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.

* Kỹ năng quản lý thông tin khách hàng


Lời nói Quản lý thông tin khách hàng là quản lý các tương tác với khách hàng từ đó hình
thành các mối quan hệ kinh doanh. Một phương pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận và giao
tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả.
Quản lý các thông tin của khách hàng cũng như quản lý về thông tin tài khoản, nhu cầu, liên
lạc… nhằm phục vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp tốt hơn.

* Kỹ năng bán hàng trực tiếp


Lời nói Là phương thức bán hàng giúp khách hàng tiếp cận nhanh nhất với sản phẩm, dịch vụ
của công ty. Bạn và khách hàng gặp gỡ trực tiếp. Để việc bán hàng trực tiếp có hiệu quả, bạn
phải đưa ra được những thông tin về lợi ích sản phẩm, lợi ích của những giải pháp mà sản
phẩm/dịch vụ đem lại
* Kỹ năng giao tiếp
Lời nói kỹ năng quan trọng nhất trong bán hàng là kỹ năng giao tiếp. Đây là một kỹ năng bắt
buộc bạn phải làm được khi ở vị trí nhân viên kinh doanh. Vì nhờ vào giao tiếp, bạn mới có
thể giới thiệu sản phẩm mà bạn muốn bán đến khách hàng.
Tuy nhiên, đó không chỉ đơn giản là một cuộc trò chuyện đơn thuần. Trong giai đoạn này bạn
phải thu hút sự chú ý, tạo được thiện cảm và thuyết phục mua hàng mà không làm khách
hàng cảm thấy khó chịu.

Bạn cần chuẩn bị cho mình những kiến thức chuyên sâu liên quan đến sản phẩm, tìm hiểu kỹ
về nhu cầu cụ thể của khách hàng tại thời điểm tư vấn.
* Kỹ năng chăm sóc khách hàng

-lời nói Để làm tốt công việc này, bạn nên :

 Có trách nhiệm trong suốt quá trình mua hàng của khách, từ lúc liên hệ ban đầu và
sau khi bán hàng. Trong trường hợp khách không mua sản phẩm/dịch vụ của công ty
nữa, họ vẫn có những ấn tượng tốt đẹp về doanh nghiệp và bản thân người bán hàng.
Họ cũng sẽ truyền tải thông tin này cho những người khác.
 Nhớ rằng, có thể bạn đã giải quyết những vấn đề giống nhau hàng trăm lần, nhưng
đây lại là lần đầu tiên của khách hàng. Bạn cần đặt mình vào địa vị và hiểu vấn đề
dưới góc độ của họ.
 Không có vấn đề nào là nhỏ dưới góc độ của người mua; khách hàng không bao giờ
đòi hỏi quá đáng.
 Thường xuyên liên lạc với khách hàng, chia sẻ với họ thông tin mới, hay.
 Gọi điện để hỏi thăm xem sản phẩm và dịch vụ có làm cho khách hài lòng không.
Thời điểm gọi điện thoại có thể là ngay sau khi khách mua hoặc sau một khoảng thời
gian nhất định (1 tuần, 10 ngày, theo định kỳ bảo dưỡng, ….)
 Sắp xếp công việc, danh sách và lịch liên hệ với khách hàng. Thông tin của khách
hàng được lưu trữ một cách khoa học sẽ giúp cho người bán có thể theo sát khách
hàng và thực hiện một số hoạt động như : tặng món quà nhỏ thể hiện sự quan tâm
hoặc thiệp chúc mừng nhân dịp sinh nhật.

Slide 10* Ưu điểm:


- Linh động:
+ Khách hàng đến mua hàng thắc mắc gì có thể hỏi liền cái đó chứ không như quảng cáo chỉ
xem mà không hỏi được
- Tập chung đối với người mua tiềm năng
+ Bán hàng trực tiếp tới cá nhân nên có những mối quan hệ thân thiết để trở thành những
khách hàng tiềm năng
- Dẫn đến hàng động mua hàng
+ Quảng cáo thì người ta phải xem quảng cáo, sau đó là chú ý, sau đó mới quan tâm đến sản
phẩm, sau đó là ham muốn và rồi mới dẫn tới mua hàng. Còn bán hàng trực tiếp họ sẽ xem
sản phẩm và còn có thể sử dụng thử sau đó mua hàng ngay.
* Nhược điểm:
- Chi phí cao
+ Vì phải trả lương cho đội ngủ nhân viên, tiền điện, mặt bằng,… rất nhiều thứ phải chi trả
vậy nên chi phí cho bán hàng trực tiếp là rất ca0.
+ Quảng cáo bằng tivi hoặc radio có thể nhưng dễ dàng nhưng với bán hàng trực tiếp thì rất
khó thay đổi ngay tức khắc vì đã có hợp đồng lao động.

X Marketing Trực Tiếp ( slide11)


Đầu tiên khái quát một xíu về thuật ngữ này nhé!
Marketing trực tiếp được xem là một trong những công cụ hoạt động xúc tiếp bên cạnh
các công cụ như quảng cáo pr, khuyến mãi Thì doanh nghiệp có thể kết nối trực tiếp với
khách hàng mục tiêu. mong muốn phản ứng đáp lại nhanh chống tức thời.

- Lời nói Để hiểu rõ hơn các bạn hãy liên tưởng tới tình huống thực tế như : Một ngày đẹp
trời . Bạn thấy email có thông báo mới. Mở email ra thì thấy có các email với các nôi
dung như email của trường thông báo về việc học và một email khác về việc ưu đãi của
Grap. Tặng deal đỉnh cao . Và đó là Grap đang thực hiện marketing trực tiếp đấy ạ! Và
đây cũng là 1 hình thức của marketing trực tiếp. Và tại sao khách hàng lại nhận được
email của Grap là vì Bạn đã từng sử dụng dịch vụ của Grap,hay để lại thông tin tại
WEBSITE...Qua đó cho chúng ta thấy được những khách hàng đó là những khách hàng
tiềm năng cho nội dung khuyến mãi này.
- Slide 12. Vậy Marketing trực tiếp là gì??
- Khái niệm :Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ
tiếp xúc khác ( không phải là người ) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách
hàng riêng biệt hoặc tiềm năng.
- Slide13 Các quyết định chủ yếu của chiến lược này là :
•Quyết định khách hàng mục tiêu. Đầu tiên doanh nghiệp tác động đến khách hàng tiềm
năng bằng cách cung cấp thông tin doanh nghiệp để cũng cố nhãn hiệu, tác động đến
hành vi mua hàng của người tiêu dùng và thu được thông tin của khách hàng tiềm năng.
• Tiếp theo là xác định khách hàng mục tiêu , những khách hàng tiềm năng và chọn ra
những khách hàng triển vọng căn cứ vào : độ tuổi , giới tính, lối sống..sau đó lập danh
sách cụ thể như tên, địa chỉ, sđt…
• Sau khi xác định được mục tiêu doanh nghiệp chiền khai chào hàng. Đưa ra những
chương trình chào hàng hiệu quả. Kết hợp 5 yếu tố : sản phẩm, chào hàng, phương tiện
truyền thông , phương pháp phân phối và nghệ thuật sáng tạo.
• Cuối cùng thử nghiệm và đánh giá. So sánh kết quả đạt được với mục tiêu ban đầu và
đồng thời đánh giá các yếu tố như tỷ lệ mua hàng, doanh thu lợi nhuận, khả năng tạo lập
mqh với khách hàng..
Slide14. Mục tiêu: thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
thông qua việc sử dụng các dữ liệu có sẵn như địa chỉ nhà, sđt, email.. Từ đó thúc đẩy gia
tăng doanh số bán hàng và hiệu quả trong kinh doanh.

-
.
Slide15 • Các hình thức marketing phổ biến hiện nay:
- Marketing qua thư
Lời nói + Marketing trực tiếp qua thư (Direct mail) là mail quảng cáo doanh nghiệp và các
sản phẩm và dịch vụ của nó.
+ Có nhiều loại thư trực tiếp khác nhau như: catalog, bưu thiếp, và phong bì thư. Các chiến
dịch thư trực tiếp thường được gửi đến tất cả các khách hàng qua bưu điện trong một khu vực
hoặc cho tất cả các khách hàng trong danh sách tiếp thị.
- Marketing qua điện thoại
Lời nói + Là liên hệ khách hàng tiềm năng qua điện thoại để: chào bán sản phẩm, dịch vụ, tạo
khách hàng tiềm năng với số lượng lớn. Đây là công cụ hữu ích để theo dõi các chiến dịch
Marketing trực tiếp.
+ Tuy nhiên, sự thành công của Marketing qua điện thoại liên quan đến việc lập kế hoạch, sử
dụng dữ liệu khách hàng chính xác và nghiên cứu kỹ lưỡng để khớp hồ sơ khách hàng với hồ
sơ sản phẩm.
- Marketing qua tin nhắn
Lời nói + Marketing qua tin nhắn (Text marketing) cho phép doanh nghiệp tiếp cận khách
hàng cá nhân và gửi tin nhắn đến lượng lớn khách hàng chi phí thấp.
- Marketing qua emai
Lời nói Email marketing hiệu quả về chi phí và dễ dàng đo lường để tiếp cận khách hàng.
+ Các email có thể bao gồm bản tin điện tử, email quảng cáo để tạo khách hàng tiềm năng, ưu
đãi cho khách hàng hiện tại, hoặc quảng cáo xuất hiện trong email của các doanh nghiệp
khác.
- Marketing tận nhà
Lời nói + Marketing tận nhà (Door-to-door leaflet marketing) bao gồm việc phân phát tờ rơi
được thiết kế đẹp mắt qua hòm thư và việc phát tay.
+ Hình thức này hoạt động hiệu quả với doanh nghiệp địa phương có sản phẩm, dịch vụ thu
hút được nhiều đối tượng. Đây là cách đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả để tiếp cận khách hàng,
mặc dù nó là một hình thức Marketing trực tiếp ít nhắm được đến mục tiêu hơn.
- Marketing qua các trang mạng xã hội
Lời nói Marketing qua mạng xã hội (Social media marketing) là một công cụ Marketing hiệu
quả cho doanh nghiệp bởi cơ hội tương tác trực tiếp với khách hàng và thường xuyên chia sẻ
thông tin sản phẩm, dịch vụ có liên quan nó mang lại.
+ Nền tảng mạng xã hội cũng giúp khách hàng chia sẻ nội dung của bạn dễ dàng, giúp tăng
phạm vi tiếp cận của nội dung theo cấp số nhân. Phát triển hồ sơ mạng xã hội cho doanh
nghiệp để quảng bá sản phẩm, dịch vụ đồng thời khuyến khích khách hàng cung cấp phản hồi
bằng cách để lại nhận xét.
- Bán hàng trực tiếp
Lời nói + Đây là hoạt động chuyên viên bán hàng độc lập bán sản phẩm, dịch vụ trực tiếp cho
khách hàng, thường là tại nhà hoặc nơi làm việc của khách hàng. Các phương pháp bán hàng
trực tiếp truyền thống bao gồm bán hàng tận nơi, tổ chức sự kiện quảng cáo và tiếp thị theo
mạng.

Slide 16 Ví dụ : Pepsi sử dụng marketing trực tiếp như :


- Quảng cáo đáp ứng trực tiếp : pepsi tạo một chiến dịch quảng cáo đáp ứng trực tiếp bằng
cách đăng một bảng quảng cáo trên mxh facebook : mua 1 tặng 1 , giảm 50% cho lon thứ
2, khuyến mãi khi mua combo... Khách hàng khi nhấp vào qc , đặt mua sản phẩm trực
tuyến và nhập mã giảm để nhận ưu đãi.

- Thư chào hàng : pepsi gửi thư chào hàng qua email đến danh sách khách hàng hiện có vd
như Pepsi vị chanh không calo.. Kèm theo các ưu đãi giảm giá...
- Sự kiện trực tiếp: Pepsi tổ chức một buổi ra mắt sản phẩm Pepsi Fresh Twist tại một
trung tâm thương mại. Họ thiết lập một gian hàng nổi bật để thử nếm sản phẩm và tặng
quà mẫu miễn phí cho khách tham dự.

- Slide17 Lợi ích hay ưu điểm của marketing trực tiếp:

• Tối ưu hoá chi phí


• Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
• Thông điệp được cá nhân hoá và khách hàng hoá
• Dễ dàng đánh giá và đo lường mức độ hiệu quả
• Đối thủ không biết được những chiến lược ưu đãi của công ty

Lời nói • Lợi ích thứ nhất có thể kể đến là doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều những
khách hàng tiềm năng. Tối ưu hoá chi phí khi chỉ tập chung vào những khách hàng có
triển vọng chứ không phải là toàn bộ thị trường.
Đồng thời có thể xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng thông qua tạo sự thuận
lợi về mặt thông tin nắm được dữ liệu cũng như khai thác nó hiệu quả vd như ngày sinh
nhật của khách hàng thì gửi email chúc mừng kèm mã giảm giá…hay các tin nhắn tri ân
khách hàng.
Ngoài ra còn xây dựng thông điệp bán hàng phù hợp với từng khách hàng mục tiêu và
được cá nhân hoá nội dung truyền tải: vd như email được gửi tới khách hàng phải có lời
chào tên khách hàng. Nội dung email đề cập đến chính xác những gì bạn đang cần biết.
Dễ dàng đánh giá và đo lường mức độ hiệu quả nhờ vào sự tương tác trực tiếp : vd như
trong chiến dịch email marketing chúng ta có thể đo lường được số lượng khách hàng đã
nhận được email. Số lượng khách hàng đã xem.
Và đối thủ không biết được những ưu đãi hay các chiến lược mà công ty dành cho khách
hàng.
- Slide18 Bên cạnh những ưu điểm đó thì cũng có những nhược điểm như :
• Nếu không thực hiện Marketing trực tiếp theo một kế hoạch cụ thể, hướng đến đúng
nhóm khách hàng mục tiêu, các Marketer có thể thu về kết quả không mong muốn, từ đó
khiến doanh nghiệp bị lãng phí một nguồn tài nguyên Marketing không đáng có.

 Tiếp thị qua email và sms liên tục khiến khách hàng bị “bội thực”. Dẫn đến việc họ
chối nhận thư và cuộc gọi, làm giảm hiệu quả.
• Việc khai thác thông tin cá nhân của khách hàng phải được cam kết bảo mật và tuân thủ
luật bảo vệ quyền riêng tư và thông tin người tiêu dùng để tránh những vi phạm đáng
tiếc

You might also like