NHTM Chương 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

1.1. Khái quát về ngân hàng ACB


ACB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với hệ
thống mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trải dài 49 tỉnh thành trong số 63 tỉnh
thành trong cả nước và có hơn 13.000 nhân viên, với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa
dạng. ACB chính thức đi vào hoạt động ngày 04/06/1993.
Thời điểm niêm yết vào ngày 21/11/2006, ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31 tháng 10 năm 2006. ACB
chuyển niêm yết cổ phiếu sang Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
theo Quyết định số 753/QĐ-SGDHCM ngày 20 tháng 11 năm 2020.
1.2. Vai trò
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kì hình thức nào thì ngân hàng thương mại luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng
đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các Ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên,
một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các nghiệp vụ kinh doanh của nó
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một Ngân hàng có nguồn vốn huy động
dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt kịp thời các cơ
hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp Ngân hàng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Vì vậy, vốn là cơ sở để Ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để nó tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc
trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn là đối tượng kinh doanh chính và chủ yếu. Ngân
hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ. Chính vì vậy có thể nói: Vốn
là điểm xuất phát trong chu kì kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.
1.3. Các nguồn huy động vốn
1.3.1. Nguồn tiền gửi
Vốn huy động từ tiền gửi khách hàng là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, hay nói cách khác đây
chính là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, đáp ứng hầu hết các nhu cầu về
hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
 Tiền gửi không kì hạn:
Tiền gửi không kì hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, là loại tiền gửi mà người sỡ hữu nó
chuyên sử dụng để thanh toán chuyển khoản. Người gửi có thể rút ra sử dụng bất kì lúc nào
mà không cần phải báo trước với ngân hàng về thời hạn và khối lượng tiền cần rút.
Khách hàng gửi tiền không với mục địch kiếm lời mà chủ yếu để: thực hiện các khoản chi
mua hàng hóa, dịch vụ; thực hiện các giao dịch về thanh toán chi trả; thực hiện các khoản chi
trả khác và để ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn bao
gồm các khoản tiền gửi tạm thời của doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế và cá nhân với
mục đích chính là thanh toán chuyển khoản.
 Tiền gửi có kì hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu chỉ có thể rút ra và có quyền hưởng 100%
lãi suất theo thời hạn đã định. Nhưng trong thực tế, do luật cạnh tranh chi phối, để thu hút
được nhiều tiền gửi của khách hàng, NHTM cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời
hạn, nhưng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn thường bao gồm các khoản tiền gửi của: các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh tiền tệ, các công ty, các doanh nghiệp sản xuất – thương mại – dịch vụ, các tổ chức
kinh tế.
Khách hàng gửi tiền với mục đích sinh lời của tiền tệ, vì vậy NHTM phải thực hiện chính
sách lãi suất thỏa đáng mới có thể thu hút được số lượng lớn loại tiền gửi này.
 Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là tiền tiết kiệm hoặc để dành của dân cư đem gửi vào ngân hàng với mục
đích kiếm lời và an toàn.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm có tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Cũng giống như tiền gửi có kỳ hạn, đây là nguồn vốn tiềm năng để các NHTM hoạt động. Vì
vậy, để khơi tăng nguồn vốn này, ngoài chính sách lãi suất thích hợp nhằm đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng, các NHTM còn đưa ra rất nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút
bộ phận tiền gửi tiết kiệm dân cư.
 Tiền gửi của ngân hàng khác:
NHTM này có thể gửi tiền ở các NHTM để dùng cho việc thực hiện: các nghiệp vụ đại lý,
thanh toán liên ngân hàng, dịch vụ và chuyển ngân.
 Tiền gửi vốn chuyên dùng:
Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp, các công ty và tiền gửi của các nhà đầu cơ. Khi vốn
chuyên dùng tạm thời gửi ở NHTM.
 Tiền gửi kho bạc nhà nước:
Kho bạc nhà nước là đơn vị dự toán, trong tài khóa thường có những khoản thu nhưng chưa
phải chi, tạm thời gửi ở NHTM.
 Như vậy, nguồn vốn huy động tiền gửi bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của cá nhân và người nước ngoài bằng ngoại tệ, tiền
gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi kho bạc nhà nước và các loại tiền gửi khác. Trong
nguồn vốn huy động của NHTM, tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn. Bộ phận này được
huy động một các thường xuyên, liên tục, gắn liền với các hoạt động của ngân hàng.
1.3.2. Nguồn đi vay
Ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

 Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước
để đáp ứng nhu cầu vốn.
 Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng thương mại cũng có thể vay vốn từ các tổ
chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB)...
 Kho bạc Nhà nước: Ngân hàng thương mại cũng có thể vay vốn từ Kho bạc Nhà nước
để đáp ứng nhu cầu vốn.
 Khách hàng và các tổ chức tài chính khác: Ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ
khách hàng và các tổ chức tài chính khác bằng cách phát hành các khoản vay, trái
phiếu hoặc các sản phẩm tài chính khác.
 Ngân hàng đối tác: Ngân hàng thương mại cũng có thể hợp tác với các ngân hàng đối
tác trong nước và quốc tế để vay vốn và phát triển các dịch vụ tài chính.
Nguồn vốn đi vay là một trong những nguồn tài trợ quan trọng của các ngân hàng thương
mại. Nguồn vốn đi vay có thể giúp các ngân hàng thương mại có thể:

 Tăng cường khả năng cho vay: Nguồn vốn đi vay giúp ngân hàng thương mại tăng
cường khả năng cho vay và mở rộng quy mô hoạt động của mình.
 Đa dạng hóa nguồn vốn: Sử dụng nguồn vốn đi vay giúp ngân hàng thương mại đa
dạng hóa nguồn tài trợ, giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng chịu đựng về tài
chính.
 Thu hút đầu tư: Nguồn vốn đi vay giúp ngân hàng thương mại thu hút được các nhà
đầu tư, cải thiện danh tiếng và định vị thương hiệu của mình trên thị trường.
 Tạo lợi nhuận: Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn đi vay để cho vay và thu lãi
suất, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Nguồn vốn đi vay cũng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bằng cách cung cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp và cá nhân, tạo ra công ăn
việc làm và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.3. Nguồn khác

Ngoài nguồn tiền gửi và nguồn đi vay, ngân hàng thương mại còn có thể huy động vốn thông
qua những nguồn sau:

 Phát hành trái phiếu: Ngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu để huy động
vốn từ các nhà đầu tư. Trái phiếu là một loại giấy tờ có giá trị tương đương với
khoản vay và được phát hành với lãi suất và thời hạn nhất định.
 Phát hành cổ phiếu: Ngân hàng thương mại có thể phát hành cổ phiếu để huy động
vốn từ các nhà đầu tư. Cổ phiếu là một loại chứng khoán mà các nhà đầu tư mua vào
để sở hữu một phần sở hữu trong ngân hàng thương mại đó.
 Vay vốn từ thị trường tài chính: Ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ thị trường
tài chính bằng cách phát hành các sản phẩm tài chính như chứng chỉ tiền gửi có kỳ
hạn, chứng chỉ quỹ và các sản phẩm tài chính phái sinh khác.
 Huy động vốn từ các tổ chức tài chính khác: Ngân hàng thương mại có thể huy động
vốn từ các tổ chức tài chính khác như công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, các tổ chức tài
chính phi chính phủ (NGO)...
 Tài trợ từ chính phủ: Ngân hàng thương mại có thể được tài trợ từ chính phủ hoặc các
cơ quan tài chính của chính phủ, như Ngân hàng Phát triển Việt Nam, để huy động
vốn để phục vụ các hoạt động kinh doanh của mình.

You might also like