Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

BÀI KIỂM TRA: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC

LỚP BỒI DƯỠNG NVSP GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC

Họ và tên: HỒ TRỌNG VŨ, Ngày sinh: 02/01/2000


Mã lớp: NH24NVSP385, Mã số học viên:102400025, Số tờ:……….
Họ và tên: TRẦN NGỌC VY, Ngày sinh: 25/04/2000
Mã lớp: NH24NVSP385, Mã số học viên:102400026, Số tờ:……….
Đơn vị công tác:…………………………………………………………….
……………………………………………………………………..….

Điểm Họ, tên và chữ ký CB chấm:

CÂU HỎI:
Câu 1: Phân tích nhóm năng lực dạy học cơ bản của giảng viên đại học. Liên hệ thực tế bản
thân.
Câu 2: Phân tích các hoạt động cơ bản của sinh viên. Từ đó, liên hệ thực tế nơi đồng chí công
tác.

BÀI LÀM
Câu 1: Phân tích nhóm năng lực dạy học cơ bản của giảng viên đại học. Liên hệ thực tế bản
thân.
1. Nhóm năng lực cơ bản của giảng viên đại học:
Để thực hiện được những vai trò trên, người giảng viên không chỉ phải có tình cảm
nghề nghiệp, tình cảm với SV mà còn phải có những năng lực dạy học cần thiết. Những
năng lực dạy học cơ bản là:
* Năng lực hiểu SV trong quá trình dạy học:
Những kết quả trình bày trên đây đã khẳng định dạy học chỉ có hiệu quả cao khi
quá trình đó thực sự là quá trình điều khiển được. Kết quả của sự điều khiển một phần
tùy thuộc vào “tần số” trao đổi thông tin giữa người dạy và người học, nói cách khác
thầy càng hiểu trò, hiểu kịp thời bao nhiêu thì càng có căn cứ để tổ chức, điều khiển quá
trình dạy hợp lý, nhờ đó kết quả quá trình này càng cao bấy nhiêu.
Biểu hiện trước hết của năng lực hiểu SV trong quá trình dạy học là thầy biết xác
định được khối lượng kiến thức SV đã có, mức độ và phạm vi lĩnh hội của nó, từ đó xác
định mức độ và khối lượng kiến thức mới cần trình bày trong khi dạy học. Để đánh giá
mức độ và khối lượng kiến thức (trình độ) đã có ở SV, thầy giáo có thể căn cứ vào các
dấu hiệu quan sát được trong quá trình giảng dạy, hay dự giờ, hoặc đặt những câu hỏi,
những bài tập cho SV làm và trả lời, một số giảng viên có năng lực, họ có thể hiểu SV
qua quan sát thái độ biểu hiện trên ánh mắt, nét mặt hay những biến đổi nhỏ nhất trong
tâm hồn của người học.
Nhờ hiểu được trình độ của SV, khi chuẩn bị bài, giảng viên xác định được khối
lượng kiến thức, kỹ năng cần thiết đưa vào bài giảng, cách thức đưa vào như thế nào để
SV dễ hiểu, dễ nhớ, và tiếp tục phát triển, nâng cao chúng. Ngược lại nếu không hiểu,
không đánh giá được trình độ của SV, người giảng viên thường thấy rằng bài dạy thật là
đơn giản, không đòi hỏi một thủ thuật trình bày đặc biệt nào, sự tác động của họ đến mọi
SV đều như nhau, do đó khi chuẩn bị tài liệu giảng viên chỉ chú ý đến mình mà không
chú ý đến SV. Điều này chắc chắn sẽ không thể mang lại hiệu quả giờ dạy như mong
muốn, bởi trình độ các SV trong một lớp không bao giờ như nhau.
Hiểu SV còn giúp giảng viên dự đoán được những thuận lợi, khó khăn, xác định
mức độ căng thẳng có thể trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho SV, từ đó
chuẩn bị các phương án xử lý cần thiết đảm bảo cho giờ dạy thành công.
* Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
Dạy học cũng có thể được hiểu là sự truyền thụ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết
cho người học, nên có tri thức và tầm hiểu biết người thầy giáo mới có thể tổ chức cho
người học chiếm lĩnh những cái cần cho sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách
của họ. Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo biểu hiện trong dạy học là: nắm
vững kiến thức môn học, bài học mình phụ trách, có định hướng mở rộng, phát triển tri
thức đó vào đời sống thức tiễn, tạo sự tò mò, hứng thú cho SV trong quá trình dạy học.
Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo, một mặt giúp người giảng viên hoàn
thành nhiệm vụ dạy học của mình, mặt khác cũng góp phần tạo nên uy tín của người
thầy giáo, điều này có ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của người học.
* Năng lực chế biến tài liệu học tập
Đó là năng lực gia công về mặt sư phạm của thầy đối với tài liệu học tập nhằm làm
cho nó phù hợp tối đa với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân SV, trình độ, kinh
nghiệm của các em và đảm bảo lôgic sư phạm.
Muốn làm được điều đó, trước hết người thầy giáo phải có khả năng phân tích tổng
hợp, hệ thống hóa kiến thức để rút ra kiến thức nào là bản chất, là cơ bản, mối quan hệ
giữa chúng với những cái chi tiết, cái thứ yếu như thế nào. Từ đó suy nghĩ cách trình
bày, dẫn dắt để làm cho chúng trở nên nổi bật, trở thành đối tượng tiếp thu của SV. Đây
không phải là vấn đề đơn giản, không phải mọi cái mình hiểu sẽ dễ dàng nói lại cho
người khác cũng hiểu đúng và đầy đủ như mình. Do đó việc xây dựng lại cấu trúc tài
liệu cho phù hợp với đặc điểm đối tượng là một quá trình lao động sáng tạo. óc sáng tạo
của người thầy giáo khi chế biến tài liệu thể hiện ở chỗ:
- Trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình, cung cấp cho SV những
kiến thức tinh và chính xác, liên hệ được nhiều mặt giữa kiến thức cũ và kiến thức mới,
liên hệ vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
- Tìm ra những phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài giảng có sức lôi
cuốn, có cảm xúc tích cực.
* Nắm vững kĩ thuật dạy học
Kết quả lĩnh hội tri thức, chiếm lĩnh đối tượng học tập phụ thuộc vào ba yếu tố:
trình độ nhận thức của SV (do đó thầy giáo phải hiểu SV), nội dung bài giảng
(thầy phải biết cách chế biến tài liệu) và cách dạy của thầy. Vì vậy, thầy phải biết cách
dạy và nâng trình độ dạy lên mức độ năng lực cao.
Đặc điểm nổi bật của kĩ thuật dạy học mới là thầy tổ chức và điều khiển hoạt động để trò
chủ động lĩnh hội tri thức. Việc tổ chức này phải dựa trên cơ sở nắm vững con đường
mà loài người đã đi trong khi phát hiện tri thức đó. Có như vậy SV mới thực sự nắm
vững tri thức khoa học. Vậy nắm vững kĩ thuật dạy học chính là nắm vững kĩ thuật tổ
chức và điều khiển hoạt động nhận thức của SV thông qua bài giảng và đạt đến mức như
là năng lực. Biểu hiện cụ thể:
- Nắm vững kĩ thuật dạy học mới làm cho SV ở vị trí chủ động chiếm lĩnh tri
thức trong quá trình dạy học.
- Truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với SV
- Gây hứng thú và kích thích SV suy nghĩ tích cực.
- Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội, học tập.
* Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ là khả năng biểu đạt rõ ràng mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của
minh bằng lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
Năng lực ngôn ngữ của người thầy giáo thường được biểu hiện về mặt nội
dung và hình thức của nó.
Mặt nội dung, yêu cầu :
- Mỗi từ, mỗi đơn vị biểu đạt đến toàn bài giảng, ngôn ngữ phải chứa đựng mật
độ thông tin lớn, chính xác, cô đọng.
- Lời nói phải phản ánh được tính kế tục và tính luận chứng để đảm bảo
thông tin liên tục, lôgic.
- Nội dung ngôn ngữ phải thích hợp với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau:
thông báo tài liệu mới, bình luận câu trả lời của SV.
Mặt hình thức:
- Hình thức ngôn ngữ của thầy giáo phải giản dị, có ngữ điệu, có biểu cảm, sinh
động, giàu hình ảnh. Cách phát âm phải đúng cả về mặt tu từ, ngữ âm, ngữ pháp.
- Ngôn ngữ của thầy giáo có tác dụng thúc đẩy tối đa sự chú ý và suy nghĩ của SV
vào bài giảng. Vì thế, giảng viên nên tránh những câu dài, cấu trúc từ phức tạp, những
thuật ngữ và cách trình bày khó hiểu.
- Nhịp độ ngôn ngữ của thầy giáo cũng có một ý nghĩa nhất định nếu ngôn ngữ
của thầy đều đều đơn điệu, hay quá nhanh, quá chậm cũng dễ làm cho người học mệt
mỏi, uể oải hay thờ ơ. Ngoài ra ngôn ngữ quá to hoặc quá nhỏ cũng gây nên ảnh hưởng
tương tự trên.
Năng lực nghiên cứu khoa học.
2. Liên hệ thực tế bản thân:
Khi sinh viên mắc lỗi sai, giảng viên cần tìm hiểu xem sinh viên bị mất kiến thức ở đâu, từ đó
giảng lại cho sinh viên, khích lệ sinh viên học tập
Ví dụ dể hiểu gắn liền với đời thường giúp sinh viên gắn kết sâu với kiến thức
Sử dụng các công nghệ cao, tạo ra các công cụ hổ trợ bài giảng giúp bài giảng thêm sinh động
dể hình dung và bám sát thực tế
Sử dụng ngôn ngữ, giải thích các thuật ngữ chuyên sâu làm sinh viên quen với ngôn ngữ
chuyên ngành
Câu 2: Phân tích các hoạt động cơ bản của sinh viên. Từ đó, liên hệ thực tế nơi đồng chí công
tác.
1. Các hoạt động cơ bản của sinh viên:
1.1 Hoạt động học tập:
1.1.1 Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên:
Để tìm kiếm và nắm vững các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới có rất nhiều con đường và
cách học. Nhưng khi nói đến hoạt động học tập đúng với nghĩa tâm lý học chỉ nảysinh
và được hình thành ở trẻ em từ 6 tuổi nhờ có phương pháp của nhà trường. Hoạt động
này tạo ra sự biến đổi ngay chính chủ thể của hoạt động là SV hay SV.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập:
-...............L.B. Encônhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt động học tập
và được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập.
-..................I.B.Intenxơn xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người có mục đích
nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. Nó
bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
-..............A.N. Lêônchiev, P.Ia. Ganpêrin và N.Ph. Talưđina xem quá trình học tập xuất phát từ
mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lý bên
ngoài và bên trong của hoạt động đó.
V.V.Đavưđôv quan niệm học tập dựa trên cơ sở nâng cao trình độ tư duy lý
luận.
-Pêtrôvxki nêu lên tâm lý học hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy
và kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy.
-............D.N. Bôgôialenxki và N.A. Mentrinxcai chú ý nhiều nhất trong hoạt động học tập là sự
phát triển quan hệ giữa phân tích và tổng hợp.
-............N.V. Cudơmina coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của SV, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình đó, việc nắm vững nội dung
cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp
tương lai.
Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong việc quan niệm về hoạt động học tập, các
tác giả trên đều xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan đến hoạt động nhận thức
hay liên quan chỉ với tư duy và có liên quan đến nghề nghiệp. Mỗi định nghĩa có nhấn
mạnh một khía cạnh nào đó theo quan niệm của tác giả, nhưng có điểm chung của hoạt
động học tập là có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ, và trong đó diễn ra các quá
trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tư duy.
Trong các tài liệu tâm lý học gần đây, nêu lên 5 vấn đề cơ bản nói lên bản chất của hoạt
động học tập:
+ Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Mục đích của hoạt động này hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động.
+ Hoạt động học tập là loại hoạt động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Hoạt động học tập không phải là hoạt động chỉ tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu chính những tri thức của bản thân hoạt động (những
hành động học tập thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao).
Hoạt động học tập của SV cũng có bản chất như vậy, và có thể định nghĩa: Hoạt động
học tập ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của SV
nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện,
sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao. Những nét đặc trưng cho hoạt động này là sự
căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ, trong đó bao gồm các quá trình tâm lý cao, các hoạt
động có khác nhau và nhân cách người SV nói chung.
1.1.2 Đặc điểm chung của hoạt động học tập ở SV:
+ Có tính chất độc đáo về mục đích và trong kết quả của hoạt động. Trong hoạt động lao
động sản xuất, con người làm biến đổi đối tượng vật chất thành những sản phẩm có giá
trị cho xã hội. Khác với hoạt động lao động, hoạt động học tập không làm biến đổi đối
tượng mà làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động. SV học tập để tiếp thu các tri thức
khoa học, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất
nhân cách người chuyên gia tương lai.
+ Hoạt động diễn ra trong điều kiện có kế hoạch vì nó phụ thuộc vào nội dung, chương
trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo.
+ Phương tiện hoạt động là các thư viện với sách vở, các thông tin trên mạng Internet,
phòng thực nghiệm với các thiết bị bộ môn, ….
+ Hoạt động tâm lý diễn ra trong hoạt động học tập của SV có nhịp độ căng thẳng,
mạnh mẽ về trí tuệ. Họ phải chịu một sự quá tải điều đó đặc biệt thể hiện trong các kỳ
kiểm tra, thi, bảo vệ khóa luận, luận văn, đồ án tốt nghiệp.
+ Hoạt động học tập của sinh viên mang tính trí tuệ cao
1.1.3 Vấn đề động cơ học tập của sinh viên:
a. Khái niệm:
Hoạt động học tập của SV là loại hoạt động có mục đích tự giác, có hệ thống động cơ thúc
đẩy và có sự tham gia của các quá trình nhận thức từ việc tri giác các thông tin đến các quá
trình tư duy phức tạp nhất. Tất nhiên trong hoạt động đó cũng thể hiện mạnh mẽ các quá
trình xúc cảm, ý chí và toàn bộ các thuộc tính nhân cách của người SV.
Động cơ được hiểu là cái thúc đẩy con người hoạt động đạt mục đích nhất định.
Động cơ học tập là những hiện tượng, sự vật trở thành cái kích thích người
SV đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách.
b. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại động cơ:
*Căn cứ vào mục đích học tập, các nhà TLH chia động cư thành 5 loại sau:
-.............Động cơ xã hội thể hiện ở ý thức về các nhu cầu, các lợi ích xã hội, về các chuẩn mực và
mục đích xã hội.
-...................Động cơ nhận thức – khoa học thể hiện ở thái độ đối với quá trình nhận thức, với nội
dung của vấn đề được nghiên cứu.
-Động cơ nghề nghiệp.
-.....................Động cơ tự khẳng định: ý thức về những năng lực của mình và mong muốn thể hiện
chúng.
-Động cơ vụ lợi.
*..................Những nghiên cứu về động cơ học tập của SV cho thấy các nhóm động cơ trên có tác
dụng thúc đẩy học tập của SV không phải đồng đều mà có tình trạng thứ bậc các động cơ
ưu thế. Thứ bậc được xếp như sau:
-Thứ nhất là động cơ nhận thức – khoa học.
-Thứ hai là động cơ nghề nghiệp.
-Thứ ba là động cơ xã hội.
-Thứ tư là động cơ tự khẳng định.
-Thứ năm là động cơ vụ lợi.
Tuy nhiên vị trí này không phải cố định, chúng biến đổi trong quá trình học tập của SV, và
thứ bậc này cũng rất khác nhau ở những SV học giỏi và học yếu.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành động cơ học tập của SV:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV:
-Nội dung bài học
-Phương pháp giảng giải
-Nhân cách người cán bộ giảng dạy
-Các mối quan hệ qua lại trong tập thể, nhóm SV
-Các kết quả đã đạt được, không khí thi đua trong lớp ...
-Ý thức về mục đích gần và mục đích cuối cùng của hoạt động học tập.
-Hiểu rõ ràng về ý nghĩa lý luận và thực tiễn của các tri thức được lĩnh hội.
-Hình thức xúc cảm của các thông tin khoa học được trình bày.
-Sự mở rộng của nội dung và cái mới của tài liệu.
-Xu hướng nghề nghiệp của hoạt động học tập.
-...................Việc chọn ra những bài tập phù hợp tạo những mâu thuẫn về mặt nhận thức thông tin
trong chính bản thân của cấu trúc hoạt động học tập. Từ đó duy trì được tính ham hiểu biết
và không khí tâm lý nhận thức trong nhóm học tập.
Động cơ học tập của SV còn được xem xét về mặt kinh tế – xã hội.
Nhu cầu của mỗi cá nhân về giáo dục đại học có hai chiều: Thẳng đứng và nằm ngang.
Chiều thẳng đứng biểu thị trình độ học vấn và công việc có thể giành được nhờ học vấn.
Chiều nằm ngang biểu thị loại hình giáo dục. Cả hai chiều này đều có tầm quan trọng đối
với quốc gia cũng như đối với mỗi công dân. Các nhân tố kinh tế và các nhân tố phi kinh
tế ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học ở bậc đại học, có thể chỉ ra ba nhân tố cơ bản
quy định việc theo đuổi học đại học của thế hệ trẻ là:
-Cơ hội có công việc và đường công danh: Động cơ thăng tiến công danh nhờ việc theo
đuổi bậc học đại học có liên quan đến nhu cầu của cá nhân và nhu cầu nguồn nhân lực.
-Sự cung ứng học bổng và trợ cấp
-Học tập vì học tập.
1.1.4 Các quá trình nhận thức diễn ra trong hoạt động học tập
Cũng như mọi hoạt động học tập nói chung, trong hoạt động học tập của SV luôn diễn ra
các quá trình nhận thức từ mức độ thấp đến mức độ cao, tuy nhiên ở lứa tuổi SV hoạt động
nhận thức có đặc điểm khác với các lứa tuổi khác, đó là sự phát triển, tính chọn lọc cao và
tính độc lập, sáng tạo. Biểu hiện:
-....................Trong tri giác của người SV có tính chọn lọc rất cao, SV chỉ tri giác những thông tin
trong bài giảng của cán bộ giảng dạy hay trong sách , tạp chí có liên quan đến hứng thú
nhận thức, có ích cho hoạt động nghề nghiệp. Do đó người giảng viên cần chú ý đến tính
có ích của thông tin, về phương pháp luận khoa học và về nghề nghiệp.
-...............Quá trình tư duy diễn ra rất căng thẳng trong suốt quá trình học tập của SV. Tư duy của
SV gắn liền với các phẩm chất: Tính độc lập, sáng tạo.
Tư duy độc lập là khả năng cá nhân “chuyển” những phán đoán nảy sinh trong quá trình
nắm vững tri thức vào những ý kiến riêng và niềm tin riêng của mình. Tư duy độc lập của
SV thể hiện ở mấy dấu hiệu sau:
+ Tự đặt ra vấn đề.
+ Tự tìm cách giải quyết vấn đề đó theo nhiều chiều, nhiều phương thức khác nhau.
+ Có ý chí theo đuổi mục đích đến cùng.
+ Tự đánh giá kết quả tìm được.
Phẩm chất tư duy sáng tạo là sự độc đáo, không rập theo khuôn mẫu, có tính chất mới lạ,
khác thường về cách “Thử và sai”, hoặc chọn ra phương án đơn giản nhất trong các
phương án đã biết để giải quyết các nhiệm vụ tương tự. Đối với SV phẩm chất này được
biểu hiện ở chỗ:
+ Học tập vượt ra khỏi giới hạn của những tài liệu cơ bản.
+ Tìm thấy những mối liên hệ, quan hệ mới giữa các đối tượng.
+ Biết huy động rộng rãi, hợp lý các tri thức, các kinh nghiệm để giải quyết vấn đề.
-Đi kèm theo các quá trình nhận thức là quá trình trí nhớ và trạng thái chú ý.
Quá trình trí nhớ diễn ra liên tục trong hoạt động học tập của SV, bao gồm sự ghi nhớ tài
liệu, sự lưu giữ và tái hiện lại chúng. Tuổi SV đã phát triển các loại trí nhớ, đặc biệt trí nhớ
ý nghĩa, đây là điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động học tập đạt kết quả.
Trạng thái chú ý giúp cho quá trình học tập có hiệu quả hơn, ở tuổi SV, sức tập trung chú
ý cao, khối lượng chú ý lớn, và khả năng chú ý bền vững và lâu dài. Các nghiên cứu cho
thấy SV có thể nghe giảng hay đọc trong thời gian liên tục từ 1 đến 2 giờ liền.
1.1.5 Quan hệ giữa các hành động học tập của SV và phương pháp giảng dạy của giảng
viên:
Tùy theo quan điểm giảng dạy, cách dạy, cách tác động giáo dục của giảng viên mà SV có
thái độ phản ứng khác nhau và cách học khác nhau.
-............Trong trường hợp người SV coi mình chỉ là đối tượng tác động hình thành của nhà SP thì
họ tổ chức quá trình nhận thức một cách thụ động các tri thức có sẵn từ bên ngoài. người
giảng viên đóng vai trò là người thông báo, mô tả, giải thích.
-.................Khi SV xem mình là chủ thể được hình thành do tác động của những hứng thú và mục
đích riêng của cá nhân nên họ say mê, độc lập tìm tòi các thông tin và tích cực vận dụng
chúng . Trong trường hợp này, học tập mang tính chất sáng tạo, nhưng có tính tự phát nên
tính hệ thống không cao. Với đối tương SV này người dạy cần có phương pháp kích thích
tính tò mò, ham hiểu biết bằng cách giới thiệu các địa chỉ tài liệu cho SV tìm kiếm và có
các cuộc thi kích thích SV sáng tạo.
- Trường hợp thứ ba, là những SV thể hiện mình vừa là chủ thể, vừa là khách thể của hoạt
động học tập, họ tìm tòi thông tin một cách có định hướng, phương pháp dạy của giảng
viên chủ yếu cần đặt các vấn đề, giao nhiệm vụ, tổ chức thảo luận, làm việc nhóm, ….
1.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hình thức giáo dục ở đại học, một khâu trong quá
trình học tập của SV. Bản chất của hoạt động NCKH là tìm tòi, sáng tạo, phát minh nên
nhất thiết phải có 2 yếu tố là mới và có tính chứng minh. Hoạt động NCKH của SV có các
đặc điểm sau :
-Phải phục vụ cho mục đích học tập.
-Nhận thức khoa học là động cơ chủ yếu của hoạt động.
-Có sự hướng dẫn của giảng viên.
-.................Trong quá trình hoạt động khoa học (HĐKH), hình thành tính độc lập về nghề nghiệp,
năng lực giải quyết sáng tạo các nhiệm vụ thực tiễn, góp phần mở rộng những tri thức lĩnh
hội trong quá trình học tập. Đây cũng chính là mục đích chính của HĐKH của SV. HĐKH
của SV thường bắt đầu từ hoạt động tái tạo và trải qua hàng loạt giai đoạn khác nhau. Mức
độ cao của tính tích cực, sáng tạo của SV trong HĐKH thể hiện ở chỗ họ đặt vấn đề một
cách độc lập, tự tìm cách giải quyết và lựa chọn phương án tối ưu. Như vậy, HĐKH làm
tăng tính tích cực trí tuệ của SV, phát triển tư duy khoa học, rèn luyện những phẩm chất
nghề nghiệp quan trọng.
Trong thực tế, động cơ HĐKH của SV thể hiện ở chỗ : SV muốn hiểu được ý nghĩa xã hội
của hoạt động, muốn khẳng định mình, muốn đóng góp sức mình vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn và khoa học, muốn tìm tòi, hiểu biết, nhiều SV tham gia NCKH để chuẩn bị
cho hoạt động thực tiễn sau khi tốt nghiệp đại học.
1.3 Hoạt động chính trị- xã hội:
Nhà trường ĐH là một bộ phận cấu thành của xã hội, việc giáo dục và đào tạo SV của nhà
trường không tách rời khỏi guồng máy chung của hoạt động xã hội, gắn với thực tiễn đất
nước.
Hoạt động chính trị xã hội của SV được tiến hành qua nhiều hình thức đa dạng và phong
phú .... Qua hoạt động SV củng cố, mở rộng vốn tri thức tiếp thu được trên các giảng
đường, ngoài ra còn hình thành ỏ họ nhiều phẩm chất quan trọng khác : Khả năng quan sát
thực tế, óc tò mò khoa học, óc sáng tạo, khả năng tổ chức các hoạt động thực tiễn, khả
năng thức ứng, khả năng giao tiếp ứng xử, ....
2 Liên hệ thực tế:
Nâng cao tinh thần tự học của sinh viên bằng cách khuyến khích tình thần tự học, đọc trước
tại liệu ở nhà để việc học được diễn ra hiệu quả
Có tinh thần học tập nghiêm túc, tập trung nghe giảng viên giảng bài, làm bài tập được giao
giúp sinh viên nắm vững kiến thức
Tham gia các khóa nghiên cứu khoa học do trường tổ chức nhằm nâng cao kiến thức
Tập luyện thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe giúp tính thần thoải mái, kết nối với bạn bè
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập
Tham gia các câu lạc bộ học tập tiếng anh, hùng biện, thuyết trình, giúp cải thiển khả năng
giao tiếp, kỹ năng mềm
Tham gia đoàn, hưởng ứng các phong trào hiến máu nhân đạo, nấu cháo phát cơm từ thiện,
nhặt rác đóng góp cho xã hội văn minh phát triển

You might also like