- Chúng ta có một quần thể và cta chọn các đối tượng 1 cách ngẫu nhiên để đảm bảo rằng cta chọn đủ. - Vd: cta muốn chọn 30 hs trong tổng 300 hs thì tất cả hs trong quần thể 300hs đều sẽ có xác suất xuất hiện trong ng cứu của cta vì cta k chọn theo bất kì 1 đặc điểm hay tiêu chuẩn nào cả. - Đây là pp đơn giản và phổ biến, được ad nhiều nhất để đảm bảo tính khách quan khi thực hiện ng cứu. Ngẫu nhiên hệ thống: - Cta sẽ liệt kê các đối tượng theo 1 trật tự nhất định và tùy theo quy mô của quần thể mà cta sẽ lựa chọn ra được các đối tượng ng cứu cần thiết. - Vd: chọn 5 trong số 20 khách hàng thì cta sẽ liệt kê các khách hàng ra 1 2 3 ...20; k = 20/5=4; R= 3 KH1: là KH số 3 KH2: 3+4 = KH số 7 KH3: 7+4 = KH số 11...cho đến khi chọn đc 5 KH - Chọn theo 1 cái trật tự đã sắp xếp từ trước. NN phân tầng: - Tương tự việc phân chia tầng lớp xh. Tức là phải phân tầng cho tổng thể ra, ở mỗi tầng sẽ có những đặc điểm đồng nhất với nhau. - VD: trong 300hs thì có thể phân tầng theo giới tính (100hs nữ và 200 hs nam). Trong số 100 hs nữ thực hiện ngẫu nhiên đơn giản để bốc ra 5ng, trong số 200hs nam thì tương tự bốc ra 5ng. Như vậy, đã có đủ 10 đối tượng ng cứu. NN cụm: - Quần thể phải lớn, cho nên khi lựa chọn các đối tượng nc thì đó ko còn là câu chuyện cá nhân mà phải lựa chọn cụm. - VD: muốn nc về khu vực tp HCM thì có thể lựa chọn cụm là khu dân cư Him Lam, khu dân cư Trung Sơn. Sau khi liệt kê các cụm thì có thể sd các pp ngẫu nhiên khác để lựa chọn đối tượng nc. Nhiều bậc: - Tức là phải kết hợp nhiều cách chọn ngẫu nhiên lại với nhau. Chọn mẫu có xs thì ít bị ảnh hưởng bởi phán đoán chủ quan của người thực hiện nc.
- Sự khác biệt ở đây chính là chọn mẫu phi xác suất sẽ
dựa phần lớn vào việc phán đoán có chủ quan của người thực hiện nghiên cứu. Còn pp xác suất thì sự xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu về cơ bản là giống nhau. Chọn mẫu thuận tiện: - Lựa chọn các đối tượng nc mà họ chỉ cần có 1 đặc điểm nc phù hợp vs cta là được. - Vd: Cô muốn nc thì các bạn có thể là đối tượng nc vì các bạn gần vs cô. Định mức: - Lựa chọn đến khi nào mà các đối tượng trong quần thể của các bạn đủ hạn là được, lựa chọn như nào là dựa vào phán đoán cá nhân. - Vd: tôi thích lựa chọn bạn này, bạn kia, miễn sao nó đủ 50ng trong một quần thể. Có mục đích: - Phải thỏa mãn được 1 cái điều kiện nào đó mà cta đề ra và dựa vào phán đoán chủ quan của cta. - Vd: cần đối tượng chỉ là nữ Chọn mẫu tuyết lăn: - Khi chọn, người mà cta thực sự muốn tiếp cận tới là những đối tượng hiếm, khó tìm, khó tiếp cận. Do vậy, bạn sẽ phải tiếp cận vs lại ng đầu tiên, ng đầu tiên sẽ tiếp cận vs ng thứ 2,..dần dần đến được đối vs người thứ 3 là đối tượng hiếm có khó tìm. Lấy mẫu tự lựa chọn: - Những ng tham gia vào trong hđ nc họ tình nguyện tham gia vào. - Vd: khi đi sthi thì sẽ có đội ngũ sale bán hàng sẽ hỏi ac có tgian rãnh ko, có thể tgia khảo sát ko và ng đồng ý là tự nguyện. Mẫu chuyên gia: - Những ng có chuyên môn, trình độ, học vấn, tri thức nhất định. Là những ng hiểu biết về ngành nghề or 1 vấn đề nào đó, do vậy khi mình cần thì mình sẽ hỏi họ. Xác định cỡ mẫu: e: sai số cho phép p: tỉ lệ ước lượng cỡ mẫu thành công Phân tích nhân tố khám phá EFA: số 5 có thể đổi thành 5 or 10, or 20. Khi cta thực hiện 1 bảng câu hỏi 30 biến thì lấy số câu hỏi nhân vs tỉ lệ cho phép. Vd 30 câu, vs tỉ lệ 5 => 30.5= 150, phải thực hiện trên 150 mẫu ng cứu. Ptích hồi quy đa biến: m là biến độc lập Ng cứu của Gorsuch: cta cần số mẫu hay quy mô mẫu k thấp hơn 200, nếu thấp hơn thì hoàn toàn k có độ tin cậy. 5.P thức tiếp xúc: - 3 PP - Qua điện thoại: + Ưu điểm: nhanh, có thể có phản ứng tương tác qua lại giữa 2 bên( nếu thắc mắc thì ng thực hiện kịp thời giải thích, đảm bảo ng đc hỏi hiểu rõ vấn đề, thì câu trl từ đó cũng đc xem là có chất lượng) + Khuyết điểm: khó để làm lâu dài, (vd bảng ksat từ 30-50 câu thì rất khó làm vì ng đc hỏi sẽ cảm thấy mệt mỏi) - Qua bưu điện: gửi bảng ks câu hỏi với nội dung chi tiết cho các đối tượng nc của cta, đôi khi đó chính là KH. + Ưu điểm: tiết kiệm + Nhược: Ko thể tương tác tr tiếp vs KH, những câu hỏi khó mà k ai gth thì ng làm sẽ dễ dàng bỏ qua or điền đại, ảnh hưởng đến ch lượng câu trl. Ngoài ra thì có rất ít KH bỏ thời gian trl các câu hỏi sau đó đi ra bưu điện gửi ngc lại. Mức phản hồi của pp này là thấp nhất. - Tiếp xúc trực tiếp: PV cá nhân: pv tại bất kì đâu PV nhóm: các đối tượng nc sẽ đc hẹn gặp đến 1 nơi thường là nơi thực hiện nc. Lưu ý, thực hiện pv nhóm thì sẽ dễ dàng bị ảnh hưởng qua lại vs nhau. Vd, câu trl sẽ bị ảnh hưởng bởi đám đông, có 5 ng mà 4ng nói k thích thì ng thứ 5 hầu như cũng sẽ trl như vậy. Trong 1 số trường hợp, pv cũng có thể vô tình ảnh hưởng đến những ng được pv nhóm. B3: Thực hiện NC ( những bước trên chỉ là kế hoạch) Gđoạn này là gđ tốn kém và dễ dàng mắc sai sót.
- Sau khi ra ngoài thu thập tt thì sẽ quay trở về để
ptich chúng.
- PP định tính: là pp nc phi số
- PP định lượng: là pp nc số - Chuẩn bị dữ liệu - Mã hóa dữ liệu - Kiểm tra và hiệu chỉnh dữ liệu: loại bỏ các dl ko cần thiết, ktr các giả thiết, các mqh nhân quả, vd biến động của biến này ảnh hưởng đến biến kia ntn - Xử lý và ptich dữ liệu B4: Trình bày báo cáo KQ NC - Đảm bảo ban lãnh đạo ko bị chìm trong 1 mớ số liệu, mô hình p tạp, các pp thống kê kì lạ, cta phải lựa chọn ra th tin nào là chủ yếu, là quan trọng để có thể đưa vào báo cáo để nổi bật lên vấn đề, mtiu ng cứu và đưa ra giải pháp, giúp các NTQ hđịnh được các CL mkt phù hợp để gq các vđề.