Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

MÃ ĐỀ 02:

CÂU 1:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến là hai bộ phận của tư bản được phân chia dựa trên vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất, như máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, v.v. Giá trị của tư bản bất biến được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, không tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết để cho quá trình sản xuất
giá trị thặng dư diễn ra
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động, được mua bằng tiền lương trả
cho công nhân làm thuê. Giá trị của tư bản khả biến không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên trong quá
trình sản xuất, tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ
nghĩa
Ví dụ: Một nhà tư bản ứng trước 100 triệu đồng để sản xuất bánh mì, trong đó 80 triệu đồng dùng để
mua bột mì, men, dầu, gas, v.v. và 20 triệu đồng dùng để trả lương cho 10 công nhân làm việc trong
một tháng. Trong tháng đó, nhà tư bản bán được 150 triệu đồng tiền bánh mì. Ta có thể phân tích như
sau:
80 triệu đồng là tư bản bất biến, được chuyển nguyên vẹn vào giá trị bánh mì, không tạo ra giá
trị thặng dư.
20 triệu đồng là tư bản khả biến, được tăng lên thành 70 triệu đồng trong giá trị bánh mì, tạo
ra 50 triệu đồng giá trị thặng dư.
Tỷ lệ giá trị thặng dư trên tư bản khả biến là 50/20 = 250%, được gọi là tỷ suất giá trị thặng dư.

Với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, máy móc có vai trò quan trọng đối với quá
trình sản xuất giá trị thặng dư. Máy móc có thể thay thế và hỗ trợ sức lao động con người, giúp tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản phẩm. Máy móc cũng có thể giảm chi phí tư bản bất biến,
tăng tỷ lệ tư bản khả biến và tỷ suất giá trị thặng dư. Tuy nhiên, máy móc cũng gây ra những hậu quả
tiêu cực cho quá trình sản xuất giá trị thặng dư, như tăng cường sự khai thác và bóc lột lao động, gây ra
thất nghiệp, mất cân bằng xã hội và môi trường.

Câu 2:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển dịch từ trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với phân công lao động
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn phát triển kinh tế nhất định

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được xem là hiện đại, hiệu quả khi thỏa mãn các tiêu chí sau:

Phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, tức là đi từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nông, công nghiệp và
dịch vụ, từ cơ cấu kinh tế dựa trên nguyên liệu nhập khẩu sang cơ cấu kinh tế dựa trên nguyên liệu có sẵn và gia tăng xuất
khẩu.

Phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ, tức là ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, dịch vụ, tăng năng
suất, chất lượng và giá trị gia tăng của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

Phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường, tức là phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, tiết
kiệm năng lượng và tài nguyên, phát triển các ngành kinh tế xanh, sạch và thân thiện với môi trường.

Hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với Việt Nam để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2030 là:

Giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm, thủy sản trong GDP và lao động, nhưng tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng
của ngành này.

Tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng trong GDP và lao động, nhưng phải đa dạng hóa các ngành công nghiệp,
tăng cường công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp cao cấp và công nghệ cao.

Tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP và lao động, nhưng phải phát triển các dịch vụ cao cấp như vận tải, thông tin và
truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ.

Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, cải thiện cán cân
thương mại và cán cân thanh toán.

Nâng cao chất lượng và trình độ của lao động, đào tạo lao động có tay nghề cao, lao động tri thức, lao động sáng tạo, lao
động có khả năng thích ứng với thị trường lao động.

MÃ ĐỀ 01:


CÂU 1:
Giá cả bị ảnh hưởng bởi lực lượng cung cầu trên thị trường, nhưng cũng có thể bị chính phủ qui định
hay điều tiết1. Giá cả có vai trò quan trọng trong việc tác động đến hành vi của người tiêu dùng và
người sản xuất, cũng như là một kênh thông tin hữu ích trong việc ra quyết định 1.
Trong đợt bùng phát dịch bệnh covid-19 ở TP. HCM, giá cả của các hàng hóa thiết yếu đã có sự thay
đổi theo chiều hướng tăng nhẹ so với thời điểm trước đợt bùng phát 2345. Nguyên nhân chủ yếu là do
sự thiếu hụt nguồn cung hàng hoá do ảnh hưởng của các biện pháp giãn cách xã hội, khó khăn trong
vận chuyển và phân phối hàng hoá, cũng như sự gia tăng nhu cầu của người dân do lo ngại thực phẩm
khan hiếm234. Một số mặt hàng như rau xanh, thịt, trứng, mì ăn liền… đã tăng giá từ 5.000đồng –
10.000đồng/kg hoặc hết hàng tại nhiều siêu thị 234. Một số hộ dân còn bán các loại rau, củ, quả, trứng
với giá cao hơn siêu thị 30%-50%2. Giá cả của các mặt hàng phục vụ cho công tác phòng chống dịch
như khẩu trang y tế, nước rửa tay cũng có xu hướng tăng nhẹ 4.
Để kiểm soát giá cả và cung ứng hàng hoá thiết yếu, chính phủ và các cơ quan chức năng đã có
nhiều biện pháp như: tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các trường hợp gom hàng, đầu cơ, nâng giá
bất hợp lý; hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh các mặt hàng
thiết yếu; phối hợp với các địa phương, các đơn vị vận tải, phân phối để đảm bảo nguồn hàng dồi dào,
an toàn, chất lượng và ổn định giá cả

có nhiều yếu tố có tác động đến sự thay đổi giá cả và giá trị của các hàng hóa thiết yếu trong đợt
bùng phát dịch bệnh covid-19 ở TP. HCM. Tôi sẽ liệt kê một số yếu tố chính sau đây:

 Cung và cầu: Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa. Khi cung ít hơn cầu,
giá cả sẽ tăng do sự khan hiếm và cạnh tranh của người mua. Khi cung nhiều hơn cầu, giá cả sẽ giảm do
sự dư thừa và cạnh tranh của nhà cung cấp1.
 Chi phí nguyên liệu: Chi phí nguyên liệu là chi phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Nếu chi phí
nguyên liệu tăng, giá cả hàng hóa cũng sẽ tăng theo. Ngược lại, nếu chi phí nguyên liệu giảm, giá cả
hàng hóa cũng sẽ giảm theo1.
 Chi phí lao động: Chi phí lao động là chi phí để thuê hoặc trả lương cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa. Nếu chi phí lao động tăng, giá cả hàng hóa cũng sẽ
tăng theo. Ngược lại, nếu chi phí lao động giảm, giá cả hàng hóa cũng sẽ giảm theo1.
 Thuế và quy định: Thuế và quy định là các chính sách của chính phủ nhằm điều tiết hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế của các đối tượng tham gia thị trường. Nếu thuế và quy định làm
tăng chi phí hoặc giảm lợi ích của các đối tượng, giá cả hàng hóa sẽ tăng theo. Ngược lại, nếu
thuế và quy định làm giảm chi phí hoặc tăng lợi ích của các đối tượng, giá cả hàng hóa sẽ giảm
theo1.
 Tình trạng kinh tế: Tình trạng kinh tế là sự phản ánh của năng lực sản xuất, tiêu dùng, đầu tư, xuất
nhập khẩu, lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng… của một quốc gia hoặc một khu vực. Nếu tình trạng
kinh tế tốt, nhu cầu và khả năng mua hàng hóa của người dân sẽ tăng, giá cả hàng hóa cũng sẽ
tăng theo. Ngược lại, nếu tình trạng kinh tế xấu, nhu cầu và khả năng mua hàng hóa của người dân sẽ
giảm, giá cả hàng hóa cũng sẽ giảm theo1.
 Tình trạng thị trường quốc tế: Tình trạng thị trường quốc tế là sự phản ánh của nhu cầu, cung cấp, giá
cả, chất lượng, cạnh tranh, thương mại, hợp tác, xung đột… của các quốc gia hoặc khu vực trên thế
giới. Nếu tình trạng thị trường quốc tế thuận lợi, giá cả hàng hóa sẽ giảm do sự dồi dào và đa dạng
của nguồn cung. Ngược lại, nếu tình trạng thị trường quốc tế bất lợi, giá cả hàng hóa sẽ tăng do sự
thiếu hụt và độc quyền của nguồn cung1.
 Các yếu tố thời tiết và thiên tai: Các yếu tố thời tiết và thiên tai là các sự kiện tự nhiên không thể
dự đoán hoặc kiểm soát được, có thể gây ảnh hưởng đến sản lượng, chất lượng, vận chuyển, phân
phối… của các hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa nông nghiệp. Nếu các yếu tố thời tiết và thiên tai
làm giảm sản lượng, chất lượng, vận chuyển, phân phối… của các hàng hóa, giá cả sẽ tăng do sự
khan hiếm và mất mát. Ngược lại, nếu các yếu tố thời tiết và thiên tai làm tăng sản lượng, chất
lượng, vận chuyển, phân phối… của các hàng hóa, giá cả sẽ giảm do sự dư thừa và thừa thãi1.

CÂU 2:

để giữ vững định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong quá trình phát triển Kinh tế thị trường,
nước ta cần thực hiện những giải pháp cơ bản sau đây:

 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận và khuyến khích sự đóng góp
của các thành phần kinh tế khác nhau trong phát triển kinh tế xã hội12.
 Mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, phát triển các loại thị
trường như thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản…
132.
 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và sáng tạo của nền kinh tế132.
 Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính, tiền
tệ, giá cả, thuế, đầu tư, thương mại…132.
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và
các nhà kinh doanh giỏi, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về kinh tế132.
 Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế132.

ĐỀ SỐ 1

CÂU 1:

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hiểu về công thức chung của tư bản, mâu thuẫn của nó, và vai
trò của hàng hóa sức lao động.

 Công thức chung của tư bản là T - H - T’, trong đó T là tiền tệ, H là hàng hóa, và T’ là tiền tệ tăng
thêm. Công thức này thể hiện quá trình lưu thông của tư bản, từ tiền tệ sang hàng hóa và trở lại tiền tệ,
nhưng với một lượng tiền tệ lớn hơn ban đầu1.
 Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giữa mục đích và phương tiện của quá trình lưu
thông. Mục đích của quá trình lưu thông là tạo ra giá trị thặng dư, tức là T’ > T. Phương tiện của
quá trình lưu thông là trao đổi hàng hóa ngang giá, tức là giá trị của H bằng giá trị của T. Như vậy,
mâu thuẫn là làm sao có thể tạo ra giá trị thặng dư mà không vi phạm nguyên tắc trao đổi
ngang giá1.
 Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này, bởi vì nó là một loại hàng hóa
đặc biệt, có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động là khả năng tạo ra các giá trị sử dụng khác, tức là lao động. Giá trị của hàng hóa sức lao
động là lượng lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất nó, tức là tiền công. Điều đặc biệt của
hàng hóa sức lao động là giá trị sử dụng của nó lớn hơn giá trị của nó, tức là lượng lao động
mà nó tạo ra lớn hơn lượng lao động cần thiết để nuôi sống nó. Sự chênh lệch này chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư1.
 Liên hệ thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay, chúng ta có thể thấy rằng thị trường sức
lao động đang phát triển theo hướng hiện đại hóa và định hướng thị trường, do đó thị trường sức
lao động được cải thiện về chất lượng, cơ cấu, thu nhập, năng suất và cạnh tranh234. Tuy nhiên,
thị trường sức lao động cũng đối mặt với nhiều thách thức như sự bất bình đẳng, bất ổn, thiếu minh
bạch, thiếu hợp tác, thiếu đào tạo và bảo vệ lao động234. Để phát triển thị trường sức lao động một
cách bền vững và hài hòa, cần có sự can thiệp của nhà nước và xã hội, nhằm tạo ra một môi
trường kinh doanh thuận lợi, một hệ thống giáo dục chất lượng, một chính sách an sinh xã hội
hiệu quả và một cơ chế hợp tác giữa các bên liên quan234.

CÂU 2: Để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam cần
chuẩn bị các điều kiện sau đây trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:

 Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đây là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp Việt Nam bắt kịp và áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là
các công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, điện toán đám mây, máy tính lượng tử…12. Việt
Nam cần đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển các ngành khoa học cơ bản và ứng dụng, đào
tạo và thu hút các nhà khoa học, kỹ sư, chuyên gia giỏi, tạo ra các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ có giá trị
gia tăng cao, cạnh tranh trên thị trường quốc tế 12.
 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thích ứng với thay đổi: Đây là yếu tố then chốt để tận
dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bởi vì nó có thể tác động đến
việc làm, thu nhập, kỹ năng, nhu cầu lao động của người dân34. Việt Nam cần đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nghề nghiệp, tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời, nâng
cao năng lực, kỹ năng, sáng tạo, thích nghi và chủ động với sự thay đổi của công nghệ và thị trường lao
động34.
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước: Đây là điều kiện cần
thiết để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích đầu tư, khởi nghiệp, sáng tạo, hợp tác, cạnh
tranh lành mạnh trong lĩnh vực công nghệ56. Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa
thủ tục, minh bạch hóa thông tin, tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền lợi và trách
nhiệm của các bên liên quan56. Đồng thời, Việt Nam cần ban hành và thực hiện các chính sách nhằm
đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo, bình đẳng, công bằng xã hội trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư56.
 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và hiệu quả: Đây là cơ hội để Việt Nam tiếp cận các
nguồn lực, thị trường, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quốc tế, đồng thời là thách thức để Việt Nam
phải nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quốc gia, lợi ích quốc gia trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt,
phức tạp, biến động của kinh tế thế giới78. Việt Nam cần thực hiện nhất quán và hiệu quả các cam kết
hội nhập, tham gia tích cực vào các cơ chế, tổ chức, sáng kiến khu vực và quốc tế, đóng góp vào việc xây
dựng và duy trì một môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển

ĐỀ SỐ 2:

CÂU 1:

Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính đó do tính chất hai mặt của
lao động sản xuất hàng hóa quyết định. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết
định tính hai mặt của bản thần hàng hoá.

 Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn một hay nhiều nhu cầu nào
đó của con người. Giá trị sử dụng của hàng hóa là nội dung vật chất của của cải, vì nó do thuộc tính tự
nhiên (lý, hóa học) của thực thể hàng hoá đó quyết định. Giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù
vĩnh viễn, vì nó không phụ thuộc vào sự thay đổi của phương thức sản xuất. Giá trị sử dụng của hàng
hóa chỉ thể hiện khi nó được tiêu dùng hay sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã
hội, vì nó không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội
thông qua hoạt động trao đổi, mua bán12.
 Giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng
hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Lao động trừu
tượng là lao động không xét đến tính cụ thể, chuyên môn, kỹ thuật của nó, mà chỉ xét đến tính chung là
lao động của con người, là nguồn gốc của giá trị. Giá trị của hàng hóa được đo lường bằng thời gian lao
động, tức là lượng lao động bình quân cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong điều kiện
bình thường, với mức độ phát triển khoa học kỹ thuật và năng suất lao động xác định 12.

Câu 2:

Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam khác với kinh tế thị trường nói chung ở những
đặc trưng sau đây:

 Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần,
trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo và có trách nhiệm định hướng nền kinh tế, với mục tiêu dài hạn là
xây dựng chủ nghĩa xã hội12. Kinh tế thị trường nói chung có thể bao gồm nhiều loại hình kinh tế, như
kinh tế tư bản chủ nghĩa, kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế hỗn hợp, kinh tế chuyển đổi, kinh tế mở, kinh
tế khép kín…34, mà không nhất thiết phải có sự can thiệp và định hướng của nhà nước hay một đảng
chính trị nào đó.
 Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sản phẩm của thời kỳ Đổi Mới, thay thế nền kinh
tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động theo cơ chế thị trường. Những thay đổi này giúp Việt
Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu12. Kinh tế thị trường nói chung có thể xuất hiện từ nhiều nguồn
gốc và quá trình lịch sử khác nhau, như từ kinh tế tự cung tự cấp, kinh tế hàng hóa, kinh tế kế hoạch,
kinh tế chuyển đổi…34, mà không nhất thiết phải có sự hội nhập quốc tế.
 Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một mô hình kinh tế tổng quát hay mô hình mới
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cụm từ “định hướng XHCN” mang ý nghĩa là Việt Nam chưa đạt đến
chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống xã hội chủ nghĩa trong
tương lai12. Kinh tế thị trường nói chung không nhất thiết phải có một mục tiêu xã hội chủ nghĩa hay
một giai đoạn chuyển tiếp nào đó, mà có thể phục vụ cho các mục tiêu khác nhau, như tăng trưởng kinh
tế, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng cường dân chủ, bảo vệ môi trường…

Để thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, tôi đề xuất những giải pháp sau đây:
 Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đây là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp Việt Nam bắt kịp và áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là
các công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, điện toán đám mây, máy tính lượng tử…56. Việt
Nam cần đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển các ngành khoa học cơ bản và ứng dụng, đào
tạo và thu hút các nhà khoa học, kỹ sư, chuyên gia giỏi, tạo ra các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ có giá trị
gia tăng cao, cạnh tranh trên thị trường quốc tế 56.
 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thích ứng với thay đổi: Đây là yếu tố then chốt để tận
dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bởi vì nó có thể tác động đến
việc làm, thu nhập, kỹ năng, nhu cầu lao động của người dân78. Việt Nam cần đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nghề nghiệp, tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời, nâng
cao năng lực, kỹ năng, sáng tạo, thích nghi và chủ động với sự thay đổi của công nghệ và thị trường lao
động78.
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước: Đây là điều kiện cần
thiết để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích đầu tư, khởi nghiệp, sáng tạo, hợp tác, cạnh
tranh lành mạnh trong lĩnh vực công nghệ910. Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản
hóa thủ tục, minh bạch hóa thông tin, tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền lợi và
trách nhiệm của các bên liên quan910. Đồng thời, Việt Nam cần ban hành và thực hiện các chính sách
nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo, bình đẳng, công bằng xã hội trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư910.
 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và hiệu quả: Đây là cơ hội để Việt Nam tiếp cận các
nguồn lực, thị trường, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quốc tế, đồng thời

ĐỀ CUỐI

CÂU 1: Tiền tệ trong kinh tế chính trị có những chức năng sau đây:

 Chức năng làm phương tiện trao đổi: Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, được sử dụng để trao đổi cho
các hàng hóa khác, giúp giải quyết mâu thuẫn của trao đổi hàng hóa, đơn giản hóa quá trình lưu thông
hàng hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất và thương mại12.
 Chức năng làm đơn vị đo lường giá trị: Tiền tệ là một đơn vị đo lường chung, được sử dụng để định
giá cho các hàng hóa khác, giúp so sánh và đánh giá giá trị của các hàng hóa, tạo điều kiện cho việc tính
toán, kế toán, thống kê, quy hoạch và quản lý kinh tế12.
 Chức năng làm phương tiện tích luỹ và thanh toán: Tiền tệ là một phương tiện tích luỹ và thanh toán
tiện lợi, được sử dụng để lưu giữ giá trị, trả nợ, trả lương, trả thuế, trả lãi, trả cổ tức, trả bảo hiểm, trả
quyền lợi xã hội… giúp duy trì và phát triển quan hệ kinh tế giữa các đối tượng kinh tế12.
 Chức năng làm công cụ can thiệp của nhà nước: Tiền tệ là một công cụ can thiệp của nhà nước, được
sử dụng để điều tiết nền kinh tế, ảnh hưởng đến cung và cầu tiền tệ, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
cân đối thanh toán quốc tế, tăng trưởng kinh tế, phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập, bảo đảm an
sinh xã hội… giúp thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước12.

Nếu trong nền kinh tế tiền giấy được thay thế bằng tiền ngân hàng, ví điện tử, thì tiền tệ sẽ mất
đi một số chức năng như sau:

 Tiền tệ sẽ mất đi chức năng làm phương tiện trao đổi trực tiếp, bởi vì tiền ngân hàng, ví điện tử là
những hình thức tiền tệ không chất, không có vật chất cụ thể, chỉ tồn tại dưới dạng ghi sổ, ghi chép, ghi
nhớ trên các thiết bị điện tử34. Do đó, tiền ngân hàng, ví điện tử chỉ có thể trao đổi gián tiếp, thông qua
các phương tiện truyền thông, truyền thông số, truyền thông mạng 34.
 Tiền tệ sẽ mất đi chức năng làm đơn vị đo lường giá trị ổn định, bởi vì tiền ngân hàng, ví điện tử là
những hình thức tiền tệ có tính linh hoạt cao, dễ bị biến động theo thị trường, ảnh hưởng bởi các yếu tố
kỹ thuật, công nghệ, chính sách, quy định…34. Do đó, tiền ngân hàng, ví điện tử có thể mất giá trị, gây ra
lạm phát, ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế 34.
 Tiền tệ sẽ mất đi chức năng làm phương tiện tích luỹ và thanh toán an toàn, bởi vì tiền ngân hàng,
ví điện tử là những hình thức tiền tệ có tính bảo mật thấp, dễ bị đánh cắp, mất mát, lừa đảo, gian lận,
hack, virus, sự cố kỹ thuật…34. Do đó, tiền ngân hàng, ví điện tử có thể gây ra những rủi ro, thiệt hại cho
người sử dụng, người giao dịch.
CÂU 2: Theo tôi, nhận định của sinh viên A là sai vì có hai lý do sau:

 Thứ nhất, kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Kinh tế thị trường là
nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu khác nhau cùng tham gia, vận động
và cùng phát triển. Dựa trên cơ chế là cạnh tranh, bình đẳng và ổn định. Kinh tế thị trường sẽ hoạt động
bằng cách sử dụng các lực lượng cung và cầu 12. Kinh tế thị trường có thể bao gồm nhiều loại hình kinh
tế, như kinh tế tư bản chủ nghĩa, kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế hỗn hợp, kinh tế chuyển đổi, kinh tế
mở, kinh tế khép kín…34, mà không nhất thiết phải có sự can thiệp và định hướng của nhà nước hay
một đảng chính trị nào đó.
 Thứ hai, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không khác biệt hoàn toàn với
nền kinh tế thị trường của nước tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo và có trách
nhiệm định hướng nền kinh tế, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội 56. Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sản phẩm của thời kỳ Đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch
bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động theo cơ chế thị trường. Những thay đổi này giúp Việt Nam hội
nhập với nền kinh tế toàn cầu56. Cụm từ “định hướng xã hội chủ nghĩa” mang ý nghĩa là Việt Nam chưa
đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống xã hội chủ
nghĩa trong tương lai56. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có một số điểm
chung với nền kinh tế thị trường của nước tư bản chủ nghĩa, như đều có sự tham gia của các thành phần
kinh tế tư nhân, đều có sự cạnh tranh và tự do trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đều có sự hội nhập quốc tế và
áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại

TÓM TẮT:

Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác Lênin Chương
này các bạn sẽ tìm hiểu một và khái niệm cơ bản của quá trình phát triển kinh tế Chính trị (Chủ nghĩa
trọng thương, chủ nghĩa trọng nông, KTCT tư sản cổ điển Anh, KTCT Mác – Lênin). Đặc biệt là nghiên
cứu mở đầu về Kinh tế chính trị Mác – Lênin.

Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường Liệt kê các khái niệm về
sản xuất hàng hóa, hàng hóa, tiền,.. Tại đây, các bạn sẽ được học về thị trường hoạt động như thế nào
(vai trò của chủ thể trong thị trường, các nền kinh tế thị trường vận hành,..)

Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường Có thể bạn đã nghe về tư bản, nhưng chưa
thực sự hiểu rõ về nó. Như thế nào được gọi là tư bản, bản chất của tư bản, làm thế nào tư bản có thể
giàu lên nhanh chóng,... Đây cũng là trọng tâm chương 3 giúp bạn trả lời những câu hỏi về tư bản và
giá trị thặng dư.

Chương 4: Cạnh tranh độc quyền trong nền kinh tế thị trường Nội dung chính chương này đã thể
hiện ngay tên chương, đó là cạnh tranh và độc quyền. Đây là 2 khái niệm không mới, các bạn đã có
dịp được nhắc đến ở Môn Kinh tế Vĩ mô. Tuy nhiên ở môn KTCT nó lại một lần nữa được nhắc đến,
nhưng dưới góc nhìn của Lê-nin và chúng ta sẽ đi nghiên cứu chuyên sâu hơn, kỹ lưỡng hơn về 2 cơ
chế này trong nền kinh tế thị trường

Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các quan hệ lợi ích kinh tế tại Việt Nam Như thế
nào là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Và Việt Nam có những mối quan hệ lợi ích
nào? Chương học này sẽ đi trả lời 2 câu hỏi lớn đó cho bạn cái nhìn tổng quát hơn về nền kinh tế đang
được vận hành như thế nào tại Việt Nam.

Chương 6: Công nghiệp hóa hiện địa hóa và hội nhập kinh tế của Việt Nam Chương này nghiên cứu
về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam, tác động của nó đến nền kinh tế của Việt
Nam và làm sao để nâng cao hội nhập kinh tế quốc tế trong việc phát triển kinh tế tại Việt Nam

ĐÁP ÁN:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển đổi từ một cấu trúc kinh tế cũ sang một
cấu trúc mới hơn, thường là dựa trên sự thay đổi trong cách sản xuất và sử dụng công nghệ,
sự thay đổi về trình độ kinh tế của lao động và sự thay đổi trong cách tiêu dùng của người
dân. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được xem là hiện đại và hiệu quả nếu nó đem lại sự
tăng trưởng kinh tế bền vững, giúp tăng cường năng suất lao động, cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân và đưa đất nước tiến vào định hướng phát triển bền vững.

Chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ: Đây là một ví dụ
điển hình về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, trong đó các quốc gia chuyển từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Việc này có thể giúp tăng năng suất lao
động, giảm tỷ lệ nghèo đói, cải thiện chất lượng cuộc sống và đưa đất nước vào định hướng
phát triển bền vững.

Tư bản bất biến là các yếu tố sản xuất không thể thay đổi trong quá trình sản xuất, chẳng hạn
như máy móc, dụng cụ, nhà xưởng và các công trình cơ sở hạ tầng khác. Tư bản bất biến
không tham gia vào quá trình sản xuất giá trị thặng dư nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hóa.Ví dụ, một công ty sản xuất giày sẽ cần phải sử dụng
máy móc để sản xuất giày, nếu không có máy móc thì công ty này không thể sản xuất được
giày. Máy móc ở đây được xem là tư bản bất biến và nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra giá trị sử dụng cho sản phẩm (giày). Tuy nhiên, máy móc không tham gia vào quá trình sản
xuất giá trị thặng dư.

Tư bản khả biến là các yếu tố sản xuất có thể thay đổi trong quá trình sản xuất, chẳng hạn như
lao động và nguyên liệu. Tư bản khả biến tham gia vào quá trình sản xuất giá trị thặng dư bởi
vì nó được sử dụng để sản xuất hàng hóa và tạo ra giá trị sử dụng cho sản phẩm. Tuy nhiên, tư
bản khả biến chỉ tạo ra giá trị sử dụng tương đương với giá trị của nó và không tạo ra giá trị
thặng dư cho chủ sở hữu tư bản. Giá trị thặng dư được tạo ra bởi lao động, và được sở hữu bởi
chủ sở hữu tư bản.

Ví dụ, trong quá trình sản xuất giày, lao động của người lao động được sử dụng để sản xuất
giày, và nguyên liệu như da và dây giày được sử dụng để tạo ra giày. Lao động và nguyên
liệu được xem là tư bản khả biến và tham gia vào quá trình sản xuất giá trị thặng dư bởi vì
chúng được sử dụng để tạo ra giá trị sử dụng cho sản phẩm (giày). Tuy nhiên, giá trị thặng dư
được tạo ra từ lao động của người lao động, và được sở hữu bởi chủ sở hữu tư bản.

ĐÁP ÁN THI HẾT HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2022 – 2023


Câu 1. (5 điểm)
- Nêu KHÁI NIỆM lao động trừu tượng và cụm từ thể hiện lđ trừu tượng: Người muối
cần có kỹ năng, kinh nghiệm… (1,0 điểm).
- Nêu KHÁI NIỆM lao động cụ thể và cụm từ thể hiện lđ cụ thể: Chọn cá; Chọn muối;
Trộn cá và muối; Ủ chượp; Phơi chượp/ đảo chượp & kéo rút; Rút mắm nhỉ & Lọc mắm;
Kiểm định….(1,0 điểm).
- Nêu KHÁI NIỆM giá trị sử dụng hh và cụm từ thể hiện gtsd: Dùng làm nước chấm,
hoặc gia vị chế biến…(1,0 điểm).
- Nêu KHÁI NIỆM giá trị hàng hóa và cụm từ thể hiện gtri: 24 tháng phơi nắng mở nắp
chượp, chực chờ mỗi phút giây trong những ngày kéo rút mắm. Được thể hiện thông qua giá
trị trao đổi là giá dao động từ 50-200 ngàn…(1,0 điểm).
- Nước mắm ko thể hiện thuộc tính giá trị khi nó được người sản xuất cho, tặng, tự tiêu
dùng, hoặc sản phẩm bị lỗi không bán được….(1,0 điểm).
Câu 2 (5 điểm)
- Khái niệm KTTT thuần túy (0,5 đ): Kinh tế thị trường thuần túy (hay còn gọi là
kinh tế tự do) là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó các quyết định sản xuất, phân phối và
giá cả được dựa trên thị trường và sự tương tác giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất, không
có sự can thiệp của chính phủ hoặc các tổ chức quản lý kinh tế khác.
- Phân tích những ưu điểm của KTTT thuần tuý (1,0 đ)
+ Một là, Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế……
+ Hai là, Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế
quốc gia……..
+ Ba là, Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu của con người, từ đó thúc
đẩy tiến bộ, văn minh xã hội…….
- Phân tích những nhược điểm của KTTT thuần tuý và rút ra kết luận vì sao cần
có sự quản lý của nhà nước trong nền KTTT (2,0 đ)
+ Một là, Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng kinh tế………….
+ Hai là, Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy
thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội………………
+ Ba là, Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội….
🡪 Trên cơ sở phân tích những hạn chế của KTTT thuần túy nên CẦN CÓ SỰ QUẢN
LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRÊN.
- Liên hệ KTTT định hướng XHCN ở VN (1,5 đ)
+ KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam phát triển từ khi nào…….
+ Sự quản lý của nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: Đảng
cộng sản Việt Nam lãnh đạo; Nhà nước quản lý vị mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu,
định hướng của Việt Nam
+ Quản lý bằng những công cụ…………

You might also like