Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

0:04 - 0:11 Have you ever read a translation Đã bao giờ bạn đọc một bản dịch và

and thought this sounds so natural, nghĩ rằng sao nó nghe tự nhiên thế
like it wasn't even translated or chưa? Như thể nó chưa hề được dịch,
perhaps the opposite? hoặc là ngược lại vậy.

0:12 - 0:16 This sounds a little awkward. You Điều này nghe có vẻ hơi gượng gạo.
can definitely tell it was translated Rõ ràng là bạn có thể nhận biết được
from another language. rằng nó được dịch từ một ngôn ngữ
khác.
Điều mà bạn có thể đang phản ứng là
0:17 - 0:25 What you might be responding to
mức độ mà người ta có thể nhận thức
is how much a translation could be
một bản dịch, hoặc là làm cho nội
perceived as either domesticating
dung gần gũi với văn hóa ngôn ngữ
or foreignizing.
đích (nội hóa), hoặc là giữ nguyên sự
lạ lẫm của ngôn ngữ nguồn (ngoại
hóa).

0: 26 - 0:39 A domesticating translation is one Một bản dịch nội hóa là một bản dịch
that closely conforms to the culture mà chủ yếu tuân theo văn hóa của
of the language of the translation ngôn ngữ đích, ngay cả khi điều đó
even if it means losing some of the làm mất đi một số sắc thái, phong
nuance, style or cultural context of cách hoặc bối cảnh văn hóa của ngôn
the source text. ngữ nguồn.

0:40 - 0:50 These types of translations often Các bản dịch loại này thường được
read as if they were written in the đọc như thể chúng được viết bằng
target language and are so ngôn ngữ đích và dễ tiếp cận đến mức
accessible that readers often forget độc giả thường quên rằng họ thực sự
they're actually reading something đang đọc một cái gì đó đã được dịch.
that has been translated.

Ngược lại, một bản dịch ngoại hóa thì


0:51 - 1:07 In contrast a foreignizing cố gắng sao chép phong cách cú pháp
translation is one which attempts to và ngữ cảnh văn hóa của văn bản
replicate the style syntax and nguồn, thường sử dụng các cụm từ và
cultural context of the source text, cách diễn đạt không phổ biến trong
often using phrases and wording ngôn ngữ đích.
which are uncommon in the
language of the translation.
These types of translations often Các bản dịch loại này có vẻ như xa lạ
1:08 - 1:16 seem foreign to readers of the với độc giả của ngôn ngữ đích. Họ ít
target language who rarely forget khi quên rằng thứ mà họ đang đọc là
they're reading something from a từ một ngôn ngữ nước ngoài.
foreign language.

1:17 - 1:37 This is a question to which every Đây là một câu hỏi mà mọi dịch giả
translator has to give some đều phải suy nghĩ: Liệu tôi muốn bản
thought: Do i want my translation dịch của mình nghe lạ lẫm, nhắc nhở
to sound foreign reminding readers độc giả rằng họ đang đọc một văn bản
that they are reading a text that was mà bản gốc được viết bằng một ngôn
originally written in a different ngữ khác hay tôi muốn bản dịch của
language or do i want my mình nghe quen thuộc, ví dụ như tiếng
translation to sound domestic, in Anh, như thể ban đầu nó được viết
our case, American, as if it were bằng tiếng Anh bởi một tác giả người
written originally in English by an Mỹ?
American author?

Những ý tưởng này đã được nhà triết


These ideas were explored by 19th học người Đức thế kỷ 19 Friedrich
century German philosopher Schleiermacher phát hiện ra. Ông là
Friedrich Schleiermacher, who người nhận ra rằng các bản dịch
observed that translations tend to thường làm một trong hai điều: đưa
do one of two things: bring a một tác giả người nước ngoài đến
foreign author to the language of ngôn ngữ của độc giả hoặc đưa độc
the reader or bring the reader to the giả đến ngôn ngữ của một tác giả
language of a foreign author. What người nước ngoài.
1:38 - 1:57
does this mean?
1:58 - 2:06 Well in the first example where the Điều này có nghĩa là gì? Chẳng hạn,
foreign author is brought to the trong ví dụ đầu tiên khi tác giả người
language of the reader the author's nước ngoài được tiếp cận với ngôn
work is being domesticated by the ngữ của độc giả thì bản dịch giúp cho
translation. công việc của tác giả ấy gần gũi hơn.
Một bản dịch nội hóa thường dễ hiểu
2:07 - 2:15 hơn. Độc giả có thể tận hưởng tác
A domesticating translation is
phẩm như thể nó được viết bằng ngôn
usually easier to grasp. The reader
ngữ của chính họ.
can enjoy the work as if it had been
written in the reader's own
language
Trong ví dụ thứ hai, khi độc giả được
2:16 - 2:23 tiếp cận với ngôn ngữ của tác giả thì
bản dịch giữ nguyên sự lạ lẫm.
In the second example where the
reader is brought to the language of Một bản dịch như vậy thường khó đọc
2:23 - 2:34 the author, the translation is hơn hoặc nghe không tự nhiên trong
foreignized. ngôn ngữ đích và thường độc giả phải
cố gắng nhiều hơn để hiểu được nó.
A foreignizing translation is often
more difficult to read or sounds
unidiomatic in the target language
and often the reader has to work
harder to understand it.

2:34 - 3:06 “American translators who lean “Các dịch giả người Mỹ, những người
toward foreignizing their có xu hướng khiến bản dịch của mình
translations use various methods to trở nên xa lạ, sử dụng nhiều phương
make the text feel foreign and pháp khác nhau để làm cho văn bản
unfamiliar. One method is to bring trở nên lạ lẫm. Một phương pháp là
in foreign words or sentence đưa vào những từ nước ngoài hoặc các
patterns from the language they are cấu trúc câu từ ngôn ngữ mà họ đang
translating. Other methods are to dịch. Các phương pháp khác là sử
use English words that are less dụng những từ tiếng Anh ít quen
familiar, old words, words no thuộc, từ cổ, từ không còn được sử
longer used or to create colorful dụng hoặc tạo ra những thành ngữ
idioms that do not actually exist in phong phú mà không thực sự tồn tại
English. All this to keep reminding trong tiếng Anh. Tất cả những điều
the reader that what they're reading này là để nhắc nhở độc giả rằng họ
is not a text originally written in đang đọc một văn bản mà bản gốc của
English. nó không được viết bằng tiếng Anh.
Các dịch giả, những người có xu
hướng làm cho bản dịch của mình gần
Translators who lean toward gũi, nỗ lực hết sức để làm cho nó nghe
domesticating their translation mượt mà và nghe càng Mỹ hơn, đó là
3:07 - 3:29 work hard on making it sound as trong trường hợp chúng tôi và càng
seamless and as American, in our hiện đại càng tốt. Ý tưởng là sử dụng
case and as contemporary as ngôn ngữ tự nhiên hàng ngày của
possible. The idea is to use natural người Mỹ. Hiện nay, đây là phương
everyday American language. This pháp được ưa chuộng trong ngành
is currently the preferred method in dịch văn học chính thống ở Hoa Kỳ.”
mainstream literary translation in
the USA”.

3:31 - 3:44 These terms foreignization and Các thuật ngữ ngoại hóa và nội hóa đã
domestication were popularized by trở nên phổ biến nhờ dịch giả và nhà
translator and theorist Lawrence lý luận Lawrence Venuti. Ông là
Venuti, who argued that no người lập luận rằng không có bản dịch
translation can provide direct or nào có thể cung cấp quyền truy cập
unmediated access to the source trực tiếp hoặc không qua trung gian
text. vào văn bản nguồn.

Nói cách khác, chúng ta không nên


xem các bản dịch như thể chúng xuất
3:44 - 4:03 hiện một cách kỳ diệu từ không khí
In other words, we shouldn't view mà hoàn toàn truyền đạt được văn bản
translations as if they magically nguồn. Đúng hơn, một bản dịch là kết
appeared out of thin air, perfectly quả của một loạt các lựa chọn phiên
conveying a source text. Rather a dịch mà một dịch giả đã thực hiện. Dù
translation is the result of a series điều này có vẻ như là một lời khẳng
of interpretive choices a translator định mang tính trực giác nhưng nó
has made. This may sound like an thực sự rất sâu sắc.
intuitive statement but it's actually
quite profound.

4:04 - 4:23 Consider these two translations of Xem xét hai bản dịch của câu mở đầu
the opening lines of Homer's của tác phẩm Hy Lạp cổ điển Odyssey
ancient Greek epic the Odyssey: của Homer: bản dịch bên trái được
the one on the left was composed nhà thơ thế kỷ 19 William Morris dịch
by 19th century poet William vào năm 1874, bản dịch bên phải được
Morris in 1874, the translation on nhà cổ điển học Emily Wilson dịch
the right was done by classicist vào năm 2017.
Emily Wilson in 2017.

Hãy chú ý đến điểm khác biệt giữa hai


Notice the differences between bản dịch này. Chúng ta sẽ bắt đầu với
4:24 - 4:45 these two translations. We'll start bản dịch của Morris:
with the Morris translation:
“Tell me, O Muse, of the Shifty, the
“Tell me, O Muse, of the Shifty, man who wandered afar,
the man who wandered afar,
After the Holy Burg, Troy-town, he
After the Holy Burg, Troy-town, had wasted with war;
he had wasted with war;
He saw the towns of menfolk, and the
He saw the towns of menfolk, and mind of men did he learn;”
the mind of men did he learn;”
(Tạm dịch:
Kể cho tôi nghe, O Muse, về Kẻ Lừa
Đảo, người lang thang xa xôi,
Sau Thành Phố Thánh, thành phố
Troy, mà anh đã phá hủy bằng chiến
tranh;
Anh đã nhìn thấy các thị trấn của con
người, và anh đã học được tâm trí của
con người.)

Tiếp theo, chúng ta sẽ xem bản dịch


của Wilson
“Tell me about a complicated man.
Muse, tell me how he wandered and
was lost

Next, we'll look at the Wilson when he had wrecked the holy town of
translation: Troy,

4:46 - 5:01 “Tell me about a complicated man. and where he went, and who he met.”

Muse, tell me how he wandered (Tạm dịch:


and was lost Hãy kể tôi về một người đàn ông phức
when he had wrecked the holy tạp.
town of Troy, Muse, hãy kể cho tôi biết anh ta đã
and where he went, and who he lang thang và bị lạc khi anh ta đã phá
met.” hủy thành phố thánh Troy như thế
nào,
và anh ta đã đi đâu, và anh ta đã gặp
ai.)
5:04 – 5:30 Notice how the translators chose to Hãy lưu ý cách các dịch giả chọn dịch
render the famous opening line the dòng mở đầu nổi tiếng bằng cụm từ tiếng
ancient Greek phrase Anthropos Hy Lạp cổ Anthropos Polytropos hay
Polytropos or man of many ways người đàn ông theo nhiều cách ám chỉ
referring to the character Odysseus. nhân vật Odysseus. Morris dịch cụm từ
Where Morris translates this phrase as này là Shifty, một sự lựa chọn lạ thường.
the Shifty, an unusual choice. Wilson Wilson đã chọn người đàn ông phức tạp
chose the much more accessible dễ tiếp cận hơn nhiều bằng cách sử dụng
complicated man using a common một cụm từ phổ biến và dễ hiểu.
and easily understood phrase.

The translators also opt for very Các dịch giả cũng lựa chọn những cách
5:31 – 5:50 different approaches for translating tiếp cận rất khác nhau để dịch dòng cuối
the last line of this excerpt. For cùng của đoạn trích này. Ví dụ, khi
instance, where Morris describes how Morris mô tả cách Odysseus nhìn thấy
Odysseus saw the towns of menfolk các thị trấn của đàn ông và suy nghĩ của
and the mind of men did he learn, đàn ông mà anh ta đã học được, Wilson
Wilson offers the simpler where he đưa ra những điều đơn giản hơn về nơi
went and who he met. anh ta đến và những người anh ta gặp.

If we had to choose, the Wilson Nếu phải lựa chọn, bản dịch của Wilson
5:51 – 6:07 translation would definitely be seen as chắc chắn sẽ được coi là bản dịch thuần
the more domesticating translation hóa hơn trong khi bản dịch của Morris
with the Morris translation being seen được coi là bản dịch ngoại quốc hơn,
as the more foreignizing even taking thậm chí có tính đến khoảng cách thời
into account the gap of time between gian giữa các ngày sáng tác của chúng.
their composition dates.

6:08 – 6:22 William Morris in his translation of William Morris trong bản dịch Odyssey
the Odyssey uses various sử dụng nhiều kỹ thuật ngoại ngữ hóa
foreignization techniques. He does khác nhau. Ồng ấy đã làm nhiều điều để
much to make his translation khiến bản dịch của ông trở nên xa lạ với
unfamiliar to us to remind us that it's chúng ta để nhắc nhở ta rằng đó là một
an ancient text written in an ancient văn bản cổ được viết bằng ngôn ngữ cổ.
language.

Ngày nay người ta đã hiểu rõ về người


6:23 – 6:35 The man who wandered afar after the đàn ông lang thang xa xôi sau khi thánh
holy birth Troy town had been wasted địa thành Troy ra đời vì chiến tranh và
with war well afar is understood đôi khi chúng ta cũng nghe thấy điều đó
today and we do sometimes hear it nhưng nó hơi cổ xưa mà ta thường nói là
but it's slightly archaic we would xa hoặc xa xa.
generally say far or far away.

Berg là một từ xuất phát từ tiếng Anh cổ,


Berg is a word that comes from Old nó có nghĩa là lâu đài hoặc pháo đài.
6:36 – 6:47 English, it means castle or fortress. Ngày nay chúng ta thường không sử
We generally don't use it today dụng nó nữa nhưng chúng ta vẫn nghe
anymore but we still hear it in names thấy trong tên của các thị trấn như
of towns such as Pittsburgh or Pittsburgh hoặc Newburgh.
Newburgh.

Thị trấn Troy, viết tắt của thành phố


Troy, cũng xa lạ trong tiếng cổ xưa như
6:48 – 7:01 Troy town for the city of Troy is also từ menfolk mà ta có thể hiểu được.
unfamiliar in archaic as is the word Chúng ta biết nó có nghĩa là con người
menfolk which we can understand. nhưng đó không phải là từ mà ta thường
We know it means people but it's not sử dụng ngày nay.
a word that we generally use today.

7:02 – 7:27 Now, if we look at Wilson's version, Bây giờ, khi nhìn vào bản dịch của
t's more natural. It uses modern Wilson, ta thấy rằng nó tự nhiên hơn hẳn.
language naturally as you and I Ông đã sử dụng những ngôn ngữ hiện đại
might: và tự nhiên mà chúng ta hay dùng:
“Tell me about a complicated man. “Hãy kể với tôi về một người đàn ông
Tell me how he wandered and was phức tạp. Nói cho tôi biết anh ta đã lang
lost” thang và lạc lối ra sao”
So these are sentences that you might Đây là những câu mà bản thân bạn cũng
use yourself every day có thể dụng hằng ngày.
“where he went. Who he met” “Về những nơi anh ta đã đi. Về những
It's natural spoken English. người anh ta đã gặp”.
Đó là lối văn nói Tiếng Anh rất tự nhiên.

7:28 – 7:35 Giờ ta hãy xem xét lại câu noi của Venuti
Now, let's return to Venuti's statement rằng không có bản dịch nào có thể cho
that no translation can provide direct chúng ta tiếp cận một cách trực tiếp hoặc
or unmediated access to the source không qua trung gian đến văn bản nguồn.
text.
Liệu chúng ta thực sự có thể chỉ đọc một
7:36 – 8:01 bản dịch của sử thi và nói rằng Tôi đã
Can we really just read one đọc tác phẩm của Homer không? Hay ta
translation of the text and say I've chỉ nên nói rằng “Tôi đã đọc bản dịch của
read Homer or should we really be Wilson cho tác phẩm của Homer?” Điều
saying for instance I've read Wilson's chúng ta cần chú ý ở đây là những gì
translation of Homer. The point is chúng ta đang đọc là lựa chọn của dịch
what we're reading is the translator's giả và một trong những yếu tố ảnh hưởng
choices and one of the factors behind đến những lựa chọn đó là thiên hướng
those choices is the translator's của dịch giả đối với việc nội hóa hay
inclination towards domestication or ngoại hóa.
foreignization.
8:02 – 8:23 So how are these concepts useful for Vậy những khái niệm này hữu ích như
translators? thế nào đối với người dịch?
For one, they can help you think Đầu tiên, chúng có thể giúp bạn suy nghĩ
about your translation process - về quá trình dịch thuật của mình - điều
something which you may have taken mà bạn có thể coi là đương nhiên. Làm
for granted. How and why do you thế nào và tại sao bạn lại đưa ra những
make different choices in your lựa chọn khác nhau trong bản dịch của
translations? Do you tend to translate mình? Bạn có xu hướng dịch văn bản
texts in a way that's clear and legible theo cách rõ ràng và dễ đọc ngay cả khi
even if it sometimes means glossing điều đó đôi khi có nghĩa là phải lướt qua
over difficult passages that don't quite những đoạn khó mà ngôn ngữ đích không
make sense in the target language? hiểu rõ?

Or do you enjoy moments of


8:24 – 8:35 foreignness and idiosyncrasy in a Hay bạn thích những thứ mang hơi
source text so much that you try to hướng ngoại quốc và đặc trưng trong văn
replicate them in your translation bản nguồn đến mức bạn cố gắng sao chép
even if it makes the translation chúng trong bản dịch của mình ngay cả
difficult or awkward for readers? khi điều đó khiến bản dịch trở nên khó
đọc hoặc nghe thật kì lạ đối với người
đọc?

8:36 – 8:57 Another way these concepts are


helpful is they force you to think
about the Ở một phương diện khác, những khái
question of audience: “who are you niệm này hữu ích ở chỗ chúng buộc bạn
translating for?”. There's a difference phải suy nghĩ về
between translating for an academic câu hỏi liên quan đến khán giả: “Bạn
specialist and translating for say, your đang dịch cho ai?”. Có sự khác biệt giữa
roommate or grandparent. How useful việc dịch cho một chuyên gia học thuật
is it for a translation to be và việc dịch cho những người khác,
foreignizing if it is, for instance, a chằng hạn như bạn cùng phòng hoặc ông
children's book for young readers? bà của bạn. Việc một bản dịch mang tính
ngoại hóa sẽ hữu ích như thế nào nếu nó
là một cuốn sách dành cho trẻ em hoặc
sách dành cho độc giả nhỏ tuổi?

8:58 – 9:04 what about poetry or song where Vậy còn đối với thơ hay bài hát - những
sound and meter are also important thứ mà âm thanh và nhịp điệu cũng là
parts of the meaning? những phần quan trọng của ý nghĩa thì
sao?

Of course in practice domesticating Tất nhiên, trên thực tế, nội hóa và ngoại
9:05 – 9:24 and foreignizing aren't mutually hóa bản dịch không phải là những khái
exclusive concepts. They're not niệm loại trừ lẫn nhau. Chúng không phải
political parties you have to register là đảng phái chính trị mà bạn phải gia
for or pledge loyalty to. Sometimes a nhập hoặc cam kết trung thành. Đôi khi
translator will do both in the span of a người dịch sẽ làm cả hai việc đó chỉ trong
single page even sometimes a một trang bản dịch, thậm chí đôi khi là
sentence. một câu.

How a translator combines Cách một dịch giả kết hợp giữa nội hóa
9:25 – 9:40 domestication and foreignization in và ngoại hóa trong bản dịch của họ bộc lộ
their translation reveals their own cá tính và sở thích riêng của họ cũng như
personality and preferences and also cách tiếp cận cá nhân của họ trong việc
their personal approach for diễn giải văn bản.
interpreting a text.

You might also like