đề cương triết đi in 1

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 13

NỘI DUNG THI HỌC PHẦN TRIẾT HỌC

I. Câu hỏi trình bày (30 điểm)

Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất
của thế giới?

* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Theo nghĩa chung nhất, tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế
giới xung quanh con người.
Chủ nghĩa duy vật hiểu sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản
chất của nó là vật chất.
Trái lại, các nhà triết học duy tâm khẳng định chỉ có thế giới tinh thần mới
tồn tại nên bản chất của tồn tại cũng là tinh thần.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu
vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của
những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình
vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và
kết quả của nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến?

Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến


+ Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi
sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ
biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của PBC. Đó là mối
liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, nguyên nhân và kết quả...
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định và tồn
tại cả những mối liên hệ phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất
trong tính đa dạng và ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối
liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 5: Mâu thuẫn là gì? Trình bày các tính chất chung của mâu
thuẫn?

+ Khái niệm mâu thuẫn:


Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau.
Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn:
Tính khách quan và tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng được
tạo thành từ nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, có cả những yếu
tố đối lập nhau. Chính những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại
với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong cả
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao
hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện
lịch sử - cụ thể khác nhau, chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại,
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ
bản?

* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của
thực tiễn; là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng
người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã
hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của
thực tiễn. Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra
gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt
động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.

Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội?

* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người,
nó có vai trò quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ xã hội đa
dạng trong xã hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp
luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ lao động sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên,
cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản
thân con người.
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản
xuất vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử
nhân loại phát triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
=>Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người.
Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?

- LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh
thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và
TLSX, trước hết là công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố đóng vai trò quyết
định) là người lao động.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “LLSX trực tiếp”.
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin?
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất
biện chứng giữa phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên.
+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, loài người không
chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển vật chất tự nhiên mà còn có nguồn
gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ
có lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và
phát triển thành ngườ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người,
sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy
luật xã hội.
Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống
nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó
tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch
sử của chính mình.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)

Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?

Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”1.
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật
chất, tồn tại bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc
tinh thần, ý thức của chính con người.
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả
những vấn đề còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới
quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?
1
C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403.
V.I. Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khẳng định bản chất của thế giới là vật chất; phân
tích và vạch rõ nguyên nhân của khủng hoảng thế giới quan trong vật lý học là
do những quan niệm duy vật siêu hình máy móc về vật chất và đưa ra định nghĩa
về vật chất như sau:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết
học (có ý nghĩa khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa
học chuyên ngành (chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là
thuộc tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập,
không phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức được
hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây
nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan
của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật
chất là cái được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả?

- Phạm trù nguyên nhân, kết quả


+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo
ra sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn
nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng.
- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu: Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên,
không phải sự liên hệ trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ
nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó
mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả
có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả
có thể diễn ra theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến
sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính
và kết quả phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên
và kết quả cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một
sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong
quan hệ cụ thể khác lại là kết quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả
năng tác động trở lại nguyên nhân.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan
điểm của CNDVBC?

* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:


- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm
hay lý luận, thông thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn
từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng
được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển;
các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các
giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con
người cần lý giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận thức
của con người được đẩy lên một nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không có vai trò gì đối với
con người, nó chỉ thực sự có vai trò và ý nghĩa khi phải được hiện thực hóa
trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực
tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức của con người vừa mang tính
tương đối vừa mang tính tuyệt đối.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội?
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của
các hình thái ý thức xã hội.Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là
phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp
luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ
có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc
tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức
xã hội không những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm
chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình
sản xuất chúng không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá
trình sản xuất, còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi có một
QHSX phù hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả năng tác động
trở lại LLSX theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX.
Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội?
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có giai cấp, mâu
thuẫn giữa LLSX với QHSX lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu
thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện cho LLSX mới với giai cấp thống trị
đại diện cho QHSX lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp
giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH là đỉnh cao của đấu tranh giai
cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng,
tức giai cấp đại biểu cho PTSX mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của
phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức
tạo thời cơ cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả
năng thành công.
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40 điểm)

Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan? Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi
đổi mới đến nay?

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực
khách quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy
luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần
của con người, của xã hội. Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con
người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường
lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan
làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân
tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
=> Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh
nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến
nay?

-12/1986, trước đổi mới:


+ Xuất phát từ mong muốn chủ quan để đề ra chủ trương phát triển đất nước.
+ Áp dụng mô hình xã hội chủ nghĩa Xô Viết vào đất nước ta mà không tính đến
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
+ Xây dựng cơ chế Kinh Tế là kế hoạch tập trung.
 Kinh tế đất nước trì trệ, đời sống nhân dân khó khăn, thiếu thốn.
-12/1986 đến nay:
+ Xuất phát từ thực tiễn đất nước, xây dựng cơ chế, chính sách để phát
triển sản xuất.
+ Căn cứ vào điều kiện kinh tế- xã hội đất nước để xây dựng cơ chế thị
trường đạt hướng xã hội chủ nghĩa
 Kinh tế đất nước tăng trưởng không ngừng, đời sống nhân dân cải
thiện.
Kết luận:
+ Trước đổi mới vi phạm nguyên tắc -> ảnh hưởng liên tục đến đời sống
xã hội.
+ Sau đổi mới: áp dụng nguyên tắc -> ảnh hưởng tích cực đến đời sống xã
hội.

Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?

Từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống
thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua
lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng
và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng
khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng
đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp;
trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ
của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong
nhận thức và thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:

Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện,
quan điểm lịch sử- cụ thể góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và
thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.Để thực hiện được
chúng, mỗi người trong chúng ta cần phải nắm chắc cơ sở lý luận của chúng. Có
thể áp dụng những quan điểm này trong học tập:
- Học tập là học suốt đời, học ở mọi nơi, học mọi thứ
- Người học phải biết khiêm tốn, học phải hỏi, học ở mọi người.
- Phải kiên trì, kiên nhẫn
- Học phải gắn với hành thì việc học mới có kết quả nhanh hơn
- Học và hành là hai mặt k thể tách rời. Học là tiếp thu, lĩnh hội tri thức
còn hành là thực hành, áp dụng những tri thức đó vào đời.
- Khi vững lí thuyết nhưng k biết áp dụng thì sẽ vô ích. Khi vững tri
thức nhưng chưa dc thực hành, rèn giũa thì sẽ lúng túng, gặp nhiều khó
khăn và thậm chí là làm sai .
Nêu ra ví dụ về việc học k đi đôi vs hành của sinh viên.
 Chúng ta cần phải chăm chỉ,…

Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa
phương?

- Phạm trù cái riêng, cái chung


+ “Cái riêng” là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
+ “Cái chung”là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
yếu tố, những quan hệ,... lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
+“Cái đơn nhất” là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những yếu tố... chỉ có ở một sự vật, hiện tượng, một kết cấu vật chất nhất định
mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
+ Thứ nhất: Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan.
Trong đó, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Không có
cái riêng nào tuyệt đối độc lập, không liên hệ với cái chung.
+ Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là
cái bộ phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong
những điều kiện xác định.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng -
từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều
kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo
những mục đích nhất định.
Liên hệ thực tiễn địa phương:

- Các cán bộ công viên chức ở địa phương không lấy ý muốn chủ quan làm
điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề công việc, mà phải luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
- Các cán bộ ở địa phương luôn nắm chắc tình hình thực tế của địa phương
từ đó đưa ra các chủ trương thực hiện, trong chủ trương này có những mục tiêu,
nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể, phù hợp.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, luôn luôn phát huy tính dân chủ cơ
sở, không có thái độ chủ quan nóng vội, bất chấp quy luật chỉ ra những đường
lối đúng đắn. Từ đó đã lãnh đạo địa phương rất tốt và luôn được dân tin tưởng
va hưởng ứng nhiệt tình trong các phong trào mà cán bộ địa phương đề ra.

Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN của Đảng ta?

* Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho
xã hội đó phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.

* Kết cấu: Hình thái kinh tế - xã hội gồm ba bộ phận cấu thành.
- LLSX (bộ phận quan trọng nhất).
- QHSX (quan hệ cơ bản quy định mọi quan hệ xã hội).
- KTTT (bảo vệ CSHT đã sinh ra nó).
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT -
XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan
mà tuân theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan
trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân
loại... suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển
của LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động
của rất nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò
quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn
ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc
vài hình thái KT - XH nào đó trong những điều kiện nhất định.
Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng
ta:

Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng
nhân dân? Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta?

Vai trò của quần chúng nhân dân:


- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội,
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của
con người, của xã hội - đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay
gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực
tiếp hay gián tiếp “kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá
nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc
cải cách xã hội nào có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt
động tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:

Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát
triển đất nước theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan
điểm của Đảng ta:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc
hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ
và cải thiện môi trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn,
trình độ thẩm mỹ và thể lực
Liên hệ bản thân:

You might also like