Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

Ket-noi.

com kho tài liệu miễn phí

LỜI CAM ĐOAN

--

Chúng tôi xin cam đoan nội dung của đồ án này không phải là bản sao chép
của bất cứ đồ án hoặc công trình đã có từ trước. Nếu vi phạm chúng tôi xin chịu
mọi hình thức kỷ luật của Khoa.

Ngày 20 tháng 1 năm 2014

Sinh viên thực hiện

1
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Vũ Tất Thành

- Nghiên cứu các đề tài liên quan


- Đề xuất mô hình tổng quan của hệ thống
- Tìm hiểu về các linh kiện sử dụng trong mạch
- Tính toán thiết kế mạch
- Thi công mạch
- Viết và tối ưu code
- Kiểm tra và sửa lỗi hệ thống.

Nguyễn Văn Nhẫn

- Nghiên cứu về các đề tài liên quan


- Tìm hiểu về nội dung lý thuyết
- Thi công mạch
- Sửa code
- Kiểm tra và sửa lỗi hệ thống

2
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

MỤC LỤC

Lời cam đoan………………………………………………………………………..1


Phân công nhệm vụ………………………………………………………………….2
Mục lục……………………………………………………………………………...3
Các từ viết tắt………………………………………………………………………..5
Mở đầu………………………………………………………………………………6
Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cháy………………………………………..7
1.1 Quy định chung về hệ thống báo cháy………………………………………….7
1.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống báo cháy (Đối với khí gas)………………………8
1.3 Ý tưởng………………………………………………………………………...10
1.4 Sơ đồ khối……………………………………………………………………...11
1.5 Nguyên lý hoạt động…………………………………………………………...12
1.5.1 Nguyên lý hoạt động khối cảm biến…………………………………………12
1.5.2 Nguyên lý hoạt động khối xử lý trung tâm…………………………………..12
1.6 Lưu đồ thuật toán………………………………………………………………13
Chương 2: Giới thiệu các linh kiện sử dụng trong đề tài...………………………...17
2.1 Giới thiệu tổng quan về họ vi xử lý 8051……………………………………...17
2.1.1 Sơ đồ khối của AT89S52…………………………………………….………17
2.1.2 Những đặc trưng của AT89S52……………………………………………...18
2.1.3 Sơ đồ chân và chức năng của AT89S52……………………………………..18
2.2 Màn hình LCD HD44780……………………………………………………...22
2.2.1 Hình dáng và kích thước……………………………………………………..22
2.2.2 Chức năng các chân………………………………………………………….23
2.3 Cảm biến gas MQ-6……………………………………………………………24
2.4 Cảm biến nhiệt LM35………………………………………………………….26
2.5 LM358…………………………………………………………………………28
2.6 PC817 (Opto)…………………………………………………………………..29
2.7 Module thu phát RF……………………………………………………………30

3
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 3: Sơ đồ mạch và tính toán...……………………………….……………..31


3.1 Khối vi xử lý trung tâm………………………………………….……………..31
3.1.1 Ghép quang vi xử lý với module thu RF……………………….………….…31
3.1.2 Điều khiển chuông…………………………………………………………...32
3.1.3 Điều khiển Relay……………………………………………………………..33
3.2 Khối cảm biến………………………………………………………………….34
3.2.1 Sơ đồ mạch khuếch đại không đảo…………………………………………..35
3.2.2 Sơ đồ mạch so sánh điện áp………………………………………………….36
3.2.3 Mạch ghép quang với module phát RF………………………………………37
Chương 4: Xây dựng code...……………………………………………………….38
Kết luận và hướng phát triển đề tài………………………………………………...39
Phụ lục……………………………………………………………………………...42

4
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD: Adress
CMOS: Complementary Metal-Oxide-Semiconductor
GND: Ground
ISP: Internet service provider
I/O: Input/Output
LCD: Liquid-crystal display
LEL: Lower Explosive Limit
LFL: Lower Flammable Limit
MCU: Multipoint control unit
MPU: MIDI Processing Unit
RAM: Random Access Memory
RF: Radio frequency
ROM: Read-only memory
UFL: Upper Flammable Limit

5
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại, việc phòng cháy chữa cháy đang trở thành mối quan tâm
hàng đầu vì quanh ta luôn tồn tại những khu vực dễ cháy, có thể gây thiệt hại nặng
nề về người và của. Cho nên việc lắp đặt hệ thống báo cháy và chữa cháy có vai trò
rất quan trọng, giúp ngăn chặn và xử lý kịp thời các đám cháy khi con người chưa
thể can thiệp được.

Xuất phát từ nhu cầu trên, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Hệ thống cảnh báo và
chữa cháy”. Hệ thống sẽ giúp phát hiện các nguy cơ gây cháy từ sự rò rỉ gas, các khí
dễ cháy hoặc từ sự thay đổi nhiệt độ thông qua các cảm biến, từ đó sẽ có các hướng
xử lý như phát chuông cảnh báo hoặc ngắt điện, kích hoạt hệ thống chữa cháy.

Để thực hiện nội dung này, đồ án gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cháy

Chương 2: Giới thiệu các linh kiện sử dụng trong đề tài

Chương 3: Sơ đồ mạch và tính toán

Chương 4: Xây dựng code

Phương pháp nghiên cứu chúng tôi sử dụng xuyên suốt đề tài là xây dựng các lưu
đồ thuật toán, tính toán thiết kế mạch, viết code và thi công lắp ráp để kiểm chứng
tính đúng đắn của phần thiết kế, code và các lưu đồ thuật toán vừa xây dựng.

Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Võ Tuấn Minh cùng những kiến thức đã học từ
các thầy cô, học hỏi từ bạn bè và tự tìm tòi trên Internet, nhóm chúng tôi đã hoàn
thành hệ thống cảnh báo và chữa cháy có vi xử lý giao tiếp RF với module cảm biến
cùng 3 chế độ cảnh báo được nhập từ bán phím, tự động ngắt điện và kích hoạt hệ
thống chữa cháy khi có cảnh báo nguy hiểm.

6
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cháy

1.1 Quy định chung về hệ thống báo cháy

Việc thiết kế, lắp đặt hệ thống báo cháy tự động phải tuân thủ các yêu cầu, quy
định của các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành có liên quan và phải được cơ quan
phòng cháy, chữa cháy có thẩm quyền chấp nhận.
Hệ thống báo cháy tự động phải đáp ứng những yêu cầu sau:

- Phát tín hiệu cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra
- Chuyển tín hiệu phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những
người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp
- Có khả năng chống nhiễu tốt
- Báo hiệu nhanh chóng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống
- Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác được lắp đặt chung hoặc riêng
rẽ
- Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện
ra cháy
- Hệ thống báo cháy tự động phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này phải
thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót

Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một bộ phận của hệ thống không
được gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
Hệ thống báo cháy tự động bao gồm các bộ phận cơ bản:
- Trung tâm báo cháy
- Đầu báo cháy tự động
- Hộp nút ấn báo cháy
- Các bộ phận liên kết
- Nguồn điện

7
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Tùy theo yêu cầu hệ thống báo cháy còn có các bộ phận khác như thiết bị truyền tín
hiệu báo cháy, bộ phận kiểm tra thiết bị phòng cháy, chữa cháy tự động...
(Nguồn: TCVN 5738:2000)

1.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống báo cháy (Đối với khí gas)

Các chất khí có khả năng cháy nổ cao đều rất nguy hiểm. Trong điều kiện
sinh hoạt, làm việc hàng ngày chúng ta thường tiếp xúc với các chất khí hóa lỏng
(gas nấu bếp) hoặc các chất dành cho các ngành công nghiệp như Hidro,
Axetylene...
Bản chất của quá trình cháy là do nguồn nhiên liệu (chất khí gây cháy) rò rỉ
và trộn lẫn vào không khí. Khi nồng độ này đến mức vừa đủ trong không khí (có
Oxi) thì nó có khả năng phát cháy nhanh, hoặc phát cháy khi có tác động của nguồn
nhiệt (tia lửa điện, sức nóng mặt trời...).
Nổ là quá trình cháy rất nhanh do đó tạo ra một khoảng áp suất rất lớn trong
phạm vi cháy và sẽ phát nổ. Vậy muốn cháy được nhanh phải có các điều kiện cần
và đủ là:

- Chất gây cháy hoà trộn với tỷ lệ phù hợp trong không khí, hay nói cách khác
với Oxi có sẵn trong không khí
- Được kích hoạt bởi tia lửa
- Trong phạm vi hẹp

8
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 1.1: Mô phỏng sự lan tỏa của khí rò rỉ

Nếu có một điểm rò rỉ nào đó từ các ống dẫn khí, hay bình chứa khí... khí gas
sẽ dần lan tỏa ra xung quanh theo mô phỏng như hình trên. Nếu không có tác động
của gió, hoặc trọng lượng riêng của khí đó thì có thể nói rằng càng cách xa điểm rò
rỉ thì nồng độ khí gas gây cháy càng loãng.
Với nguyên tắc cháy, nếu không có không khí thì khí gas sẽ không cháy
được. Nồng độ Oxi quá ít hoặc quá nhiều cũng rất khó cháy.
Do đó khoảng không gian từ điểm rò rỉ đến điểm mà khí đó có đủ Oxi để
cháy vẫn là khoảng cách an toàn. Và, khoảng không gian có quá ít khí gas để cháy
cũng rất an toàn. Như vậy, vùng nguy hiểm thực sự sẽ là vùng bên trên ngưỡng có
thể phát cháy được (UFL) và bên dưới ngưỡng không thể cháy được (LFL).
Một số trường hợp trong kỹ thuật, người ta cần xác định rõ hơn điểm mà chất
khí đó có thể phát nổ được. Lúc đó ta thay từ LFL bằng LEL.
Tuy nhiên không phải chất khí nào cũng có UFL hay LFL, LEL giống nhau
do đặc tính lý hóa học của nó. Qua quá trình phân tích ta phải đưa ra một số thông
số chuẩn tại nhiệt độ 25oC và 1atm.

9
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Sau đây là ví dụ cho vài loại khí gần với chúng ta khi nhiệt độ tai nơi đặt cảm
biến ở mức 47oC hoặc có sự gia tăng nhiệt độ 5oC/phút trong diện tích 15 – 50 m2
với nhà ở sinh hoạt.
(Nguồn: TCVN 5738:2000)

Hình 1.2: Ngưỡng UFL và LFL của một số khí phổ biến

(Nguồn: http://www.hsevn.com/showthread.php?t=708)

1.3 Ý tưởng

Dựa trên các thông số thực tế và các tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên, nhóm chúng
tôi sử dụng các cảm biến (khí gas, nhiệt độ, khói…) phát hiện sớm những trường
hợp có thể gây hỏa hoạn từ các module cảm biến, sau đó truyền tín hiệu bằng sóng
radio (RF) về nguy cơ cháy đến khối xử lý trung tâm. Khối này sẽ cảnh báo nguy cơ
cháy đến chủ nhà và thực hiện các biện pháp chữa cháy như đã được lập trình sẵn
(bật bơm chữa cháy, ngắt cầu dao tổng).

1.4 Sơ đồ khối

10
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

11
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1.5 Nguyên lý hoạt động

1.5.1 Nguyên lý hoạt động khối cảm biến

Khi nhiệt độ cao, điện áp ra của cảm biến nhiệt tăng. Điện áp này được đưa
qua mạch khuếch đại không đảo, sau đó đưa vào mạch so sánh với áp đã chọn
trước đó. Nếu áp này cao hơn áp chuẩn thì đầu ra ở mức cao (khoảng 4V) làm
Opto dẫn kích cho mạch phát RF phát kênh 1.
Tương tự đối với cảm biến gas. Khi có khí gas, cuộn dây bên trong cảm biến
phản ứng với khí gas làm tăng nhiệt độ cuộn dây => trở kháng cuộn dây tăng
=> áp đầu ra tăng nhanh chóng. Lúc này áp đầu ra của cảm biến được đưa vào
mạch khuếch đại không đảo, sau đó đưa vào mạch so sánh với áp đã chọn trước
đó. Nếu áp này cao hơn áp chuẩn thì đầu ra ở mức cao (khoảng 4V) làm Opto
dẫn kích cho mạch phát RF phát kênh 2.

1.5.2 Nguyên lý hoạt động khối xử lý trung tâm

Mạch thu RF nhận tín hiệu từ module phát RF đưa vào Opto. Nếu có quá
nhiệt mạch thu RF nhận được tín hiệu từ kênh 1 làm opto dẫn kích mức cao
vào P0.0.MCU khi nhận được tín hiệu từ chân P0.0 lập tức phát tín hiệu cảnh
báo lên màn hình và thực hiện các chức năng đã được thiết lập (cắt nguồn điện,
bật bơm chữa cháy).
Mạch thu RF nhận tín hiệu từ module phát RF đưa vào Opto. Nếu phát hiện
rò rỉ gas mạch thu RF nhận được tín hiệu từ kênh 2 làm opto dẫn kích mức cao
vào P0.1.MCU khi nhận được tín hiệu từ chân P0.1 lập tức phát tín hiệu cảnh
báo lên màn hình và thực hiện các chức năng đã được thiết lập (cắt nguồn điện,
bật bơm chữa cháy).

12
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1.6 Lưu đồ thuật toán

Hình 1.3: Lưu đồ chương trình chính

13
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 1.4: Lưu đồ cảnh báo nhiệt

14
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 1.5: Lưu đồ cảnh báo gas

15
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 1.6: Lưu đồ cảnh báo nguy hiểm

16
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 2: Giới thiệu các linh kiện sử dụng trong đề tài

2.1 Giới thiệu tổng quan về họ vi xử lý 8051

Họ vi điều khiển 8051 là một trong những họ vi điều khiển thông dụng nhất.
Đây là họ vi điều khiển được sản xuất theo công nghệ CMOS, có tốc độ cao và
công suất thấp, bộ nhớ Flash có thể lập trình được.
2.1.1 Sơ đồ khối của AT89S52

Hình 2.1: Sơ đồ khối của AT89S52

17
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.1.2. Những đặc trưng của AT89S52

- 4 Kbyte bộ nhớ Flash có thể lập trình lặp với 1000 chu kỳ đọc
xoá
- Hoạt động tĩnh đầy đủ : từ 0 Hz đến 24 MHz
- Khoá bộ nhớ chương trình ba cấp
- 128x8 bit RAM nội
- 32 đường xuất nhập lập trình được
- Hai timer / counter không bit
- Một port nối tiếp sang cổng có thể lập trình được
- Mạch đồng hồ và bộ dao động trên chip

2.1.3 Sơ đồ chân và chức năng của AT89S52

Hình 2.2: Sơ đồ chân của AT89S52

18
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Như vậy theo sơ đồ trên AT89S52 có 40 chân, mỗi chân có chức năng như
các đường I/O (xuất/nhập), trong đó 24 chân có công dụng kép, mỗi đường có thể
hoạt động như một đường I/O hoặc như đường điều khiển hoặc như thành phần của
bus điều khiển và bus dữ liệu.

Port 0 (P0.0- P0.7)

Port 0 gồm 8 chân, ngoài các chức năng xuất nhập, Port 0 còn là bus đa hợp dữ
liệu và địa chỉ (AD0 - AD7), chức năng này sẽ được sử dụng khi 8051 giao tiếp với
các thiết bị ngoài có kiến trúc bus như các vi mạch nhớ, mạch nhớ PIO…

Port 1 (P1.0 - P1.7)

Port 1 có chức năng xuất nhập theo bit và byte. Ngoài ra, ba chân P1.5, P1.6,
P1.7 được dùng để nạp ROM theo chuẩn ISP, hai chân P1.0 và P1.1 được dùng cho
bộ Timer 2.

Port 2 (P2.0 - P2.7)

Là một port có công dụng kép, là đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa
chỉ đối với các thiết bị đồng bộ nhớ mở rộng.

Port 3 (P3.0 - P3.7)

Mỗi chân trên Port 3 ngoài chức năng xuất nhập còn có chức năng riêng, cụ thể
như sau:

19
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bit Tên Chức năng

P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp

P3.1 TXD Dữ liệu truyền cho port nối tiếp

P3.2 INT0 Ngắt bên ngoài 0

P3.3 INT1 Ngắt bên ngoài 1

P3.4 T0 Ngõ vào của Timer/counter 0

P3.5 T1 Ngõ vào của Timer/ counter 1

P3.6 /WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài

P3.7 /RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.

Chân /PSEN (Program Store Enable)

/PSEN là chân điều khiển đọc chương trình ở bộ nhớ ngoài, nó được nối với
chân /OE để cho phép đọc các byte mã lệnh trên ROM ngoài. /PSEN sẽ ở mức thấp
trong thời gian đọc mã lệnh. Mã lệnh được đọc từ bộ nhớ ngoài qua bus dữ liệu
(Port 0) thanh ghi lệnh để được giải mã. Khi thực hiện chương trình trong ROM nội
thì /PSEN ở mức cao.

Chân ALE (Address Latch Enable)

ALE là tín hiệu điều chỉnh chốt địa chỉ có tần số bằng 1/6 tần số dao động của
vi điều khiển. Tín hiệu ALE được dùng để cho phép vi mạch chốt bên ngoài như
74373. 74573 chốt byte địa chỉ thấp ra khỏi bus đa hợp địa chỉ / dữ liệu (Port 0).

20
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chân /EA (External Access)

Tín hiệu /EA cho phép chọn bộ nhớ chương trình là bộ nhớ trong hay ngoài vi
điều khiển. Nếu EA ở mức cao (nối với Vcc) thì vi điều khiển thực hiện chương
trình trong ROM nội. Nếu /EA ở mức thấp (nối với GND) thì vi điều khiển thực
hiện chương trình từ bộ nhớ ngoài.

RST (Reset)

Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ Reset của 8051. Khi tín hiệu này được đưa lên
mức cao, các thanh ghi trong bộ vi điều khiển được tải những giá trị thích hợp để
khởi động hệ thống.

XTAL1, XTAL2

AT89S52 có một bộ dao động trên chíp, nó thường được nối với với bộ dao
động bằng thạch anh có tần số lớn nhất là 33MHz, thông thường là 12MHz.

Hình 2.3: Cách nối bộ dao động thạch anh

VCC, GND

AT89S52 dùng nguồn điện áp một chiều có dải điện áp từ 4V đến 5,5V được
cấp qua chân 20 và 40.

21
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.2 Màn hình LCD HD44780


Ngày nay, thiết bị hiển thị LCD (Liquid Crystal Display) được sử dụng trong
rất nhiều ứng dụng của vi điều khiển. LCD có nhiều ưu điểm so với các dạng hiển
thị khác. Nó có khả năng hiển thị kí tự đa dạng, trực quan (chữ, số và kí tự đồ họa),
dễ dàng đưa vào mạch ứng dụng theo nhiều giao thức giao tiếp khác nhau, tốn rất ít
tài nguyên hệ thống và giá thành rẻ.

2.2.1 Hình dáng và kích thước


Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau, trên hình
2.7 là loại LCD thông dụng.

Hình 2.4: Hình dáng của loại LCD thông dụng

Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp chíp điều khiển (HD44780) bên trong
lớp vỏ và chỉ đưa các chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ tự và
đặt tên như hình 2.8

22
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 2.5: Sơ đồ chân của LCD


2.2.2 Chức năng các chân

Chân Ký hiệu Mô tả

1 Vss Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối
chân này với GND của mạch điều khiển
2 VDD Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối
chân này với VCC = 5V của mạch điều khiển
3 VEE Điều chỉnh độ tương phản của LCD.
4 RS Chân chọn thanh ghi (Register Select). Nối chân RS
với logic “0” (GND) hoặc logic “1” (VCC) để chọn
thanh ghi.
- Logic “0”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi
lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” - write) hoặc
nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc”
- read)
- Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi
dữ liệu DR bên trong LCD
5 R/W Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối chân R/W
với logic “0” để LCD hoạt động ở chế độ ghi, hoặc nối
với logic “1” để LCD ở chế độ đọc

23
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6 E Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt
lên bus DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có
1 xung cho phép của chân E.
- Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD
chuyển vào (chấp nhận) thanh ghi bên trong nó
khi phát hiện một xung (high-to-low transition)
của tín hiệu chân E
- Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra
DB0-DB7 khi phát hiện cạnh lên (low-to-high
transition) ở chân E và được LCD giữ ở bus đến
khi nào chân E xuống mức thấp
7 - 14 DB0 - Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin
DB7 với MPU. Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này :
- Chế độ 8 bit: Dữ liệu được truyền trên cả 8
đường, với bit MSB là bit DB7
- Chế độ 4 bit: Dữ liệu được truyền trên 4 đường
từ DB4 tới DB7, bit MSB là DB7
15 - Nguồn dương cho đèn nền

16 - GND cho đèn nền

Ghi chú: Ở chế độ “đọc”, MPU sẽ đọc thông tin từ LCD thông qua các chân
DBx. Còn khi ở chế độ “ghi”, MPU sẽ xuất thông tin điều khiển cho LCD thông
qua các chân DBx.

2.3 Cảm biến gas MQ-6

24
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 2.6: Cảm biến gas MQ-6

Sơ đồ phân bố chân của cảm biến khí gas MQ-6 như hình 2.10. Cảm biến có
cấu tạo gồm ống gốm micro AL203, lớp cảm biến SnO2, điện cực đo đạc và sợi
nung được gắn cố định trong lớp vỏ được làm bằng nhựa và lưới thép không gỉ. Sợi
nung cung cấp điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động của các thiết bị cảm biến.
MQ-6 có 6 chân, trong đó 4 chân được dùng để nhận tín hiệu, 2 chân còn lại được
dùng để tạo dòng cấp nhiệt.

Giá trị trở kháng của MQ-6 khác so với các loại còn lại. Khi dùng linh kiện
này, việc điều chỉnh độ nhạy là rất cần thiết. Để được kết quả tốt nhất, hiệu chỉnh
việc phát hiện khí gây cháy về 1000ppm trong không khí và sử dụng giá trị trở
kháng tải vào khoảng 20KΩ (trong khoảng 10KΩ đến 47KΩ). Khi đo đạc một cách
chính xác, mức gây báo động thích hợp đối với việc phát hiện khí gas nên được xác
định sau khi đã xem xét các ảnh hưởng về nhiệt độ và độ ẩm.

25
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 2.7: Sơ đồ phân bố chân của Hình 2.8:Sơ đồ mạch đo các thông số của
MQ-6 MQ-6

2.4 Cảm biến nhiệt LM35

Hình 2.9: Cảm biến nhiệt LM35

Là vi mạch cảm biến nhiệt, điện áp đầu ra tỷ lệ với nhiệt độ.

Để đo dải nhiệt từ 0°C đến 150°C ta nối mạch như sau:

26
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 2.10: Sơ đồ nối mạch LM35 (1)

VOUT = 0mV + 10mV/°C

Tại 0°C áp đầu ra VOUT = 0mV

Tại 25°C, áp đầu ra VOUT = 250mV

Để đo miền nhiệt từ -55°C đến 150°C, nối mạch như sau:

Hình 2.11: Sơ đồ nối mạch LM35 (2)

Chọn R1 = −VS/50 μA

27
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

VOUT = +1,500 mV tại +150°C

= +250 mV tại +25°C

= −550 mV tại −55°C

2.5 LM358

Hình 2.12: LM358

Là IC bao gồm 2 Opamp tích hợp bên trong.

Hình 2.13: Sơ đồ chân LM358

28
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.6 PC817 (Opto)

Hình 2.14: PC817 (Opto)

Dùng để ghép cách ly giữa các tầng, khi có dòng điện chạy qua chân 1, 2, ngay lập
tức transistor bên trong dẫn.

Hình 2.15:Sơ đồ chân của Opto

29
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.7 Module thu phát RF

Hình 2.16: Module thu phát RF

Module thu sử dụng chip mã hóa pt2622, thực hiện mã hóa phát 4 kênh.

Module nhận sử dụng chip giải mã pt2722 nhận tín hiệu mã hóa từ module phát.

Tần số hoạt động của cặp module này là 317 Mhz.

30
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 3: Sơ đồ mạch và tính toán

3.1 Khối vi xử lý trung tâm

3.1.1 Ghép quang vi xử lý với module thu RF

Hình 3.1: Ghép quang vi xử lý với module thu RF

Chọn Iak = 30mA.

 R10 = R11 = R12 = R13 = (VCC - Vp) / Iak = (5V – 2V)/30mA = 100Ω

31
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

 Chọn R10, R11, R12, R13 là trở 100Ω

Chọn IC = 0,5mA

 R6 = R7 = R8 = R9 = (VCC - Vce)/IC = (5V - 0.2V)/0.5 mA = 9,8KΩ

 Chọn R6, R7, R8, R9 là trở 10KΩ

3.1.2 Điều khiển chuông

Hình 3.2: Mạch điều khiển chuông


Trở kháng chuông: 14.4 Ω
Ics= (VCC -Vcesat)/R = (5V - 0.2V)/14.4 = 0.333A
Ptt = Vce x IC = 0.333 x 0.2 = 0.067W = 67mW

Chọn Q2 thỏa:

Chọn Q2 là BJT A1013, có β = 60 ÷ 320


Ibng = Ics/βmin = 333mA/60 = 5,5mA.
Chọn Ib = (2 ÷ 3) Ibng, chọn Ib = 10mA.
R5 = (VCC -Vec)/Ib = (5 - 0.7)/10 = 0.43KΩ = 430Ω

32
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chọn R5 là trở 470Ω


3.1.3 Điều khiển Relay

Hình 3.3: Mạch điều khiển Relay


Trở kháng cuộn dây relay: 69.4 Ω
Ics = (VCC -Vcesat)/R = (5V - 0.2V)/69.4 = 0.069A = 69mA
Ptt =Vce x IC = 69 x 0.2 = 13.8mW

Chọn Q2 thỏa:

Chọn Q2 là BJT A1013, có: β = 60 ÷ 320


Ibng = Ics/βmin = 69mA/60 = 1.15mA
Chọn Ib = (2 ÷ 3) Ibng, chọn Ib = 2mA
R14 = R15 = (VCC -Vec)/Ib = (5V - 0.7V)/2mA = 2.15KΩ
Chọn R14, R15 là trở 2.2KΩ

3.2 Khối cảm biến

33
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 3.4: Sơ đồ khối cảm biến

34
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3.2.1 Sơ đồ mạch khuếch đại không đảo

Hình 3.5: Sơ đồ mạch khuếch đại không đảo

Ta có: AV= Vout/Vin = (1 + R2/R1)


Chọn AV = 5 lần.
R2/R1 = 5 - 1 = 4.
Chọn dòng qua R2 thỏa: Iinput<<IR2 <<Ioutput
Thông thường ta chọn R2 = (2 KΩ ÷ 2 MΩ).
Chọn R2 là trở 8.2 KΩ
 R1 = 2 KΩ, chọn R1 là trở 2.2 KΩ

35
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3.2.2 Sơ đồ mạch so sánh điện áp

Hình 3.6: Sơ đồ mạch so sánh điện áp

Chọn IR1 thỏa: Iip << IR1 << Iop


Chọn R1 là trở 10KΩ
Chọn VR1 là biến trở 10KΩ
Chọn R2 là trở 1KΩ

36
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3.2.3 Mạch ghép quang với module phát RF

Hình 3.7: Sơ đồ mạch ghép quang với module phát RF

Chọn I R1 = I R2 = 6mA
 R1 = R2 = (Voutgas - VLED)/ I R1 = (5V - 2V)/6mA = 0.5KΩ
Chọn R1 và R2 là trở 580Ω

37
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 4: Xây dựng code

Ban đầu thiết lập vòng lặp vô hạn bằng lệnh while ( 1 ) liên tục kiểm tra mức logic
của chân P0.0 và chân P0.1. Nếu 1 trong 2 chân lên mức cao ngay lập tức chuyển
sang trạng thái cảnh báo tướng ứng với gas và nhiệt độ bằng cách thực hiện các hàm
cb_gas ( ) và cb_nhiet ( ).

Trong hàm cb_gas ( ) và cb_nhiet ( ):

- Nếu P0.0 khi thực hiện hàm cb_gas ( ) hoặc P0.1 khi thực hiện hàm cb_nhiet
( ) vẫn ở mức logic cao thì bắt đầu thực hiện đếm và delay 1s bằng lệnh for
và lệnh delay_ms (1000).Nếu biến đếm quá giới hạn cho trước thì nhảy sang
hàm canh_bao_nguy_hiem ( ).

- Chương trình cũng có thể nhảy sang canh_bao_nguy_hiem ( ) nếu xảy ra 1


trong hai trường hợp sau: P0.1 khi thực hiện hàm cb_gas ( ) hoặc P0.0 khi
thực hiện hàm cb_nhiet ( ) ở mức logic cao.

- Nếu P0.0 khi thực hiện hàm cb_gas ( ) hoặc P0.1 khi thực hiện hàm cb_nhiet
( ) ở mức logic thấp thì ngừng đếm và chuyển sang trạng thái canh_bao () và
giữ nguyên biến đếm. Trong hàm canh_bao (), liên tục thực hiện đếm và
delay 1s đồng thời kiểm tra mức logic của P0.0 và P0.1. Nếu biến đếm vượt
quá giá trị cho trước thì quay trở lại hoạt động. Nếu chưa tới giới hạn mà
phát hiện 1 trong 2 P0.0 và P0.1 lên mức cao thì quay lại hàm cb_gas ( )
hoặc cb_nhiet ( ) tương ứng trước đó.

Trong hàm canh_bao_nguy_hiem ( ) chương trình thực hiện thay đổi mức logic ở
các chân P1.5 và P1.6 để bật tắt Relay như thiết lập.

Tham khảo thư viện LCD từ diễn đàn http://dientuvietnam.vn

38
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Sau khi hoàn thành việc thiết kế và thi công đề tài (phần cứng, phần mềm),
hệ thống đã được thử nghiệm và chạy rất ổn định.

Về phần cứng, hệ thống gồm:


- Board vi xử lý trung tâm gồm có vi điều khiển AT89S52, màn hình LCD,
module thu RF, chuông, relay và bàn phím. Chức năng của Board này gồm
có nhập chọn các chế độ từ bàn phím, module RF nhận tín hiệu cảnh báo từ
khối cảm biến, chuông phát đi tín hiệu cảnh báo và vi xử lý điều khiển việc
ngắt điện cũng như kích hoạt hệ thống chữa cháy khi xảy ra cháy.
- Board khối cảm biến gồm có cảm biến (khí gas, nhiệt độ) cùng với module
phát RF. Các cảm biến sẽ đo nồng độ các khí gây cháy nổ, sự thay đổi nhiệt
độ trong không khí và gởi tín hiệu cảnh báo về vi xử lý thông qua module
phát RF.

Về phần mềm:
Đã lập trình thành công cho AT89S52 thực hiện các công việc như
- Đưa ra 3 mức cảnh báo và bật tắt relay cho người dùng
- Giao tiếp với module RF
- Nhận tín hiệu từ module thu RFvà điều khiển việc ngắt điện hoặc kích hoạt
hệ thống chữa cháy

Đánh giá ưu và nhược điểm của hệ thống :

Ưu điểm của hệ thống:

- Chức năng tương đương với sản phẩm thương mại bán ngoài thị trường
- Người dùng có thể thiết lập mức cảnh báo, bật bơm chữa cháy(nếu có sử
dụng) và ngắt nguồn điện (nếu muốn) ngay trên mạch mà không cần phải kết

39
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

nối đến hệ thống máy tính để lập trình lại


- Khi xảy ra các sự cố, thì nguyên nhân được hiển thị lên màn hình, giúp
người dùng nhanh chóng khắc phục
- Giao tiếp RF giữa vi xử lý và module cảm biến thuận tiện cho việc lắp đặt
các cảm biến ở bất cứ đâu
- Giao diện đơn giản, số nút thiết lập ít, thuận tiện cho người sử dụng
- Phần cứng được thiết kế đơn giản, số linh kiện ít, có thể lắp thêm nhiều cảm
biến để chuyển thành mạng cảm biến đo được nhiều điểm khác nhau mà
không tốn thêm tài nguyên của MCU.
Nhược điểm của hệ thống:

- Chưa có chế độ dùng mật mã, bất cứ ai cũng có thể thay đổi thiết lập ban đầu
của hệ thống
- Chưa có giao tiếp (tín nhắn, thoại…) với chủ nhà nếu như có xảy ra cháy
- Do sử dụng module thu phát RF bán ngoài thị trường nên việc nhiễu giữa các
cặp thu phát có thể xảy ra

Khả năng ứng dụng thực tế của đề tài:

Đề tài có thể đáp ứng được những nhu cầu của xã hội:
- Phát đi tín hiệu cảnh báo cháy bằng chuông cho người xung quanh hoặc tự
đống kích hoạt hệ thống chữa cháy khi người sử dụng đi ra ngoài
- Giao tiếp RF giữa vi xử lý và module cảm biến thuận lợi cho việc lắp đặt
- Bán phím đơn giản dễ sử dụng
Với những đặc điểm và tính năng trên, hệ thống có thể trở thành sản phẩm tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Hướng phát triển của đề tài

- Tăng tính bảo mật cho hệ thống nhờ bổ sung việc nhập và thay đổi mật khẩu.
- Sử dụng module sim 908 để gửi tin nhắn SMS cho người sử dụng.

40
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Có thể tăng số cảm biến lên để theo dõi được nhiều địa điểm hơn, độ chính
xác của hệ thống cảnh báo tăng lên.
- Từ đồ án này, chúng tôi có thể phát triển, xây dựng hệ thống cảnh báo cho
tòa nhà, khu công nghiệp, giám sát tất cả chỉ trên một hệ thống máy tính.

41
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHỤ LỤC

42

You might also like