Professional Documents
Culture Documents
Giáo Án M Đình Plaza 2
Giáo Án M Đình Plaza 2
- Danh từ đếm được số ít thường được chuyển sang dạng số nhiều bằng cách thêm “s”
hoặc “es” vào tận cùng của danh từ.
Nếu danh từ kết thúc bằng: S, sh, ch, x, o, khi chuyển sang số nhiều thì cần thêm “es”.
Nếu danh từ có tận cùng là “y” thì khi chuyển sang số nhiều sẽ đổi “y” thành “i” và
thêm “es”.
Đối với các danh từ có tận cùng là fe, f, ff thì ta sẽ bỏ đi và thêm “ves” vào cuối câu.
Ex: A glass -> Three glasses (Ba cái kính), A family -> Five families (Năm gia đình), A knife
-> Knives (Những con dao)
b. Danh từ không đếm được là những danh từ chỉ vật, hiện tượng không đếm được.
Danh từ không đếm được dùng để chỉ những chất liệu, hiện tượng trừu tượng, sự vật
không đếm được.
Phân loại: Danh từ không đếm được được chia thành 5 nhóm điển hình như:
Danh từ chỉ khái niệm trừu tượng: Help (sự giúp đỡ), knowledge (sự hiểu biết),
advice (lời khuyên), information (thông tin),...
Danh từ chỉ đồ ăn: meat (thịt), rice (gạo), water (nước),...
Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: Rain (mưa), snow (tuyết), heat (nhiệt độ), wind
(gió),...
Danh từ chỉ hoạt động: walking (đi bộ), cooking (nấu ăn), sleeping (đi ngủ),...
Danh từ chỉ môn học, lĩnh vực nhất định: Music (âm nhạc), mathematics (môn
toán), history (lịch sử),...
Cách sử dụng mạo từ, lượng từ với danh từ đếm được và danh từ không đếm được
Khi sử dụng danh từ đếm được và danh từ không đếm được thì cần chú ý các mạo từ và
lượng từ phía trước. Có một số mạo từ có thể sử dụng cho cả hai loại danh từ. Tuy nhiên, có
một số trường hợp chỉ sử dụng cho danh từ đếm được hoặc danh từ không đếm được. Cụ thể:
- Danh từ đếm được thường sử dụng với: a, an, many, a few, few, hoặc các từ chỉ số
đếm.
Ví dụ: A teacher (một giáo viên), a few book (một ít sách), two laptops (hai cái máy tính),...
Khi hỏi về danh từ đếm được thì ta sẽ sử dụng câu trúc: How many
Ví dụ:
How many books do you have? (Bạn có bao nhiêu quyển sách?)
How many buildings does your university have? (Trường đại học của bạn có bao
nhiêu tòa nhà?)
- Danh từ không đếm được sẽ sử dụng với: Much, little, a little bit of
Ví dụ: Little experience (thiếu kinh nghiệm), a little bit of money (ít tiền), much sugar (nhiều
đường),...
Khi hỏi về danh từ không đếm được thì ta sẽ sử dụng cấu trúc: How much
Ví dụ:
How much sugar do you put in your coffee? (Bạn bỏ bao nhiêu đường vào cafe vậy?)
How much money do you have left? (Bạn còn bao nhiêu tiền?)
- Các từ dùng cho cả danh từ không đếm được và danh từ đếm được: some, any, no, a
lot of/lots of, plenty of.
Ví dụ:
Some books (vài quyển sách), some coffee (một chút cafe)
Any advertising (vài quảng cáo), any pens (vài chiếc tất)
d. Trường hợp đặc biệt với danh từ đếm được và danh từ không đếm được
Một danh từ vừa là danh từ đếm được, vừa là danh từ không đếm được
Thực tế, tiếng Anh có rất nhiều trường hợp từ vựng đa nghĩa. Vì thế, có một số danh có thể
sử dụng như danh từ đếm được và danh từ không đếm được.
Ví dụ: Coffee
She wants a coffee (Cô ấy muốn một cốc cafe) - Danh từ đếm được
Would you like some coffee? (Bạn muốn uống cafe không?) - Danh từ không đếm
được
Một số danh từ vừa là danh từ đếm được, vừa là danh từ không đếm được như:
- Food /fuːd/: đồ ăn
Một số danh từ đếm được khi chuyển sang số nhiều thì sẽ không tuân thủ quy tắc
thêm “s” hoặc “es” đằng sau.
Ví dụ:
Trong Tiếng Anh, có một số trường hợp danh từ không đếm được nhưng kết thúc bằng đuôi
“-s” điều này gây nhầm lẫn cho nhiều bạn trong quá trình học về danh từ trong tiếng Anh.
Sau đây là một số trường hợp bạn cần lưu ý:
Ví dụ:
Trong tiếng Anh, có một số danh từ luôn ở dạng số nhiều (danh từ đặc biệt). Hãy tham khảo
ngay dưới đây:
- Premises /ˈprɛməsəz/: Cơ sở
- Stockings /ˈstɑkɪŋz/: Vớ
Danh từ không đếm được không thể định lượng bằng số đếm nhưng bạn có thể định lượng,
minh họa chúng bằng cách lượng hóa. Chẳng hạn, khi muốn cụ thể hoá số lượng của
“water”, người ta thường sử dụng các từ như “cup”, “bottle”, “glass”,… để hình thành các
cụm danh từ không đếm được: “a chén of water” (1 cốc nước), “two bottles of water” (2 bình
nước), “three glasses of water” (3 cốc nươc),…
Dưới đây là một số trường hợp định lượng danh từ không đếm được phổ biến
Tính từ sở hữu (Possessive Adj) dùng để thể hiện sự làm chủ, sở hữu hoặc mối quan hệ của
một chủ thể đến chủ thể khác hoặc sự vật, sự việc nào đó. Các từ này vẫn đóng vai trò là tính
từ trong câu và đúng trước các danh từ hoặc cụm danh từ.
He is my friend.
I My
(Anh ấy là bạn của tôi.)
Lúc này tùy thuộc vào danh từ phía sau mà chúng ta sẽ sử dụng “is” hay “are”. Cụ thể như
sau:
Cấu trúc Ví dụ
Như vậy để tạo câu phủ định, bạn chỉ cần thêm “not” vào sau động từ to be.
There is + not + any + uncountable noun – There’s not any fat in skim milk.
– There isn’t any money in his wallet.
C. NGHI VẤN
Ở thể nghi vấn, cách dùng “There is” và “There are” tuân thủ theo quy tắc:
3.1. CÁCH DÙNG “THERE IS” VÀ “THERE ARE” Ở CÂU NGHI VẤN DÙNG
TỪ ĐỂ HỎI
Ở thể nghi vấn dùng từ để hỏi, cách dùng “There is” và “There are” tuân thủ theo quy tắc:
Việc sử dụng “How much” hay “How many” phụ thuộc vào danh từ phía sau là danh từ đếm
được hay danh từ không đếm được.
– How many brothers and sisters are there in your family? (Trong gia
How many +
đình bạn có bao nhiêu người anh và chị?) -> There are two brothers
plural nouns +
and only one sister in my family. (Trong gia đình tớ có 2 anh trai và 1
are there + …?
chị gái)
4. CÁCH DÙNG “THERE IS” VÀ “THERE ARE” TRONG TIẾNG ANH Ở THỂ
RÚT GỌN
Trong tiếng Anh, “There is” và “There are” thường được sử dụng ở thể rút gọn để giúp câu
nói ngắn gọn hơn. Những câu ở thể rút gọn thường được dùng trong các trường hợp không
cần sự trang trọng. Quy tắc rút gọn như sau:
o There is = There’s