Be, Mg, Ca, Sr, Ba và Ra - Các nguyên tố này đều có cấu tạo vỏ electron hoá trị là ns2 Số oxi hoá: +2 - Kim loại hoạt động mạnh và hoạt tính kim loại tăng từ Be đến Ra Đơn chất 1. Tính chất lý học: - Có màu trắng bạc hoặc xám nhạt, tuy nhiên trong không khí chỉ có Be và Mg giữ được ánh kim còn các kim loại khác mất ánh kim. - Có tnc, ts và tỷ khối cao hơn so với kim loại kiềm, do liên kết kim loại trong kim loại kiềm thổ mạnh hơn trong kim loại kiềm và do số e liên kết trong kim loại kiềm thổ gấp đôi kim loại kiềm. Dễ tạo hợp kim với các kim loại khác Ví dụ: Hợp kim của magiê nhẹ và bền: chế tạo tên lửa, công nghiệp máy bay, ôtô,… 2. Tính chất hoá học: Phản ứng với O2: + t thường Be và Mg: bị bao phủ một lớp oxit rất mỏng và bền ngăn cản chúng tiếp xúc với oxi, còn các kim loại khác nhanh chóng bị oxi hoá. + t cao: trong không khí tất cả các kim loại kiềm thổ cháy tạo nên oxit MO, nitrua M3N2, đối với Ba có tạo thêm một ít BaO2 - Phản ứng với các halogen: ngay ở t thường, khi đun nóng thì phản ứng với S, N2 và một số phi kim khác * Phản ứng với nước: + Thế khử rất âm nên dễ dàng tương tác với nước và axit không có tính oxi hoá giải phóng hydro, nhưng + Be không tác dụng với nước vì có lớp oxit bảo vệ. + Mg không tan trong nước lạnh, tan chậm trong nước nóng, do tạo thành lớp hydroxit ít tan: Mg + 2H2O = Mg(OH)2 + H2 Nếu thêm dung dịch NH4Cl lớp hydroxit này bị tan ra và Mg tiếp tục phản ứng với nước: Mg(OH)2 + 2NH4Cl = MgCl2 + 2NH3 + 2H2O + Ca, Sr, Ba đều phản ứng được với nước lạnh tạo thành hydroxit tương ứng * Phản ứng với kiềm: Chỉ có Be khả năng hoà tan trong dung dịch kiềm: Be + 2NaOH + H2O = Na2[Be(OH)4] + H2 + Phản ứng điều chế: đpnc MCl2 → M+ Cl2 Hợp chất: * Các oxit MO: - Là chất rắn, màu trắng, khó nóng chảy và rất bền nhiệt. BeO không tan trong nước MgO phản ứng một phần với nước, nhưng rất chậm Các oxit còn lại phản ứng mãnh liệt với nước và phản ứng toả nhiều nhiệt, Ví dụ: CaO + H2O = Ca(OH)2 Ho298 = -65 KJ * Các hydroxit M(OH)2: Be(OH)2 và Mg(OH)2 rất ít tan trong nước, Ca(OH)2 tương đối ít tan Các hydroxit còn lại tan nhiều trong nước và độ tan tăng dần từ trên xuống trong nhóm. - Be(OH)2 có tính lưỡng tính, còn các hydroxit khác có tính bazơ và tính bazơ tăng dần từ trên xuống trong nhóm: Be(OH)2 + 2NaOH = Na2[Be(OH)4] M(OH)2 + 2HCl = MCl2 + 2H2O - Các hydroxit có khả năng hấp thụ khí CO2 tạo thành cácbonat ít tan, dư CO2 tạo thành hydrocacbonat Ca(OH)2 + CO2 = CaCO3 + H2O CaCO3 + CO2 + H2O ⇆ Ca(HCO3)2 Khi đun nóng thì cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch tạo lại kết tủa CaCO3 - Ứng dụng: CaO và Ca(OH)2 sử dụng nhiều trong xây dựng, điều chế Na2CO3, NaOH, đất đèn CaC2, CaOCl2, xi măng. * Peoxit MO2: Khả năng tạo peoxit tăng dần từ trên xuống theo chiều tăng kích thước nguyên tử. + Be không tạo được peoxit + Mg chỉ tạo được peoxit ở dạng hydroxit có lẫn peoxit MgO2 + Ca, Sr, Ba tạo được các peoxit MO2 là chất bột có màu trắng và khó tan trong nước - Điều chế CaO2: Ca(OH)2 + H2O2 + 6H2O = CaO2.8H2O 100-130oC CaO2.8H2O → CaO2 + 8H2O Điều chế BaO2: Sục không khí qua BaO ở t= 600oC: BaO + 0,5O2 = BaO2 ở t>600oC BaO2 sẽ bị phân huỷ theo phản ứng nghịch. - Điều chế SrO2: Tương tự BaO2 song cần áp suất cao 125 atm - Các peoxit có khả năng tan trong axit loãng giải phóng H2O2: BaO2 + H2SO4 = H2O2 + BaSO4 * Các muối halogenua MX2: Các muối halogenua MX2: Là chất rắn trắng, dễ tan trong nước, trừ các florua. + Đa số đều hút ẩm mạnh tạo thành các tinh thể không màu, ngậm nước: CaCl2.6H2O, dễ hoà tan trong nước + Khi tăng t thì chúng mất dần các phân tử nước, BaCl2.2H2O, bền trong không khí, khi đun nóng nó mất nước. * Các muối sunfat MSO4: - BeSO4 và MgSO4 tan rất nhiều trong nước, còn CaSO4, SrSO4 ít tan, BaSO4 rất ít tan. BaSO4 rất ít tan trong axit và bền ở nhiệt độ cao. CaSO4.2H2O còn gọi là thạch cao, đây là chất rắn trắng ít tan trong nước, ở nhiệt độ cao nó mất dần nước kết tinh: Cứng nước Nước thiên nhiên chứa lượng lớn muối tan của Ca và Mg. Để chỉ lượng muối này người ta đưa ra một đại lượng là độ cứng của nước. Có hai loại độ cứng: độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu, tổng của hai loại độ cứng này là độ cứng của nước. Độ cứng tạm thời là chỉ lượng muối hydrocacbonat như Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Độ cứng tạm thời bị mất khi đun sôi nước, vì khi đó hydrocacbonat bị nhiệt phân tạo thành cacbonat, lắng xuống thành cặn. Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O Mg(HCO3)2 MgCO3 + CO2 + H2O - Độ cứng vĩnh cửu là chỉ lượng muối không bị kết tủa khi đun sôi nước đó là muối sunfat, clorua của Ca và Mg. - Độ cứng của nước được tính bằng số milimol đlg của các kim loại Ca và Mg trong một lít nước. + Nước rất mềm có độ cứng < 1,5 mđlg/l, + Nước mềm có độ cứng khoảng 1,5- 4 mđlg/l, + Nước trung bình - 4-8 mđlg/l + Nước cứng- 8- 12 + Nước rất cứng > 12 mđlg/l Nước cứng ảnh hưởng đến một số ngành công nghiệp. Ví dụ: Quá trình nhuộm và nồi hơI + Cặn tạo thành trong nồi hơi làm cho nồi hơi kém dẫn nhiệt, dẫn đến tiêu tốn nhiều nhiên liệu + Nước cứng tạo kết tủa với xà phòng, kết tủa này làm bẩn quần áo. Các phương pháp làm mềm nước: Tạo kết tủa hoặc trao đổi ion + Để phá nước cứng tạm thời thường dùng vôi tôi Ca(OH)2: Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 = 2CaCO3 + 2H2O Mg(HCO3)2 + Ca(OH)2 = 2MgCO3 + 2H2O + Để phá nước cứng vĩnh cửu thêm vào dung dịch Na2CO3 để tách kết tủa của Ca và Mg dưới dạng cacbonat + Một phương pháp được sử dụng rộng rãi là phương pháp trao đổi ion: cho nước đi qua lớp catinonit (zeolit có thành phần Na2Al2Si2O8) sẽ giữ các ion Ca2+ và Mg2+ và nhả các cation Na+ đi vào nước Chương XI Các nguyên tố nhóm IA Li, Na, K, Rb, Cs và Fr Cấu hình electron: ns1 Là các kim loại hoạt động, I1 rất thấp Nhóm các kim loại có nhiều tính chất giống nhau hơn hết và những tính chất này biến đổi đều đặn từ Li đến Fr. Các kim loại chỉ có 1e duy nhất nên tính chất hoá học chúng đơn giản hơn so với bất cứ nguyên tố khác. Đơn chất 1. Tính chất lý học: Có cấu trúc kiểu lập phương tâm khối, có màu trắng, bạc và có ánh kim và ánh kim mất nhanh chóng khi kim loại tiếp xúc với không khí tnc và ts thấp và giảm dần từ Li đến Cs là do liên kết kim loại yếu và liên kết yếu dần khi kích thước nguyên tử tăng lên. Các kim loại kiềm đều nhẹ + Li có thể nổi lên dầu hoả + Na và K nổi trên nước + Các kim loại kiềm mềm có thể cắt bằng dao được. Tính mềm của các kim loại kiềm có liên quan đến liên kết kim loại yếu trong mạng lưới tinh thể của kim loại kiềm. Các kim loại kiềm có thể hoà tan lẫn vào nhau và dễ tan trong Hg tạo nên hỗn hống. Một trong những hốn hống được dùng trong thực tế để làm chất khử mạnh là hỗn hống Na-Hg. 2. Tính chất hoá học: - Hoạt động hoá học, thể hiện tính khử mạnh và tính khử tăng đều đặn từ Li đến Cs Phản ứng với O2: + Ở điều kiện thường trong không khí các kim loại kiềm đều bị oxi hoá. + Li bị oxi hoá chậm tạo thành một lớp màu xám bao phủ gồm Li2O và Li3N + Na bị oxi hoá nhanh hơn tạo thành Na2O2 và có lẫn một ít Na2O + Với K xảy ra nhanh hơn nữa tạo thành một lớp KO2 bị phủ ở ngoài và bên trong là lớp K2O + Rb và Cs tự bốc cháy trong không khí tạo thành RbO2 và CsO2. - Khi đốt nóng trong không khí hoặc O2: Li tạo thành Li2O và một ít Li2O2, còn đối với các kim loại khác oxit của chúng tác dụng tiếp tục với O2 tạo thành peoxit hoặc supeoxit Li + 0,5O2 = Li2O Na+ 0,5O2 = Na2O Na2O + 0,5O2 = Na2O2 K(Rb,Cs) + O2= K(Rb, Cs)O2 - Phản ứng chứng tỏ rằng độ bền nhiệt của các hợp chất M2O2 và MO2 tăng dần lên khi bán kính của ion M+ tăng lên. - Phản ứng với halogen: Các kim loại kiềm bốc cháy trong khí Cl2 ở t thường, với Br2 Li và Na chỉ tương tác ở trên bề mặt, K, Rb, Cs nổ mạnh. Phản ứng với I2 chỉ tác dụng mạnh khi đun nóng. - Phản ứng với N2 và C: chỉ có Li tác dụng trực tiếp với N2 và C để tạo nên các hợp chất Li3N và Li2C - Phản ứng với H2: Khi đun nóng tạo thành các hydrua tương ứng. Phản ứng với H2O: Có thế điện cực rất âm nên phản ứng mãnh liệt với H2O giải phóng H2: 2M + 2HOH = MOH + H2 Do hoạt động hoá học nên không tồn tại trong thiên nhiên ở dạng kim loại tự do mà tồn tại dưới dạng các hợp chất. + Trong đó Na và K là những nguyên tố phổ biến trên trái đất: hợp chất chứa Na và K là nước biển, muối mỏ, xinvinit NaCl.KCl, cacnanit KCl.MgCl2.6H2O, Na2CO3, KNO3, NaNO3. + Li, Rb, Cs là những nguyên tố hiếm thường gặp dưới dạng alumosilicat M2[Al2Si4O12].H2O: Li+, Rb+, Cs+ Điều chế: Điện phân nóng chảy muối clorua: + Li được điều chế bằng cách điện phân hỗn hợp LiCl và KCl nóng chảy ở 450oC + Rb và Cs được điều chế bằng cách dùng kim loại Ca khử các muối clorua ở t cao (700oC) và áp suất thấp: 2RbCl + Ca = CaCl2 + 2Rb Hợp chất: * Các oxit M2O: Li2O được điều chế bằng tác dụng trực tiếp các đơn chất, còn các oxit khác M2O chỉ được tạo thành bằng phương pháp gián tiếp: 2Li + 0,5O2 = Li2O Na2O2 + 2Na = 2Na2O KO2 + 3K = 2K2O Li2O phản ứng chậm với H2O, còn các M2O khác phản ứng rất mạnh với H2O và toả nhiều nhiệt M2O + HOH = 2MOH * Các hydroxit M(OH): Là các chất rắn, màu trắng, nóng chảy ở t tương đối thấp tạo nên chất lỏng linh động và trong suốt. Hút ẩm mạnh trong không khí, hấp thụ khí CO2 tạo thành cacbonat, tan trong rượu và nước. Các hydroxit là các kiềm mạnh tương tác dễ dàng với các axit và oxit axit tạo thành muối Phản ứng với một số kim loại lưỡng tính như Al, Zn, Sn và một số phi kim như Si, halogen. - Trong các hydroxit chỉ có NaOH được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp: công nghiệp xà phòng, giấy, dệt,… NaOH được điều chế bằng phương pháp điện phân muối ăn có màng ngăn hoặc được điều chế từ phản ứng trao đổi: Na2CO3 + Ca(OH)2 = CaCO3 + 2NaOH * Các peoxit và supeoxit: - Trừ Li tất cả các kim loại khác đều tạo được peoxit và supeoxit. Các peoxit và supeoxit khá bền nhiệt và không phân huỷ khi nóng chảy. Tất cả đều hút ẩm mạnh và chảy rữa khi để trong không khí. Chúng phản ứng mạnh với nước giải phóng khí O2 Na2O2 + 2HOH = H2O2 + 2NaOH 2H2O2 = 2H2O + O2 (Trong phòng thí nghiệm người ta dùng phản ứng này để điều chế O2) - Phản ứng với CO2 giải phóng khí O2: 2Na2O2 + 2CO2 = 2Na2CO3 + O2 2KO2 + 2CO2 = 2K2CO3 + 3O2 - Trong số các peoxit và supeoxit thì Na2O2 có ứng dụng nhiều nhất. Na2O2 được điều chế bằng đun nóng Na nóng chảy trong dòng không khí đã được hút sạch CO2 và hơi ẩm: 2Na + O2 = Na2O2 Na2O2 + O2 = 2NaO2 (lẫn) - Na2O2 là chất oxi hoá mạnh, nhiều chất hữu cơ bốc cháy khi tiếp xúc với nó, được dùng để tấy trắng vải, len, lụa…