Professional Documents
Culture Documents
Thuyết trình PBL#
Thuyết trình PBL#
+ Bơi trơn các ổ trục khuỷu thônng rồi theo lỗ khoan dầu trục khuỷu đến bôi trơn chốt piston
qua đường dầu bôi trơn số 11
Sau khi bôi trơn, dầu sẽ theo đường dầu hồi 23 về lại cacte.
+ Bôi trơn các ổ trục cam và hệ thống dẫn động xích thông qua đường dầu 17. Đồng thời ở
Toyota có thêm hệ thống VVT-i (hệ thống điều khiển van biến thiên thông minh). Vì vậy, hệ thống bôi
trơn sẽ có thêm 1 van điều chỉnh thời điểm mở van để cung cấp dầu đến VVT-I để động để động cơ hoạt
động tốt nhất.
{Đồng thời, một phần dầu khoảng (15-20% lượng dầu bôi trơn do bơm dầu cung cấp) sẽ đi theo
đường dầu hồi quay về lại cacte.}
CÂU HỎI
- Cần phải bôi trơn do:
+Trong quá trình làm việc các chi tiết gây ra ứng suất nhiệt, nếu không bôi trơn ứng suất
nhiệt lớn gây ra hư hỏng các bề mặt chi tiết, tăng tổn thất ma sát.
+ Trong qua trình làm việc các chi tiết chuyển động gây ra ma sát, nếu không bôi trơn
các chi tiết sẽ nhanh bị mài mòn, hư hỏng
+ Để bao kín được các khe hở giữa pittong và xec măng, giữa piston và thành xilanh
tăng hiệu suất.
- Hộp thông gió trục khuỷu
+ có công dụng lớn trogn việc hạ nhiệt, làm mát động cơ để tranh ảnh hưởng đến tính
chất lý hoá của dầu nhờn. Thông qua hộp trục khuỷu cũng góp phần bảo vệ dầu nhờn
khỏi tình trạng ô nhiễm, phân huỷ khi tạp chất cháy trong quá trình hoạt động
+ có 2 phướng án: Thông gió kín (cưỡng bưc) và hở (tự nhiên).
- Bơm dầu: Tímh được nhiệt lượng dầu đem đi
- + Với Qd= 0,016Qt
- Trong đó Qt: nhiên liệu cháy sinh ra trong một giờ
- ηe: Hiệu suất có ích của động cơ đốt trong (0,25-0,35)
- Tính Lưu lượng dầu cần thiết của đầu bôi trơn cung cấp cho các mặt ma sát:
- + Δt: Khoảng chênh nhiệt độ (10-20 độ)
- + Cd=0,5[kcal/kg°C: Tỷ nhiệt của dầu
- + ρ=0,85(kg/l): Khối lượng riêng của dầu
- Tính lưu lượng của bơm dầu
- V’b: Lưu lượng của bơm dầu
- Vb: Lưu lượng lý thuêys của bơm
- ηQ: hiệu suất bơm dầu
- bơm bánh răng nên hiệu suất 0,7-0,8
- Xác định được công suất bơm dầu
- ηm: hiệu suất cơ giới của bơm dầu (0,85-0,9)
-
-
+Nhiệm vụ: cugn cấp một lượng dầu nhờn có áp suất cao để bôi trơn làm mát và tẩy rửa
bề mặt ma sát của các ổ trục.
- Két làm mát dầu:
+ Trong quá trình làm việc, nhiệt độ ma sát từ các ổ trục truỳen cho dầu nhờn, khiến
nhiệt dộ của dầu nhờn tăng ảnh hưởng đến độ nhớt của dầu nhờn
- Hộp VVT-i
+ hđ theo 3 chế độ
Chính thời điểm phối khí sớm: ECU đẩy van điều khiển dầu mở áp suất dầu tác
động lên cánh khoang cánh gạt phía làm sớm thời điểm phối khí, khiến trục cam
nạp quay về chiều làm sớm thời điểm phối khí.
Chỉnh thời điểm phối khí muộn: ECU đẩy van điều khiển dầu mở để áp suất dầu
tác động lên khoang cánh gạt làm muộn thời điểm phối khí, khiến trục cam nạp
quay về chiều làm muộn thời điểm phối khí.
Giữ nguyên thời điẻm phối khí: Sau khi ECU tính toán và đặt thời điểm chuẩn,
van điều khiển dầu sẽ duy trì đường dâug đóng để giữ nguyên thời điểm phối
khí hiện tại.
+ Hệ thống VVT-I gồm:
Bộ xử lý trung tâm ECU
Bơm dầu và đường dầu dẫn
Bộ điều khiển phối khí
Hệ thống cảm biến
- H7/k7: Kiểu lắp chặt, dùng cho các mối ghép k tháo lắp thường , khả năng định tâm cao.
- H7/n6: lắp cho các chi tiếtb có độ đồng tâm cao, chịu tải trọng va đập và chấn động lớn.
- H7/g6: Dùng cho các mối ghép có độ đồng tâm cao, làm việc êm ái.
- Van điều khiển dòng dầu có tác dụng điều chỉnh thơi gian mở đóng.--> cải thiện được
hiệu cũng như tính kinh tế
+ Khi van mở sớm, hoà khí hoà trộn tốt hơn, cải thiện được hiệu quả đốt cháy và tăng
công suất động cơ
+ Khi van được đóng trễ, giảm sự tiêu hao nhiên liệu và khí thải, giảm tiếng ồn, cải thiện
hiệu năng của động cơ