Professional Documents
Culture Documents
2. Mục tiêu bài học: Chương 3: Các mạng thông dụng (Bài giảng đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển)
2. Mục tiêu bài học: Chương 3: Các mạng thông dụng (Bài giảng đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển)
Trang 5
Trang 6
1
Friday, March 8, 2024
Trang 7
Trang 8
2
Friday, March 8, 2024
Trang 9
PROFIBUS có các phương thức truyền thông được chia theo dạng
truyền thông (Communication Profiles): DP và FMS, PA. Tùy
thuộc vào ứng dụng có thể sử dụng kỹ thuật truyền RS 485, IEC
1158-2 hoặc cáp quang.
Dạng ứng dụng (Application profiles): qui định các phương thức
và công nghệ truyền tùy chọn cần thiết theo vùng ứng dụng cho
các loại thiết bị.
Trang 10
3
Friday, March 8, 2024
PROFIBUS dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế công nhận. Cấu trúc
của giao thức theo chuẩn OSI (Open System Interconnection),
tương xứng với tiêu chuẩn quốc tế ISO 7498. Theo đó mỗi lớp
truyền thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
Lớp 1 (Physical Layer) xác định các đặc điểm truyền vật lý. Lớp
2 (Date Link Layer) xác định phương thức truy cập BUS, Lớp 7
xác định các chức năng ứng dụng.
Trang 11
Trang 12
4
Friday, March 8, 2024
PROFIBUS chỉ thực hiện các lớp 1, lớp 2 và lớp 7 theo mô hình quy
chiếu OSI.
PROFIBUS – DP và – PA bỏ qua cả lớp 7 nhằm tối ưu hóa việc trao đổi
dữ liệu quá trình giữa cấp điều khiển với cấp chấp hành. Một số chức
năng còn thiếu được bổ xung qua lớp giao diện sử dụng nằm trên lớp 7
DP là giao thức truyền thông hiệu quả, sử dụng cho lớp 1 và lớp 2 cũng
như giao tiếp ứng dụng. Lớp 3 đến lớp 7 là không sử dụng. Qua cấu trúc
này đảm bảo việc truyền dữ liệu nhanh và hiệu quả.
FMS là phương thức truyền thông vạn năng, sử dụng cho lớp 1, 2 và 7.
Lớp ứng dụng 7 bao gồm Fieldbus Message Specification (FMS) và
Lower Layer Interface (LLI). FMS xác định một lượng lớn các dịch vụ
truyền thông mạnh cho truyền thông Master - Master, Master - Slave. LLI
xác định các dịch vụ FMS trên phương thức truyền dữ liệu của lớp 2.
Trang 13
Cả ba giao thức FMS, và PA đều có chung lớp liên kết dữ liệu (lớp
FDL), PROFIBUS – PA có cùng giao diện sử dụng như DP, tuy nhiên
tính của các thiết bị được quy định khác nhằm phù hợp với môi trường
làm việc dễ cháy nổ. Kỹ thuật truyền dẫn MBP (Manchester coded,
Bus Powered) theo IEC 1158-2 cũ được áp dụng ở đây đảm bảo vấn
đề an toàn và cung cấp nguồn cho các thiết bị qua cùng dây dẫn bus.
Để tích hợp các đoạn mạng DP và PA có thể dùng các bộ chuyển đổi
(DP/PA – Link, DP/PA - Coupler) có sẵn trên thị trường.
5
Friday, March 8, 2024
Lớp vật lý của PROFIBUS quy định về kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu,
môi trường truyền dẫn, cấu trúc mạng và các giao diện cơ học. Các kỹ
thuật truyền dẫn được sử dụng ở đây là RS - 485 - IS và cáp quang
(đối với DP và FMS) cũng như MBP (đối với PA). RS - 485 - IS (IS:
Intrrisically Safe) được phát triển trên cơ sở RS - 485 để có thể sử
dụng trong môi trường đòi hỏi an toàn cháy nổ.
Lớp liên kết dữ liệu ở PROFIBUS được gọi là FDL (Fieldbus Data
Link), có chức năng kiểm soát truy nhập bus, cung cấp dịch vụ cơ bản
(cấp thấp) cho việc trao đổi dữ liệu một cách tin cậy, không phụ thuộc
vào phương pháp truyền dẫn ở lớp vật lý.
Trang 16
6
Friday, March 8, 2024
Trang 17
Trang 18
7
Friday, March 8, 2024
Chiều dài tối đa của một đoạn mạng từ 100 đến 1200m, phụ
thuộc vào tốc độ truyền được lựa chọn.
Chiều dài tối đa một đoạn mạng FROFIBUS (cáp STP loại A)
Tốc độ
9,6/19,2/45,45/93,75 187,5 500 1500 3000/6000/12000
(kbit/s)
Trang 19
Sự truyền đồng bộ theo qui định IEC 1158-2 với tốc độ truyền từ
31,25 kbit/s, được sử dụng trong tự động hoá quá trình. Nó thoả
mãn các yêu cầu quan trọng trong công nghiệp hoá chất,
hoá dầu nơi có các đòi hỏi an toàn về cháy nổ và nguồn cung
cấp, nó sử dụng cáp đôi dây xoắn. Do đó PROFIBUS được sử
dụng trong các môi trường nguy hiểm.
Khả năng và giới hạn của PROFIBUS với kỹ thuật truyền IEC
1158 - 2 cho các thiết bị trong vùng cháy nổ được qui định
qua mô hình FISCO (Fieldbus Intrinically Safe Concept).
Trang 20
8
Friday, March 8, 2024
Với MBP, các cấu trúc mạng có thể sử dụng là đường thẳng
(đường trục, đường nhánh), hình sao hoặc cây. Cáp truyền thông
dụng là đôi dây xoắn STP với trở đầu cuối dạng RC (100Ω và
2μF). Số lượng trạm tối đa trong một đoạn là 32, tuy nhiên số
lượng thực tế phụ thuộc vào công suất bộ nạp nguồn bus. Trong
khu vực nguy hiểm, công suất bộ nạp nguồn bị hạn chế, vì thế số
lượng thiết bị thường có thể ghép nối tối đa thông thường là 8 –
10. Số lượng bộ lặp tối đa là 4, tức 5 đoạn mạng. Với chiều dài
tối đa một đoạn mạng là 1900m, tổng chiều dài của mạng sử
dụng kỹ thuật MBP có thể lên tới 9500m.
Trang 21
Sự truyền theo IEC 1158-2 và FISCO dựa trên các nguyên tắc cơ
bản sau:
Khi một trạm đang gửi dữ liệu thì không được cấp nguồn cho
BUS.
Một đoạn mạng chỉ được phép có một nguồn cung cấp.
Trong trạng thái bình thường, mỗi thiết bị trường đều tiêu thụ
một dòng điện không đổi.
Các thiết bị trường như là một bộ tiêu thụ dòng thụ động.
Mỗi đầu cuối của đường dây BUS chính được kết thúc bằng
một điện trở.
Trang 22
9
Friday, March 8, 2024
Trang 23
Trang 24
10
Friday, March 8, 2024
Cáp quang có thể sử dụng cho PROFIBUS khi các ứng dụng ở
môi trường có nhiễu cao, cần cách ly về điện hay cần tăng
khoảng cách truyền tối đa với tốc độ truyền cao. Hiện có nhiều
loại cáp quang với các đặc điểm khác nhau về khoảng cách, giá
cả và ứng dụng.
Các đoạn mạng PROFIBUS dùng cáp quang có cấu trúc hình
sao(Star) hoặc vòng (Ring). Các thành phần cáp quang của một
số nhà sản xuất cho phép tạo ra các kết nối Redandant, có
khả năng tự động chuyển đổi đường truyền vật lý khi có sự cố.
Nhiều hãng sản xuât các khớp nối (Coupler) dùng nối cáp RS
485 và cáp quang. Điều này cho phép có thể chuyển đổi bất cứ
khi nào giữa truyền RS 485 hay cáp quang trong một hệ thống.
Trang 25
PROFIBUS qui định các đặc tính của một hệ thống Bus trường
nối tiếp, với các qui định này các bộ điều khiển lập trình số đặt
phân tán có thể nối mạng, từ cấp field tới cấp Cell
PROFIBUS là một hệ thống Multi-Master và cho phép kết hợp
nhiều hệ thống tự động hoá, hệ thống công nghệ và hệ thống
điều khiển với các thiết bị ngoại vi phân tán của chúng vào trong
một Bus.
Trang 26
11
Friday, March 8, 2024
Trang 27
Trang 28
12
Friday, March 8, 2024
Trang 29
Trang 30
13
Friday, March 8, 2024
Trang 31
Phương thức Token passing bảo đảm rằng quyền truy cập Bus
(token) được gán cho mỗi master theo đúng khung thời gian đã
xác định. Thông báo Token là một bức điện đặc biệt để chuyển
Token từ một master này sang một master khác và phải chuyển
theo vòng token tới tất cả các master trong khoảng thời gian tối
đa cho phép (có thể cấu hình). Trong PROFIBUS, phương thức
Token passing được sử dụng cho truyền thông giữa các master.
Trang 32
14
Friday, March 8, 2024
Phương thức master-slave cho phép các master (các trạm tích
cực) hiện đang giữ Token truy cập các Slave (các trạm thụ
động). Điều này cho phép các master có thể gửi hay nhận các
thông báo từ Slave. Phương thức truy cập này trang bị các cấu
hình hệ thống sau:
Hệ thống Master-Slave
Hệ thống Master-Master (token passing)
Kết hợp cả 2 hệ thống trên
Trang 33
Các dịch vụ truyền dữ liệu thuộc lớp 2 trong mô hình OSI, hay còn gọi là lớp
FDL (Fieldbus Data Link), chung cho cả FMS, DP và PA. PROFIBUS chuẩn
hóa bốn dịch vụ trao đổi dữ liệu, trong đó ba thuộc phạm trù dịch vụ không
tuần hòan và một thuộc phạm trù dịch vụ tuần hoàn, cụ thể là:
SDN (Send Data with No Acknowledge): gửi dữ liệu không xác
nhận
SDA (Send Data with Acknowledge): gửi dữ liệu với xác nhận
SRD (Send and Request Data with Reply): gửi và yêu cầu dữ liệu
CSRD (Cyclic Send and Request Data with Reply): gửi và yêu
cầu dữ liệu tuần hoàn
Các dịch vụ không tuần hoàn thường được sử dụng để truyền các dữ liệu có
tính chất bất thường, ví dụ các thông báo sự kiện, trạng thái và đặt chế độ làm
việc, vì vậy còn được gọi là các dịch vụ truyền thông báo.
15
Friday, March 8, 2024
Một bức điện (telegram) trong giao thức lớp 2 của PROFIBUS được gọi là khung
(frame). Ba loại khung có khoảng cách Hamming là 4 và một loại khung đặc biệt đánh
dấu một token được quy định như sau:
• Khung với chiều dài thông tin cố định, không mang dữ liệu:
SD1 DA SA FC FCS ED
• Khung với chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ liệu:
SD3 DA SA FC DU FCS ED
• Khung với chiều dài thông tin khác nhau, với 1-246 byte dữ liệu
SD2 LE LEr SD2 DA SA FC DU FCS ED
• Token
SD4 DA SA
Các ô DA, SA, FC và DU (nếu có) được coi là phần mạng thông tin. Trừ ô DU, mỗi ô
còn lại trong một bức điện đều có chiều dài 8 bit (tức một ký tự) với các ý nghĩa cụ
thể như sau:
SD1 DA SA FC FCS ED SD3 DA SA FC DU FCS ED
16
Friday, March 8, 2024
Byte điều khiển khung (FC) dùng để phân biệt các kiểu bức điện, ví dụ bức điện gửi
hay yêu cầu dữ liệu (Send and/for Request) cũng như xác nhận hay đáp ứng
(Acknowledgement/Response). Bên cạnh đó, byte FC còn chứa thông tin về việc thực
hiện hàm truyền, kiểm soát lưu thông để tránh việc mất mát hoặc gửi đúp dữ liệu cũng
như thông tin kiểm trạm, trạng thái FDL.
PROFIBUS – FMS và – DP sử dụng phương thức truyền không đồng bộ, vì vậy việc
đồng bộ hóa giữa bên gửi và bên nhận phải thực hiện với từng ký tự. Cụ thể, mỗi byte
trong bức điện từ lớp 2 khi chuyển xuống lớp vật lý được xây dựng thành một ký tự
UART dài 11 bít, trong đó một bit khởi đầu (Start bit), một bít chẵn lẻ (parity chẵn) và
một bit kết thúc (Stop bit)
Dãy bit truyền đi
Việc thực hiện truyền tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Trạng thái bus rỗi tương ứng với mức tín hiệu của bit 1, tức mức tín hiệu thấp theo
phương pháp mã hóa bit NRZ (0 ứng với mức cao)
Trước một khung yêu cầu (request frame) cần một thời gian rỗi tối thiểu là 33 bit phục
vụ mục đích đồng bộ hóa giữa hai bên gửi và nhận
Không cho phép thời gian rỗi giữa các ký tự UART của một khung
Với mỗi ký tự UART, bên nhận kiểm tra các bit khởi đầu, bít cuối và bit chẵn lẻ (parity
chẵn). Với mỗi khung, bên nhận kiểm tra các byte SD, DA, SA, FCS, LE/LEr (nếu có)
cũng như thời gian rỗi trước mỗi khung yêu cầu. Nếu có lỗi, toàn bộ khung phải hủy bỏ.
Trong trường hợp gửi dữ liệu với xác nhận (SDA), bên nhận có thể dùng một ký tự duy
nhất SC = E5H để xác nhận. Ký tự duy nhất SC này cũng được sử dụng để trả lời yêu
cầu dữ liệu (SRD) trong trường hợp bên được yêu cầu không có dữ liệu đáp ứng.
17
Friday, March 8, 2024
FMS
- PROFIBUS-FMS là giao thức nguyên bản của PROFIBUS, được
dùng chủ yếu cho việc giao tiếp giữa các máy tính điều khiển và điều
khiển giám sát.
- Đây là dạng truyền thông đa năng cho các công việc truyền thông
theo yêu cầu. FMS mang lại các chức năng truyền thông hiện đại cho
truyền thông giữa các thiết bị thông minh
(Intelligent Device)
- Tuy nhiên, do sự phát triển kỹ thuật của PROFIBUS và việc sử dụng
TCP/IP ở cấp Cell mà FMS ngày càng chiếm một vai trò ít quan trọng
trong tương lai.
- Sử dụng PROFIBUS – FMS làm bus hệ thống các máy tính điều
khiển có thể được ghép nối theo cấu hình nhiều chủ đề giao tiếp với
nhau và với các thiết bị trường thông minh dưới hình thức gửi các
thông báo. Ở đây, phạm vi chức năng, dịch vụ cao cấp là tính năng
được coi trọng hơn so với thời gian phản ứng của hệ thống
Trang 39
Đối chiếu với mô hình OSI, lớp ứng dụng của PROFIBUS –
FMS bao gồm hai lớp con là FMS và LLI (Lower Layer
Interface). Bởi các lớp từ 3 đến 6 không xuất hiện ở đây, lớp LLI
có vai trò thích ứng, chuyển dịch các dịch vụ giữa lớp FMS và
lớp FDL (lớp 2). Giao diện giữa FMS với các quá trình ứng
dụng được thực hiện bởi lớp ALI (Application Layer Interface)
Trang 40
18
Friday, March 8, 2024
3.1.7. PROFIBUS - DP
Trang 42
19
Friday, March 8, 2024
3.1.7. PROFIBUS - DP
Đối chiếu với mô hình OSI, PROFIBUS – DP chỉ thực hiện các lớp 1
và 2 vì lý do hiệu suất xử lý giao thức và tính năng thời gian. Tuy
nhiên, DP định nghĩa phía trên lớp 7 một lớp ánh xạ liên kết với lớp 2
gọi là DDLM (Direct Data Link Mapper) cũng như một lớp giao diện
sử dụng (User Interface Layer) chứa các hàm DP cơ sở và các hàm DP
mở rộng. Trong khi các hàm DP cơ sở chủ yếu phục vụ trao đổi dữ
liệu tuần hoàn, thời gian thực, các hàm DP mở rộng cung cấp các dịch
vụ truyền dữ liệt không định kỳ như tham số thiết bị, chế độ vận hành
và thông tin chuẩn đoán.
Với các phát triển mới gần đây, PROFIBUS – DP được coi là kỹ thuật
truyền thông, là giao thức truyền thông duy nhất trong công nghệ
PROFIBUS. Giao thức PROFIBUS – DP được chia thành ba phiên
bản với các ký hiệu DP – VO, DP – V1 và DP – V2
Trang 43
3.1.7. PROFIBUS – DP
a. Phiên bản DP – VO quy định các chức năng DP cơ sở, bao gồm:
Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Chẩn đoán trạm, module và kênh
Hỗ trợ đặt cấu hình với tập tin GSD
Phiên bản DP – VI bao gồm các chức năng của DP – VO và các chức năng DP mở
rộng, trong đó có:
Trao đổi dữ liệu không tuần hoàn giữa PC hoặc PLC với các trạm tớ (Electronic Device
Description) và FDT (Field Device Tool)
Các khối chức năng theo chuẩn IEC 61131 – 3
Giao tiếp an toàn (Profi safe)
Hỗ trợ cảnh báo và báo động
20
Friday, March 8, 2024
3.1.7. PROFIBUS – DP
3.1.7. PROFIBUS – DP
21
Friday, March 8, 2024
3.1.7. PROFIBUS – DP
3.1.7. PROFIBUS – DP
22
Friday, March 8, 2024
3.1.8. PROFIBUS – PA
PROFIBUS –PA là kiểu đặc biệt được sử dụng ghép nối trực tiếp các
thiết bị trường trong các lĩnh vực tự động hóa các quá trình có môi
trường dễ cháy nổ, đặc biệt trong công nghiệp chế biến. PROFIBUS-
PA chính là sự mở rộng PROFIBUS –DP xuống cấp trường cho lĩnh
vực công nghiệp chế biến.
Thực chất, PROFIBUS – PA là một sự mở rộng của PROFIBUS – DP
với kỹ thuật truyền dẫn MBP theo IEC 1158 – 2 cũ và một số quy định
chuyên biệt (profile) về thông số và đặc tính của cho các thiết bị
trường. Các quy định chuyên biệt này tạo điều kiện cho khả năng
tương tác và thay thế lẫn nhau giữa các thiết bị của nhiều nhà sản xuất
khác nhau. Việc mô tả các chức năng và đặc tính hoạt động của các
thiết bị dựa mô hình khỏi chức năng quen thuộc. Xét về mặt kỹ thuật,
PROFIBUS – PA không những hoàn toàn có thể thay thế các phương
pháp truyền tín hiệu với 4 – 20 mA hoặc HART, mà còn đem lại nhiều
ưu thế của một hệ thống bus trường.
49
3.1.8. PROFIBUS – PA
Với khả năng đồng tải nguồn. PROFIBUS – PA cho phép nối
mạng các thiết bị đo lường và điều khiển tự động trong các ứng
dụng công nghiệp chế biến bằng một cáp đôi dây xoắn duy nhất,
sử dụng tốc độ truyền cố định là 31.25kbit/s. PROFIBUS – PA
cũng cho phép thực hiện bảo trì, bảo dưỡng cũng như thay thế
các trạm thiết bị trong khi vận hành. Đặc biệt, PROFIBUS – PA
được phát triển để thích hợp sử dụng trong các khu vực nguy
hại, dễ cháy nổ thuộc kiểu bảo vệ "an toàn riêng" (EEx ia/ib)
hoặc "đóng kín" (EEx d).
Trang 50
23
Friday, March 8, 2024
Trang 51
Trang 52
24
Friday, March 8, 2024
Trang 54
25
Friday, March 8, 2024
PROFIBUS-Master
Các hệ thống S7-300 cũng như S7-400 có thể nối vào PROFIBUS
như là các Master qua các CPU có tích hợp giao tiếp PROFIBUS-
DP hoặc các CP (Communication Processing).
Các CPU có tích hợp giao tiếp PROFIBUS-DP cho phép cấu hình
các hệ thông tự động hoá phân tán với tốc độ truyền lớn nhất 12
Mbaud.
Các DP-Master có thể là:
CPU-S7 có giao tiếp tích hợp DP-Master (thí dụ : CPU 414DP,
CPU 315-2DP...)
Modul giao tiếp phụ được gắn thêm CPU-M7/ FM -M7
CP nối với một CPU (thí dụ : CP 443-5, CP342-5 ...)
Trang 55
PROFIBUS-Master
Trang 56
26
Friday, March 8, 2024
PROFIBUS-Slave
PROFIBUS-Slave
Trang 58
27
Friday, March 8, 2024
PROFIBUS-Slave
Trang 59
PROFIBUS chỉ được nối đúng, khi nguồn cung cấp của các trạm
có đặt điện trở đầu cuối được thực sự đóng mạch. Nếu không có
điện trở đầu cuối thì PROFIBUS có thể nối qua điện trở đầu cuối
tích cực RS 485 (6ES7972-0DA00-0AA0).
Sau đó điện trở đầu cuối này được cung cấp nguồn cố định tách
rời với nguồn của các thành phần I/O khác hoặc được cấp nguồn
trước I/O .
Trang 60
28
Friday, March 8, 2024
Trang 61
Trang 62
29
Friday, March 8, 2024
Để thiết lập một Mastersystem tiến hành theo các bước sau :
1. Chọn một DP-Master từ cửa sổ "Hardware-catalog".
2. Sử dụng chuột kéovà nhả Modul vào hàng cho phép.
Hộp thoại “Properties -PROFIBUS Nodes" mở ra. Trong đó có thể
đặt tính chất sau:
Tạo một PROFIBUS-Subnet mới hoặc mở ra
Đặt tính chất của PROFIBUS-Subnet (Baudrate, ...).
Đặt các địa chỉ PROFIBUS cho DP-Masters.
3. Chấp nhận bằng "OK". Ký hiệu của DP-Mastersystem dùng để
treo các DP-Slaves.
Trang 63
cách thiết lập một hệ thống DP-master với phàn mềm STEP 7
Trang 64
30
Friday, March 8, 2024
Để cấu hình một DP-Slave, tiến hành theo các bước sau:
1) Chọn Compacten DP-Slave mong muốn (thí dụ: ET200B)
hoặc các modul giao tiếp (thí dụ: IM153 cho ET200M) cho một
modular Slave từ "Hardware catalog".
2) Kéo ký hiệu mong muốn từ "Hardware catalog" thả vào ký
hiệu Mastersystem . Hộp thoại “Properties - PROFIBUS Nodes"
được mở ra. ở đây có thể đặt:
Tính chất của PROFIBUS-Subnet (thí dụ: Baudrate,...).
Địa chỉ PROFIBUS của các DP-Slave.
Trang 65
3) Xác nhận bằng "OK". Một bảng cấu hình xuất hiện, biểu diễn
thành phần I/O của compact Slaves cũng như giá đỡ modul của
modular Slaves.
4) Bây giờ hãy chèn các modul mong muốn của modular DP-Slave
từ "Hardware Catalog“ vào bảng cấu hình .
Sau đó đặt các địa chỉ và thông số của các modul tương tự như cho
CPU.
Trang 66
31
Friday, March 8, 2024
Cách thiết lập một hệ thống DP-slave với phàn mềm STEP 7
Trang 67
Trang 68
32
Friday, March 8, 2024
Viết chương trình trong I-Slave cho hoạt động theo nhiệm vụ
riêng của Slave này và chú ý đến các dữ liệu cần trao đổi với
master:
o Nếu là các dữ liệu cung cấp cho Master thì phải ghi chúng vào
vùng địa chỉ đã đặt trước khi thiết lập cấu hình mạng cho I-Slave
(là các địa chỉ ra ảo).
o Nếu là các biến nhận dữ liệu từ Master thì phải nhận dữ liệu từ
vùng địa chỉ đã đặt trước khi thiết lập cấu hình mạng cho I-Slave
(là các địa chỉ vào ảo).
Trang 69
Trang 70
33
Friday, March 8, 2024
Trang 71
Trang 72
34
Friday, March 8, 2024
Trang 73
Trang 74
35
Friday, March 8, 2024
Trang 75
36