1. Tài trợ ứng trước hóa đơn theo phương thức chuyển tiền.
1.1 Phương thức chuyển tiền:
- Sản phẩm tài trợ cho người mua. - NH tham gia vào giao dịch chỉ có vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc trách nhiệm với ng mua và ng bán. 1.2 Ứng trước hóa đơn: - Sản phẩm tài trợ cho người bán - Phương thức chuyển tiền(T/T): trả ngay hoặc trả chậm( thời hạn trả chậm tối đa thông thường là 90 ngày kể từ ngày giao hàng hoặc ngày phát hành hóa đơn. - Người bán có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền này cùng lãi phát sinh cho NH tài trợ trong thời hạn ứng trước. ⇨ Phương thức chuyển tiền thì bộ chứng từ không qua ngân hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán; ⇨ Phát sinh nghi ngờ chuyển tiền là 1 hình thức rửa tiền: Cách kiểm tra: Bộ ctu phải qua cơ quan hải quan => phòng ngừa rủi ro mạo danh hình thức rửa tiền. ? Ứng trước hóa đơn là sp tài trợ của NH cho NXK sau khi giao hàng? => Sai. Do hóa đơn có thể phát hành trước ngày giao hàng hoặc thời hạn ứng trước hóa đơn tối đa là 90 ngày; làm triệt tiêu nhu cầu của người bán và tăng rủi ro cho NH. 2. Tài trợ thương mại theo phương thức nhờ thu. 2.1 Chấp nhận thanh toán: - Đối với nhà thu D/A, NNK được quyền nhận chứng từ thương mại sau khi chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn. Trách nhiệm của NHTH trong D/A là chuyển giao ctu cho người mua khi và chỉ khi có bằng chứng chấp nhận thanh toán từ chính người trả tiền. - Điều kiện: NH chỉ làm điện hoặc thư chấp nhận thanh toán cho NXK khi và chỉ người trả tiền thông báo chấp nhận thanh toán trị giá hối phiếu hoặc ctu khi đến hạn. - Tham gia vào quy trình: NXK, NNK; NHTH; NHNT. - NH chỉ có trách nhiệm đóng bộ ctu sau khi người mua nộp tờ khai hải quan NK( bằng chứng về việc nhận hàng) ? Chấp nhận thanh toán bằng lời được ko? - Chấp nhận thanh toán là cam kết của người trả tiền. + cam kết bằng văn bản, điện hoặc thư chấp nhận. + cam kết bằng lời nói 2.2 Ủy quyền nhận hàng và ký hậu B/L: - Ký hậu BL được thực hiện đối với vận đơn dg biển quy định người nhận hàng theo lệnh của NH tài trợ. - Bảo lãnh BL: không yêu cầu BL gốc - Ký hậu BL: phải có BL gốc. - BL được lâp theo lệnh của shipper hoặc Bank thì đều phải ký hậu nhưng khi sử dụng BL made out to the order of Bank thì NH sẽ dễ dàng quản lý, xác minh nếu BL được làm giả. - Là sp tài trợ của NH cho NNK lấy được hàng: + Trước khi giao hàng: ĐK Exwork: người mua là người gửi hàng. + Sau khi giao hàng: người đc ký hậu là người có tên trong ô consignee. 2.3 DP kỳ hạn: - Là hình thức nhờ thu kèm ctu, NHTH được quyền quyết định thời gian và điều kiện giao ctu cho NNK. - NH sẽ có nghĩa vụ thanh toán cho người hưởng vào ngày đáo hạn nếu chuyển giao ctu cho người mua. - Để nhận được bộ ctu từ NHTH thì NNK phải đáp ứng: + Trả tiền ngay để nhận ctu. + Chứng minh được cho NHTH khả năng thanh toán trong tương lai( thanh toán vào ngày đáo hạn) thì NHTH sẽ tài trợ bằng việc chuyển giao bộ ctu thương mại trước ngày đáo hạn. - Bản chất của DP kỳ hạn là sự tài trợ về cơ hội nhận hàng và thanh toán cho NNK. - Rủi ro của CB khi cung cấp sp DP kỳ hạn: + NNK nhận đc ctu nhưng ko thanh toán => yêu cầu NNK ký quỹ hoặc sử dụng TSDB… 3. Tài trợ thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ. 3.1 Phát hành LC - Sản phẩm tài trợ cho NNK - Tư vấn mở LC có thể để thêm, bớt hoặc chỉnh sửa các khoản của Đơn yêu cầu mở LC(ALC) sao cho thuận lợi nhất cho NNK trên cơ sở đảm bảo an toàn cho chính NHPH LC. - Tư vấn cho ng làm ALC lựa chọn ngân hàng đại lý của NHPH thực hiện chức năng xác nhận, chiết khấu và hoàn trả. 3.2 Chấp nhận thanh toán(B/E kỳ hạn; Chấp nhận thanh toán LC trả chậm) - Đối với LC trả chậm, NH chấp nhận thanh toán bằng điện hoặc bằng thư. - Điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán là bằng chứng để phân định trách nhiệm của các bên tham gia trong TH phát sinh tranh chấp. 3.3 Ký hậu BL và ủy quyền nhận hàng. - Ký hậu BL: là hành động chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên BL theo lệnh từ người gửi hàng này qua người nhận hàng khác. - Người được ký hậu là ng có tên ở mục consignee; ký lên mặt sau của BL và trao vận đơn cho người nhận ký hậu. - Có 3 đặc trưng: + Ký hậu là vô điều kiện: Không cần phải nêu nguyên nhân người ký hậu không cần thiết phải thông báo cho người chuyên chở hoặc chủ thể đã ký hậu trc đó. Ký hậu nếu kèm theo điều kiện thì ký hậu này sẽ trở nên vô hiệu. + Ký hậu là sự xác nhận của người ký hậu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn cho người nhận ký hậu; chuyển nhg các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa cho người nhận ký hậu + Ký hậu chỉ được áp dụng đối vơi vận đơn theo lệnh. - Đối với người ký hậu: + Khi vận đơn được lập theo lệnh: To the order of; To the order of shipper thì theo tập quán người gửi hàng phải ký hậu trong khoảng thời gian anh ta lập và xuất trình bộ ctu đến NHdCD. Người nhận ký hậu có thể là NHPH LC hoặc người yêu cầu mở LC. - Khi BL đc lập theo lệnh của NH: To the order of IB; NHPH LC ký hậu cho người yêu cầu mở LC trong khoảng thời gian từ lúc NHPH nhận vận đơn đến khi ng yêu cầu mở LC làm thủ tục thanh toán tiền hàng. + Xảy ra ký quỹ 100% giá trị LC; TSDB => NHPH muốn BL được lập theo lệnh và được ký hậu theo lệnh của mình để đảm bảo an toàn cho NH. - Khi BL đc lập theo lệnh của 1 chủ thể thương mại khác, anh ta cần ký hậu BL khi bán lại hàng hóa cho người khác. - NNK chỉ có thể làm thủ tục nhận hàng khi được NH ký hậu BL theo đúng quy định.