Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo TH C Hành B1-HLD
Báo Cáo TH C Hành B1-HLD
MSV: 215201A029
Nhóm 1 – Tổ 2 – Lớp: Dược 3AK8
BÁO CÁO THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG PHẢN ỨNG THUẬN NGHỊCH
- Thực tế phức chất không bền, không có sẵn ở dạng tinh khiết nên
để giải quyết vấn đề tạo ra những dung dịch có nồng độ phức đã
biết ta dựa vào nguyên tắc: Nếu một trong hai chất phản ứng được
cho quá thừa thì chất kia sẽ phản ứng hết, nồng độ phức trong hỗn
hợp được tính dựa vào hệ số tương tác a,b đã xác định và vào nồng
độ chất kia như trong thí nghiệm 2. Khi đã biết nồng độ phức thì
việc xác định [Fe3+] và [acid] còn lại ở cân bằng không khó.
- Xác định được KC ta có thể tính được 1 đại lượng quan trọng của
phản ứng là biến thiên thể đẳng tích đẳng nhiệt của phản ứng:
∆F˚= -2,023. RTlg(KC)
pg. 1
Với R=8,314
T=298oK
II. Tiến hành thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Xác định bằng thực nghiệm công thức phức chất
B1: Pha dung dịch ion Fe3+ và acid salicylic có nồng độ 4.10-4M
B2: Lấy 3 ống nghiệm đánh dấu 4,5, 6. Dùng pipet 10ml để pha 3 hỗn
hợp 4, 5, 6 như trong bảng 1.
B3: Bịt miệng ống lật ngược 3-4 lần để trộn đều hỗn hợp phản ứng.
B4: Đo mật độ quang D của các ống ở 550nm trên máy quang phổ.
B5: Tính mật độ quang D 6 ống còn lại. Vẽ đồ thị D - số ống để tìm cực
đại
B6: Kết luận về hệ số a, b của phản ứng. Viết PT phản ứng
Số ống nghiệm 4 5 6
pg. 2
Thể tích dd ion 4 5 6
Fe3+(ml)
Thể tích dd 6 5 4
A.Salicylic(ml)
Mật độ quang 0,216 0,243 0,224
học D đo được
Tỷ số mol 4/6 1 6/4
Fe3+/Salicylic
Đồ thị D - số ống
0.25 0.227
0.21
0.198 0.193
0.2 0.176
0.169
0.159
Mật độ quang D
0.15 0.14
0.111
0.1
0.05
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số ống
*Kết luận:
- Mật độ quang lớn nhất ở ống số 5. Lượng chất tạo thành nhiều nhất ở
ống số 5. Hệ số tương tác của Acid Salicylic và ion Fe3+ là a:b=5:5=1:1
pg. 3
-Phương trình phản ứng:
Với R=8,314
T=298oK
pg. 4
K 4 + K 5+ K 6
K C= =−30080 , 23
3
2. Thí nghiệm 2: Xác định hằng số cân bằng KC và ∆F˚ của phản ứng
B1: Pha các dung dịch ion Fe3+ với 4 nồng độ: 1.10-4M; 2.10-4M; 3.10-
4
M; 4.10-4M. Dùng pipet hút 10ml mỗi dung dịch đã pha cho vào 4 ống
và đánh dấu nồng độ trên ống.
B2: Cho vào mỗi ống 1 lượng bột acid salicylic (khoảng một hạt ngô)
B3: Bịt miệng ống, lắc thật mạnh từ 5-10p để hòa tan acid salicylic đảm
bảo PƯ xảy ra hoàn toàn
B4: Lọc riêng, đảm bảo các dung dịch lọc thật trong (Gấp giấy lọc nhiều
nếp, không thấm ướt, lọc trước 1 phần dd sau đó đổ ngược dung dịch đã
lọc trở lại phễu rồi lọc tiếp)
B5: Đo mật độ quang D các dung dịch ở bước sóng 550nm
B6: Tính nồng độ phức chất (C phức) tạo thành trong các ống.
B7: Vẽ đồ thị D – C phức
B8: Dựa vào đồ thị:
- Xác định C phức trong ống nghiệm 4,5,6 ở thí nghiệm 1
- Tính nồng độ acid và Fe3+ còn lại. Tính KC và ∆F˚ và rút ra kết
luận về chiều phản ứng
pg. 5
-
pg. 6
Đồ thị D-C phức
0.6
0.3
0.2
0.1
0
0 0.0001 0.0002 0.0003 0.0004 0.0005
Nồng độ phức tạo thành
pg. 7
hoặc nồng độ chất tham gia) tốc độ xác định cân bằng sẽ thay
đổi để đối phó với sự thay đổi đó.
- Yếu tố ảnh hưởng đến hằng số cân bằng bao gồm:
+ Nhiệt độ
+ Áp suất: Ảnh hướng đối với các phản ứng chất khí
+ Nồng độ chất tham gia phản ứng
Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân
bằng hóa học trong các phản ứng.
Câu 2: Trong thí nghiệm này những yếu tố nào làm ảnh hưởng tới
tốc độ xác lập cân bằng? biện pháp để khác phục ảnh hưởng đó?
Trả lời
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ xác lập cân bằng:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ cao thường làm tăng tốc độ phản ứng
thuận nghịch. Sử dụng các nhiệt độ khác nhau trong thí nghiệm
có thể ảnh hưởng đến việc xác định hằng số cân bằng.
+ Áp suất: Áp suất cao cũng có thể tăng tốc độ phản ứng
thuận nghịch.
- Để khác phục sự ảnh hưởng:
+ Giữ cho nhiệt độ và áp suất ổn định trong suốt quá trình thí
nghiệm được thực hiện.
+ Việc lặp lại thí nghiệm ở các điều kiện nhiệt độ và áp suất
khác nhau cũng giúp xác định hằng số cân bằng chính xác
hơn, loại bỏ các yếu tố biến đổi không mong muốn.
Câu 3: Vì sao để lập đồ thị D – C phức ta lại phải cho thừa Acid
salicylic? Khi nào ta cần dùng phương pháp này?
- Vì để lập được đồ thị D – C phức ta cần những dung dịch chuẩn, đo
mật độ quang D để dùng đồ thị xác định C phức, điều này sẽ không
khó nếu chúng ta có sẵn phức chất bền và tách riêng ở dạng tinh
khiết.
pg. 8
- Tuy nhiên thực tế phức chất rất không bền, không có sẵn ở dạng
tinh khiết. Vì vậy để giải quyết vấn đề này, để tạo ra những dung
dịch có nồng độ phức đã biết, ta dựa vào nguyên lý: Nếu một trong
hai chất tham gia phản ứng được cho quá thừa thì chất còn lại sẽ
phản ứng hết, nồng độ phức trong hỗn hợp sẽ được tính dựa vào hệ
số tương tác a, b và nồng độ chất phản ứng hết.
- Ta sử dụng phương pháp này khi cần xác định nồng độ phức chất.
Câu 4: Nếu để xác định KC cho tất cả 9 ống nghiệm của thí nghiệm 1
thì KC sẽ thay đổi theo chiều hướng nào? Vì sao?
- Nếu xác định KC cho cả 9 ống nghiệm, ta sẽ thấy KC thay đổi theo
chiều hướng tăng dần từ ống 1 đến ống 5 rồi lại giảm dần từ ống 5
đến ống 9 (ống 5 có KC cao nhất).
- Vì ở ống 5, tỉ lệ tương tác của acid salicylic và ion Fe3+ là 1:1, khi
đó lượng phức tạo thành sẽ lớn nhất, cùng với đó là lượng acid
salicylic và ion Fe3+ dư sẽ nhỏ nhất. Vì thế theo công thức tính
K C =¿ ¿, ta sẽ có KC ở ống 5 cao nhất.
pg. 9