Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

Đối tượng của triết học: những quy luật (sự lặp đi lặp lại và cố định) phổ biến

về sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy


- mục đích của triết học: cải biến thế giới
2. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học
- định nghĩa thế giới quan: toàn bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân, con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế
giới
+ Gồm: tri thức(hiểu biết của con người) và niềm tin(thái độ đối với sự vật
hiện tượng)
- các hình thức thế giới quan
+ huyền thoại
+ tôn giáo
+ triết học
- thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người, thế giới
quan đúng đắn là tiền đề hình thành nhân sinh quan tích cực, tiến bộ
- Thế giới quan có nhiều trình độ khác nhau, nếu như trong thế giới quan thần
thoại, yếu tố biểu tượng cảm tính đóng vai trò chủ đạo thì trong triết học tư
duy, lý luận là yếu tố chủ đạo. Dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
và tri thức do các ngành khoa học đem lại, triết học diễn tả thế giới bằng hệ
thống phạm trù. Triết học đã làm thế giới quan phát triển từ trình độ tự phát
lên trình độ tự giác.
- chức năng phương pháp luận: phương pháp luận là lý luận về phương pháp,
là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây
dựng lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và trong thực
tiễn
II/ Vấn đề cơ bản của triết học
Là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Có 2 mặt
- vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào, cái nào quyết dịnh cái nào
+ chủ nghiã duy vật: vật chất có trước quyết định ý thức
+ chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước quyết định vật chất
= duy tâm chủ quan: ý thức quyết định và ý thức đó nằm trong bộ não con
người
= duy tâm khách quan: ý thức quyết định và ý thức đó nằm ngoài bộ não con
người, đó là lực lượng siêu nhiên nào đó
Vd: thượng đế, chúa trời,…
- con người có khả năng nhận thức hay không
= thuyết khả trị: Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người
= thuyết bất khả trị: phủ nhận khả năng nhận thức của con người
Khái niệm vật chất: vật chất là phạm trù triết học (định nghĩa vật chất dưới
góc độ triết học) dùng để chỉ thực tại khách quan (những thứ đang tồn tại
không phụ thuộc vào cảm giác và ý thức của con người) nhằm đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 vật chất là thực tại khác quan
 vật chất tác động vào giác quan gây nên cảm giác tạo ra ý thức
 sự vật hiện tượng đã tồn tại thì sớm hay muộn con người cũng dùng giác
quan để phát hiện ra nó
 con người có thể nhận thức được thế giới
Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não
của con người một cách năng động sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan về
thế giới khách quan
+ ý thức không phải là bản thân hiện thực khách quan
+ hiện thực khách quan là cái được phản ánh (là cái nằm ngoài bộ não), ý
thức là cái phản ánh
+ ý thức không có tính vật chất
+ ý thức là hiện thực chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo, có thể tưởng tượng những cái
chưa có trong thực tế, có thể dự kiến trước được tương lai, có thể hình thành
nên những định luật, học thuyết khoa học. Tuy nhiên, sự sáng tạo của ý thức
phải dựa trên cơ sở của sự phản ánh không được bóp méo xuyên tạc hiện thực
- Ý thức là sự phản ánh năng động, ra đời trong quá trình con người hoạt
động cải tạo thế giới
- Ý thức mang bản chất xã hội, để hình thành ý thức bên cạnh về mặt sinh
học thì phải có sự tác động của các quy luật xã hội

I. nguồn gốc tự nhiên:


1. Bộ não người đang hoạt động
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có trình độ tổ chức cao là bộ óc
con người
- Bộ não của con người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài về
mặt sinh vật – xã hội
- Có cấu tạo rất phức tạp
- muốn có ý thức phải có bộ não
2. Thế giới khách quan tác động vào giác quan của con người để bộ não phản
ánh lại sự tác động đó.
* Thế giới khách quan
- Vô cơ
+ phản ánh
+ phản ánh vật lý
- Thực vật
+ tính kích thích
- Động vật
+ tính cảm ứng
+ tâm lý động vật
- Bộ não
+ ý thức
II. Nguồn gốc xã hội
Lao động đã làm hoàn thiện dần bộ não người, hoàn thiện các cơ quan và giải
phóng hai chi trước khỏi công việc đi lại để làm những việc khéo léo khác.
Trong quá trình lao động con ngươi tác động vào tự nhiên làm cho nó bộc lộ
những thuộc tính, từ đó có ý thức về nó

C. Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức - ý nghĩa phương pháp luận
I. Quan hệ biện chứng
1. Vật chất quyết định ý thức: thể hiện ở chỗ
- Vật chất là cái có trước, là nguồn gốc gây nên cảm giác, ý thức
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất nên nội dung của ý thức do vật chất
quyết định.
- Trong đời sống xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
2. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
- Ý thức trang bị cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Giúp con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động
của mình
- Tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin ý chí, thôi thúc con người nỗ lực
hành động để đạt được mục tiêu đề ra.
- Những ý thức tiến bộ, khoa học, cách mạng sẽ thúc đẩy sự phát triển, những
ý thức lạc hậu, phản động lại ngăn cản sự phát triển
II. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khi đã thừa nhận vật chất quyết định ý thức thì trong hoạt động của mình
chúng ta phải tôn trọng khách quan, phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy
thực tế khách quan làm căn cứ xuất phát cho mọi hoạt động của mình. Nếu
lấy tình cảm, ý muốn chủ quan làm căn cứ để đưa ra những quyết định cho
hoạt động của mình thì chúng ta đã mắc sai lầm là chủ quan duy ý chí
- Chúng ta phải tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
2. Ý thức cũng tác động lại vật chất thông quan hoạt động của con người, vì
vậy ta phải nâng cao tính tích cực của ý thức bằng cách không ngừng tìm tòi,
học hỏi, nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng
chúng vào hoạt động của mình.
- Khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ thụ động, ỷ lại

Chương II Phép biện chứng duy vật


I. sự ra đời của phép biện chứng
- Xuất hiện từ nền văn hóa cổ Hy Lạp
- Phép biện chứng lúc đầu được hiểu là nghệ thuật thể hiện các cuộc đàm
thoại nhằm đạt tới chân lý.
- Dần dần phép biện chứng mang nội dung mới, được hiểu là phương pháp
nhận thức thế giới – phương pháp nhìn mọi sự vật, hiện tượng có quan hệ với
nhau trong sự vận động và phát triển.
II/ Hai nguyên lý căn bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
a. nội dung
* Quan điểm siêu hình
- Cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại chủ yếu ở trạng thái cô lập, tách rời
nhau.
- giả sử có sự vật, hiện tượng nào có mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác
thì đó chỉ là mối quan hệ hời hợt bên ngoài và mang tính ngẫu nhiên.
* Quan điểm biện chứng.
- Khẳng định: Các sự vật hiện tượng không tồn tại cô lập, tách rời nhau mà
giữa chúng luôn có mối quan hệ lẫn nhau.
* Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng (hay giữa các mặt trong 1 sự vật
hiện tượng) có nghĩa là giữa chúng có sự tác động chuyển hóa lẫn nhau, quy
định sự tồn tại và phát triển của nhau
- Mối quan hệ có 3 tính chất:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biển
+ Tính đa dạng, phong phú, riêng biệt
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hành động của mình, con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện.
- Phải chống lại quan điểm phiến diện
- Trọng quan điểm lịch sử cụ thể
2/ Nguyên lý về sự phát triển
a/ Quan điểm siêu hình
- Cho rằng các sự vật hiện tượng tồn tại chủ yếu ở trạng thái đứng im. Giả sử,
có sự vật, hiện tượng nào đó vận động, phát triển thì đó chỉ là do ngẫu nhiên
- Phát triển chỉ đơn thuần là sự tăng hay giảm về mặt số lượng, khối lượng
chứ không làm xuất hiện cái mới.
- Nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài bản thân sự vật, hiện tượng.
b/ Quan điểm biện chứng
- Khẳng định sự vật hiện tượng luôn luôn vận động, khuynh hướng chung của
vận động là phát triển.
- Phát triển là sự vận động tiến lên, một cách vô tận theo hình xoắn ốc, có sự
xuất hiện cái mới trong lòng cái cũ, sau mỗi chu kì của sự phát triển sẽ xuất
hiện cái dường như lập lại cái cũ nhưng trên cơ sở mới cao hơn.

3. Tính chất cơ bản của sự phát triển


- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng phong phú
C/ ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động của mình chúng ta phải tôn trọng quan điểm phát triển có
nghĩa là:
- Khi có nhận thức giải quyết một vấn đề nào đó, ta phải đặt chúng trong
trạng thái vận động và phát triển
- Phải nắm được khuynh hướng của sự phát triển trong tương lai của sự vật,
phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, nắm bắt đặc
điểm trong từng giai đoạn để có tác động cho phù hợp.

II/ Cái chung và cái riêng


1. Định nghĩa
a) “cái riêng” là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định.
b) “cái chung” là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình
riêng lẻ.
c) Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về mối quan hệ biện chứng giữa cái
riêng, cái chung.
- Thứ nhất: “cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng”
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái
bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Vd: Việt Nam là một quốc gia.
- Thứ tư: trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều
kiện nhất định, cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái
chung cũng có thể biến thành cái cái đơn nhất.

3. Ý nghĩa phương pháp luận


- Nhận thức phải đi từ cái riêng đến cái chung, thông qua nhiều cái riêng mà
phát hiện ra cái chung.
- Phải sử dụng tri thức chân thực về cái chung, trong hoạt động thực tiễn nếu
không hiểu biết những nguyên lý chung, nguyên lý phổ biến sẽ rơi vào tình
trạng mò mẵm, mù quáng.

4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật


Trong thực tiễn cần chống hai khuynh hướng:
- Tả khuynh: là tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, chưa có sự tích lũy về
lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. hoặc coi nhẹ sự tích lũy về
lượng, chỉ nhấn mạnh đến các bước nhảy, từ đó dẫn đến những hành động
phiêu lưu mạo hiểm.
- Hữu khuynh: là tư tưởng bảo thủ trì trệ, ngại khó, không dám thực hiện
bước nhảy về chất

IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại.
Vai trò: chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển
Tóm tắt nội dung của quy luật lượng - chất
- Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm chất và lượng nhất
định, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Sự
biến đổi này tạo ra mâu thuẫn giữa lượng và chất. Lượng biến đổi đến một
mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì lượng phá vỡ chất
cũ, mâu thuẫn giữa lượng và chất được giải quyết, chất mới được hình thành
với lượng mới, nhưng lượng mới lại biến đổi và phá vỡ chất đang kìm hãm
nó.
- Quá trình tác động lẫn nhau giữa hai mặt: Chất và lượng tạo nên sự vận
động liên tục, từ biến đổi dần dần nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần để chuẩn bị
cho bước nhảy vọt tiếp theo.

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mẫu
thuẫn) là quy luật quan trọng nhất, là hạt nhân của phép biện chứng vì nó
vạch ra nguồn gốc bên trong của sự vận động và phát triển.

Tóm tắt nội dung quy luật như sau

Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm những mẫu thuẫn do
các mặt đối lập tạo nên. Những mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau vừa
đấu tranh với nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập làm mâu thuẫn phát
triển và trong những điều kiện nhất định thì các mặt đối lập sẽ chuyển hóa,
mẫu thuẫn được giải quyết. Cùng với việc giải quyết mâu thuẫn, sự vật hiện
tượng lại chuyển sang một trạng thái mới về chất. Chất mới lại chứa đựng
những mâu thuẫn mới, những mâu thuẫn này lại phát triển, lại được giải
quyết để sự vật mới lạ ra đời.

1) Mặt đối lập


- Là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái
ngược nhau trong một chính thể tạo nên sự vật, hiện tượng.

2) Mâu thuẫn

- Là một chính thể được tạo ra bởi hai mặt đối lập, trong hai mặt đối lập vừa
thống nhất, nương tựa với nhau, vừa đấu tranh, chuyển hóa với nhau.

3) Sự thống nhất các mặt đối lập

- Khái niệm “sự thống nhất của các mặt đối lập” có nghĩa là hai mặt đối lập
liên tục liên hệ với nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt đối lập
này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

Nội dung quy luật phủ định của phủ định

Trong quá trình vận động và biến hóa của sự vật hiện tượng, cái mới phủ
định cái cũ nhưng rồi đến lượt nó cái mới lại trở nên cũ và bị cái mới sau phủ
định. Sự phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định như thế tạo ra
một khuynh hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp lên cao một cách vô tận
theo đường xoắn ốc, trong đó sau mỗi chu kì của sự phát triển, sau một số lần
phủ định, sự vật dường như lập lại cái cũ nhưng trên cơ sở mới cao hơn.

You might also like