Professional Documents
Culture Documents
Đề cương Quản lý tài chính công
Đề cương Quản lý tài chính công
CHƯƠNG 1
CÂU 1: Các bộ phận của Khu vực Chính phủ chung? Đặc điểm của các tổ chức của khu vực này?
- Khái niệm:
+ Chính phủ chung của 1 quốc gia bao gồm các cơ quan công quyền và các đơn vị trực thuộc, thực hiện
quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp trong 1 vùng lãnh thổ
+ Khu vực Chính phủ chung thường bao gồm: chính quyền trung ương, chính quyền bang (nếu có) và các
chính quyền địa phương
- Đặc điểm của các tổ chức thuộc Chính phủ chung:
+ Về chức năng kinh tế: Cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, không theo đuổi mục đích lợi nhuận. Nguồn thu
chính là từ các khoản đóng góp bắt buộc như thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn có các nguồn tài
trợ và thu nhập từ các hoạt động khác
+ Được định hướng và kiểm soát bởi cơ quan quyền lực Nhà nước: Các chức vụ quan trọng được Nhà nước
bổ nhiệm, chỉ định theo các quy chế, nhiệm vụ hoạt động, kế hoạch do Nhà nước quy định. Nhà nước cấp
toàn bộ hoặc 1 phần lớn ngân sách hoạt động
+ Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý: Nhà nước chịu trách nhiệm pháp lý cuối cùng đối với tài sản và nợ phải
trả của các tổ chức này
CÂU 2: Các quan niệm về TCC? TCC có thể được hiểu theo góc độ nào?
- Từ góc nhìn của Kinh tế học:
+ TCC được xem là một nhánh của Kinh tế học (Kinh tế học công cộng)
+ Nghiên cứu: sự can thiệp của Nhà nước nhằm khắc phục các thất bại thị trường qua công cụ thu, chi (sử
dụng ntn? tác động của thu, chi đến nền kinh tế ntn?)
- Từ góc nhìn thể chế:
+Theo nghĩa rộng: TCC được hiểu là tài chính của khu vực công gắn với những hoạt động thu, chi của
Chính phủ chung và doanh nghiệp công nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ
+ Theo nghĩa hẹp: TCC được hiểu là tài chính của Chính phủ chung, chỉ gắn với hoạt động thu, chi của
Chính phủ chung
=> Khái niệm TCC: là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước
CÂU 4: Trình bày phân loại TCC theo tổ chức chính quyền hệ thống Việt Nam?
- Ở Việt Nam, tài chính của Chính phủ chung bao gồm tài chính của cấp chính quyền Trung ương và tài
chính của cấp chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương đc tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Tương ứng với mỗi cấp chính quyền địa phương là 1 cấp tài chính công mà cốt lõi của nó là Ngân sách
Nhà nước, cụ thể:
+ TCC cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (TCC cấp tỉnh)
+ TCC cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TCC cấp huyện)
+ TCC cấp xã, phường, thị trấn (TCC cấp xã)
+ TCC đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Tài chính của các cấp chính quyền:
+ TCC cấp Trung ương: Chính phủ, Quốc hội, Tòa án,..
+ TCC cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,...
- Gắn liền với các cấp chính quyền này là các cơ quan nhà nước như các Bộ, các Sở…; Đảng Cộng sản Việt
Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh,..; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, như Liên hiệp các hội khoa học, kĩ thuật Việt
Nam, Hội nhà báo Việt Nam...;các hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo
nhiệm vụ Nhà nước giao; các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân
sách nhà nước. Ngoài ra còn có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.
Quản lý TCC có 3 mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể, Hiệu quả phân bổ và Hiệu quả hoạt động
Kỷ luật tài khóa tổng thể: giới hạn ngân sách, trần ngân sách,...
Hiệu quả phân bổ: thứ tự ưu tiên phân bổ ngân sách
Hiệu quả hoạt động: chất lượng, số lượng dịch vụ cung cấp
CÂU 6: Phân tích mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể:
- Khái niệm Quản lí TCC: là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1
cách hiệu quả trong từng thời kỳ
- Mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể:
+ Là gì? được hiểu là giới hạn ngân sách được duy trì bền vững trong trung hạn
+ Vì sao? đảm bảo thu chi, không làm mất ổn định kinh tế vĩ mô
+ Yêu cầu:
* Lập kế hoạch thu, chi ngân sách cần xem xét đến ổn định kinh tế vĩ mô theo chu kỳ kinh tế
* Bảo đảm dự báo thu, chi đáng tin cậy: giới hạn tổng thu, tổng chi, bội chi, nợ công, tổng chi đầu tư, tổng
chi thường xuyên (thường so sánh với GDP) cho kế hoạch tài chính trung hạn, hàng năm
+ Thiết lập mức trần chi tiêu cho các bộ ngành, địa phương có tính hiện thực trong kế hoạch tài chính - ngân
sách trung hạn, chi tiêu mới phải chỉ rõ nguồn bảo đảm
+ Đảm bảo tính toàn diện và tính minh bạch của thu, chi ngân sách
+ Ví dụ:
* Điều 9 luật NSNN 2015 quy định về nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách.
* Điều 17 luật NSNN 2015 nêu rõ về kế hoạch tài chính 5 năm
* Ngoài ra tham khảo 1 số điều như điều 7,8,41,42,43 LNSNN2015
CÂU 9: Các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý TCC ở Việt Nam:
- Khái niệm Quản lí TCC: là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1
cách hiệu quả trong từng thời kỳ
- Cơ quan chuyên môn tham gia quản lý TCC cùng với các cơ quan hành pháp:
+ Cơ quan tài chính: Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
+ Cơ quan kế hoạch: Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Chức năng:
+ Tham mưu chính sách: chính sách thuế, chính sách chi ngân sách, chính sách vay nợ
+ Thực hiện chính sách: quản lý thu thuế, quản lý ngân quỹ, quản lý nợ, mua sắm, đấu thầu công
- Nhiệm vụ:
+ Cơ quan tài chính:
* Xây dựng dự toán NSNN trung hạn và hằng năm
* Xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên của NSNN; các chế độ, tiêu chuẩn định mức về: chi ngân
sách, kế toán, thanh toán, quyết toán, mục lục NSNN
CHƯƠNG 2
CÂU 1: Khái niêm Ngân sách Nhà nước và phân loại NSNN ở Việt Nam?
1) Khái niệm NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong 1
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN bao gồm: NSTW và NSĐP
- NSNN đc nhìn nhận theo nhiều góc độ:
+ Theo góc độ kinh tế, NSNN là một công cụ thực hiện chính sách kinh tế của quốc gia, được sử dụng để đạt
các mục tiêu: kỷ luật tài khóa, phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, sử dụng nguồn lực hiệu quả
+ Theo góc độ chính trị: NSNN đc quyết định bởi cơ quan quyền lực Nhà nước để đảm bảo các đại biểu của
người dân đc giám sát, phê duyệt các quyết định về thu, chi ngân sách
+ Theo góc độ pháp luật: NSNN là 1 văn bản pháp luật được phê duyệt bởi Quốc hội, giới hạn các quyền mà
cơ quan hành pháp được phép thực hiện
+ Theo góc độ quản lý: NSNN là bản kế hoạch để quản lý và tổ chức điều hành ngân sách
2) Phân loại NSNN:
- Phân loại theo chức năng của Chính phủ (COFOG)
- Phân loại theo nội dung kinh tế (GFS)
- Phân loại theo đối tượng (hạng mục chi tiêu)
- Phân loại theo tổ chức hành chính
- Hệ thống mục lục ngân sách
CHƯƠNG 3
CÂU 1: Khái niệm cân đối NSNN? Cơ cấu thu, chi NSNN?
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 12
1) Kn: Cân đối NSNN đề cập đến sự cân bằng giữa thu và chi NSNN, trong đó bao gồm mqh cân bằng giữa
tổng thu và tổng chi NSNN, và sự hài hoà giữa cơ cấu các khoản thu, chi NSNN nhằm thực hiện các mục
tiêu QLTCC trong từng thời kỳ
2) Yêu cầu: Tổ chức cân đối NSNN được thực hiện không chỉ ở khâu chuẩn bị và quyết định NSNN, mà
còn phải được thực hiện trong khâu chấp hành, khâu kiểm toán và đánh giá NSNN
3) Mục đích:
+ Đảm bảo tài chính cho Nhà nước thực hiện được tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình,
+ Giúp cho các nhà quản lý vĩ mô nắm được tổng quát về tình hình tài chính đất nước thông qua việc
phân tích cơ cấu thu, chi NSNN; thẩm tra, đánh giá sự phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.
- Cân đối NSNN luôn ở trong trạng thái vận động, không ngừng phát sinh mâu thuẫn giữa thu và chi, cũng
như giữa các bộ phận cấu thành NSNN; các khoản thu, chi chịu nhiều tác động từ nhiều yếu tố chính trị,
kinh tế, xã hội, v.v… khiến cho NSNN có thể rơi vào trạng thái cân đối hoặc mất cân đối.
- Ví dụ: Trích Điều 7 LNSNN 2015: Nguyên tắc cân đối NSNN
Khoản 2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn
tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội
chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc
biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ
gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
4) Cơ cấu thu, chi NSNN:
- Cơ cấu thu NSNN:
+ Bảo đảm nguồn thu từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong nước là nền tảng.
+ Bảo đảm được sự cân bằng về cơ cấu giữa thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
+ Hạn chế sự phụ thuộc vào các khoản thu chịu nhiều tác động của các yếu tố ngoại sinh.
+ Hạn chế sử dụng những khoản thu không thường xuyên trong việc đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên.
- Cơ cấu chi NSNN:
+ Cơ cấu chi đầu tư và chi thường xuyên hợp lý đảm bảo sự cân bằng giữa tích luỹ và tiêu dùng
+ Cơ cấu chi NSNN theo lĩnh vực phù hợp với các ưu tiên chiến lược của quốc gia.
- So sánh giữa tổng thu NSNN và tổng chi NSNN, ta có 3 trạng thái sau:
+ Cân bằng NSNN khi tổng thu NSNN bằng với tổng chi NSNN
+ Thặng dư hay bội thu NSNN khi tổng thu NSNN lớn hơn tổng chi NSNN
+ Bội chi hay thâm hụt NSNN khi tổng thu NSNN nhỏ hơn tổng chi NSNN
Vdu: Trong báo cáo dự toán NS năm 2020, QH đã phê duyệt dự toán chi đtư ptr là 470,6 nghìn tỷ đồng; dự
toán chi thg xuyên là 1.056,48 nghìn tỷ đồng
CÂU 4: Nguồn bù đắp bội chi NSNN? Ưu, nhược điểm? Bù đắp bội chi từ các nguồn?
1)Kn: Bội chi NSNN trong một năm là số chênh lệch giữa tổng chi NSNN lớn hơn tổng thu NSNN của năm
đó.
- Bội chi NSNN = Tổng chi NSNN - Tổng thu NSNN
- Kết quả của công thức tính bội chi NSNN ở trên phụ thuộc vào cơ cấu thu, chi NSNN đưa vào tính bội chi
NSNN; phụ thuộc vào phạm vi tính bội chi NSNN.
- Bội chi ngân sách của các cấp chính quyền đều được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi NSNN
và thu NSNN
2) Nguồn bù đắp bội chi NSNN:
2.1) Vay nợ trong nước: Được thực hiện thông qua chính phủ phát hành công cụ nợ trên thị trường tài
chính trong nước.
CHƯƠNG 5
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 16
CÂU 1: Phân biệt Theo dõi và Đánh giá QLTCC?
1) Kn:
- Theo dõi: Là việc thu thập có hệ thống các dữ liệu về những chỉ số nhất định để cung cấp thông tin cho
những nhà quản lý và các bên có liên quan của một chính sách/chương trình/kế hoạch về tiến độ thực hiện
các mục tiêu đề ra và tiến độ sử dụng vốn đã được phân bổ
- Đánh giá: Là việc đánh giá có hệ thống một kế hoạch/chương trình/chính sách đang được triển khai hoặc
đã thực hiện xong. Mục đích là để đánh giá tính thích hợp của các mục tiêu đề ra, việc hoàn thành mục tiêu,
hiệu quả hoạt động, tính hữu hiệu, tác động và tính bền vững. Những thông tin thu thập được phải là cơ sở
để rút kinh nghiệm khi xây dựng các kế hoạch, chương trình hoặc chính sách tiếp theo.
=> - Theo dõi: hoạt động ghi nhận, thu thập thông tin một cách liên tục, có hệ thống về một đối tượng
- Đánh giá: hoạt động thu thập, xử lý, phân tích thông tin về một đối tượng và đưa ra các nhận xét, kết luận
về đối tượng đó
- Xây dựng chương trình/kế hoạch phù hợp cho việc theo dõi, đánh giá.
2) So sánh:
Theo dõi Đánh giá
Tần suất Liên tục, thường xuyên Định kì
Chủ thể Nội bộ Nội bộ và bên ngoài
Vai trò Cung cấp thông tin cho các mục đích quản lý, Chỉ ra các ưu điểm, hạn chế của
đánh giá đối tượng đánh giá
Mục đích Mô tả hoạt động Tìm ra các nguyên nhân tại sao
các chương trình/chính sách/dự
án/kế hoạch đó đạt/ko đạt đc mục
tiêu và kết quả đề ra
CÂU 2: Khái niệm về chỉ số đánh giá? Thế nào là chỉ số đánh giá tốt? Cho ví dụ?
1) Kn: Chỉ số là công cụ để đo lường, phản ánh các đối tượng đánh giá. Bản thân chỉ số không mang một
giá trị cụ thể nào, ko diễn đạt kết quả mong muốn đạt đc
Ví dụ: Muốn biết đc mức độ nghèo tăng hay giảm thì ta dùng chỉ số là tỉ lệ người nghèo
2) Một chỉ số tốt phải đảm bảo được các tiêu chí CREAM: rõ ràng; phù hợp; kinh tế; thỏa đáng; đo lường
được.
- Rõ ràng: thông tin phản ánh phải cụ thể, chính xác, dễ hiểu, không mập mờ.
( Vdu : chiều cao, cân nặng, tỉ lệ hsinh tốt nghiệp,…)
- Phù hợp: thông tin phản ánh phải thích đáng, liên quan trực tiếp với đối tượng và mục tiêu theo dõi, đánh
giá.
( Vdu : Đánh giá kết quả đào tạo thì phải chọn chỉ số là tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có vc lm)
- Kinh tế: có chi phí thu thập, xử lý, phân tích thông tin thấp
( Vdu : Sự cố ô nhiễm mtrg biển Vũng Áng xảy ra vào khoảng giữ năm 2016, đoàn nghiên cứu của Bộ
TNMT đã sử dụng chỉ số chất lg nước để đánh giá mức độ ô nhiễm.)
- Thỏa đáng: có đủ cơ sở, căn cứ cho việc theo dõi và đánh giá.
( Vdu : Khi đánh giá về hệ thống giao thông, Canada sdung chỉ số Số giờ tắc đường/đầu ng)
- Đo lường được: thuận tiện cho việc kiểm chứng, đo lường được theo những mốc thời gian khác nhau
( Vdu : số svien ra trg sau năm thứ nhất có việc làm, sau năm thứ 2 có việc không)
CÂU 4: Ưu, nhược điểm của các phương pháp thu thập thông tin?
Thu thập xử lý thông tin là 1 trong những nội dung cơ bản của đánh giá. Trong QLTCC, phương pháp thu
thập thông tin đc xác đingj khi xây dựng kế hoạch đánh giá, gồm các phương pháp sau:
1)Nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin từ các tài liệu sẵn có, vd: dự toán, quyết toán,
báo cáo kiểm toán, văn bản pháp luật,…
- Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí, thời gian
- Nhược điểm: Khó khăn xác định mức độ chính xác và tin cậy của thông tin có sẵn trong các tài liệu.
2)Phát phiếu điều tra hay bảng hỏi: Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn viết theo phiếu điều tra hoặc
bảng hỏi đã thiết kế sẵn các câu hỏi để thu thập thông tin.
- Ưu điểm: Thu thập thông tin có trọng tâm, trên diện rộng với nhiều người và có thể thực hiện trong
thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Tính khách quan, trung thực và đại diện của thông tin thu thập được phụ thuộc quy mô
và mẫu điều tra.
3)Phỏng vấn trực tiếp: Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp người được cung cấp
thông tin.
- Ưu điểm: Phù hợp với các câu hỏi không thể thiết sẵn các phương án trả lời và là các câu hỏi mở nên
có thể thu thập những thông tin phong phú và hữu ích.
- Nhược điểm: Thời gian và chi phí cao, thông tin có thể bị ảnh hưởng bởi quan điểm của người phỏng vấn
và người được phỏng vấn.
4)Thảo luận nhóm: Thu thập thông tin thông qua tổ chức thảo luận một nhóm người có chung những đặc
điểm nhất định phù hợp với thông tin cần thu thập.
- Ưu điểm: Thu thập lượng thông tin đáng kể cần xem xét tính nhất quán trong thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Ý kiến, quan điểm của nhóm người tham gia thảo luận có thể không đại diện cho cả tổ chức
hoặc cộng đồng
5)Nghiên cứu điển hình:Thu thập thông tin cụ thể, chi tiết thông qua nghiên cứu điển hình lựa chọn phục
vụ cho đánh giá.
- Ưu điểm: Có được thông tin cụ thể, chi tiết về một vấn đề hoặc tình huống cụ thể.
- Nhược điểm: thông tin ko mang tính chất đại diện, ko khái quát
CÂU 5: Đánh giá quản lý chi tiêu công theo kết quả (Khung logic kết quả phát triển)?
1) Kn: Đánh giá quá trình chi tiêu và quản lý chi tiêu dựa vào khung logic kết quả phát triển và gắn với mục
tiêu chính sách
2) Khung đánh giá:
Đầu vào → Hoạt động → Đầu ra → Kết quả trực tiếp, ngắn hạn → Kết quả gián tiếp, dài hạn
CÂU 1: Trong khung logic, cái nào có ý nghĩa quyết định chi phối cả khung?
Đó là Kết quả dài hạn, vì trước khi quyết định làm cái gì thì người ta sẽ nhìn vào KQ cuối cùng xong người
ta mới tính đến Kết quả ngắn hạn. Để đạt được Kết quả ngắn hạn thì người ta xem xét đến đầu ra, hoạt động
rồi mới đến đầu vào
VD: Khi làm cầu, người ta sẽ không tính là cần bao nhiêu nhân công, tốn bao nhiêu tiền, bao nhiêu máy móc.
Trước khi quyết định làm cầu người ta sẽ xem xét xem là tổng thể Kế hoạch phát triển giao thông vận tải có
cần thiết phải xây các cầu đó không thì người ta mới quyết định xây hay không
CÂU 3: Đối với mục tiêu dự toán tổng thể, khâu lập dự toán, nhiệm vụ của Bộ Tài Chính là gì để đảm
bảo mục tiêu tài khóa tổng thể?
- BTC có nhiệm vụ:
+ Xdựng Kế hoạch TC 5 năm, kế hoạch TC-NSNN 3 năm và dự toán NSNN hàng năm nhằm đảm bảo NS
được duy trì bền vững trong trung hạn. Vì thế phải thiết lập dự toán tin cậy, mức trần chi tiêu NS dựa trên cơ
sở đó xdựng kế hoạch chi tiêu
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 20
+ Khi xdựng các kế hoạch TC cần phải có trách nhiệm giải trình, giải trình được dựa vào đâu, căn cứ nào để
đưa ra dự toán đó, có đbảo đc độ chính xác ko. Qua đó thể hiện rõ mqh giữa trách nhiệm giải trình và đbảo
kỉ luật tài khóa
Câu 4: Trong khâu lập dự toán, Bộ kế hoạch đtư có nhiệm vụ chính nào?
- Để đảm bảo mtiêu hiệu quả phân bổ, trong khâu lập dự toán Bộ Kế hoạch đtư có nhiệm vụ:
+ Xdựng kế hoạch ptriển KT-XH 5 năm và hàng năm
+ Xdựng các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đtư ptriển của NSNN, lập phương án pbổ chi đầu tư
ptriển của NSTW
+ Phối hợp với Bộ TC, các bộ và cơ quan liên quan xdựng kế hoạch TC 5 năm, dự toán NSNN hàng năm, kế
hoạch TC-NSNN 3 năm
Câu 5: Cơ quan TC phải lm gì để thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách bảo đảm hiệu quả hoạt động?
- Để thúc đẩy đvị sdụng NS đbảo hiệu quả hđộng, cơ quan TC cần:
+ Thực hiện cơ chế tự chủ vs các đvị sự nghiệp công lập. Đbảo phân rõ trọng trách cho ai, gắn với 1 vđề nào
đó ai sẽ đảm nhận. Khiến cho các đvị gia tăng trọng trách, tự tiết kiệm chi phí để tạo ra đc sphẩm vs chất lg
cao số lg nhiều đem lại lợi ích cho xh
+ Cần tăng cường trách nhiệm giải trình khi sdụng NSNN của các đvị, yêu cầu các đvị khi nhận tiền NS phải
cam kết trong qtrình làm phải sdụng đồng tiền đó 1 cách có hiệu quả, hợp lý, tăng khả năng gánh chịu hậu
quả
+ Giao nguồn lực TC phải phù hợp vs kết quả
+ Kiểm soát qtrình hđộng sd NS củac các đvị thông qua các công cụ đánh giá
+ Thực hiện triển khai phương thức quản lý NS theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Quy định, định hướng công việc, pthức cách làm cho các đvị nhằm tăng hiệu quả hđ. Vì hđộng ấy về mặt
biểu hiện là pthức qlý NS
Câu 6: Sự tham gia trong QLTCC của người dân trong vc thực hiện mtiêu hiệu quả hđ?
- Cần có sự tham gia quản lý của ng dân trong vc thực hiện mtiêu hiệu quả hđ vì:
+ Cho phép ng dân phản hồi, đóng góp ý kiến, nhu cầu, nguyện vọng và được giải quyết các vđề lquan đến
hđ thu-chi. Từ đó NN sẽ có các dự án, chính sách phù hợp hơn với người dân, đbảo thu chi hợp với yêu cầu
của ng dân
+ Tđộng đến trách nhiệm giải trình của các đơn vị sd NS: Ng dân giám sát vc sd các nguồn lực TC có phù
hợp, đúg quy trình PL hay ko. Qua đó yêu cầu các đvị sd NSNN phải nâng cao trách nhiệm giải trình của
mình
+ Và khi ng dân hiểu đc các chính sách chương trình này thì ng dân cx tham gia vào quá trình quản lý. Một
người quản lý rất khó và sẽ kém hiệu quả. Nhưng khi có nhiều người quản lý, sẽ có nhiều góc nhìn khác
nhau của người dân, vđề sẽ đc tiếp cận dưới mọi góc độ. Từ đó NN sẽ đưa ra đc những giải pháp, chính sách
phù hợp hơn, sd NS hiệu quả hơn
=> Vì thế NS phải đc giám sát bởi cộng đồng, người dân và Mặt trận Tổ quốc sẽ là chủ trì để giám sát. Điều
này đc thể hiện rõ trong luật NSNN điều 16: NSNN đc giám sát bởi cộng đồng và Mặt trận Tổ quốc VN là
chủ trì tổ chức vc giám sát. Và khi giám sát bao gồm các vđề sau đây:
+ Quy định của PL về qlý sd NSNN
+ Thực hiện dự toán
+ Công khai NS
Câu 7: Giải thích vì sao VN phải chuyển dần từ quản lý NSNN theo đầu vào sang quản lý NS theo đầu
ra và kết quả?
Vì:
+ Khi quản lý NS theo đầu vào chỉ quan tâm NS đầu vào đc sd bn, có tiết kiệm hay lãng phí, sd bn nhân lực
tài lực mà ko chú trọng đến kq đạt đc, gây sự thất thoát lãng phí NSNN
+ Đứng trc bối cảnh NS ngày càng hạn chế nhu cầu chi tiêu ngày càng cao. Vì thế cần phải xem xét chính
sách , vđề nào có hiệu quả kinh tế cao thì sẽ chi NS cho vđề đó
+ Khi chuyển từ đầu vào sang đầu ra thì sẽ tăng cường kq sd NSNN
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 21
+ Góp phần tăng cường năng lực xd các chính sách để đbảo chi NS tập trung, chi NS đúng chỗ
+ Tạo đk thuận lợi cho người dân và cơ quan QH giám sát vc sd NSNN có hiệu quả
+ Cho phép các nhà quản lý tự chủ về NS sẽ làm tăng hiệu quả hiệu lực chi NS
Câu 8: QH qđịnh NSNN là qđịnh cả NSĐP đúng hay sai? (Tính lồng ghép trong hệ thống LNSNN)
Đúng vì: QH có vtrò quyết định NSĐP và NSTW. Điều đó đc qđ trg Luật NSNN 2015:
+ QH qđ phân bổ NSTW. Mức phân bổ từ NSTW cho NS từng địa phương bao gồm bổ sung cân đối, có
mục tiêu
+ QH qđ tỷ lệ % phân chia giữa NSĐP và NSTW đối với các khoản thu quy định tại hoản 2 điều 35
+ Qđịnh phân cấp nguồn thu giữa NSTW, NSĐP
+ Qđịnh dự toán NSNN. Tổng số chi NSNN bao gồm chi NSTW và chi NSĐP. Bội chi NSNN bao gồm chi
NSTW và bội chi NSĐP, chi tiết từng địa phương, nguồn bù đắp bội chi NSNN.
Lưu ý: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ngân sách cấp tỉnh và cả cấp huyện
Câu 11: Tại sao phê chuẩn quyết toán lại cần dựa vào báo cáo kiểm toán?
- Báo cáo kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc họp kiểm
toán để đánh giá xác nhận kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
- Khi phê chuẩn quyết toán cần dựa vào báo cáo kiểm toán vì: báo cáo kiểm toán giúp QH ra qđịnh về
NSNN đc hiệu quả, phù hợp với thực tiễn bởi lẽ:
+ Dựa trên báo cáo kiểm toán bt đc tính đúng đắn,chính xác, trung thực về các thông tin TC của hđ thu chi
NSNN trong năm
+ Dựa trên báo cáo kiểm toán QH biết đc việc tuân thủ PL về thu,chi NSNN trong năm của các đvi sd NS,
các cấp NS
+ Và qua báo cáo kiểm toán biết đc tình hình ktế, hiệu lực và hiệu quả của hđ qlý thu chi NSNN trong năm
NS
Câu 12: Tại sao lập kế hoạch TC NSNN 3 năm góp phần đảm bảo cân đối NSNN?
- Kế hoạch TC-NS 3 năm hay còn gọi là khuôn khổ chi tiêu trung hạn là 1 trong những căn cứ quan trọng để
xdựng dự toán NSNN hàng năm
- K/N: Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập
hàng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách
và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm nhằm định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; định
hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách
cho từng lĩnh vực trong trung hạn
- Kế hoạch TC NSNN 3 năm góp phần đảm bảo cân đối NSNN vì:
+ Xđ số thu, chi và cơ cấu thu chi, định hướng ưu tiên pbổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và các đơn vị sd NS
trong trung hạn
+ Xđịnh chi NSNN hàng năm đbảo nằm trong trần NS trong kế hoạch TC-NS 3 năm:
+ Ưu tiên pbổ NS cho chi tiêu cơ sở trc khi pbổ NS cho các đề xuất mới
* Chi tiêu cơ sở là những khoản chi để thực hiện các chính sách chế độ đã đc ban hành và các ctrình, dự án,
hđ đã đc các cấp có thẩm quyền qđ có hiệu lực năm kế hoạch
* Chi tiêu đề xuất mới là những khoản chi để thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, ctrình,
dự án, hđ chưa đc các cấp có thẩm quyền qđ thực hiện trg năm kế hoạch
+ Tránh đc những việc đưa ra các qđịnh chi tiêu mới hi chưa có nguồn TC đbảo
- Thay vì xem xét các khoản thu, chi theo năm (như dự toán) thì kế hoạch TC – NS 3 năm xem xét các
nguồn lực và các công việc muốn làm trong thời gian dài hơn. Vì:
+ Nguồn lực có hạn, nhu cầu chi tiêu lại rất nhiều. Để đảm bảo kế hoạch pt KTXH trong trung hạn cần có kế
hoạch chi tiêu trung hạn
+ Khắc phục nHược điểm chi tiêu trong 1 năm NS
+ Lường thu mà chi cho phù hợp
+ Cân đối nguồn lực trong trung hạn để xđ thứ tự ưu tiên cho các khoản mục chính
+ Giả sử năm nay có bội chi thì năm sau sẽ phải thắt lưng buộc bụng để nguồn lực k đổi mà vẫn đảm bảo
nhiệm vụ, mục tiêu đề ra trong trung hạn
Câu 13: Sơ đồ nào phản ánh đúng hơn bản chất của phương thức quản lí chi tiêu công theo kết
quả ?vì sao?
1. đầu vào => hoạt động => đầu ra => kết quả phát triển
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 23
2. đầu vào <= hoạt động <= đầu ra <= kết quả phát triển
=> Sơ đồ 2: Phương thức quản lí chi tiêu công theo kết quả đặt trọng tâm quản lí vào kết quả mục tiêu hay
kết quả phát triển; phải bắt đầu từ mục tiêu kết quả phát triển để lựa chọn đầu ra phù hợp, từ đầu ra đã chọn
để lựa chọn hoạt động phù hợp từ hoạt động đã chọn để lựa chọn đầu vào phù hợp sau đó cân đối để đảm
bảo tính khả thi của kết quả phát triển mục tiêu
Câu 14: Việc để lại các khoản phí cho đvi sự nghiệp công lập có vi phạm NT 1 tài liệu NS duy nhất k?
- KN 1 tài liệu ns duy nhất
- Để lại các khoản phí sẽ vi phạm nếu thu phí thuộc nguồn thu nsnn,nằm ngoài dự toán ngân sách
- Trên thực tế một số đơn vị đặc biệt là đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh thu và chi nhưng không tập
hợp và không đưa vào dự toán NSNN
- Đặt ra 2 TH:
Vd1: Đơn vị thuộc Bộ giao thông, quản lí 1 đoạn đường nào đó, họ làm 1 trạm thu phí giao thông ,phí giao
thông nay để lại cho đơn vị 1 phần để đơn vị chi tiêu ,1 phần nộp vào NSNN=> vi phạm tl nt duy nhất và nt
tổng thể
Vd2: HVTC thu học phí => đây không phải phí thuộc ngân sách nhà nước ,phí dịch vụ cho học viện chi
tiêu=> không vi phạm quy tắc
Trường hợp này đơn vị sự nghiệp tự lo thu tự lo chi tiêu không dính dáng đến NSNN vì thế mà không cần
báo cáo các nd thu chi về cho nhà nước
Câu 15: Vay nợ của CP có để lại gánh nặng thuế cho thế hệ sau hay ko? Vì sao?
- Vay nợ của Chính phủ là 1 phần thuộc nợ công hoặc nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà Chính
phủ thuộc mọi cấp từ Trung ương đến địa phương đi vay
- Có hoặc ko. Vì:
+ Nếu vay mà sử dụng hiệu quả => ko tạo gánh nặng
+ Nếu vay mà ko sd hiệu quả => Có gánh nặng nợ, phải trả các khoản nợ quá khứ bằng thuế, phí, lệ phí,
những khoản mang tính chất đóng góp. Thực chất nợ công là khi Chính phủ tiêu lớn hơn số thu từ thuế, phí,
lệ phí thu đc. Nhà nước phải đi vay để trang trải thâm hụt ngân sách. Các khoản này sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn, Nhà nước sẽ phải thu thuế tăng thêm để bù đắp. Người dân sẽ phải trả các khoản nợ từ thế hệ
trước bằng thuế, phí, lệ phí. Trả nợ bằng tiền thuế của thế hệ tương lai.
CÂU 16: Tác dụng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm trong thực hiện mục tiêu QLTCC?
- Kỷ luật tài khóa: trần ngân sách cho từng năm trong 3 năm, làm căn cứ lập ngân sách hàng năm
- Hiệu quả phân bổ: kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm có chi cơ sở, chi mới => Xác định thứ tự ưu tiên,
làm căn cứ lập ngân sách hàng năm
CÂU 17: Tại sao cấp trên phải bổ sung NS cho cấp dưới?
Vì:
- 1 số cấp dưới k đảm bảo chi tiêu tối thiểu, khoản NS đc cấp k đủ để chi tiêu (bổ sung cân đối)
- Có 1 số nhiệm vụ cấp trên giao phải kèm theo NS đi cùng thực hiện nhiệm vụ KT, XH, QPAN (gọi là bổ
sung mục tiêu)
- Bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ NS cấp dưới khi phát sinh nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà quỹ dự trữ tài
chính vẫn chưa đáp ứng đc
- Các TH bổ sung có mục tiêu:
+ Hỗ trợ thực hiện chính sách, chế độ mới
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án QG
+ Hỗ trợ để xử lý khó khăn đột xuất: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng
+ Hỗ trợ thực hiện 1 số nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác
Số bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên là nguồn thu của NS cấp dưới và phải đc sd theo đúng
mục tiêu quy định
CÂU 18: Vì sao phải phân định nguồn thu nhiệm vụ chi cụ thể cho NS mỗi cấp chính quyền. Nguyên
tắc này được quy định trong Luật NSNN 2015 như thế nào?
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 24
1) Phải phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho NS mỗi cấp chính quyền vì:
-Phân giao nhiệm vụ cung cấp các hành hóa công cộng cho từng cấp chính quyền, đồng thời đảm bảo nguồn
lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ chi được phân cấp
- Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
2) Quy định trong Luật NSNN 2015
- Quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSTƯ và NSĐP
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, cấp chính quyền nào ban hành các
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp
- Uỷ quyền nhiệm vụ chi phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn lực tài chính
Vdu: Trích Điều 9 LNSNN 2015: Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa
các cấp ngân sách:
1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi cụ thể.
2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa
phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật
này.
3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được
giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính
sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải
bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Ngoài ra còn tham khảo điều 4,35,36,37,38 LNSNN 2015
1) Bội chi:
Bội chi NSNN = Bội chi NSTW + Bội chi NSĐP cấp tỉnh
Bội chi NSTW = Tổng chi NSTW - Tổng thu NSTW
Bội chi NSĐP cấp tỉnh (1 tỉnh) = Tổng chi NS cấp tỉnh - Tổng thu NS cấp tỉnh
�ộ� �ℎ� ����
Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP = � 100%
���
�ℎ� �ự �ℎò��
Tỷ lệ dự phòng = �ổ�� �ℎ�
� 100% (2% đến 4% là đúng như Luật NSNN)
�ố �ư �ợ ��� ��Đ�
Mức dư nợ vay =
�ổ�� �ℎ� �� �ấ� �ỉ�ℎ
x 100%
Trần dư nợ vay:
Nếu thu NSĐP > Chi thường xuyên của NSĐP ấy thì trần dư nợ vay = 30% Số thu NSĐP
Nếu thu NSĐP <= Chi thường xuyên của NSĐP ấy thì trần dư nợ vay = 20% Số thu NSĐP
4) Khung logic:
- Vẽ khung và xác định:
Đầu vào → Hoạt động → Đầu ra → Kết quả trực tiếp, ngắn hạn → Kết quả gián tiếp, dài hạn
- Lư ý:
Chỉ số >< Chỉ tiêu?
+ Chỉ số là thước đo, phương tiện đo nên không có giá trị cụ thể, ko diễn đạt kết quả mong muốn đạt đc
+ Chỉ tiêu là giá trị cụ thể của chỉ số, đc xác định gắn với ko gian và tgian cụ thể, diễn đạt kết quả ,mong
muốn đạt được
Chỉ số >< Mục tiêu?
+ Mục tiêu là những kết quả mong muốn đạt được. Mục tiêu có nhiều cấp độ (tổng quát đến cụ thể), ko có
giá trị cụ thể
+ Từ mục tiêu cụ thể sẽ xác định được các chỉ số để đo lường
Ví dụ:
* Mục tiêu tổng quát: giảm nghèo bền vững
* Mục tiêu trung gian: nâng cao đời sống người nghèo
* Mục tiêu cụ thể: giảm tỷ lệ hộ nghèo
* Chỉ số: Tỷ lệ hộ nghèo
* Chỉ tiêu: Năm 2030 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 4%
Yêu cầu:Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh và mức dư nợ vay ngân sách địa phương năm N của tỉnh
Hạnh Phúc theo Luật Ngân sách nhà nước.
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 28
Bài 3: Tài liệu giả định về một số chỉ tiêu của dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch như sau (Đơn vị
tính:nghìn tỷ đồng):
I. Về thu:
1. Dự kiến số thu từ các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100%: 150;
2. Dự kiến số thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: 100;
3. Dự kiến số tiền ngân sách trung ương sẽ vay: 80.
II. Về chi:
1. Chi đầu tư phát triển: 60;
2. Chi dự trữ quốc gia: 5;
3. Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:
71;
4. Chi trả nợ gốc các khoản tiền do Chính phủ vay: 30;
5. Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay: 4;
6. Chi viện trợ: 1;
8. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương: 5;
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: 160;
10. Dự phòng ngân sách trung ương: 5.
Yêu cầu: Xác định số bội chi ngân sách trung ương năm kế hoạch. Giải thích rõ cách xác định số bội chi đó.
Bài 4: Những năm gần đây, biến đổi khí hậu có nhiều diễn biến tiêu cực, hạn hán thường xuyên xảy ra trên
địa bàn xã Sắn Dây thuộc vùng quy hoạch trồng cây công nghiệp xuất khẩu của tỉnh A. Nhiều diện tích
trồng cây công nghiệp bị giảm năng suất và chất lượng, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trên địa bàn
xã. Trước bối cảnh đó, Hội đồng nhân dân xã đã thông qua chủ trương đầu tư và Ủy ban nhân dân xã đã phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng mới 4,5 km hệ thống mương dẫn nước tưới cho 20 ha diện tích trồng cây công
nghiệp trên địa bàn xã với tổng số vốn đầu tư là 2,1 tỷ đồng trong năm N; trong đó nguồn ngân sách xã 2 tỷ
đồng và dân đóng góp bằng ngày công 0,1 tỷ đồng.
Yêu cầu: Xây dựng các chỉ số đánh giá theo lôgic dọc của Khung đánh giá quản lý chi tiêu công theo kết
quả của dự án.
Giải
Bài 1:
1. Tổng thu NSTW = 28 + 2 = 30 ( nghìn tỷ đồng )
2. Tổng chi NSTW = 9 + 15 + 5 + 5 = 34 ( nghìn tỷ đồng )
3. Bội chi NSTW = Tổng chi NSTW – Tổngthu NSTW = 34 – 30 = 4 ( nghìn tỷ đồng )
4. Tỷ lệ bội chi NSTW so vs GDP năm N = ( Bội chi NSTW / GDP ) . 100% = (4 / 100 ).100% = 4%
Bài 2:
1. Tổng chi NS cấp tỉnh = 10 + 15 + 2 + 5 = 32 ( nghìn tỷ đồng )
2. Tổng thu NS cấp tỉnh = 15 + 1 + 5 = 21 ( nghìn tỷ đồng )
3. Bội chi NS cấp tỉnh = Tổng chi NS cấp tỉnh – Tổngthu NS cấp tỉnh = 32 – 21 = 11 (nghìn tỷ đồng)
4. Số dự nợ vay NSĐP = 5 + 2 + 5 – 3 = 9 (nghìn tỷ đồng)
Mức dư nợ vay = ( Số dư nợ vay NSĐP / Tổng thu NS cấp tỉnh). 100% = (9/21).100% = 42,86%
Bài 3:
1. Tổng thu NSTW =Số thu từ các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100% + Số thu từ các
khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương = 150 + 100 = 250 (nghìn
tỷ đồng)
2. Tổng chi NSTW = Chi đầu tư phát triển + Chi dự trữ quốc gia + Chi thường xuyên của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương + Chi trả nợ lãi các khoản tiền
do Chính phủ vay + Chi viện trợ + Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương + Chi bổ sung cân
đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương + Dự phòng ngân sách trung ương =
60 + 5 + 71 + 4 + 1 + 5 + 160 + 5 = 311 (nghìn tỷ đồng)
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 29
3. Bội chi NSTW = Tổng chi NSTW – Tổng thu NSTW = 311 – 250 = 61 (nghìn tỷ đồng)
Bài 4:
Đầu vào: 20 ha diện tích trồng cây công nghiệp trên địa bàn xã; tổng số vốn đầu tư là 2,1 tỷ đồng; nguyên
vật liệu xây dựng; nguồn nhân lực lao động; máy móc thiết bị; ….
Hoạt động: Mua nguyên vật liệu xây dựng, máy móc; thuê lao động; thiết kế; đi vào xây dựng; kiểm soát,
giám sát, đôn đốcđẩy mạnh tốc độ xây dựng.
Đầu ra: 4,5 km hệ thống mương dẫn nước tưới.
Kết quả trước mắt: 20 ha diện tích trồng cây công nghiệp có nước tưới để phát triển.
Kết quả lâu dài: Tạo việc làm cho người dân ở xã, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế xã từ đó
phát triển kinh tế đất nước.
Bài 5: Có tài liệu giả định về NSTW của Việt Nam như sau: Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
1 Thu nội địa (thuế, phí, lệ phí…) 40
2 Thu từ dầu thô 3
3 Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 6
4 Thu viện trợ 1
5 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ trong nước 1
6 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế 1
7 Thu từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài,
Trong đó : 3
7.1 Chính phủ vay về cho đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp vay lại 1
7.2 - Chính phủ vay về cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay lại 1
8 Chi đầu tư phát triển 11
9 Chi thường xuyên 25
10 Chi dự trữ quốc gia 2
11 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương 1
12 Chi trả nợ lãi 5
13 Chi trả nợ gốc, trong đó : 15
13.1 Từ nguồn vay để trả nợ gốc 0
13.2 Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư 15
14 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 10
14.1 Chi bổ sung cân đối 5
14.2 Chi bổ sung có mục tiêu 5
Yêu cầu: xác định mức bội chi và tỷ lệ bội chi NSTW so với GDP năm N của Việt Nam. Mức vay dự kiến
có đủ bù đắp bội chi không? Biết rằng, GDP dự toán năm N là 100 nghìn tỷ đồng.
Bài 6: Có tài liệu giả định về NSTW của Việt Nam như sau: Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
1 Thu NSTW được hưởng theo phân cấp (không gồm thu viện 49
trợ)
Yêu cầu: Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh và mức dư nợ vay ngân sách địa phương năm N của tỉnh.
Yêu cầu: Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh và mức dư nợ vay ngân sách địa phương năm N của tỉnh.
Bài 9: Tài liệu giả định về một số chỉ tiêu của dự toán NSTƯ năm kế hoạch như sau :
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Yêu cầu:
1. Xác định số bội chi NSTƯ năm kế hoạch.
2. Xác định số bội chi NSNN năm kế hoạch.
Biết rằng tổng số bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh năm kế hoạch đã được Bộ Tài chính thẩm định
và tổng hợp là 1 nghìn tỉ đồng
Bài 10:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực
tiếp để thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020 dự kiến như sau:
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ đồng;
b) Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng
Sau đây là một số trích đoạn của Chương trình:
1. Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ
vững. Mục tiêu
2. Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng
vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải
Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến
khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; chỉ
tiêu
3. Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía
Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên:
15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; chỉ tiêu
4. Tỷ lệ biết chữ. Chỉ số
Trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển xã Khôi Kỳ, nhóm lập kế hoạch đã bước đầu xác định các
mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số và ghi vào các thẻ màu. Do sơ ý nên sau khi thảo luận xong và chưa kịp ghi chép
lại thì một thành viên trong nhóm bật quạt. Vì thế, các thẻ màu ghi những nội dung trên bị bay lung tung và
xáo trộn hết trật tự. Những thẻ đó ghi chép như sau:
1. Duy trì và phát triển đàn gia súc, gia cầm cả về số lượng và chất lượng
2. Tập huấn kỹ thuật làm chuồng trại, chăm sóc và phòng trừ bệnh cho lợn thịt
3. Tăng số lượng đàn lợn từ 3.738 con lên 4.200 con
4. Tỷ lệ thu nhập từ chăn nuôi chiếm từ 20-25% trong tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
5. Đến năm 2020, tăng lãi suất từ ngành chăn nuôi lợn thịt từ 4% lên 6%.
6. Xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc
7. Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân toàn xã Khôi Kỳ
8. Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động chăn nuôi trên tổng thu nhập từ hoạt động nông nghiệp
9. Số mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc được xây dựng
10. Đến cuối năm kế hoạch, thu nhập bình quân đầu người trong toàn xã tăng từ 3,5 triệu lên 4,2
triệu/người/năm.
11. Tỷ lệ gia súc, gia cầm được tiêm phòng
12. Số lượng các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi được tổ chức
Yêu cầu : Phân biệt mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số và hoạt động và xắp xếp theo khung logic