Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 36

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG

Người soạn: Nguyễn Chi Phương

CẤU TRÚC ĐỀ THI

Thời gian thi: 90p gồm 4 câu


Câu 1: Trình bày .... (5 điểm): Thuộc nội dung chương 1+2
Câu 2: Trình bày .... (5 điểm): Thuộc nội dung chương 3+5
Câu 3: Bài tập (2,5 điểm): gồm 2 dạng:
Dạng 1: Bài tập tính bội chi ngân sách, nguồn bù đắp bội chi, dư nợ vay,...
Dạng 2: Bài tập về khung logic kết quả phát triển, chỉ số, chỉ tiêu, mục tiêu:
- Xác định chỉ số, chỉ tiêu, mục tiêu
- Vẽ khung logic kết quả phát triển
- Xác định chỉ số theo khung logic kết quả phát triển
Câu 4: Suy luận (2 điểm)

BỐ CỤC TÀI LIỆU

Phần 1: Lý thuyết gồm 4 chương + Câu hỏi mở rộng (Suy luận)


Phần 2: Công thức và bài tập áp dụng

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 1


PHẦN 1: LÝ THUYẾT (4 chương)

CHƯƠNG 1

CÂU 1: Các bộ phận của Khu vực Chính phủ chung? Đặc điểm của các tổ chức của khu vực này?
- Khái niệm:
+ Chính phủ chung của 1 quốc gia bao gồm các cơ quan công quyền và các đơn vị trực thuộc, thực hiện
quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp trong 1 vùng lãnh thổ
+ Khu vực Chính phủ chung thường bao gồm: chính quyền trung ương, chính quyền bang (nếu có) và các
chính quyền địa phương
- Đặc điểm của các tổ chức thuộc Chính phủ chung:
+ Về chức năng kinh tế: Cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, không theo đuổi mục đích lợi nhuận. Nguồn thu
chính là từ các khoản đóng góp bắt buộc như thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn có các nguồn tài
trợ và thu nhập từ các hoạt động khác
+ Được định hướng và kiểm soát bởi cơ quan quyền lực Nhà nước: Các chức vụ quan trọng được Nhà nước
bổ nhiệm, chỉ định theo các quy chế, nhiệm vụ hoạt động, kế hoạch do Nhà nước quy định. Nhà nước cấp
toàn bộ hoặc 1 phần lớn ngân sách hoạt động
+ Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý: Nhà nước chịu trách nhiệm pháp lý cuối cùng đối với tài sản và nợ phải
trả của các tổ chức này

CÂU 2: Các quan niệm về TCC? TCC có thể được hiểu theo góc độ nào?
- Từ góc nhìn của Kinh tế học:
+ TCC được xem là một nhánh của Kinh tế học (Kinh tế học công cộng)
+ Nghiên cứu: sự can thiệp của Nhà nước nhằm khắc phục các thất bại thị trường qua công cụ thu, chi (sử
dụng ntn? tác động của thu, chi đến nền kinh tế ntn?)
- Từ góc nhìn thể chế:
+Theo nghĩa rộng: TCC được hiểu là tài chính của khu vực công gắn với những hoạt động thu, chi của
Chính phủ chung và doanh nghiệp công nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ
+ Theo nghĩa hẹp: TCC được hiểu là tài chính của Chính phủ chung, chỉ gắn với hoạt động thu, chi của
Chính phủ chung
=> Khái niệm TCC: là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước

CÂU 3: Các cách phân loại TCC ở Việt Nam?


1) Kn: TCC là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước
- Có 3 cách phân loại TCC:
+ Phân loại theo tổ chức hệ thống chính quyền
+ Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ
+ Phân loại theo chủ thể quản lý trực tiếp
2) Phân tích:
a) Tổ chức hệ thống chính quyền:
- Tài chính của Chính phủ chung bao gồm tài chính của cấp chính quyền Trung ương và tài chính của cấp
chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương đc tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Tương ứng với mỗi cấp chính quyền địa phương là 1 cấp tài chính công mà cốt lõi của nó là Ngân sách
Nhà nước, cụ thể:
+ TCC cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (TCC cấp tỉnh)
+ TCC cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TCC cấp huyện)

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 2


+ TCC cấp xã, phường, thị trấn (TCC cấp xã)
+ TCC đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
b) Mục đích tổ chức quỹ:
- NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
- Các quỹ ngoài NSNN: Theo Luật NSNN 2015: Quỹ ngoài ngân sách là quỹ do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập, hoạt động độc lập với NSNN, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của PL.
Vd; Quỹ BHXH, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ bảo trì đường bộ,…
c) Chủ thể trực tiếp quản lý:
- Tài chính của các cấp chính quyền:
+ TCC cấp Trung ương: Chính phủ, Quốc hội, Tòa án,..
+ TCC cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,...
- Tài chính của các đơn vị dự toán:
+ Đơn vị dự toán ngân sách là các cơ quan, tổ chức, đơn vị đc cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách
+ Đơn vị dự toán ngân sách gồm: các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,...
+ Đơn vị dự toán ngân sách có 4 cấp:
* Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách đc Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách
* Trong 1 cấp ngân sách, tùy thuộc vào thẩm quyền phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới
trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế hoạch và quyết toán
ngân sách của đơn vị mk, công tác kế toán và quyết định ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới mà có
thể có các đơn vị dự toán trung gian với tên gọi dự toán cấp II, cấp III trc khi ngân sách đc phân bổ đến đơn
vị sử dụng ngân sách (cấp IV)
Ví dụ: Cấp 1: Bộ Tài chính, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cấp 2: Tổng cục thuế, Tổng cục lâm nghiệp
Cấp 3: Cục thuế, Cục kiểm lâm
Cấp 4: Chi cục thuế, Chi cục kiểm lâm

CÂU 4: Trình bày phân loại TCC theo tổ chức chính quyền hệ thống Việt Nam?
- Ở Việt Nam, tài chính của Chính phủ chung bao gồm tài chính của cấp chính quyền Trung ương và tài
chính của cấp chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương đc tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Tương ứng với mỗi cấp chính quyền địa phương là 1 cấp tài chính công mà cốt lõi của nó là Ngân sách
Nhà nước, cụ thể:
+ TCC cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (TCC cấp tỉnh)
+ TCC cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TCC cấp huyện)
+ TCC cấp xã, phường, thị trấn (TCC cấp xã)
+ TCC đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Tài chính của các cấp chính quyền:
+ TCC cấp Trung ương: Chính phủ, Quốc hội, Tòa án,..
+ TCC cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,...
- Gắn liền với các cấp chính quyền này là các cơ quan nhà nước như các Bộ, các Sở…; Đảng Cộng sản Việt
Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh,..; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, như Liên hiệp các hội khoa học, kĩ thuật Việt
Nam, Hội nhà báo Việt Nam...;các hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo
nhiệm vụ Nhà nước giao; các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân
sách nhà nước. Ngoài ra còn có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.

CÂU 5: Đơn vị dự toán ngân sách là gì? Có bao nhiêu cấp?


Nguyễn Chi Phương - QLTCC 3
- Khái niệm Dự toán ngân sách nhà nước: là kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà nước theo các chu kỳ xác
định trong 1 năm, được các quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và là căn cứ để thực hiện thu, chi
ngân sách
- Khái niệm Đơn vị dự toán ngân sách: là các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập được cấp có thẩm quyền giao
dự toán ngân sách
+ Đơn vị dự toán ngân sách bao gồm: các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,..
+ Đơn vị dự toán ngân sách có 4 cấp:
* Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách đc Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách
* Trong 1 cấp ngân sách, tùy thuộc vào thẩm quyền phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới
trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế hoạch và quyết toán
ngân sách của đơn vị mk, công tác kế toán và quyết định ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới mà có
thể có các đơn vị dự toán trung gian với tên gọi dự toán cấp II, cấp III trc khi ngân sách đc phân bổ đến đơn
vị sử dụng ngân sách (cấp IV)
Ví dụ: Cấp 1: Bộ Tài chính, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cấp 2: Tổng cục thuế, Tổng cục lâm nghiệp
Cấp 3: Cục thuế, Cục kiểm lâm
Cấp 4: Chi cục thuế, Chi cục kiểm lâm

Quản lý TCC có 3 mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể, Hiệu quả phân bổ và Hiệu quả hoạt động
Kỷ luật tài khóa tổng thể: giới hạn ngân sách, trần ngân sách,...
Hiệu quả phân bổ: thứ tự ưu tiên phân bổ ngân sách
Hiệu quả hoạt động: chất lượng, số lượng dịch vụ cung cấp

CÂU 6: Phân tích mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể:
- Khái niệm Quản lí TCC: là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1
cách hiệu quả trong từng thời kỳ
- Mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể:
+ Là gì? được hiểu là giới hạn ngân sách được duy trì bền vững trong trung hạn
+ Vì sao? đảm bảo thu chi, không làm mất ổn định kinh tế vĩ mô
+ Yêu cầu:
* Lập kế hoạch thu, chi ngân sách cần xem xét đến ổn định kinh tế vĩ mô theo chu kỳ kinh tế
* Bảo đảm dự báo thu, chi đáng tin cậy: giới hạn tổng thu, tổng chi, bội chi, nợ công, tổng chi đầu tư, tổng
chi thường xuyên (thường so sánh với GDP) cho kế hoạch tài chính trung hạn, hàng năm
+ Thiết lập mức trần chi tiêu cho các bộ ngành, địa phương có tính hiện thực trong kế hoạch tài chính - ngân
sách trung hạn, chi tiêu mới phải chỉ rõ nguồn bảo đảm
+ Đảm bảo tính toàn diện và tính minh bạch của thu, chi ngân sách
+ Ví dụ:
* Điều 9 luật NSNN 2015 quy định về nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách.
* Điều 17 luật NSNN 2015 nêu rõ về kế hoạch tài chính 5 năm
* Ngoài ra tham khảo 1 số điều như điều 7,8,41,42,43 LNSNN2015

CÂU 7: Phân tích mục tiêu: Hiệu quả phân bổ:


- Khái niệm Quản lí TCC: là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1
cách hiệu quả trong từng thời kỳ
- Mục tiêu: Hiệu quả phân bổ:
+ Là gì?
* Thu ngân sách: bảo đảm chia sẻ “gánh nặng” thuế, giảm thiểu những tác động tỉêu cực gây “mất trắng”
của thuế
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 4
* Chi ngân sách: phù hợp với các ưu tiên trong chiến lược quốc gia, khuyến khích tái phân bổ các nguồn lực
tài chính từ các chương trình ít ưu tiên sang những chương trình ưu tiên cao hơn trong giới hạn trần ngân
sách
+ Vì sao? Giới hạn nguồn lực nên cần ưu tiên cho các mục tiêu chiến lược và giảm mất trắng
+ Yêu cầu:
* Xác định các mục tiêu chiến lược của quốc gia
* Xác định nguyên tắc và tiêu chí phân bổ ngân sách gắn với mục tiêu chiến lược
* Trao quyền cho các Bộ chịu trách nhiệm quản lý ngành trong việc quyết định phân bổ ngân sách cụ thể
cho các dự án, chương trình thuộc thẩm quyền quản lý
* Theo dõi đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chiến lược
* Giảm thiểu các tác động “bóp méo” của thuế bằng cách: mở rộng cơ sở đánh thuế và bảo đảm tính trung
lập của hệ thống thuế
* Đảm bảo tính toàn diện và tính minh bạch của thuế
+ Ví dụ: Khoản 5 Điều 8 Luật NSNN 2015 nêu: “Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính
sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế,
khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.”
Ngoài ra còn tham khảo thêm các điều 42,43 LNSNN 2015

CÂU 8: Phân tích mục tiêu: Hiệu quả hoạt động:


- Khái niệm Quản lí TCC: là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1
cách hiệu quả trong từng thời kỳ
- Mục tiêu: Hiệu quả hoạt động:
+ Là gì? Hiệu quả hoạt động xem xét hiệu quả mối quan hệ giữa đầu vào và kết quả thực hiện nhiệm vụ ở
các cấp độ: đầu ra, kết quả
+ Vì sao? Tăng cường trách nhiệm giải trình về kết quả sử dụng ngân sách
+ Yêu cầu:
* Thiết lập các mục tiêu về đầu ra, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong dự thảo ngân sách
* Giao ngân sách gắn với các chỉ tiêu về kết quả thực hiện nhiệm vụ
* Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho thủ tướng đơn vị sử dụng ngân sách trong giới hạn ngân sách
* Theo dõi, đánh giá đầu ra, kết quả phát triển và đáng giá chi tiêu công
+ Ví dụ: Khoản 7 Điều 32 luật NSNN 2015 quy định: “Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai
phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.”
Ngoài ra còn có thể tham khảo điều 34,54,61,65 LNSNN 2015

CÂU 9: Các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý TCC ở Việt Nam:
- Khái niệm Quản lí TCC: là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1
cách hiệu quả trong từng thời kỳ
- Cơ quan chuyên môn tham gia quản lý TCC cùng với các cơ quan hành pháp:
+ Cơ quan tài chính: Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
+ Cơ quan kế hoạch: Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Chức năng:
+ Tham mưu chính sách: chính sách thuế, chính sách chi ngân sách, chính sách vay nợ
+ Thực hiện chính sách: quản lý thu thuế, quản lý ngân quỹ, quản lý nợ, mua sắm, đấu thầu công
- Nhiệm vụ:
+ Cơ quan tài chính:
* Xây dựng dự toán NSNN trung hạn và hằng năm
* Xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên của NSNN; các chế độ, tiêu chuẩn định mức về: chi ngân
sách, kế toán, thanh toán, quyết toán, mục lục NSNN

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 5


* Tổ chức thực hiện NSNN bao gồm: quản lý thu, quản lý ngân quỹ, quản lý nợ và đánh giá hiệu quả chi
NSNN (thu nội địa và thu xuất nhập khẩu)
+ Cơ quan kế hoạch đầu tư:
* Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chủ trì trong việc quản lý ODA
* Xây dựng định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển của NSNN
* Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát về đấu thầu và tổ chức mạng lưới thông tin về đấu thầu
- Ngoài ra giúp việc cho cơ quan tài chính:
+ Cơ quan quản lý thuế: cơ quan thuế và hải quan
* Tổng Cục Thuế => Cục Thuế => Chi cục Thuế
* Tổng cục Hải quan => Cục Hải quan => Chi cục Hải quan
Chức năng:
* Cơ quan thuế: quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác của NSNN và tổ chức quản lý thuế
* Cơ quan hải quan: tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu
+ Cơ quan quản lý ngân quỹ: Kho bạc Nhà nước
KBNN TW => KBNN tỉnh => KBNN huyện
Chức năng:
* Tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN
* Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN
* Thực hiện kế toán NSNN
* Huy động vốn cho NSNN qua việc phát hành Trái phiếu Chính phủ
* Quản lý tổng hợp, lập quyết toán NSNN hàng năm

CHƯƠNG 2

CÂU 1: Khái niêm Ngân sách Nhà nước và phân loại NSNN ở Việt Nam?
1) Khái niệm NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong 1
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN bao gồm: NSTW và NSĐP
- NSNN đc nhìn nhận theo nhiều góc độ:
+ Theo góc độ kinh tế, NSNN là một công cụ thực hiện chính sách kinh tế của quốc gia, được sử dụng để đạt
các mục tiêu: kỷ luật tài khóa, phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, sử dụng nguồn lực hiệu quả
+ Theo góc độ chính trị: NSNN đc quyết định bởi cơ quan quyền lực Nhà nước để đảm bảo các đại biểu của
người dân đc giám sát, phê duyệt các quyết định về thu, chi ngân sách
+ Theo góc độ pháp luật: NSNN là 1 văn bản pháp luật được phê duyệt bởi Quốc hội, giới hạn các quyền mà
cơ quan hành pháp được phép thực hiện
+ Theo góc độ quản lý: NSNN là bản kế hoạch để quản lý và tổ chức điều hành ngân sách
2) Phân loại NSNN:
- Phân loại theo chức năng của Chính phủ (COFOG)
- Phân loại theo nội dung kinh tế (GFS)
- Phân loại theo đối tượng (hạng mục chi tiêu)
- Phân loại theo tổ chức hành chính
- Hệ thống mục lục ngân sách

CÂU 2: Phân tích các nguyên tắc quản lý NSNN?


1) Khái niệm NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong 1
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước
2) Các nguyên tắc quản lý NSNN:
2.1) Nguyên tắc 1 tài liệu ngân sách duy nhất:
- Tất cả các khoản thu, chi của Nhà nước đều phải được phản ánh đầy đủ, rõ ràng trong cùng một thời gian
và trong cùng một văn bản tổng hợp được cơ quan lập pháp quyết định.
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 6
- Yêu cầu:
+ Ngân sách nhà nước phải tổng hợp được toàn bộ các hoạt động thu và chi của Nhà nước
+ Các khoản thu, chi phải được tập hợp trong một dự toán ngân sách duy nhất trình cơ quan lập pháp xem
xét
+ Không cho phép sự tồn tại của nhiều tài liệu ngân sách và các khoản thu hoặc chi của Nhà nước được thực
hiện ngoài ngân sách
- Lý do:
+ Đảm đảm quyền của cơ quan lập pháp trong quyết định ngân sách một cách toàn diện, phân bổ nguồn lực
một cách công bằng, hiệu quả
+ Cho biết một cách rõ ràng tình trạng cân bằng hay thâm hụt ngân sách, tính toán một cách chính xác mức
thâm hụt ngân sách để để có biện pháp xử lý phù hợp
- Liên hệ:
+ Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước
+ Quy định rõ những tài liệu, nội dung thuyết minh về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước mà Chính phủ
phải trình Quốc hội
+ Quy định lịch biểu ngân sách
- Ví dụ:
+ Khoản 2 Điều 8 Luật NSNN 2015 quy định: “Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán,
tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.”
+ Điều 5 Luật NSNN 2015 đã quy định rõ các khoản thu, chi nằm trong pvi NSNN (ngoài ra có thể tham
khảo thêm Điều 47 LNSNN )
2.2) Nguyên tắc ngân sách tổng thể:
-Tất cả các khoản thu đc tập hợp vào 1 quỹ duy nhất để tài trợ chung cho các khoản chi
- Yêu cầu:
+ Tất cả các khoản thu và các khoản chi phải đc ghi vào ngân sách 1 cách riêng biệt, theo số tiền gốc đầy đủ
của nó, ko đc bù trừ giữa thu và chi
+ Ko phân bổ riêng 1 khoản thu để trang trải cho 1 khoản chi nhất định
- Lý do:
+ Quyết định tính hiệu quả khi phê chuẩn ngân sách, quyết định phân bổ ngân sách
+ Đảm bảo một khoản chi không phụ thuộc vào một nguồn thu cụ thể.
+ Tránh lãng phí trong quản lý ngân sách.
- Liên hệ:
Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật phải được tổng hợp đầy
đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp ngoại
lệ, có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì đc bố trí tương ứng từ các
khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện
- Ví dụ: Khoản 1 Điều 7 Luật NSNN 2015 đã quy định: “ Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên
tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy
định của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện.
Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn, dài hạn
và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.”
2.3) Nguyên tắc niên độ của ngân sách:
- Dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền quyết định chỉ có hiệu lực trong thời hạn một năm
- Yêu cầu:
+ Trong quyết định ngân sách, các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được quyết định cho từng năm
+ Trong chấp hành và quyết toán ngân sách, Chính phủ phải sử dụng trong năm những khoản kinh phí đã
được cấp
- Lý do:
+ Thời hạn niên độ theo năm cho phép hoạt động kiểm tra của cơ quan lập pháp đối với việc thực hiện ngân
sách đạt hiệu quả.
+ Để đảm bảo cân đối trong chấp hành ngân sách của niên độ tiếp theo khi phải xem xét lại các mức độ thu,
chi theo niên độ
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 7
- Liên hệ:
+ Năm ngân sách của Việt Nam được quy định bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm dương lịch.
+ Dự toán NSNN được quyết định theo năm;
+ Thu, chi thuộc dự toán của ngân sách năm nào phải được thực hiện và quyết toán vào niên độ của ngân
sách năm đó.
- Ví dụ: Điều 14 Luật NSNN 2015 quy định: “Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch”
Ngoài ra còn tham khảo điều 64 LNSNN 2015 về xử lý thu, chi NSNN cuối năm
2.4) Nguyên tắc chuyên dùng của NSNN:
- Các khoản chi phải được phân bổ và sử dụng cho đối tượng và mục đích nhất định đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
- Yêu cầu:
+ Việc phân bổ ngân sách phải được chi tiết theo các đối tượng và mục đích cụ thể;
+ Các khoản chi chỉ có thể được cam kết và chuẩn chi theo đúng đối tượng và mục đích đã được ghi trong
dự toán ngân sách được phê duyệt
- Lý do:
+ Bảo đảm thực thi quyền giám sát sử dụng ngân sách của các cơ quan dân cử
+ Đảm bảo tính chuyên dùng và sự cân đối của tài chính
- Liên hệ:
+ Phân bổ NSNN phải tuân thủ dự toán đã được Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp quyết định; phải
chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi; đúng mục đích và đúng đối tượng,
+ Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao, phải bảo đảm
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Ví dụ: Điều 50 LNSNN 2015 quy định về: Yêu cầu và thời hạn về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà
nước
Ngoài ra còn tham khảo các điều 18,49 LNSNN 2015
2.5) Nguyên tắc cân đối NSNN:
- Trên góc độ pháp lý, NSNN được quyết định bởi cơ quan lập pháp phải có sự cân
bằng. Trên góc độ kinh tế, các cam kết chi ngân sách phải được cân đối bằng các khoản thu và các nguồn tài
chính khác như các khoản vay
- Yêu cầu:
+ Cân bằng về thu, chi
+ Đảm bảo sự hài hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp
chính quyền, giữa các thế hệ
- Liên hệ:
+ Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao
để chi đầu tư phát triển;
+ Trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân
sách.
+ Vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Ví dụ: Khoản 3 Điều 7 LNSNN 2015 quy định: “Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử
dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.”
2.6) Nguyên tắc hiệu năng:
- Quản lý NSNN gắn với tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các khoản chi tiêu.
- Yêu cầu:
+ Các cơ quan hành pháp phải trình bày các thông tin về kết quả đã thực hiện và kết quả dự kiến về sử dụng
ngân sách trong dự thảo ngân sách cho cơ quan lập pháp
+ Kết quả dự kiến và kết quả thực hiện phải được đánh giá, đo lường và báo cáo trước công chúng trên ba
khía cạnh: tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các khoản chi tiêu.
+ Phân bổ ngân sách phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Lý do:

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 8


Khu vực công nguồn lực ít hơn nhưng người dân đòi hỏi Chính phủ phải làm được nhiều việc hơn và phải
báo cáo kết quả đã đạt được trước công chúng
- Liên hệ:
+ Quy định thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Báo cáo quyết toán ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.
- Ví dụ: Khoản 7 điều 65 LNSNN 2015 quy định: “Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ.”
Ngoài ra còn tham khảo điều 25,61 LNSNN 2015
2.7) Nguyên tắc minh bạch về ngân sách:
- Cung cấp thông tin về ngân sách một cách rõ ràng, toàn diện, đáng tin cậy, dễ hiểu và kịp thời
- Yêu cầu:
+ Xác định rõ vai trò và trách nhiệm
+ Minh bạch, công khai về số liệu NSNN
+ Công khai qui trình quản lý NSNN
+ Công khai kết quả thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động của Nhà nước
- Liên hệ:
Điều 15. Công khai ngân sách nhà nước tại Luật NSNN năm 2015
- Ví dụ:
Trong khoản 1 điều 15 LNSNN 2015 đã chỉ rõ: “Nội dung công khai bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết
minh dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự toán đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện các
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, dự trữ quốc gia”

CÂU 3: Khái niệm và nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN?


1) Khái niệm:
- NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong 1 khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước
- Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp,
các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
2) Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
2.1) Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách mỗi cấp chính quyền:
- Vì sao:
+ Phân giao nhiệm vụ cung cấp các hàng hóa công cộng cho từng cấp chính quyền, đồng thời đảm bảo
nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ chi được phân cấp
+ Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
- Yêu cầu:
+ Quy định cụ thể các nguồn thu mỗi địa phương, mỗi cấp ngân sách đc hưởng
+ Hạn chế việc phải cấp bổ sung ngân sách từ cấp trên cho ngân sách cấp dưới
- Biểu hiện:
+ Quy định cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, cấp chính quyền nào ban hành các
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp
+ Các cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền nhiệm vụ chi phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các nhiệm vụ chi đó thông qua phân bổ và giao dự toán cho cơ quan nhận ủy quyền
2.2) Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tính chủ động của ngân sách địa phương:
- Vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của
nhà nước trung ương đã đc quy định trong hiến pháp
- Biểu hiện:
+ Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn thuộc NSTƯ để thực hiện nhiệm vụ chi trọng yếu
+ NSTƯ là trung tâm điều hoà trong hệ thống NSNN
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 9
+ NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được phân cấp.
2.3) Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và trình độ quản lý của
chính quyền nhà nước các cấp:
- Là việc quy định chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý của các cấp hành chính trong bộ máy Nhà nước
từ Trung ương đến địa phương trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
- Tác động đến phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong phân cấp quản lý ngân sách
- Biểu hiện:
+ Phân cấp chi NSNN cho mỗi cấp chính quyền gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của chính quyền
đó.
+ Phân cấp thu NSNN đảm bảo đủ thực hiện nhiệm vụ chi về phát triển kinh tế xã hội.
+ Phân cấp NSNN phù hợp với năng lực quản lý, phát triển nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi NSNN

CÂU 4: Khái niệm, yêu cầu phân cấp chi NSNN?


1) Khái niệm: Phân cấp chi NSNN là phân chia trách nhiệm chi và thẩm quyền quyết định về chi NSNN
giữa các cấp chính quyền.
2) Nội dung:
+ Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN
+ Phân cấp thẩm quyền quyết định về chi NSNN: qđ định mức phân bổ NS, qđ chế độ chi NS
3) Yêu cầu:
+ Xây dựng phù hợp với trách nhiệm cung cấp hàng hóa dịch vụ công của chính quyền địa phương
+ Rõ ràng và minh bạch
+ Đảm bảo hiệu quả, công bằng, trách nhiệm giải trình và hiệu lực quản lý hành chính
4) Phân tích:
- Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN:
+ Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách bao gồm:
* Chi thường xuyên
* Chi đầu tư phát triển
* Chi trả lãi tiền vay (đối với ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh)
* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính (đối với ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh)
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới (đối với ngân sách cấp trên)
* Chi dự trữ quốc gia (đối với ngân sách trung ương)
* Chi viện trợ
+ Phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách theo từng lĩnh vực kinh tế - xã hội:
* NSTW đảm nhận những nhiệm vụ chi lớn, quan trọng có tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh vĩ mô của
nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
* NSĐP đảm nhận các nhiệm vụ chi liên quan đến phạm vi địa phương
Vdu: NSTW đảm nhận chi đầu tư ptr, đảm nhận chi dự trữ QG, chi viện trợ,…
NSĐP đảm nhận chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền ĐP vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
ĐP,…
- Phân cấp thẩm quyền quyết định về định mức phân bổ NSNN:
+ Ủy ban Thường vụ Quốc hôi quyết định định mức phân bổ vốn đối với chi đầu tư phát triển và định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ ngân sách địa phương
+ Một số địa phương đặc biệt như vùng núi, hải đảo thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành 1 số
định mức đặc thù
+ Ưu điểm: dễ sử dụng
+ Nhược điểm: chỉ xây dựng được cho 1 giai đoạn từ 5-10 năm ( không tính được sự thay đổi của các yếu tố
kinh tế xã hội )
Vdu: Trong quyết định 46/2016 của Thủ tướng CP, Điều 7 mục 2 đã quy định rõ địn mức phân bổ chi cho
sự nghiệp giáo dục.Theo dsố trong độ tuổi đến trg từ 1 đến 18 tuổi thì Với vùng đô thị, định mức pbo là
2.148.100 đồng/ng dân/năm. Vùng đồng bằng là 2.527.200 đồng/ng dân/năm. Vùng miền núi, đồng bào dân
tộc ở đồng bằng, vùng sâu là 3.538.100 đồng/ng dân/năm. Vùng cao, hải đảo là 5.054.400 đồng/ng dân/năm.
- Nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định về chế độ chi NSNN:
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 10
+ Định mức phân bổ cho phép quản lý tổng số tiền mỗi cấp, mỗi cơ quan, đơn vị được nhận. Để quản lý chặt
chẽ hơn, người ta còn đặt ra các hạn mức chi tiêu cho từng công việc, từng đối tượng cụ thể => Các hạn mức
chi tiêu đó được gọi là chế độ chi.
+ Chính phủ quyết định:
* Chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng,
* Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước
Vdu: Chế độ tiền lương, trợ cấp xã hội,…
+ HĐND cấp tỉnh quyết định:
* Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của
Chính phủ.
* Chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù phù hợp với khả năng cân đối của
NSĐP, NSTW không hỗ trợ.
Vdu: Chế độ chi tiêu đón tiếp khách, đại biểu; công tác phí, hội nghị,…

CÂU 5: Khái niệm, yêu cầu phân cấp thu NSNN:


1) Khái niệm: Phân cấp thu NSNN là việc phân chia nguồn thu và thẩm quyền quyết định về thu giữa các
cấp chính quyền để thực hiện các nhiệm vụ chi
2) Nội dung:
- Phân cấp nguồn thu
- Phân cấp thẩm quyền quyết định về thu NSNN
3) Yêu cầu: Việc phân cấp nguồn thu này cần phải đảm bảo một số nguyên tắc về hiệu quả kinh tế và hiệu
quả quản lý
4) Phân tích:
- Phân cấp nguồn thu:
+ Ngân sách trung ương hưởng 100% là các khoản thu quan trọng gắn trực tiếp với chức năng quản lý kinh
tế - xã hội của chính quyền trung ương.
Ví dụ: Thuế XK,NK, Thuế GTGT thu từ hàng hóa NK,..
+ Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% là các khoản thu gắn trực tiếp với chức năng quản lý
kinh tế - xã hội của chính quyền địa phương và mang tính ổn định
Ví dụ: Thuế môn bài, Thuế sdung đất NN,…
+ Các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm mỗi cấp ngân sách được hưởng:
Bao gồm các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; và các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp địa phương
Ví dụ: Thuế thu nhập công nghiệp, Thuế tiêu dùng, Vùng sâu vùng xa có thể đc hưởng 100% trong khi HN
chỉ đc 20%,...
- Phân cấp thẩm quyền qđ về thu NSNN:
+ Quốc hội:
* Quyết định các khoản thu thuế, phí và lệ phí.
* Quyết định phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
* Quyết định tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
+ HĐND cấp tỉnh:
* Mức thu cụ thể đối với một số loại phí, lệ phí nằm trong danh mục đã được Quốc hội ban hành
* Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NS các cấp tỉnh, huyện, xã

CÂU 6: Phân cấp vay nợ cho chính quyền địa phương:


1)Khái niệm:
- Phân cấp thẩm quyền vay nợ cho chính quyền địa phương được coi là 1 cấu phần không thể thiếu của hệ
thống phân cấp nhằm giải quyết những thiếu hụt về nguồn lực tài chính của địa phương
- Phân cấp vay nợ cho chính quyền địa phương, bao gồm phân cấp cho chính quyền địa phương quyền quyết
định vay nợ, thiết lập khuôn khổ giới hạn nợ và kiểm soát quyết định cho vay, các phương thức vay được
phép sử dụng
2) Phân tích:
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 11
- Phân cấp thẩm quyền quyết định vay nợ:
+ Ngân sách địa phương được cân đối dựa trên nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tổng số thu.
+ Chính quyền cấp tỉnh được quyết định vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư
công trung hạn.
+ Chính quyền cấp huyện và cấp xã không được phép vay ( vì chưa có năng lực qly, nguồn thu và nhiệm vụ
chi để trả nợ hầu như ko có)
- Thiết lập khuôn khổ giới hạn nợ:
+ Các khoản vay chỉ được phép sử dụng để đầu tư vào các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã
được HĐND cấp tỉnh quyết định.
+ Chính quyền cấp tỉnh không được trực tiếp vay nước ngoài mà chỉ được vay lại từ nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ.
+ Mức dư nợ từ nguồn vốn vay không vượt quá mức quy định so với số thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp.
- Phương thức huy động vốn vay:
+ UBND cấp tỉnh phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
+ Vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác.
(*) Phân cấp vay nợ ở Việt Nam: là việc phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các cấp chính quyền trong
việc quyết định vay, mức vay, kèm theo trách nhiệm là các quyền hạn cũng được phân chia giữa các cấp
chính quyền.
- Quy định về vay nợ ở Việt Nam gồm:
+ Phân chia thẩm quyền quyết định vay nợ
+ Giới hạn vay nợ
+ Vay về chỉ dùng cho đầu tư các dự án có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
- Về thẩm quyền quyết định vay nợ:
+ Trung ương được vay từ nguồn vay trong nước và ngoài nước
+ Tỉnh được vay trong nước hoặc vay từ Trung ương
+ Huyện và xã không được vay
- Giới hạn vay nợ:
+ Trung ương là trần nợ công do QH quy định, hiện tại là 60% so với GDP
+ Ở địa phương thì được chia thành nhiều mức
~ Hà Nội, TP HCM được vay tối đa 60% thu ngân sách theo phân cấp
Ví dụ: Thành phố Hà Nội có số liệu như sau:
Thu NSĐP đc hưởng theo phân cấp: 500 tỷ
Chi thường xuyên NSĐP: 400 tỷ
=> Mức dư nợ vay tối đa: 60% x 500 = 300 tỷ
~ Địa phương khác có thu theo ngân sách lớn hơn chi thường xuyên thì được vay tối đa 30% thu ngân
sách theo phân cấp
Ví dụ: Tỉnh A có số liệu như sau:
Thu NSĐP đc hưởng theo phân cấp: 500 tỷ
Chi thường xuyên NSĐP: 400 tỷ
=> Mức dư nợ vay tối đa: 30% x 500 = 150 tỷ
~ Địa phương có thu theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi theo thường xuyên thì được vay tối đa 20%
thu ngân sách theo phân cấp
Ví dụ: Tỉnh B có số liệu như sau:
Thu NSĐP đc hưởng theo phân cấp: 500 tỷ
Chi thường xuyên NSĐP: 600 tỷ
=> Mức dư nợ vay tối đa: 20% x 500 = 100 tỷ
Lưu ý: Thu theo phân cấp = Những khoản được hưởng 100% + Các khoản phân chia

CHƯƠNG 3

CÂU 1: Khái niệm cân đối NSNN? Cơ cấu thu, chi NSNN?
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 12
1) Kn: Cân đối NSNN đề cập đến sự cân bằng giữa thu và chi NSNN, trong đó bao gồm mqh cân bằng giữa
tổng thu và tổng chi NSNN, và sự hài hoà giữa cơ cấu các khoản thu, chi NSNN nhằm thực hiện các mục
tiêu QLTCC trong từng thời kỳ
2) Yêu cầu: Tổ chức cân đối NSNN được thực hiện không chỉ ở khâu chuẩn bị và quyết định NSNN, mà
còn phải được thực hiện trong khâu chấp hành, khâu kiểm toán và đánh giá NSNN
3) Mục đích:
+ Đảm bảo tài chính cho Nhà nước thực hiện được tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình,
+ Giúp cho các nhà quản lý vĩ mô nắm được tổng quát về tình hình tài chính đất nước thông qua việc
phân tích cơ cấu thu, chi NSNN; thẩm tra, đánh giá sự phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.
- Cân đối NSNN luôn ở trong trạng thái vận động, không ngừng phát sinh mâu thuẫn giữa thu và chi, cũng
như giữa các bộ phận cấu thành NSNN; các khoản thu, chi chịu nhiều tác động từ nhiều yếu tố chính trị,
kinh tế, xã hội, v.v… khiến cho NSNN có thể rơi vào trạng thái cân đối hoặc mất cân đối.
- Ví dụ: Trích Điều 7 LNSNN 2015: Nguyên tắc cân đối NSNN
Khoản 2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn
tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội
chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc
biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ
gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
4) Cơ cấu thu, chi NSNN:
- Cơ cấu thu NSNN:
+ Bảo đảm nguồn thu từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong nước là nền tảng.
+ Bảo đảm được sự cân bằng về cơ cấu giữa thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
+ Hạn chế sự phụ thuộc vào các khoản thu chịu nhiều tác động của các yếu tố ngoại sinh.
+ Hạn chế sử dụng những khoản thu không thường xuyên trong việc đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên.
- Cơ cấu chi NSNN:
+ Cơ cấu chi đầu tư và chi thường xuyên hợp lý đảm bảo sự cân bằng giữa tích luỹ và tiêu dùng
+ Cơ cấu chi NSNN theo lĩnh vực phù hợp với các ưu tiên chiến lược của quốc gia.
- So sánh giữa tổng thu NSNN và tổng chi NSNN, ta có 3 trạng thái sau:
+ Cân bằng NSNN khi tổng thu NSNN bằng với tổng chi NSNN
+ Thặng dư hay bội thu NSNN khi tổng thu NSNN lớn hơn tổng chi NSNN
+ Bội chi hay thâm hụt NSNN khi tổng thu NSNN nhỏ hơn tổng chi NSNN
Vdu: Trong báo cáo dự toán NS năm 2020, QH đã phê duyệt dự toán chi đtư ptr là 470,6 nghìn tỷ đồng; dự
toán chi thg xuyên là 1.056,48 nghìn tỷ đồng

CÂU 2: Bội chi NSNN là gì? Cách tính?


1) Kn: Bội chi NSNN trong một năm là số chênh lệch giữa tổng chi NSNN lớn hơn tổng thu NSNN của
năm đó.
- Bội chi NSNN = Tổng chi NSNN - Tổng thu NSNN
- Kết quả của công thức tính bội chi NSNN ở trên phụ thuộc vào cơ cấu thu, chi NSNN đưa vào tính bội chi
NSNN; phụ thuộc vào phạm vi tính bội chi NSNN.
- Bội chi ngân sách của các cấp chính quyền đều được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi NSNN
và thu NSNN
2) Cách tính bội chi NSNN:
- Theo Luật NSNN năm 2015: Bội chi NSNN bao gồm bội chi NSTƯ và bội chi NSĐP cấp tỉnh.
+ Bội chi NSTƯ được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi NSTƯ không bao gồm chi trả nợ gốc
và tổng thu NSTƯ.
+ Bội chi NSĐP cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng
chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách
cấp tỉnh của từng địa phương
- Công thức tính:
Bội chi NSNN = Bội chi NSTƯ + Bội chi NSĐP cấp tỉnh
Bội chi NSTƯ = Tổng chi NSTƯ - Tổng thu NSTƯ
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 13
Bội chi NSĐP cấp tỉnh:
Theo Luật NSNN (Đúng chuẩn quốc tế):
Bội chi NSĐP cấp tỉnh = Tổng bội chi của các địa phương có bội chi
Trên thực tế tại Việt Nam:
Bội chi NSĐP cấp tỉnh (63 tỉnh) = Tổng bội chi của các địa phương có bội chi - Tổng bội thu của các địa
phương có bội thu
Bội chi NSĐP cấp tỉnh của 1 tỉnh = Tổng chi ngân sách cấp tỉnh - Tổng thu ngân sách cấp tỉnh
Chú ý:
+ Chi NSTƯ và chi NSĐP cấp tỉnh ko bao gồm chi trả nợ gốc
+ Chi bổ sung cho NSĐP là chi NSTƯ, ko phải là cho NSNN và trở thành thu của NSĐP
+ Thu, chi từ bổ sung của NSTƯ cho địa phương:
* Nếu thu, chi từ bổ sung cân đối thì tính vào tổng thu, chi NS cấp tỉnh để tính bội chi
* Nếu thu, chi từ bổ sung có mục tiêu thì ko tính vào tổng thu, chi NS cấp tỉnh để tính bội chi
+ Thu NSTƯ và thu NSĐP cấp tỉnh ko bao gồm thu từ vay nợ

CÂU 3: Các nguyên nhân gây bội chi NSNN?


1)Kn: Bội chi NSNN trong một năm là số chênh lệch giữa tổng chi NSNN lớn hơn tổng thu NSNN của năm
đó.
- Bội chi NSNN = Tổng chi NSNN - Tổng thu NSNN
- Kết quả của công thức tính bội chi NSNN ở trên phụ thuộc vào cơ cấu thu, chi NSNN đưa vào tính bội chi
NSNN; phụ thuộc vào phạm vi tính bội chi NSNN.
- Bội chi ngân sách của các cấp chính quyền đều được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi NSNN
và thu NSNN
2) Các nguyên nhân gây bội chi NSNN:
- Tác động của chính sách thu, chi của Nhà nước: Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích
thích tiêu dùng hoặc giảm đầu tư và tiêu dùng làm mức bội chi NSNN sẽ tăng hoặc giảm.
- Những bất hợp lý trong việc điều hành ngân sách: Sai lầm trong chính sách, trong công tác quản lý kinh
tế - tài chính, quá trình phân cấp NSNN còn nhiều bất cập, chi hỗ trợ từ NSTƯ cho địa phương ngày càng
nhiều, điều hành ngân sách không hợp lý,...
- Ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế: Chu kì KT là sự biến động của GDP thực tế với 2 gđoạn chính là khủng
hoảng và thịnh vượng
+ Giai đoạn khủng hoảng: Thu NSNN giảm, nhu cầu chi của NSNN tăng.
+ Giai đoạn thịnh vượng: thu ngân sách tăng, chi của Nhà nước cũng tăng nhưng tăng chậm hơn tốc độ tăng
thu làm giảm mức bội chi NSNN
- Một số nguyên nhân khác: Thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ
Vd: Khi có lũ lụt, Nhà nước sẽ phải huy động 1 nguồn lực lớn để đối phó khắc phục hậu quả của lũ lụt, thực
hiện cứu trợ thức ăn, nước uống cho người dân, thực hiện các chương trình chống dịch bệnh sau lũ lụt =>
điều đó có thể khiến Nhà nước phải chi 1 khoản tiền lớn trong khi đó do ảnh hưởng của lũ lụt làm cho mọi
hoạt động sẽ bị ngừng trệ => Nhà nước phải thực hiện giảm thuế => giảm nguồn thu NSNN => bội chi
NSNN

CÂU 4: Nguồn bù đắp bội chi NSNN? Ưu, nhược điểm? Bù đắp bội chi từ các nguồn?
1)Kn: Bội chi NSNN trong một năm là số chênh lệch giữa tổng chi NSNN lớn hơn tổng thu NSNN của năm
đó.
- Bội chi NSNN = Tổng chi NSNN - Tổng thu NSNN
- Kết quả của công thức tính bội chi NSNN ở trên phụ thuộc vào cơ cấu thu, chi NSNN đưa vào tính bội chi
NSNN; phụ thuộc vào phạm vi tính bội chi NSNN.
- Bội chi ngân sách của các cấp chính quyền đều được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi NSNN
và thu NSNN
2) Nguồn bù đắp bội chi NSNN:
2.1) Vay nợ trong nước: Được thực hiện thông qua chính phủ phát hành công cụ nợ trên thị trường tài
chính trong nước.

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 14


- Ưu điểm: Dễ triển khai, tránh bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài, cung cấp cho thị trường tài chính
một khối lượng hàng hóa có quy mô lớn và có ít rủi ro, không làm giảm dự trữ ngoại hối → đây là 1 cách
hiệu quả để kiềm chế lạm phát
- Nhược điểm:
+ Có thể làm gia tăng tỷ lệ lạm phát trong tương lai nếu tỷ lệ nợ trên GDP liên tục tăng chèn lấn đầu tư của
khu vực tư.
+ Khả năng vay của NN bị giới hạn trong phạm vi lượng tiết kiệm của khu vực tư
+ Nếu vay quá nhiều trong nước sẽ làm tăng lãi suất thị trường trong nước, tạo ra sự chèn lấn đầu tư của khu
vực tư và cái vòng nợ - trả lãi – bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công
2.2) Vay nợ ngoài nước: Vay nợ nước ngoài trực tiếp trên thị trường vốn quốc tế, từ các chính phủ nước
ngoài, các định chế tài chính thế giới như Ngân hàng thế giới (WB), Qũy Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc tế, v.v...
- Ưu điểm:
+ Là biện pháp giảm bội chi hữu hiệu, có thể bù đắp đc các khoản bội chi mà không trực tiếp gây sức ép lạm
phát cho nền kinh tế
+ Là 1 nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong nc, góp phần thúc đẩy pt KT-XH
- Nhược điểm:
+ Phụ thuộc vào đối tác cho vay, chịu sự ràng buộc, áp đặt bởi nhiều điều kiện về chính trị, quân sự, kinh
tế,...
+ Nếu vay nước ngoài quá nhiều → phụ thuộc nước ngoài
+ Nếu sd tiền vay nợ ko hiệu quả sẽ làm giảm áp lực trả nợ, gián tiếp gây sức ép lạm phát
2.3) Quỹ dự trữ ngoại hối:
- Chính Phủ VN dự trữ nhiều loại hh quan trọng như lương thực, thuốc men, nhiên liệu, vũ khí, ngoại tệ,
vàng
- Quỹ dự trữ ngoại hối gồm những tài sản mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của 1
quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ.
- Ưu điểm: bù đắp bội chi NSNN 1 cách nhanh chóng, sẵn có, ko gây ra lạm phát, ko gây gánh nặng nợ
- Nhược điểm:
+ Nếu giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều → làm cạn dự trữ QG → khủng hoảng tỷ giá → ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán QT
+ Có thể làm giảm GT đồng nội tệ → gây khó khăn cho CPhủ khi phát hành trái phiếu
+ Quỹ dự trữ nhỏ
+ Không đảm bảo cán cân thanh toán
2.4) Phát hành tiền: sd 1 phần tiền để bù đắp bội chi, là 1 phương pháp đã từng đc sd để giải quyết nhu cầu
chi tiêu của Chính Phủ
- Ưu điểm: Giúp CPhủ huy động nhanh nguồn vốn để cân đối NSNN mà ko tốn kém nhiều chi phí, ko phải
trả lãi, ko phải gánh thêm các gánh nặng nợ nần
- Nhược điểm:
+ Nếu NHTW phát hành trực tiếp để CPhủ vay thì phát hành tiền có thể làm cho nền kinh tế phải gánh chịu
tổn thất lớn do lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế, tiền mất giá
+ Khi chênh lệch giữa mức tăng cung tiền và GDP quá lớn thì áp lực lạm phát sẽ nảy sinh
=> Hiện nay, theo luật NSNN 2015:
- Bội chi NSTƯ được bù đắp từ các nguồn sau:
(1) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong
nước khác theo quy định của pháp luật;
(2) Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành
trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
- Bội chi NSĐP được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương,
vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp
luật.
- Mức dư nợ vay của NSĐP được tính theo tỷ lệ % thu NSĐP được hưởng theo phân cấp, dựa trên tiêu chí
so sánh thu NSĐP được hưởng theo phân cấp với chi thường xuyên.

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 15


CÂU 5: Vay nợ để bù đắp bội chi thì có bao gồm số vay để trả nợ gốc không?
KHÔNG

CÂU 6: Thặng dư ngân sách là gì? Sử dụng ntn?


1) Kn: Thặng dư ngân sách là trạng thái thu NSNN lớn hơn chi NSNN trong một năm.
Bội thu có 2 cách hiểu:
Bội thu theo nghĩa quốc tế = Tổng thu (tự thu đc) > Tổng chi
Bội thu theo nghĩa Việt Nam = Tổng thu (tự thu đc) + Thu bổ sung cân đối > Tổng chi
2) Sử dụng thặng dư ngân sách:
- Tạo lập quỹ dự trữ.
- Trả các khoản nợ thông qua việc mua lại từ khu vực tư các trái phiếu chính phủ đã được bán trước đó dùng
để bù đắp bội chi ngân sách.
- Trả nợ những khoản nợ nước ngoài, giúp giảm nợ nước ngoài ròng.
- Tăng các khoản chi chuyển giao thu nhập.
- Trang trải các khoản chi tiêu của chính phủ về cơ sở hạ tầng và mua sắm tài sản.
- Dùng để tài trợ cho việc cắt giảm thuế.
Ở Việt Nam: được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của NSNN

CÂU 7: Giải pháp để tổ chức cân đối NSNN ở Việt Nam?


1) Kn: Tổ chức cân đối NS nghĩa là trong mỗi bước của quy trình quản lý NSNN cần làm những việc gì để
đảm bảo mqh cân bằng giữa thu và chi NSNN
2) Quy trình quản lý NSNN:
2.1) Khâu xây dựng và quyết định dự toán NSNN:
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN
- Dự toán thu NSNN phải được xác định trên các cơ sở đầy đủ và đáng tin cậy; trên cơ sở dự báo chỉ tiêu KT
vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan các quy định của PL về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu NS
- Dự toán chi ĐTPT được lập trên cơ sở quyết định đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch
tài chính, đầu tư trung hạn, khả năng ngân sách và các quy định khác của pháp luật
- Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
- Lập dự phòng từ 2% đến 4% tổng số chi ngân sách mỗi cấp, bổ sung quỹ dự trữ tài chính
- Quá trình thẩm định, thẩm tra dự toán phải đc tiến hành cẩn thận, chi tiết
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
- Dự phòng NS sẽ đc sd cho các nhu cầu chi tiêu bất thường. Thẩm quyền quyết định dự phòng NS là của
Chính Phủ (ở TW) và UBND (ở cấp ĐP)
2.2) Khâu chấp hành NSNN:
- Phân bổ kinh phí đúng như dự toán do cơ quan quyền lực phê duyệt
- Cấp phát kinh phí đúng tiến độ, k để dồn vào cuối quỹ
- Tạm ứng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng nhu cầu chi khi chưa tập trung đc nguồn thu
- Nếu quỹ dự trữ tài chính vẫn k đủ thì đc tạm ứng từ NSNN nhưng phải hoàn trả trong năm
- Ngân sách cấp trên hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên
2.3) Khâu kiểm toán và quyết toán NSNN:
- Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách thực
hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán NSNN.
- Chỉnh lý quyết toán.
- Hết năm ngân sách, các khoản dự toán chi chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số
khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau.
- Kết dư ngân sách nhà nước.
- Đánh giá hoạt động ngân sách nhà nước năm đã qua.
- Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN và NSĐP.

CHƯƠNG 5
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 16
CÂU 1: Phân biệt Theo dõi và Đánh giá QLTCC?
1) Kn:
- Theo dõi: Là việc thu thập có hệ thống các dữ liệu về những chỉ số nhất định để cung cấp thông tin cho
những nhà quản lý và các bên có liên quan của một chính sách/chương trình/kế hoạch về tiến độ thực hiện
các mục tiêu đề ra và tiến độ sử dụng vốn đã được phân bổ
- Đánh giá: Là việc đánh giá có hệ thống một kế hoạch/chương trình/chính sách đang được triển khai hoặc
đã thực hiện xong. Mục đích là để đánh giá tính thích hợp của các mục tiêu đề ra, việc hoàn thành mục tiêu,
hiệu quả hoạt động, tính hữu hiệu, tác động và tính bền vững. Những thông tin thu thập được phải là cơ sở
để rút kinh nghiệm khi xây dựng các kế hoạch, chương trình hoặc chính sách tiếp theo.
=> - Theo dõi: hoạt động ghi nhận, thu thập thông tin một cách liên tục, có hệ thống về một đối tượng
- Đánh giá: hoạt động thu thập, xử lý, phân tích thông tin về một đối tượng và đưa ra các nhận xét, kết luận
về đối tượng đó
- Xây dựng chương trình/kế hoạch phù hợp cho việc theo dõi, đánh giá.
2) So sánh:
Theo dõi Đánh giá
Tần suất Liên tục, thường xuyên Định kì
Chủ thể Nội bộ Nội bộ và bên ngoài
Vai trò Cung cấp thông tin cho các mục đích quản lý, Chỉ ra các ưu điểm, hạn chế của
đánh giá đối tượng đánh giá
Mục đích Mô tả hoạt động Tìm ra các nguyên nhân tại sao
các chương trình/chính sách/dự
án/kế hoạch đó đạt/ko đạt đc mục
tiêu và kết quả đề ra

CÂU 2: Khái niệm về chỉ số đánh giá? Thế nào là chỉ số đánh giá tốt? Cho ví dụ?
1) Kn: Chỉ số là công cụ để đo lường, phản ánh các đối tượng đánh giá. Bản thân chỉ số không mang một
giá trị cụ thể nào, ko diễn đạt kết quả mong muốn đạt đc
Ví dụ: Muốn biết đc mức độ nghèo tăng hay giảm thì ta dùng chỉ số là tỉ lệ người nghèo
2) Một chỉ số tốt phải đảm bảo được các tiêu chí CREAM: rõ ràng; phù hợp; kinh tế; thỏa đáng; đo lường
được.
- Rõ ràng: thông tin phản ánh phải cụ thể, chính xác, dễ hiểu, không mập mờ.
( Vdu : chiều cao, cân nặng, tỉ lệ hsinh tốt nghiệp,…)

- Phù hợp: thông tin phản ánh phải thích đáng, liên quan trực tiếp với đối tượng và mục tiêu theo dõi, đánh
giá.
( Vdu : Đánh giá kết quả đào tạo thì phải chọn chỉ số là tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có vc lm)
- Kinh tế: có chi phí thu thập, xử lý, phân tích thông tin thấp
( Vdu : Sự cố ô nhiễm mtrg biển Vũng Áng xảy ra vào khoảng giữ năm 2016, đoàn nghiên cứu của Bộ
TNMT đã sử dụng chỉ số chất lg nước để đánh giá mức độ ô nhiễm.)
- Thỏa đáng: có đủ cơ sở, căn cứ cho việc theo dõi và đánh giá.
( Vdu : Khi đánh giá về hệ thống giao thông, Canada sdung chỉ số Số giờ tắc đường/đầu ng)
- Đo lường được: thuận tiện cho việc kiểm chứng, đo lường được theo những mốc thời gian khác nhau
( Vdu : số svien ra trg sau năm thứ nhất có việc làm, sau năm thứ 2 có việc không)

CÂU 3: So sánh chỉ số và chỉ tiêu? Chỉ số và mục tiêu?


- Chỉ số >< Chỉ tiêu?
+ Chỉ số là thước đo, phương tiện đo nên không có giá trị cụ thể, ko diễn đạt kết quả mong muốn đạt đc
+ Chỉ tiêu là giá trị cụ thể của chỉ số, đc xác định gắn với ko gian và tgian cụ thể, diễn đạt kết quả ,mong
muốn đạt được
- Chỉ số >< Mục tiêu?
+ Mục tiêu là những kết quả mong muốn đạt được. Mục tiêu có nhiều cấp độ (tổng quát đến cụ thể), ko có
giá trị cụ thể
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 17
+ Từ mục tiêu cụ thể sẽ xác định được các chỉ số để đo lường
- Ví dụ:
* Mục tiêu tổng quát: giảm nghèo bền vững
* Mục tiêu trung gian: nâng cao đời sống người nghèo
* Mục tiêu cụ thể: giảm tỷ lệ hộ nghèo
* Chỉ số: Tỷ lệ hộ nghèo
* Chỉ tiêu: Năm 2030 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 4%

CÂU 4: Ưu, nhược điểm của các phương pháp thu thập thông tin?
Thu thập xử lý thông tin là 1 trong những nội dung cơ bản của đánh giá. Trong QLTCC, phương pháp thu
thập thông tin đc xác đingj khi xây dựng kế hoạch đánh giá, gồm các phương pháp sau:
1)Nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin từ các tài liệu sẵn có, vd: dự toán, quyết toán,
báo cáo kiểm toán, văn bản pháp luật,…
- Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí, thời gian
- Nhược điểm: Khó khăn xác định mức độ chính xác và tin cậy của thông tin có sẵn trong các tài liệu.
2)Phát phiếu điều tra hay bảng hỏi: Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn viết theo phiếu điều tra hoặc
bảng hỏi đã thiết kế sẵn các câu hỏi để thu thập thông tin.
- Ưu điểm: Thu thập thông tin có trọng tâm, trên diện rộng với nhiều người và có thể thực hiện trong
thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Tính khách quan, trung thực và đại diện của thông tin thu thập được phụ thuộc quy mô
và mẫu điều tra.
3)Phỏng vấn trực tiếp: Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp người được cung cấp
thông tin.
- Ưu điểm: Phù hợp với các câu hỏi không thể thiết sẵn các phương án trả lời và là các câu hỏi mở nên
có thể thu thập những thông tin phong phú và hữu ích.
- Nhược điểm: Thời gian và chi phí cao, thông tin có thể bị ảnh hưởng bởi quan điểm của người phỏng vấn
và người được phỏng vấn.
4)Thảo luận nhóm: Thu thập thông tin thông qua tổ chức thảo luận một nhóm người có chung những đặc
điểm nhất định phù hợp với thông tin cần thu thập.
- Ưu điểm: Thu thập lượng thông tin đáng kể cần xem xét tính nhất quán trong thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Ý kiến, quan điểm của nhóm người tham gia thảo luận có thể không đại diện cho cả tổ chức
hoặc cộng đồng
5)Nghiên cứu điển hình:Thu thập thông tin cụ thể, chi tiết thông qua nghiên cứu điển hình lựa chọn phục
vụ cho đánh giá.
- Ưu điểm: Có được thông tin cụ thể, chi tiết về một vấn đề hoặc tình huống cụ thể.
- Nhược điểm: thông tin ko mang tính chất đại diện, ko khái quát

CÂU 5: Đánh giá quản lý chi tiêu công theo kết quả (Khung logic kết quả phát triển)?
1) Kn: Đánh giá quá trình chi tiêu và quản lý chi tiêu dựa vào khung logic kết quả phát triển và gắn với mục
tiêu chính sách
2) Khung đánh giá:
Đầu vào → Hoạt động → Đầu ra → Kết quả trực tiếp, ngắn hạn → Kết quả gián tiếp, dài hạn

Thực hiện Kết quả phát triển


- Chú ý:
+ Khi phân tính chính sách: Đầu vào → Hoạt động → Đầu ra → KQ trực tiếp, NH → KQ gián tiếp, DH
+ Khi lập chính sách: Đầu vào ← Hoạt động ← Đầu ra ← KQ trực tiếp, NH ← KQ gián tiếp, DH
- Phân tích:
+ Đầu vào: nhân lực, vật lực, tài lực được các tổ chức, cơ quan, đơn vị sử dụng để thực hiện các hoạt động
nhằm tạo ra các đầu ra đã định.
Ví dụ: bác sĩ, y tá, trang thiết bị bệnh viện, thuốc men,…
+ Hoạt động: hành động, công việc hay nhiệm vụ được các tổ chức, cơ quan, đơn vị tiến hành hoặc thực
hiện để chuyển hóa các yếu tố đầu vào tạo ra các đầu ra.
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 18
Ví dụ: Tổ chức hội thảo hàng năm được tổ chức giữa các cơ quan quản lý và 1 số nhà thầu trọng điểm
+ Đầu ra: hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cơ quan, đơn vị sản xuất, cung ứng ra cho xã hội.
Ví dụ: Số bệnh nhân được phục vụ ,Số km đường được duy tu, bảo dưỡng
+ Kết quả phát triển: những thay đổi về kinh tế - xã hội do tác động, ảnh hưởng của các đầu ra hay hàng
hoá, dịch vụ được tạo; gồm kết quả tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, kết quả ngắn hạn hoặc dài hạn
* Kết quả phát triển trực tiếp: là những lợi ích mà khách hàng được hưởng từ những đầu ra được cung cấp
cho họ.
Ví dụ: Sức khoẻ tốt hơn (v.d. được sống hoặc phục hồi sau bệnh tật hoặc thương tật) là kết quả bệnh nhân
được hưởng sự chữa trị của bệnh viện và các dịch vụ y tế khác
* Kết quả phát triển gián tiếp: là những lợi ích mà xã hội nhận được từ kết quả phát triển trực tiếp họ. Là
mục tiêu cuối cùng mà các chính sách thu, chi hướng tới; là những chuyển biến về KTXH, gia tăng phúc lợi
XH
Ví dụ: Thêm nhiều LLLĐ đem lại những gtri gia tăng cho xã hội
Chú ý: Diễn đạt kết quả (qua chỉ số) cần phải nêu lên được mức độ và kiểu thay đổi/biến đổi trong cuộc
sống của người dân/hoạt động của cơ quan tổ chức do can thiệp của chương trình/dự án tạo ra trong một bối
cảnh cụ thể, ví dụ:
* Sự cải thiện (về sức khỏe của người dân; chất lượng môi trường tại các làng nghề, khu công nghiệp)
* Sự tăng lên (diện tích che phủ rừng; số dân sử dụng nước sạch; các trường hợp dự báo chính xác thảm họa)
* Sự giảm (của tỷ lệ ô nhiễm không khí đô thị; tỷ lệ sói mòn và rửa trôi vùng núi; tỷ lệ sa mạc hóa)

CÁC CÂU HỎI MỞ RỘNG

Cách làm: - Nêu khái niệm liên quan


- Trình bày nội dung liên quan
- Phân tích và trả lời câu hỏi

CÂU 1: Trong khung logic, cái nào có ý nghĩa quyết định chi phối cả khung?
Đó là Kết quả dài hạn, vì trước khi quyết định làm cái gì thì người ta sẽ nhìn vào KQ cuối cùng xong người
ta mới tính đến Kết quả ngắn hạn. Để đạt được Kết quả ngắn hạn thì người ta xem xét đến đầu ra, hoạt động
rồi mới đến đầu vào
VD: Khi làm cầu, người ta sẽ không tính là cần bao nhiêu nhân công, tốn bao nhiêu tiền, bao nhiêu máy móc.
Trước khi quyết định làm cầu người ta sẽ xem xét xem là tổng thể Kế hoạch phát triển giao thông vận tải có
cần thiết phải xây các cầu đó không thì người ta mới quyết định xây hay không

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 19


CÂU 2: Phân tích mối liên hệ giữa các mục tiêu quản lý tài chính công ( kỷ luật tài khóa, hiệu quả
phân bổ, Hiệu quả hoạt động) với tứ trụ quản lý nhà nước tốt ( trách nhiệm giải trình, minh bạch,
tiên liệu, sự tham gia)
1) Tứ trụ:
+ Trách nhiệm giải trình
+ Minh bạch
+ Khả năng tiên liệu
+ Sự tham gia
2) Phân tích:
- Trách nhiệm giải trình:
* Trách nhiệm: hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và phải gánh chịu hậu
quả nếu không hoàn thành nhiệm vụ
* Giải trình: giải thích, trình bày cho các bên liên quan về quá trình thực hiện, cách thức, kết quả, nguyên
nhân thành công và thất bại
- Minh bạch:
Là tạo điều kiện để các bên liên quan tiếp cận với thông tin phù hợp, dễ dàng với chi phí thấp
- Khả năng tiên liệu:
Là kết quả của các quy định luật pháp rõ ràng, có thể dự đoán trước về các khoản thu, chi , được áp dụng
đồng bộ và có hiệu quả
- Sự tham gia:
Là sự tham gia của các bên liên quan bao gồm các cơ quan hữu quan, các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, các
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và công chúng vào quy trình quản lý TCC
- “Tứ trụ” là điều kiện cần để thực hiện mục tiêu quản lý TCC:
Kỷ luật tài khóa Hiệu quả phân bổ Hiệu quả hoạt động
Trách nhiệm Đảm bảo dự báo Đạt được kết quả Cân bằng hợp lý
thu đáng tin cậy, theo mục tiêu của giữa giao quyền và
chi tiêu trong giới các chương trình kiểm soát bao gồm
hạn ngân sách được bao gồm cả thu cả quản lý thu và
phân bổ thuế công bằng và quản lý chi
hiệu quả
Minh bạch Công bố các dự Công khai ngân Kiểm toán và đánh
báo kinh tế trung sách, mục tiêu và giá của cơ quan lập
hạn và mục tiêu tài kết quả của các pháp về tính hiệu
khóa chương trình quả và sự tuân thủ
Tiên liệu Mục tiêu tài khóa Nhận biết và quản Bảo đảm chi phí và
phải rõ ràng; kế lý rủi ro tài khóa ngân sách theo cam
hoạch hoạt động và trong hoạt động kết chi
ngân sách phải cụ phân bổ nguồn lực
thể trong giới hạn
mục tiêu tài khóa
Sự tham gia Tham vấn các bên Tham vấn về chiến Cho phép người
liên quan về mục lược quốc gia, cho dân phản hồi và
tiêu tài khóa phép các địa được giải quyết
phương tự quyết
định các chương
trình của họ

CÂU 3: Đối với mục tiêu dự toán tổng thể, khâu lập dự toán, nhiệm vụ của Bộ Tài Chính là gì để đảm
bảo mục tiêu tài khóa tổng thể?
- BTC có nhiệm vụ:
+ Xdựng Kế hoạch TC 5 năm, kế hoạch TC-NSNN 3 năm và dự toán NSNN hàng năm nhằm đảm bảo NS
được duy trì bền vững trong trung hạn. Vì thế phải thiết lập dự toán tin cậy, mức trần chi tiêu NS dựa trên cơ
sở đó xdựng kế hoạch chi tiêu
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 20
+ Khi xdựng các kế hoạch TC cần phải có trách nhiệm giải trình, giải trình được dựa vào đâu, căn cứ nào để
đưa ra dự toán đó, có đbảo đc độ chính xác ko. Qua đó thể hiện rõ mqh giữa trách nhiệm giải trình và đbảo
kỉ luật tài khóa

Câu 4: Trong khâu lập dự toán, Bộ kế hoạch đtư có nhiệm vụ chính nào?
- Để đảm bảo mtiêu hiệu quả phân bổ, trong khâu lập dự toán Bộ Kế hoạch đtư có nhiệm vụ:
+ Xdựng kế hoạch ptriển KT-XH 5 năm và hàng năm
+ Xdựng các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đtư ptriển của NSNN, lập phương án pbổ chi đầu tư
ptriển của NSTW
+ Phối hợp với Bộ TC, các bộ và cơ quan liên quan xdựng kế hoạch TC 5 năm, dự toán NSNN hàng năm, kế
hoạch TC-NSNN 3 năm

Câu 5: Cơ quan TC phải lm gì để thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách bảo đảm hiệu quả hoạt động?
- Để thúc đẩy đvị sdụng NS đbảo hiệu quả hđộng, cơ quan TC cần:
+ Thực hiện cơ chế tự chủ vs các đvị sự nghiệp công lập. Đbảo phân rõ trọng trách cho ai, gắn với 1 vđề nào
đó ai sẽ đảm nhận. Khiến cho các đvị gia tăng trọng trách, tự tiết kiệm chi phí để tạo ra đc sphẩm vs chất lg
cao số lg nhiều đem lại lợi ích cho xh
+ Cần tăng cường trách nhiệm giải trình khi sdụng NSNN của các đvị, yêu cầu các đvị khi nhận tiền NS phải
cam kết trong qtrình làm phải sdụng đồng tiền đó 1 cách có hiệu quả, hợp lý, tăng khả năng gánh chịu hậu
quả
+ Giao nguồn lực TC phải phù hợp vs kết quả
+ Kiểm soát qtrình hđộng sd NS củac các đvị thông qua các công cụ đánh giá
+ Thực hiện triển khai phương thức quản lý NS theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Quy định, định hướng công việc, pthức cách làm cho các đvị nhằm tăng hiệu quả hđ. Vì hđộng ấy về mặt
biểu hiện là pthức qlý NS

Câu 6: Sự tham gia trong QLTCC của người dân trong vc thực hiện mtiêu hiệu quả hđ?
- Cần có sự tham gia quản lý của ng dân trong vc thực hiện mtiêu hiệu quả hđ vì:
+ Cho phép ng dân phản hồi, đóng góp ý kiến, nhu cầu, nguyện vọng và được giải quyết các vđề lquan đến
hđ thu-chi. Từ đó NN sẽ có các dự án, chính sách phù hợp hơn với người dân, đbảo thu chi hợp với yêu cầu
của ng dân
+ Tđộng đến trách nhiệm giải trình của các đơn vị sd NS: Ng dân giám sát vc sd các nguồn lực TC có phù
hợp, đúg quy trình PL hay ko. Qua đó yêu cầu các đvị sd NSNN phải nâng cao trách nhiệm giải trình của
mình
+ Và khi ng dân hiểu đc các chính sách chương trình này thì ng dân cx tham gia vào quá trình quản lý. Một
người quản lý rất khó và sẽ kém hiệu quả. Nhưng khi có nhiều người quản lý, sẽ có nhiều góc nhìn khác
nhau của người dân, vđề sẽ đc tiếp cận dưới mọi góc độ. Từ đó NN sẽ đưa ra đc những giải pháp, chính sách
phù hợp hơn, sd NS hiệu quả hơn
=> Vì thế NS phải đc giám sát bởi cộng đồng, người dân và Mặt trận Tổ quốc sẽ là chủ trì để giám sát. Điều
này đc thể hiện rõ trong luật NSNN điều 16: NSNN đc giám sát bởi cộng đồng và Mặt trận Tổ quốc VN là
chủ trì tổ chức vc giám sát. Và khi giám sát bao gồm các vđề sau đây:
+ Quy định của PL về qlý sd NSNN
+ Thực hiện dự toán
+ Công khai NS

Câu 7: Giải thích vì sao VN phải chuyển dần từ quản lý NSNN theo đầu vào sang quản lý NS theo đầu
ra và kết quả?
Vì:
+ Khi quản lý NS theo đầu vào chỉ quan tâm NS đầu vào đc sd bn, có tiết kiệm hay lãng phí, sd bn nhân lực
tài lực mà ko chú trọng đến kq đạt đc, gây sự thất thoát lãng phí NSNN
+ Đứng trc bối cảnh NS ngày càng hạn chế nhu cầu chi tiêu ngày càng cao. Vì thế cần phải xem xét chính
sách , vđề nào có hiệu quả kinh tế cao thì sẽ chi NS cho vđề đó
+ Khi chuyển từ đầu vào sang đầu ra thì sẽ tăng cường kq sd NSNN
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 21
+ Góp phần tăng cường năng lực xd các chính sách để đbảo chi NS tập trung, chi NS đúng chỗ
+ Tạo đk thuận lợi cho người dân và cơ quan QH giám sát vc sd NSNN có hiệu quả
+ Cho phép các nhà quản lý tự chủ về NS sẽ làm tăng hiệu quả hiệu lực chi NS

Câu 8: QH qđịnh NSNN là qđịnh cả NSĐP đúng hay sai? (Tính lồng ghép trong hệ thống LNSNN)
Đúng vì: QH có vtrò quyết định NSĐP và NSTW. Điều đó đc qđ trg Luật NSNN 2015:
+ QH qđ phân bổ NSTW. Mức phân bổ từ NSTW cho NS từng địa phương bao gồm bổ sung cân đối, có
mục tiêu
+ QH qđ tỷ lệ % phân chia giữa NSĐP và NSTW đối với các khoản thu quy định tại hoản 2 điều 35
+ Qđịnh phân cấp nguồn thu giữa NSTW, NSĐP
+ Qđịnh dự toán NSNN. Tổng số chi NSNN bao gồm chi NSTW và chi NSĐP. Bội chi NSNN bao gồm chi
NSTW và bội chi NSĐP, chi tiết từng địa phương, nguồn bù đắp bội chi NSNN.
Lưu ý: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ngân sách cấp tỉnh và cả cấp huyện

Câu 9: Phân biệt bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu?


Bổ sung cân đối Bổ sung có mục tiêu
Khái niệm Là khoản NS cấp trên bổ Là khoản NS cấp trên bổ
sung cho NS cấp dưới nhằm sung cho NS cấp dưới để hỗ
bảo đảm cho chính quyền trợ thực hiện các chương
cấp dưới cân đối NS cấp trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể
mình để thực hiện nhiệm vụ
được giao
TH áp dụng Chỉ các địa phương ko tự Các TH đc bổ sung có mục
cân đối đc NS ms có khoản tiêu hiện nay bao gồm: hỗ
thu bổ sung từ NS cấp trên trợ để thực hiện các chính
để cân đối NS sách, chế độ ms do cấp trên
ban hành chưa đc bố trí
trong dự toán đầu năm, hỗ
trợ thực hiện các ctrình dự
án QG, hỗ trợ xử lý khó
khăn,….
Mục đích Giải quyết các mất cân đối Định hướng và khuyến khích
giữa thu và chi NS của các địa phương chi tiêu theo các
cấp chính quyền ưu tiên QG

Câu 10: Vai trò của thảo luận dự toán?


- Khái niệm:
+ Thảo luận dự toán NS là 1 công đoạn trong quá trình lập dự toán, các cơ quan dự toán NS ngồi lại với
nhau và thảo luận về bản NS của nhau để giải quyết bất đồng và sau đó ra 1 bảng NS mới, hài hoà và phù
hợp lợi ích các đ/vị
+ Thảo luận ngân sách nhà nước là việc các đơn vị dự toán cấp trên trao đổi về dự toán với các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc hoặc các cơ quan tài chính trao đổi về dự toán với đơn vị dự toán cùng cấp và chính
quyền cấp dưới.
- Vai trò:
+ Thảo luận dự toán nhằm đạt được sự thống nhất giữa trần ngân sách đựơc giao từ trên xuống và nhu cầu
sử dụng ngân sách của các đơn vị ,các cấp ngân sách từ dưới lên.
+ Thảo luận dự toán để đảm bảo tính khả thi của bản dự toán trong điều kiện nguồn lực có hạn ,đảm bảo
thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế -xã hội của đơn vị dự toán.
* Có thảo luận mới biết chi có cần thiết có phù hợp với mục tiêu hay không để thực hiện hóa nvu chi tiêu dự
toán NSNN ,Nvu chi phù hợp định hướng chung.
* Không có thảo luận thì không khớp nối đc thu chi với nhau, không biết cắt giảm chi ntn thu ntn cho hợp lý
luôn có mức độ chênh thu và chi.Dự toán nsnn bắt buộc yếu tố thu và chi ,nếu không có thảo luận sẽ lệch
nhau=> Dự toán nsnn ko được hình thành
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 22
+ Thảo luận dự toán có vai trò quan trọng nhằm khắc phục việc áp đặt ngân sách tư trên xuống và tránh
những đề xuất từ dưới lên không phù hợp với các chiến lược kế hoạch và khả năng nguồn lực
=> Vai trò: giải quyết vấn đề trong quá trình lập dự toán; bản dự toán mới sẽ hài hoà, phù hợp
Vd: Ở huyện X có 3 xã A, B, C.
+ Các xã sẽ lập dự toán xong → trình cấp trên
+ Nảy sinh vấn đề trong quá trình tổng hợp → k bằng lòng với nhau; k đơn thuần chỉ là cộng, tổng hợp lại
với nhau; có bất đồng với nhau → cần phải giải quyết →ngồi lại, thảo luận để giải quyết bất đồng → nhằm
dàn xếp bất đồng giữa các đ/vị → ra 1 bảng NS mới, hài hoà và phù hợp lợi ích các đ/vị

Câu 11: Tại sao phê chuẩn quyết toán lại cần dựa vào báo cáo kiểm toán?
- Báo cáo kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc họp kiểm
toán để đánh giá xác nhận kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
- Khi phê chuẩn quyết toán cần dựa vào báo cáo kiểm toán vì: báo cáo kiểm toán giúp QH ra qđịnh về
NSNN đc hiệu quả, phù hợp với thực tiễn bởi lẽ:
+ Dựa trên báo cáo kiểm toán bt đc tính đúng đắn,chính xác, trung thực về các thông tin TC của hđ thu chi
NSNN trong năm
+ Dựa trên báo cáo kiểm toán QH biết đc việc tuân thủ PL về thu,chi NSNN trong năm của các đvi sd NS,
các cấp NS
+ Và qua báo cáo kiểm toán biết đc tình hình ktế, hiệu lực và hiệu quả của hđ qlý thu chi NSNN trong năm
NS

Câu 12: Tại sao lập kế hoạch TC NSNN 3 năm góp phần đảm bảo cân đối NSNN?
- Kế hoạch TC-NS 3 năm hay còn gọi là khuôn khổ chi tiêu trung hạn là 1 trong những căn cứ quan trọng để
xdựng dự toán NSNN hàng năm
- K/N: Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập
hàng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách
và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm nhằm định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; định
hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách
cho từng lĩnh vực trong trung hạn
- Kế hoạch TC NSNN 3 năm góp phần đảm bảo cân đối NSNN vì:
+ Xđ số thu, chi và cơ cấu thu chi, định hướng ưu tiên pbổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và các đơn vị sd NS
trong trung hạn
+ Xđịnh chi NSNN hàng năm đbảo nằm trong trần NS trong kế hoạch TC-NS 3 năm:
+ Ưu tiên pbổ NS cho chi tiêu cơ sở trc khi pbổ NS cho các đề xuất mới
* Chi tiêu cơ sở là những khoản chi để thực hiện các chính sách chế độ đã đc ban hành và các ctrình, dự án,
hđ đã đc các cấp có thẩm quyền qđ có hiệu lực năm kế hoạch
* Chi tiêu đề xuất mới là những khoản chi để thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, ctrình,
dự án, hđ chưa đc các cấp có thẩm quyền qđ thực hiện trg năm kế hoạch
+ Tránh đc những việc đưa ra các qđịnh chi tiêu mới hi chưa có nguồn TC đbảo
- Thay vì xem xét các khoản thu, chi theo năm (như dự toán) thì kế hoạch TC – NS 3 năm xem xét các
nguồn lực và các công việc muốn làm trong thời gian dài hơn. Vì:
+ Nguồn lực có hạn, nhu cầu chi tiêu lại rất nhiều. Để đảm bảo kế hoạch pt KTXH trong trung hạn cần có kế
hoạch chi tiêu trung hạn
+ Khắc phục nHược điểm chi tiêu trong 1 năm NS
+ Lường thu mà chi cho phù hợp
+ Cân đối nguồn lực trong trung hạn để xđ thứ tự ưu tiên cho các khoản mục chính
+ Giả sử năm nay có bội chi thì năm sau sẽ phải thắt lưng buộc bụng để nguồn lực k đổi mà vẫn đảm bảo
nhiệm vụ, mục tiêu đề ra trong trung hạn

Câu 13: Sơ đồ nào phản ánh đúng hơn bản chất của phương thức quản lí chi tiêu công theo kết
quả ?vì sao?
1. đầu vào => hoạt động => đầu ra => kết quả phát triển
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 23
2. đầu vào <= hoạt động <= đầu ra <= kết quả phát triển
=> Sơ đồ 2: Phương thức quản lí chi tiêu công theo kết quả đặt trọng tâm quản lí vào kết quả mục tiêu hay
kết quả phát triển; phải bắt đầu từ mục tiêu kết quả phát triển để lựa chọn đầu ra phù hợp, từ đầu ra đã chọn
để lựa chọn hoạt động phù hợp từ hoạt động đã chọn để lựa chọn đầu vào phù hợp sau đó cân đối để đảm
bảo tính khả thi của kết quả phát triển mục tiêu

Câu 14: Việc để lại các khoản phí cho đvi sự nghiệp công lập có vi phạm NT 1 tài liệu NS duy nhất k?
- KN 1 tài liệu ns duy nhất
- Để lại các khoản phí sẽ vi phạm nếu thu phí thuộc nguồn thu nsnn,nằm ngoài dự toán ngân sách
- Trên thực tế một số đơn vị đặc biệt là đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh thu và chi nhưng không tập
hợp và không đưa vào dự toán NSNN
- Đặt ra 2 TH:
Vd1: Đơn vị thuộc Bộ giao thông, quản lí 1 đoạn đường nào đó, họ làm 1 trạm thu phí giao thông ,phí giao
thông nay để lại cho đơn vị 1 phần để đơn vị chi tiêu ,1 phần nộp vào NSNN=> vi phạm tl nt duy nhất và nt
tổng thể
Vd2: HVTC thu học phí => đây không phải phí thuộc ngân sách nhà nước ,phí dịch vụ cho học viện chi
tiêu=> không vi phạm quy tắc
Trường hợp này đơn vị sự nghiệp tự lo thu tự lo chi tiêu không dính dáng đến NSNN vì thế mà không cần
báo cáo các nd thu chi về cho nhà nước

Câu 15: Vay nợ của CP có để lại gánh nặng thuế cho thế hệ sau hay ko? Vì sao?
- Vay nợ của Chính phủ là 1 phần thuộc nợ công hoặc nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà Chính
phủ thuộc mọi cấp từ Trung ương đến địa phương đi vay
- Có hoặc ko. Vì:
+ Nếu vay mà sử dụng hiệu quả => ko tạo gánh nặng
+ Nếu vay mà ko sd hiệu quả => Có gánh nặng nợ, phải trả các khoản nợ quá khứ bằng thuế, phí, lệ phí,
những khoản mang tính chất đóng góp. Thực chất nợ công là khi Chính phủ tiêu lớn hơn số thu từ thuế, phí,
lệ phí thu đc. Nhà nước phải đi vay để trang trải thâm hụt ngân sách. Các khoản này sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn, Nhà nước sẽ phải thu thuế tăng thêm để bù đắp. Người dân sẽ phải trả các khoản nợ từ thế hệ
trước bằng thuế, phí, lệ phí. Trả nợ bằng tiền thuế của thế hệ tương lai.

CÂU 16: Tác dụng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm trong thực hiện mục tiêu QLTCC?
- Kỷ luật tài khóa: trần ngân sách cho từng năm trong 3 năm, làm căn cứ lập ngân sách hàng năm
- Hiệu quả phân bổ: kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm có chi cơ sở, chi mới => Xác định thứ tự ưu tiên,
làm căn cứ lập ngân sách hàng năm

CÂU 17: Tại sao cấp trên phải bổ sung NS cho cấp dưới?
Vì:
- 1 số cấp dưới k đảm bảo chi tiêu tối thiểu, khoản NS đc cấp k đủ để chi tiêu (bổ sung cân đối)
- Có 1 số nhiệm vụ cấp trên giao phải kèm theo NS đi cùng thực hiện nhiệm vụ KT, XH, QPAN (gọi là bổ
sung mục tiêu)
- Bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ NS cấp dưới khi phát sinh nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà quỹ dự trữ tài
chính vẫn chưa đáp ứng đc
- Các TH bổ sung có mục tiêu:
+ Hỗ trợ thực hiện chính sách, chế độ mới
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án QG
+ Hỗ trợ để xử lý khó khăn đột xuất: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng
+ Hỗ trợ thực hiện 1 số nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác
 Số bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên là nguồn thu của NS cấp dưới và phải đc sd theo đúng
mục tiêu quy định

CÂU 18: Vì sao phải phân định nguồn thu nhiệm vụ chi cụ thể cho NS mỗi cấp chính quyền. Nguyên
tắc này được quy định trong Luật NSNN 2015 như thế nào?
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 24
1) Phải phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho NS mỗi cấp chính quyền vì:
-Phân giao nhiệm vụ cung cấp các hành hóa công cộng cho từng cấp chính quyền, đồng thời đảm bảo nguồn
lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ chi được phân cấp
- Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
2) Quy định trong Luật NSNN 2015
- Quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSTƯ và NSĐP
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, cấp chính quyền nào ban hành các
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp
- Uỷ quyền nhiệm vụ chi phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn lực tài chính
Vdu: Trích Điều 9 LNSNN 2015: Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa
các cấp ngân sách:
1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi cụ thể.
2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa
phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật
này.
3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được
giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính
sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải
bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Ngoài ra còn tham khảo điều 4,35,36,37,38 LNSNN 2015

CÂU 19: Điều hoà NS và bổ sung NS ở VN?


- Để đảm bảo công bằng giữa các địa phương và hạn chế xung đột giữa chính sách QG với chính sách địa
phương
- Cơ chế điều hoà:
+ Cho các địa phương yếu đc hưởng tỷ lệ phân chia cao hơn
+ Cấp bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới
- Bổ sung gồm:
+ Bổ sung cân đối ngân sách: Là khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm
cho chính quyền cấp dưới cân đối ngân sách cấp mình để thực hiện nhiệm vụ được giao. Lý do: Giải quyết
các mất cân đối giữa thu và chi ngân sách của các cấp chính quyền
+ Số bổ sung có mục tiêu: Là khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể. Lý do: Định hướng và khuyến khích địa phương chi tiêu theo các
ưu tiên quốc gia.
* Số bổ sung cân đối cho từng tỉnh do QH quyết định
* Số bổ sung cân đối của NS cấp dưới do HĐND cấp trên quyết định
* Chương trình mục tiêu của cấp nào thì do NS cấp đó chịu trách nhiệm bổ sung có mục tiêu

PHẦN 2: BÀI TẬP

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 25


CÔNG THỨC VÀ CHÚ Ý KHI LÀM BÀI TẬP

1) Bội chi:
Bội chi NSNN = Bội chi NSTW + Bội chi NSĐP cấp tỉnh
Bội chi NSTW = Tổng chi NSTW - Tổng thu NSTW
Bội chi NSĐP cấp tỉnh (1 tỉnh) = Tổng chi NS cấp tỉnh - Tổng thu NS cấp tỉnh
�ộ� �ℎ� ����
Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP = � 100%
���
�ℎ� �ự �ℎò��
Tỷ lệ dự phòng = �ổ�� �ℎ�
� 100% (2% đến 4% là đúng như Luật NSNN)

Thu NSTW Chi NSTW


- Thu NSTW được hưởng theo phân cấp k bao - Chi thuộc các nhiệm vụ của NSTW theo phân
gồm thu viện trợ k hoàn lại cấp
- Thu viện trợ k hoàn lại - Chi bổ sung cho NS địa phương
- Số thu NSTW được hưởng 100% - Chi đầu tư phát triển
- Số thu NSTW được hưởng theo tỷ lệ % phân - Chi thường xuyên
chia - Chi trả nợ lãi tiền vay
- Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí) - Chi viện trợ
- Thu viện trợ k hoàn lại, biếu tặng - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
- Chi bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu
cho NSĐP
- Dự phòng

Ko vay nợ + Ko phát hành trái phiếu Ko trả nợ gốc

Thu NSĐP Chi NSĐP


- Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp - Chi thuộc nhiệm vụ của NSĐP theo phân cấp
- Thu bổ sung từ NSTW trong đó - Chi từ nguồn bổ sung coa mục tiêu từ NSĐP
+ Bổ sung cân đối NS (tính) (ko tính)
+ Bổ sung có mục tiêu (ko tính) - Chi bổ sung từ NSTW trong đó:
- Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí) + Bổ sung cân đối ngân sách (tính)
- Thu viện trợ k hoàn lại + Bổ sung có mục tiêu (ko tính)

Ko vay nợ Ko trả nợ gốc


Ko phát hành trái phiếu Ko chi bổ sung có mục tiêu từ NSTW
Ko vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại
Ko thu từ bổ sung có mục tiêu từ NSTW

2) Bội chi = Vay nợ để bù đắp bội chi


Vay nợ để bù đắp bội chi = Số tiền đi vay - Các khoản vay về cho vay lại - Các khoản trả nợ gốc
Số tiền đi vay tính cả phát hành trái phiếu
Các khoản vay về cho vay lại: tính UBND tỉnh vay lại, ko tính doanh nghiệp, tổ chức vay lại
Nếu trả nợ gốc từ nguồn kết dư ngân sách thì các khoản trả nợ gốc = 0

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 26


3) Dư nợ năm N:
Dư nợ năm N = Dư nợ năm (N-1) + Vay mới - Trả nợ gốc
Không tính trả lãi dư nợ
Tính thu từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
Tính vay nợ trong nước
Tính vay lại từ nguồn Chính Phủ vay về cho vay lại

�ố �ư �ợ ��� ��Đ�
Mức dư nợ vay =
�ổ�� �ℎ� �� �ấ� �ỉ�ℎ
x 100%

Trần dư nợ vay:
Nếu thu NSĐP > Chi thường xuyên của NSĐP ấy thì trần dư nợ vay = 30% Số thu NSĐP
Nếu thu NSĐP <= Chi thường xuyên của NSĐP ấy thì trần dư nợ vay = 20% Số thu NSĐP

4) Khung logic:
- Vẽ khung và xác định:
Đầu vào → Hoạt động → Đầu ra → Kết quả trực tiếp, ngắn hạn → Kết quả gián tiếp, dài hạn
- Lư ý:
Chỉ số >< Chỉ tiêu?
+ Chỉ số là thước đo, phương tiện đo nên không có giá trị cụ thể, ko diễn đạt kết quả mong muốn đạt đc
+ Chỉ tiêu là giá trị cụ thể của chỉ số, đc xác định gắn với ko gian và tgian cụ thể, diễn đạt kết quả ,mong
muốn đạt được
Chỉ số >< Mục tiêu?
+ Mục tiêu là những kết quả mong muốn đạt được. Mục tiêu có nhiều cấp độ (tổng quát đến cụ thể), ko có
giá trị cụ thể
+ Từ mục tiêu cụ thể sẽ xác định được các chỉ số để đo lường
Ví dụ:
* Mục tiêu tổng quát: giảm nghèo bền vững
* Mục tiêu trung gian: nâng cao đời sống người nghèo
* Mục tiêu cụ thể: giảm tỷ lệ hộ nghèo
* Chỉ số: Tỷ lệ hộ nghèo
* Chỉ tiêu: Năm 2030 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 4%

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 27


Bài tập
Bài 1:Tài liệu giả định về GDP và thu, chi ngân sách trung ương của Việt Nam năm N như sau:
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 GDP 100
2 Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí…) 28
3 Thu viện trợ không hoàn lại 2
4 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ trong nước 10
5 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế 5
6 Chính phủ vay về cho vay lại 3
7 Chi đầu tư phát triển 9
8 Chi thường xuyên 15
9 Chi trả nợ lãi tiền vay 5
10 Chi trả nợ gốc tiền vay 12
11 Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương 5
Yêu cầu:Xác định tổng thu, tổng chi NSTW, mức bội chi và tỷ lệ bội chi ngân sách trung ương so với GDP
năm N của Việt Nam theo Luật Ngân sách nhà nước.
Bài 2:Số liệu giả định ngân sách tỉnh Hạnh Phúc năm N như sau:
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Số tiền
A Ngân sách địa phương
1 Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp 25
2 Chi thường xuyên 22
3 Chi đầu tư phát triển 9
4 Mức dư nợ vay đến cuối năm N-1 5
B Ngân sách cấp tỉnh
1 Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí…) 15
2 Thu viện trợ không hoàn lại 1
3 Thu bổ sung từ ngân sách trung ương. 5
4 Thu từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương 5
5 Vay lại từ ''nguồn chính phủ vay về cho vay lại'' 2
6 Chi đầu tư phát triển 10
7 Chi thường xuyên 15
8 Chi trả nợ lãi 2
9 Chi trả nợ gốc tiền vay 3
10 Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới. 5

Yêu cầu:Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh và mức dư nợ vay ngân sách địa phương năm N của tỉnh
Hạnh Phúc theo Luật Ngân sách nhà nước.
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 28
Bài 3: Tài liệu giả định về một số chỉ tiêu của dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch như sau (Đơn vị
tính:nghìn tỷ đồng):
I. Về thu:
1. Dự kiến số thu từ các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100%: 150;
2. Dự kiến số thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: 100;
3. Dự kiến số tiền ngân sách trung ương sẽ vay: 80.
II. Về chi:
1. Chi đầu tư phát triển: 60;
2. Chi dự trữ quốc gia: 5;
3. Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:
71;
4. Chi trả nợ gốc các khoản tiền do Chính phủ vay: 30;
5. Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay: 4;
6. Chi viện trợ: 1;
8. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương: 5;
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: 160;
10. Dự phòng ngân sách trung ương: 5.
Yêu cầu: Xác định số bội chi ngân sách trung ương năm kế hoạch. Giải thích rõ cách xác định số bội chi đó.
Bài 4: Những năm gần đây, biến đổi khí hậu có nhiều diễn biến tiêu cực, hạn hán thường xuyên xảy ra trên
địa bàn xã Sắn Dây thuộc vùng quy hoạch trồng cây công nghiệp xuất khẩu của tỉnh A. Nhiều diện tích
trồng cây công nghiệp bị giảm năng suất và chất lượng, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trên địa bàn
xã. Trước bối cảnh đó, Hội đồng nhân dân xã đã thông qua chủ trương đầu tư và Ủy ban nhân dân xã đã phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng mới 4,5 km hệ thống mương dẫn nước tưới cho 20 ha diện tích trồng cây công
nghiệp trên địa bàn xã với tổng số vốn đầu tư là 2,1 tỷ đồng trong năm N; trong đó nguồn ngân sách xã 2 tỷ
đồng và dân đóng góp bằng ngày công 0,1 tỷ đồng.
Yêu cầu: Xây dựng các chỉ số đánh giá theo lôgic dọc của Khung đánh giá quản lý chi tiêu công theo kết
quả của dự án.

Giải
Bài 1:
1. Tổng thu NSTW = 28 + 2 = 30 ( nghìn tỷ đồng )
2. Tổng chi NSTW = 9 + 15 + 5 + 5 = 34 ( nghìn tỷ đồng )
3. Bội chi NSTW = Tổng chi NSTW – Tổngthu NSTW = 34 – 30 = 4 ( nghìn tỷ đồng )
4. Tỷ lệ bội chi NSTW so vs GDP năm N = ( Bội chi NSTW / GDP ) . 100% = (4 / 100 ).100% = 4%
Bài 2:
1. Tổng chi NS cấp tỉnh = 10 + 15 + 2 + 5 = 32 ( nghìn tỷ đồng )
2. Tổng thu NS cấp tỉnh = 15 + 1 + 5 = 21 ( nghìn tỷ đồng )
3. Bội chi NS cấp tỉnh = Tổng chi NS cấp tỉnh – Tổngthu NS cấp tỉnh = 32 – 21 = 11 (nghìn tỷ đồng)
4. Số dự nợ vay NSĐP = 5 + 2 + 5 – 3 = 9 (nghìn tỷ đồng)
Mức dư nợ vay = ( Số dư nợ vay NSĐP / Tổng thu NS cấp tỉnh). 100% = (9/21).100% = 42,86%
Bài 3:
1. Tổng thu NSTW =Số thu từ các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100% + Số thu từ các
khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương = 150 + 100 = 250 (nghìn
tỷ đồng)
2. Tổng chi NSTW = Chi đầu tư phát triển + Chi dự trữ quốc gia + Chi thường xuyên của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương + Chi trả nợ lãi các khoản tiền
do Chính phủ vay + Chi viện trợ + Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương + Chi bổ sung cân
đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương + Dự phòng ngân sách trung ương =
60 + 5 + 71 + 4 + 1 + 5 + 160 + 5 = 311 (nghìn tỷ đồng)
Nguyễn Chi Phương - QLTCC 29
3. Bội chi NSTW = Tổng chi NSTW – Tổng thu NSTW = 311 – 250 = 61 (nghìn tỷ đồng)
Bài 4:
Đầu vào: 20 ha diện tích trồng cây công nghiệp trên địa bàn xã; tổng số vốn đầu tư là 2,1 tỷ đồng; nguyên
vật liệu xây dựng; nguồn nhân lực lao động; máy móc thiết bị; ….
Hoạt động: Mua nguyên vật liệu xây dựng, máy móc; thuê lao động; thiết kế; đi vào xây dựng; kiểm soát,
giám sát, đôn đốcđẩy mạnh tốc độ xây dựng.
Đầu ra: 4,5 km hệ thống mương dẫn nước tưới.
Kết quả trước mắt: 20 ha diện tích trồng cây công nghiệp có nước tưới để phát triển.
Kết quả lâu dài: Tạo việc làm cho người dân ở xã, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế xã từ đó
phát triển kinh tế đất nước.

Bài 5: Có tài liệu giả định về NSTW của Việt Nam như sau: Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
1 Thu nội địa (thuế, phí, lệ phí…) 40
2 Thu từ dầu thô 3
3 Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 6
4 Thu viện trợ 1
5 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ trong nước 1
6 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế 1
7 Thu từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài,
Trong đó : 3
7.1 Chính phủ vay về cho đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp vay lại 1
7.2 - Chính phủ vay về cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay lại 1
8 Chi đầu tư phát triển 11
9 Chi thường xuyên 25
10 Chi dự trữ quốc gia 2
11 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương 1
12 Chi trả nợ lãi 5
13 Chi trả nợ gốc, trong đó : 15
13.1 Từ nguồn vay để trả nợ gốc 0
13.2 Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư 15
14 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 10
14.1 Chi bổ sung cân đối 5
14.2 Chi bổ sung có mục tiêu 5

Yêu cầu: xác định mức bội chi và tỷ lệ bội chi NSTW so với GDP năm N của Việt Nam. Mức vay dự kiến
có đủ bù đắp bội chi không? Biết rằng, GDP dự toán năm N là 100 nghìn tỷ đồng.

Tổng thu NSTW = 40 + 3 + 6 + 1 = 50 nghìn tỷ đồng


Tổng chi NSTW = 11 + 25 + 2 + 1 + 5 + 10 = 54 nghìn tỷ đồng
Bội chi NSTW = 64 - 60 = 4 nghìn tỷ đồng
Tỷ lệ bội chi NSTW so với GDP = (4/100) x 100% = 4%
Vay nợ bù đắp bội chi = 1 + 1 + 3 - 1 = 4 nghìn tỷ đồng

Bài 6: Có tài liệu giả định về NSTW của Việt Nam như sau: Đơn vị: Nghìn tỷ đồng

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 30


Yêu cầu: xác định mức bội chi và tỷ lệ bội chi NSTW so với GDP năm N của Việt Nam. Mức vay dự kiến
có đủ bù đắp bội chi không? Biết rằng, GDP dự toán năm N là 100 nghìn tỷ đồng.

1 Thu NSTW được hưởng theo phân cấp (không gồm thu viện 49
trợ)

2 Thu viện trợ 1


3 Vay nợ trong và ngoài nước, trong đó : 11

Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại 1

4 Chi thuộc nhiệm vụ của NSTW theo phân cấp 44

5 Chi trả nợ gốc, trong đó : 15


5.1 Từ nguồn vay để trả nợ gốc 6
5.2 Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư 9
6 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 10
6.1 Chi bổ sung cân đối 5
6.2 Chi bổ sung có mục tiêu 5

Tổng thu NSTW = 49 + 1 = 50 nghìn tỷ đồng


Tổng chi NSTW = 44 + 10 = 54 nghìn tỷ đồng
Bội chi NSTW = 54 - 50 = 4 nghìn tỷ đồng
Tỷ lệ bội chi NSTW so với GDP = (4/100) x 100% = 4%
Vay nợ bù đắp bội chi = 11 - 1 - 6 = 4 nghìn tỷ đồng

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 31


Bài 7: Có tài liệu giả định về ngân sách tỉnh Hồng Phúc như sau:
A Ngân sách địa phương
1 Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp 15
2 Chi thường xuyên 12
3 Chi đầu tư phát triển 9
4 Mức dư nợ vay đến cuối năm N-1 5
B Ngân sách cấp tỉnh
1 Thu ngân sách được hưởng theo phân cấp 15
2 Thu bổ sung từ NSTƯ 7
- Thu bổ sung cân đối 3
- Thu bổ sung có mục tiêu 4
3 Thu từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương 2
4 Vay từ nguồn chính phủ vay về cho vay lại 1
5 Chi thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh (không kể chi từ nguồn bổ
sung có mục tiêu của NSTƯ) 15
6 Chi thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh từ nguồn bổ sung có mục
tiêu của NSTƯ 2
7 Chi bổ sung cho ngân sách huyện 6
- Chi bổ sung cân đối 4
- Chi bổ sung có mục tiêu từ nguồn bổ sung có mục tiêu của NSTƯ 2
8 Chi trả nợ gốc 3
- Từ nguồn vay để trả nợ gốc 3
- Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư 0

Yêu cầu: Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh và mức dư nợ vay ngân sách địa phương năm N của tỉnh.

Tổng thu NS cấp tỉnh = 15 + 3 = 18 nghìn tỷ đồng


Tổng chi NS cấp tỉnh = 15 + 4 = 19 nghìn tỷ đồng
Bội chi NS cấp tỉnh = 19 - 18 = 1 nghìn tỷ đồng
Mức dư nợ vay của NSĐP của tỉnh Hoàng Hải năm N = 5 + 2 + 1 - 3 = 5 nghìn tỷ đồng

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 32


Bài 8: Có tài liệu giả định về ngân sách tỉnh Hồng Phúc như sau:
A Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh 20
1 Thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng theo phân cấp 15
2 Thu bổ sung từ NSTƯ 5
- Bổ sung cân đối ngân sách 3
- Bổ sung có mục tiêu 2

B Tổng chi ngân sách cấp tỉnh 21


1 Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách cấp tỉnh (không kể chi từ nguồn bổ
sung có mục tiêu của NSTƯ) 15
2 Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách cấp tỉnh từ nguồn bổ sung có mục tiêu
của NSTƯ 0
3 Chi bổ sung cho ngân sách huyện 6
- Chi bổ sung cân đối 4
- Chi bổ sung có mục tiêu từ nguồn bổ sung có mục tiêu của NSTƯ 2
C Chi trả nợ gốc 3
1 - Từ nguồn vay để trả nợ gốc 3
2 - Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư 0
D Tổng mức vay của ngân sách cấp tỉnh 4
1 Vay trong nước 2,5
2 Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại 1,5

Yêu cầu: Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh và mức dư nợ vay ngân sách địa phương năm N của tỉnh.

Tổng thu NS cấp tỉnh = 15 + 3 = 18 nghìn tỷ đồng


Tổng chi NS cấp tỉnh = 15 + 4 = 19 nghìn tỷ đồng
Bội chi NS cấp tỉnh = 19 - 18 = 1 nghìn tỷ đồng
Mức dư nợ vay của NSĐP của tỉnh Hoàng Hải năm N = 2.5 + 1.5 - 3 = 1 nghìn tỷ đồng

Bài 9: Tài liệu giả định về một số chỉ tiêu của dự toán NSTƯ năm kế hoạch như sau :
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Số tiền


1 Thu từ các khoản thu NSTƯ được hưởng 100% 70
2 Thu từ các khoản thu phân chia giữa NSTƯ và ngân sách địa
phương 20
3 NSTƯ vay 5
4 Chi đầu tư phát triển 10
5 Chi dự trữ quốc gia 1
6 Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương 40

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 33


7 Chi trả nợ gốc các khoản tiền do Chính phủ vay 4
8 Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay 5
9 Chi viện trợ 1
10 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương 1
11 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 30
- Chi bổ sung cân đối 20
- Chi bổ sung có mục tiêu 10
12 Dự phòng NSTƯ 3

Yêu cầu:
1. Xác định số bội chi NSTƯ năm kế hoạch.
2. Xác định số bội chi NSNN năm kế hoạch.
Biết rằng tổng số bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh năm kế hoạch đã được Bộ Tài chính thẩm định
và tổng hợp là 1 nghìn tỉ đồng

Tổng thu NSTW = 70 + 20 = 90 nghìn tỷ đồng


Tổng chi NSTW = 10 + 1 + 40 + 5 + 1 + 1 + 30 + 3 = 91 nghìn tỷ đồng
Bội chi NSTW = 91 - 90 = 1 nghìn tỷ đồng
Bội chi NSNN = 1 + 1 = 2 nghìn tỷ đồng

Bài 10:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực
tiếp để thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020 dự kiến như sau:
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ đồng;
b) Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng
Sau đây là một số trích đoạn của Chương trình:
1. Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ
vững. Mục tiêu
2. Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng
vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải
Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến
khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; chỉ
tiêu
3. Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía
Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên:
15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; chỉ tiêu
4. Tỷ lệ biết chữ. Chỉ số

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 34


5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông về xây dựng nông thôn mới (mục tiêu).
6. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong
hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng
nông thôn mới (chỉ tiêu)
Yêu cầu: Hãy xác định mỗi mệnh đề trên mô tả mục tiêu, chỉ tiêu, hay chỉ số của Chương trình?

Bài 11: Phân biệt mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số

Trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển xã Khôi Kỳ, nhóm lập kế hoạch đã bước đầu xác định các
mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số và ghi vào các thẻ màu. Do sơ ý nên sau khi thảo luận xong và chưa kịp ghi chép
lại thì một thành viên trong nhóm bật quạt. Vì thế, các thẻ màu ghi những nội dung trên bị bay lung tung và
xáo trộn hết trật tự. Những thẻ đó ghi chép như sau:
1. Duy trì và phát triển đàn gia súc, gia cầm cả về số lượng và chất lượng
2. Tập huấn kỹ thuật làm chuồng trại, chăm sóc và phòng trừ bệnh cho lợn thịt
3. Tăng số lượng đàn lợn từ 3.738 con lên 4.200 con
4. Tỷ lệ thu nhập từ chăn nuôi chiếm từ 20-25% trong tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
5. Đến năm 2020, tăng lãi suất từ ngành chăn nuôi lợn thịt từ 4% lên 6%.
6. Xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc
7. Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân toàn xã Khôi Kỳ
8. Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động chăn nuôi trên tổng thu nhập từ hoạt động nông nghiệp
9. Số mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc được xây dựng
10. Đến cuối năm kế hoạch, thu nhập bình quân đầu người trong toàn xã tăng từ 3,5 triệu lên 4,2
triệu/người/năm.
11. Tỷ lệ gia súc, gia cầm được tiêm phòng
12. Số lượng các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi được tổ chức
Yêu cầu : Phân biệt mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số và hoạt động và xắp xếp theo khung logic

Cấp mục tiêu Mô tả Chỉ tiêu Chỉ số


Nguyễn Chi Phương - QLTCC 35
Mục tiêu tổng quát Nâng cao thu nhập và Đến cuối năm kế hoạch,
đời sống của người dân thu nhập bình quân đầu
toàn xã Khôi Kỳ người trong toàn xã tăng
từ 3,5 triệu lên 4,2
triệu/người/năm.
Mục tiêu trung gian Tăng tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động chăn nuôi
trên tổng thu nhập từ
hoạt động nông nghiệp
Mục tiêu cụ thể Duy trì và phát triển đàn Tăng số lượng đàn lợn từ
gia súc, gia cầm cả về số 3.738 con lên 4.200 con
lượng và chất lượng
Hoạt động - Tập huấn kỹ thuật làm - Tỷ lệ gia súc, gia cầm
chuồng trại, chăm sóc và được tiêm phòng
phòng trừ bệnh cho lợn - Số lượng các lớp tập
thịt huấn kỹ thuật chăn nuôi
- Xây dựng các mô hình được tổ chức
chăn nuôi lợn hướng nạc - Số mô hình chăn nuôi
lợn hướng nạc được xây
Dựng

Nguyễn Chi Phương - QLTCC 36

You might also like