Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 11

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

1. Nguồn cung tiền tệ


Tại sao tiền quan trọng?
- Tiền thật sự không có giá trị gì cả - chúng ta thích tiền vì chúng ta có thể chi trả
nhiều thứ bởi nó

 Bản thân việc có nhiều tiền trong nền kinh tế không phải dấu hiệu cho nền kinh
tế này đang hoạt động tốt -> chỉ quan tâm đến những gì mọi người có thể mua
bằng số tiền đó.

2. Lạm phát và giảm phát


2.1. Lạm phát
- Cơ chế sai: mọi người có nhiều tiền -> muốn mua nhiều thứ hơn -> công ty
nhận ra khi con người có tiền và mua nhiều thứ đồ nên có động lực tăng giá

Phản biện: Có sự cạnh tranh giữa các công ty -> tất cả đều có động cơ hạ giá để cạnh
tranh hơn đối thủ cạnh tranh

 Công ty không thể quyết định tăng giá vì sẽ có những công ty khác giảm giá

- Cơ chế đúng:

 Mọi người có nhiều tiền -> muốn mua nhiều thứ hơn -> công ty muốn tăng sản
lượng nên cần phải thuê nhiều người hơn -> yêu cầu có được một mức lương cao
hơn vì họ có một nhu cầu lớn -> công ty cần tăng giá để họ có tiền trả cho người
lao động

 Giá tăng không phải do công ty quyết định -> phải làm điều đó để sản xuất ra
nguồn cung

 Lạm phát không phải lúc nào cũng là tệ

- Dựa trên cơ chế đưa ra -> lạm phát đồng nghĩa với lương cao hơn

 Mức độ lạm phát lí tưởng nhất là 2%

 Vì không thể kiếm soát lạm phát 100% -> nếu cố gắng sẽ giảm phát

Hyper inflation: Siêu lạm phát -> Lạm phát tăng nhanh đến mức số tiền bạn có
mất giá trị rất nhanh
VD: Nếu như đang có tiền tiết kiệm và lạm phát đang tăng -> tiền đang rất mất giá trị
-> không thể tiết kiệm -> có động lực tiêu tiền khi nó vẫn còn giá trị

Tiền mất giá nhiều và nhận được tiền lương -> có thể mua 3 miếng bánh mì nhưng
biết rằng cuối tuần tiền sẽ mất giá trị nên chỉ có thể mua 2 miếng bánh mì với số tiền
đó => Có động lực để tiêu tiền nhanh khi nó vẫn còn giá trị

 Mọi người mất đi sự đảm bảo về tài chính -> không có thể tiết kiệm nữa

 Có động cơ để tiêu tiền ngay lập tức nên tôi không thể giữ tiền tiết kiệm của mình

 Tình trạng thiếu hụt hàng hoá -> nếu có động cơ để mua rất nhiều thứ ngay bây
giờ vì sợ hoặc biết rằng tiền đang dần mất giá trị -> đi siêu thị và mua tất cả mọi
thứ, tích trữ tất cả những thứ đó

 Siêu lạm phát mang tính chu kỳ và càng ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo hình
xoắn ốc (Mọi người sẽ mua đồ ngày càng nhiều -> có càng nhiều động cơ)

 Lý do lạm phát xảy ra ngay từ đầu là vì mọi người mua quá nhiều thứ

NGUỒN CUNG TIỀN TỆ


Cách kiếm tra lạm phát
 Tự động hoá: Khi bạn có tự động hoá, bạn không cần phải thuê nhiều người ->
toàn bộ quá trình lạm phát sẽ giảm đi đáng kể

 Quy mô của lực lượng lao động: bây giờ có thể thuê rất nhiều người nhưng không
phải trả nhiều tiền cho họ (có thể thuê nước ngoài -> chi phí lao động ít hơn nhiều

 Lý do tại sao quá trình lạm phát không tăng nhanh và quá trình này => Lạm phát
nói chung không xảy ra nhiều và ít lo lắng hơn

2.2. Giảm phát


- Cơ chế: Mất niềm tin về niềm kinh tế (mọi người vì một lý do nào đó quyết định
rằng nền kinh tế có thể trở nên tồi tệ -> mọi người ngưng tiêu tiền và bắt đầu tiết kiệm ->
công ty hạ giá để khuyến khích mọi người tiêu tiền (điều này không hiệu quả vì khi mọi
người nhìn thấy rằng các công ty đang giảm giá -> họ mong đợi rằng điều này sẽ tiếp tục
-> không chi tiêu (vd muốn mua 1 cái ô tô -> biết rằng sẽ hạ giá trong vòng 2 tháng nữa
và không mua bây giờ)

=> Vòng xoáy giảm phát


* Tại sao giảm phát lại tệ?

Công ty không thể bán được đồ -> mắc nợ -> sa thải nhân viên -> nhiều người thất
nghiệp -> rơi vào vòng xoáy hơn vì họ có ít tiền để chi tiêu nên thậm chí còn chi tiêu ít
hơn và giảm phát ngày càng tồi tệ

SUY THOÁI KINH TẾ


1. Suy thoái kinh tế là gì?
- Những giai đoạn mà hoạt động kinh tế suy giảm và xảy ra trên toàn bộ nền kinh tế

Tại sao suy thoái kinh tế lại xảy ra?

 Khi đang có khủng hoảng tài chính -> đột nhiên có 1 tài sản bị phá giá

VD: Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 – đột nhiên giá nhà đất, bong bóng
nhà đất vỡ và tài sản đột ngột mất giá.

 Cú sốc nguồn cung bất lợi: Là một quốc gia đang sản xuất nhiều thứ mà nó cần,
một nguồn cung cụ thể nào đó, bây giờ hàng hoá cụ thể đột nhiên biến mất -> có
vấn đề vì không thể sản xuất những thứ đó nữa (có thể dẫn đến tuyển dụng ít
người hơn) => Điều này chỉ ra ở những quốc gia cô lập (isolated country) nhưng
do có thể dẫn đến tồi tệ hơn khi có sự kết nối của nền kinh tế toàn cầu hoá khi
quốc gia đó đang cung cấp thứ đó cho một quốc gia khác tạo ra một thứ khác từ
cái đó => Ảnh hướng đến toàn bộ nền kinh tế toàn cầu

 Thiên tai (Động đất hay có thể là covid 19 làm nền kinh tế chậm lại -> đóng cửa
shop)

 Đi kèm với sự thiếu tự tin (VD: Sợ mở cửa hàng trong thời điểm xảy ra đại dịch
covid -> Biết rằng cửa hàng sẽ không diễn ra tốt lắm -> có nhiều khả năng tiết
kiệm hơn, ít khả năng chi tiêu và đầu tư hơn)

VD: Chúng tôi tin rằng chính phủ nên giữ kín những thông tin có khả năng gây
tổn hại đến niềm tin thị trường

Gov: Giải thích tại sao sự tự tin lại quan trọng ? Hậu quả của việc mất đi sự tự tin?
Tại sao những cuộc suy thoái lại tồi tệ? Tại sao chúng ta lại quan tâm đến những
cuộc suy thoái xảy ra (Gt dựa trên vòng xoáy giảm phát)

 Nếu cần tác động đến nền suy thoái kinh tế và việc có thể phục hồi sau suy thoái
nhanh hơn
 Ngân hàng phá sản (VD: Định gửi nhiều tiền của mình để tiết kiệm vào ngân
hàng, ngân hàng không có đủ tiền mặt sẵn sàng để rút ra bất cứ khi nào t muốn ->
Ngân hàng chỉ giữ 1 phần tiền, phần còn lại có thể cho vay với hy vọng có thể
được trả lại hoặc đầu tư vào cổ phiếu hoặc các hoạt động quỹ khác nhau.)

 Con người sợ hãi khủng hoảng và họ quyết định lấy lại tiền từ ngân hàng -> ngân
hàng thực sự có số tiền đó bởi vì tất cả là khoản cho vay, cổ phiếu

PHẢN HỒI VỚI SUY THOÁI KINH TẾ - CHÍNH PHỦ


 Bailouts (các gói cứu trợ): Trong thời kì suy thoái, có thể xảy ra trường hợp
các công ty tích trữ một số lượng lớn nợ vượt quá số tiền họ thực sự kiếm được
trong lợi nhuận hoặc số tiền họ có trong tay mà không thể trả hết -> công ty tuyên
bố phá sản và chấm dứt

- Vấn đề: Một số công ty đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì họ sản xuất
sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ mà các công ty khác phụ thuộc vào và nếu một
công ty quan trọng như thế thất bại -> gây ra hiệu ứng lan toả và nhiều công ty
khác cũng có thể phá sản như chuỗi domino

 Chính phủ chọn cách can thiệp và đền đáp khoản nợ của chính công ty đó bằng chi
phí của người nộp thuế để ngăn chặn sự thất bại đó, gọi là bảo lãnh cho công ty đó
thoát khoải khoản nợ của nó và có một

 Bailin (Các gói bảo lãnh)


Sự khác nhau giữa Bailout và Bailin: trong một khoản bảo lãnh, thay vì chính phủ
chỉ thanh toán cho 1 số công ty, một số thoả thuận được thực hiện với các chủ nợ
trong đó khoản nợ được huỷ bỏ thay vì phải trả bằng chi phí của người nộp thuế.
Bailout bạn sẽ được trả hết nợ,

Bailin chủ nợ là người chịu lỗ

Phân biệt

Bailout: Người đóng thuế phải chịu trong khi các khoản bảo lãnh

Bailin: Do chủ nợ phải chịu

Burden of proof: Một cá nhân có thể phải chịu trách nhiệm về tình huống này
nhiều hơn. Hoặc tốt hơn nếu 1 người trả tiền người kia (?)
 Bailout đặt trách nhiệm cho ai phải gánh chịu rủi ro nợ nần từ các chủ nợ và vào
tay chính phủ -> gây ra hành vi rủi ro vì các chủ nợ cảm thấy ở một mức nào đó,
họ không thể bị tổn thương bởi vì nếu mọi việc thật sự không ổn trong trường hợp
đó, chính phủ không thể để công ty đó phá sản

 Chính phủ sẽ trả nợ cho họ trong khi

Bailin không khuyến khích hành vi đó bởi chủ nợ là người phải chịu rủi ro về hành vi rủi
ro đó

Ngược lại, điều đó có nghĩa là trong trường hợp được bảo lãnh, tôi có ít khả năng đầu tư
hơn vì tôi cảm thấy mình có nhiều nguy cơ mất tiền hơn và -> khoản đầu tư có thể ít hữu
ích hơn đối với tôi -> ít tự tin hơn khi thực hiện khoản đầu tư đó ngay từ đầu

 Bailout và bailin đều tốt trong vài trường hợp khác nhau

 Bailout phù hợp với các sự kiện mà không thể ngờ rằng các chủ nợ đó sẽ dự đoán

VD: Covid-> các chủ nợ không thể dự đoán được nó sẽ xảy ra ở đâu thì sau đó
thực hiện hành vi rủi ro

 Bailin: là phản ứng tốt hơn khi các chủ nợ khá tiếc vì suy thoái kinh tế là do những
chủ đầu tư đó đầu tư vô trách nhiệm

Motion: Chúng tôi tin rằng khi các tổ chức tài chính quan trọng có hệ thống cần hỗ
trợ tài chính trong trong thời kỳ suy thoái thì các chủ nợ thay vì chính phủ phải
chịu trách nhiệm.

 Kích thích tài chính: Có một vài dạng, về cơ bản chúng đều là thay mặt chính
phủ bơm tiền vào nền kinh tế bằng cách giảm thuế để để người dân bình thường có
nhiều tiền hơn -> có thêm những nguồn thu nhập khả dụng và chính phủ hy vọng
rằng họ sẽ chi tiêu -> công cụ giảm giảm phát. Hoặc tăng đầu tư của chính phủ
vào một số ngành nhất định (VD: Có một số dự án cơ sở hạ tầng họ tiếp tục muốn
làm, và để nó hoạt động -> thuê một nhóm nhân viên -> nhóm nhân viên chi tiêu
nhiều hơn)

 Bẫy thanh khoản: Trong thời kỳ suy thoái, bạn có thể khá căng thẳng về tình
hình tài chính của mình, thấy những người xung quanh dần dần mất việc -> muốn
ở một vị trí an toàn hơn => Muốn tiết kiệm số tiền dư thừa mà họ nhận được để
ngày mai bạn có thể được an toàn hơn)
Có nghĩa là: Nếu bạn cho mọi người thêm tiền, vd như kích thích tài chính ->
không chắc là họ có tiêu tiền hay không hay đầu tư vào những loại hình tài sản lưu
động

 Bẫy thanh khoản chỉ thực sự phát huy tác dụng khi bạn đã thấy giảm phát -> bẫy
thanh khoản không thực sự gây ra giảm phát mà là 1 hậu quả gây ra từ 1 cơ chế
giống với giảm phát: mọi người muốn tiết kiệm hơn là chi tiêu

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG


1. Ngân hàng trung ương là gì?
- (Thường) là một tổ chức tài chính độc lập về mặt chính trị -> tác động vào những
thứ 0 lquan đến nhà nước

Vai trò của ngân hàng trung ương: Điều tiết nguồn cung tiền tệ và ấn định lãi suất
-> công việc của họ là đối phó với lạm phát và giảm phát cũng như lãi suất trong
đất nước

Lãi suất là thứ cho bạn biết số tiền sẽ được trả lại cho bạn ngoài số tiền tiết kiệm
của bạn hoặc số tiền bảo hiểm bổ sung mà bạn sẽ phải trả ngoài khoản nợ.

VD: Nếu tôi = vay một khoản tiền thì lãi suất sẽ cho biết sẽ phải trả thêm bao
nhiêu phần trăm cho khoản vay đó để trả lại cho người đó ngoài khoản đã vay

Ngân hàng trung ương có thể ứng phó với khủng hoảng
như thế nào
 In thêm tiền: Nếu có vòng xoáy giảm phát, rõ ràng là đang có vấn đề với việc
chi tiêu của mọi người

 Nếu chỉ cần in thêm tiền và đưa cho họ, sau đó mọi người cảm thấy như họ có
nhiều thu nhập khả dụng hơn mà họ có thể chi tiêu

 Trong thực tế, kh làm vậy

 Nới lỏng định lượng


- Trái phiếu chính phủ là cách chính phủ vay tiền từ các chủ thể tư nhân (muốn
nhiều tiền hơn số thuế ng dân đóng) -> họ cấp cho những chủ thể đó một loại tài
sản mà họ gọi là trái phiếu -> trái phiếu đơn giản là lời hứa rằng là bạn sẽ nhận lại
được số tiền bạn đã cho chính phủ vay cộng với 1 số tiền bổ sung được gọi là lãi
suất cho trái phiếu đó
 Chính phủ sẽ đảm nhận một số tiền nợ, rồi lấy số tiền đi vay đó đầu tư thêm vào
nền kinh tế như kích thích tài chính hoặc chương trình chi tiêu khác

+ Các ngân hàng trung ương mua lại tài sản của các chủ thể tư nhân trong nền
kinh tế (thường là trái phiếu)

Có 2 lý do:

1. Rất nhiều chủ thể trong nền kinh tế nắm giữ tài sản kém thanh khoản. Về mặt lý
thuyết, về lâu dài trái phiếu đó có giá trị bằng tiền đối với họ nhưng trong thời
gian ngắn hạn, họ không thể chi tiêu -> không có sẵn tiền mặt để đầu tư

=> Khi ngân hàng trung ương mua lại một loạt trái phiếu này, họ sẽ lấy đi các tài
sản kém thanh khoản khỏi thị trường -> tác nhân tiền mặt có thể chi tiêu và có thể
chống lại cơ chế của giảm phát

2. Khi các chính phủ đang gặp khó khăn trong việc huy động tiền để chi tiêu theo
cơ chế trái phiếu, vì mọi người không muốn mua trái phiếu vì họ đã có rất nhiều
hoặc thiếu sự cạnh tranh với trái phiếu vì mọi người đã nắm giữ chúng rồi-> lãi
suất họ nhận được đã cao rồi => Khi nhà nước mua lại trái phiếu của người dân thì
giờ đây sẽ có nhiều cạnh tranh hơn để có được trái phiếu mới => Số tiền lãi mà
bạn phải trả lại giảm xuống -> Chính phủ có thể kiếm được nhiều tiền hơn mà
không phải gánh nhiều nợ

* Mục tiêu lãi suất (kích thích tiền tệ): Ngân hàng có thể cố gắng cho
mục tiêu lãi suất thấp hơn để cố gắng khuyến khích mọi người muốn vay nhiều
hơn hoặc trả ít hơn cho khoản nợ hiện tại.

Ex: Trước tiên khi đi vay nếu tôi có lãi suất thấp hơn, điều đó có nghĩa là khi tôi
vay số tiền đó, ngân hàng sẽ nói với tôi rằng tôi phải trả phí bảo hiểm trên số tiền
tôi đã vay sẽ thấp hơn -> Có ít rủi ro hơn khi tôi vay khoản vay đo và chi tiêu nó
theo một cách nào đó, có thể bắt đầu một kinh doanh start up

 Lãi suất thấp hơn khuyến khích chi tiêu -> mọi người muốn vay nhiều hơn ->
mong muốn chi tiêu nhiều hơn

 Trong thời kì suy thoái, đây không phỉa cơ chế thuyết phục nhất vì mọi người có
thể không sẵn lòng không làm những thứ mà bạn sẽ vay số tiền đó để khởi nghiệp
kinh doanh

 Tốt: Mọi người trả tiền ít hơn cho các khoản nợ hiện tại, chẳng hạn như nếu tôi đã
có một khoản thế chấp và phí bảo hiểm hoặc số tiền tôi phải trả thêm cho khoản
thế chấp đó cộng với số tiền tôi đã vay phụ thuộc vào lãi suất, sau đó nếu lãi suất
giảm, ít nhất về mặt lý thuyết, tôi sẽ trả lại ít tiền hơn và điều đó có nghĩa là tiền
lương của tôi sẽ nhiều hơn đi vào túi của tôi chứ không phải vào ngân hàng

 Có nhiều thu nhập khả dụng hơn để chi tiêu

Vấn đề: Số tiền lãi không được ấn định dựa trên lãi suất hiện tại mà thay vào đó là
lãi suất khi bạn ký, có một cách để công ty giải quyết vấn đề này để thực sự tiết
kiệm số tiền đó -> mục tiêu lãi suất hiệu quả

Giải quyết: Tái cấp vốn cho khoản nợ đó. Tôi có một khoản nợ, chẳng hạn như
một khoản thế chấp mà tôi muốn trả và tôi đang trả một số tiền rất lớn cho khoản
nợ đó nhưng tôi có thể cho vay lãi suất thấp và khoản vay đó sẽ có số tiền dư ít
hơn tôi đang trả lại -> Tôi đi vay số tiền mà tôi nợ thế chấp, tôi trả hết thế chấp và
bây giờ tôi chỉ trả hết khoản vay và khoản vay sau có lãi suất thấp hơn kèm theo
đó

- Mua trái phiếu từ chính phủ thay vì thị trường tư nhân

GIẢI PHÁP CHUNG


- Về niềm tin: Mất niềm tin rằng có 1 người gặp khó khăn về kinh tế -> sợ hãi =>
một cuộc suy thoái đang đến và do đó mọi người bắt đầu tiết kiệm -> cơ chế của
giảm phát mà ta đã đề cập trước đó là nguyên nhân làm sâu sắc thêm cuộc suy
thoái

- => Nếu mọi người tin rằng chính phủ sẽ thực hiện một số hành động có ý nghĩa
sau một thời gian của suy thoái kinh tế -> ít sợ hãi hơn -> tiết kiệm ít hơn ngay từ
đầu
ỨNG DỤNG VÀO KIẾN NGHỊ:

Trong thời kì khủng hoảng kinh tế, chúng tôi sẽ thực hiện
thu nhập cơ bản phổ quát
INFOR SLIDE:

Thu nhập cơ bản phổ quát


- Khái niệm
- Thu nhập cơ bản phổ quát trong tiếng Anh là Universal Basic Income, viết tắt
là UBI; còn được gọi là citizen’s income, guaranteed minimum income, hoặc basic
income
- Thu nhập cơ bản phổ quát gồm một khoản trợ cấp tiền mặt định kì dành cho mọi
công dân, mà không kiểm tra xem họ có nên được nhận tiền hay không, để tạo
cho người dân mức sống cao hơn ngưỡng nghèo khổ.
- (Theo basicincome.stanford.edu)
- Mục đích của các khoản tiền này là cung cấp đủ tiền cho người dân để trang trải
chi phí sinh hoạt cơ bản và cung cấp sự bảo đảm tài chính. Khái niệm này ngày
nay đã trở nên nổi tiếng như một cách để bù đắp tổn thất của công việc do công
nghệ gây ra.
- Chính phủ sẽ là người gửi tiền, nhưng điểm khác nhau của các kế hoạch thu nhập
cơ bản phổ quát là ai sẽ là người sẽ tài trợ các khoản thanh toán này. Một số kế
hoạch kêu gọi tăng thuế đối với người giàu, trong khi những người khác nói rằng
nên đánh thuế doanh nghiệp.
- Ưu điểm của thu nhập cơ bản phổ quát
- Người lao động có thể chờ đợi đến khi tìm được một công việc tốt hơn hoặc
mức lương tốt hơn.
- Mọi người sẽ có quyền tự do trở lại trường học hoặc ở nhà để chăm sóc người
thân.

- Các chương trình phúc lợi truyền thống sẽ thoát khỏi bẫy nghèo khổ.
- Công dân có thể có được hỗ trợ tài chính đơn giản, tránh tình trạng quan liêu.

- Chi phí quản lí chương tình này của chính phủ sẽ thấp hơn so với các chương
trình phúc lợi truyền thống.

- Các khoản tiền này sẽ giúp các cặp vợ chồng trẻ lập gia đình ở các quốc gia có tỉ
lệ sinh thấp.

- Các khoản thanh toán có thể giúp ổn định nền kinh tế trong thời kì suy thoái.

- Nhược điểm của thu nhập cơ bản phổ quát


- Chương trình này có thể kích hoạt lạm phát do sự gia tăng của cầu đối với hàng
hóa và dịch vụ.
- Về lâu dài mức sống sẽ không tăng lên vì giá tăng do lạm phát.

- Một chương trình nhỏ, phát các khoản tiền ít ỏi sẽ không tạo ra sự khác biệt thực
sự cho các gia đình nghèo khổ.

- Thu nhập miễn phí có thể làm mọi người mất động lực cố gắng để có được việc
làm, và khiến cho làm việc dường như là tùy chọn, không bắt buộc.

- Thu nhập miễn phí có thể khiến tỉ lệ tham gia lực lượng lao động giảm vĩnh
viễn.
- Chương trình này sẽ rất khó khăn để được thông qua, đặc biệt là ở những nước
như Mỹ vì sự phản đối gay gắt đối với người thất nghiệp .

- Nếu tôi lo sợ một cuộc suy thoái đang đến và tôi sẽ cần sự ổn định tài chính, nếu
tôi mất việc, đây sẽ là một yếu tố ít liên quan hơn với tôi nếu tôi nếu tôi biết rằng
khi cuộc suy thoái xảy ra, chính phủ sẽ can thiệp và mang lại cho tôi thu nhập cơ
bản ngay cả khi tôi thất nghiệp => Tôi không cảm thấy gì khi suy thoái xảy ra sắp
tới tôi cần phải tiết kiệm và tôi sẵn sàng tiếp tục để chi tiêu => Cuộc suy thoái
thực sự trở nên ít sâu sắc hơn vì điều khiến cuộc suy thoái đó trở nên sâu sắc ngay
từ đầu là thực tế tôi không tiêu số tiền đó và do đó các doanh nghiệp đang mất lợi
nhuận,.

2. Chúng tôi sẽ đình chỉ công đoàn và luật bảo vệ người lao động trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế

CÂU HỎI:

1. Một số nguyên nhân ban đầu của siêu lạm phát là gì?

Có 2 nhóm nguyên nhân gây ra lạm phát:

+ Nguồn cung tiền tệ tăng mạnh, vd như chính phủ vì một lý do nào đó cần tài trợ cho
một loạt các hoạt động của mình, chẳng hạn như chính phủ vô trách nhiệm muốn là cho
mọi người hạnh phúc bằng cách làm nhiều việc ngay trước cuộc bầu cử => Họ cần tài trợ
cho việc đó bằng cách in nhiều tiền hơn => Cơ chế của lạm phát

+ Sự gia tăng nhu cầu: VD Nếu xuất khẩu của bạn tăng đột ngột, bây giờ có rất nhiều tiền
chảy vào từ bên ngoài, sau đó sẽ được chi tiêu ở trong nước => Lạm phát hoặc siêu lạm
phát. Chi tiêu trực tiếp của chính phủ ngay cả khi nó không liên quan đến nguồn cung
tiền tệ cũng có thể làm điều này.

2. UBI có dẫn đến bẫy thanh khoản không?

- Có nhiều người đang ở tình trạng không an toàn (money security) -> tiết kiệm số tiền
này => Bẫy thanh quản

Có nhiều người khác khá giả hơn về mặt tài chính mặc dù đang xảy ra suy thoái mà thứ
họ mất không phải là sự ổn định tài chính mà chỉ là khả năng mua những thứ xa xỉ khiến
họ hạnh phúc => Nhận được nguồn thu nhập -> đi ra ngoài và chi tiêu nhiều hơn =>
Tránh bẫy thanh quản

You might also like