Professional Documents
Culture Documents
De Cuong Con Xoa Bop An Phuc Binh
De Cuong Con Xoa Bop An Phuc Binh
ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA CỒN XOA
BÓP AN PHÚC BÌNH TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP
GỐI VÀ NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ CỘT SỐNG THẮT LƯNG
ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA CỒN XOA
BÓP AN PHÚC BÌNH TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP
GỐI VÀ NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ CỘT SỐNG THẮT LƯNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp là bệnh phổ biến nhất trong tất cả các bệnh lý cơ xương khớp.
Gánh nặng kinh tế đối với bệnh thoái hóa khớp ước tính chiếm 1 – 2,5% tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) ở các nước phương Tây, gánh nặng này được dự đoán sẽ tăng lên đáng
kể khi tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp tăng lên cùng với sự gia tăng tuổi thọ của con
người.
Trong đó, thoái hóa khớp gối (THKG) là nguy cơ dễ dẫn đến tàn tật cao nhất trong
các bệnh cảnh thoái hóa khớp. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối trên toàn cầu ở mức cao từ năm
2000 đến năm 2020, điều này có thể mang lại gánh nặng lớn cho hệ thống chăm sóc sức
khỏe toàn cầu. Bên cạnh đó, thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL) là vị trí thường bị
thoái hóa nhất chiếm tỷ lệ 31,12% so với cột sống cổ 14%, gối 13% [1]. Bệnh gây tổn
thương lên toàn bộ khớp, xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt
dịch với biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và phức tạp.
Theo Y học cổ truyền, thoái hóa khớp gối, thoái hoá CSTL cũng được mô tả trong
các chứng Tý (Hạc tất phong) và chứng Yêu thống với các biểu hiện như đau mỏi vị trí
khớp, tê nặng tức ở xương khớp, vận động thì đau nhiều hơn và đỡ đau khi nghỉ ngơi.
[2]
Trong điều trị thoái hóa khớp gối và thoái hoá CSTL , điều trị nội khoa là phương
pháp được ưu tiên hàng đầu. Sự can thiệp ngoại khoa chỉ được cân nhắc khi bệnh nhân
không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc có tình trạng thoái hóa nặng tiến triển, giảm
nhiều chức năng vận động và thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi.
Theo Y học hiện đại, việc điều trị chủ yếu dựa theo nguyên tắc điều trị triệu chứng và
phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp; Trong
đó, điều trị triệu chứng bao gồm các thuốc giảm đau như Paracetamol, Nonsteroidal
Anti-inflammatory Drugs (NSAID), Opiat và dẫn xuất Opiat, Corticoid, thuốc giãn cơ,
thuốc giảm đau thần kinh,… và kết hợp thuốc chống thoái hóa tác dụng kéo dài như
Glucosamine sulfat, Diacerin, Piascledine, Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin
sulfate,…Đặc biệt là ngoài hình thức thuốc uống thông thường còn hình thức dán, bôi
và xịt đều có tác dụng tại chỗ, giảm sưng viêm. Tương tự Y học hiện đại, Y học cổ
truyền phối hợp giữa sử dụng thuốc với các phương pháp khác như xoa bóp bấm huyệt,
châm cứu, thay đổi lối sống để cải thiện cơn đau, làm chậm quá trình thoái hóa và nâng
2
cao sức khỏe tổng thể; Các bài thuốc Y học cổ truyền không những chỉ có đường uống
mà còn được bào chế ra nhiêu dạng dùng ngoài như cồn, rượu, cao dán,… Với ưu điểm
hạn chế tác dụng phụ, tác động trực tiếp vào vùng bị tổn thương, rút ngắn thời gian điều
trị. Cồn xoa bóp Phúc An Bình là một sản phẩn chứa đựng hầu hết các vị thuốc đóng
vai trò thông kinh hoạt lạc, trừ thấp, giảm đau trong điều trị, tuy đã đưa ra sản xuất và
sử dụng trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá kết
quả điều trị của cồn xoa bóp. Chính vì vậy chúng tôi thực hiên nghiên cứu “Đánh giá
tính hiệu quả và tính an toàn của Cồn xoa bóp An Phúc Bình trên bệnh nhân thoái
hoá khớp gối và bệnh nhân thoái hoá cột sống thắt lưng”
1. Đánh giá tính hiệu quả điều trị của việc sử dụng Cồn xoa bóp An Phúc Bình
trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối và bệnh nhân thoái hoá cột sống thắt lưng bằng thang
điểm VAS, WOMAC và Schorbe
2. Đánh giá tính an toàn của Cồn xoa bóp An Phúc Bình trên bệnh nhân thoái hoá
khớp gối và bệnh nhân thoái hoá cột sống thắt lưng
3
thương tại khớp. Điều này được giải thích như là một hậu quả của sự giảm khả năng
bảo vệ của các cơ nối khớp và dây chằng. Do đó, chấn thương khớp là một trong những
yếu tố nguy cơ chủ yếu đối với sự phát triển của viêm khớp. [5] [7]
Dị tật bẩm sinh: dị dạng kiểu Varus (chân vòng kiềng), dẫn đến nguy cơ mất sụn
cực kỳ cao ở khoang giữa hoặc bên trong khớp gối. Dị dạng kiểu Valgus dẫn đến sự
mài mòn sụn ở vị trí khoang bên ngoài khớp gối. Hai loại dị dạng bẩm sinh này gia tăng
áp lực lên vùng chịu tải nặng ở khớp gối, kết cục là sự mài mòn sụn quá mức. [5]
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng
Đau là triệu chứng thường gặp nhất. Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa, đau tăng khi
vận động và giảm khi nghỉ ngơi, đau tại chỗ. Tính chất đau âm ỉ. Một số trường hợp có
sưng, nóng, đỏ tại vị trí khớp bị thoái hóa.
Hạn chế vận động chủ động và thụ động tại các khớp bị thoái hóa, mức độ hạn chế
không nhiều và có thể chỉ hạn chế ở một số động tác. Trường hợp hạn chế động tác
nhiều thường do các phản ứng co cơ kèm theo. Có thể có dấu hiệu “phá gỉ khớp” vào
buổi sáng, sau khi ngủ dậy hặc lúc bắt đầu hoạt động.
Các khớp bị thoái hóa không biế dạng nhiều như các bệnh khớp khác (viêm khớp
dạng thấp, gout…). Hiện tượng biến dạng khớp trong THK do mọc các gai xương, lệch
trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
Teo cơ chi phối vận động khớp do người bệnh ít hoạt động lâu ngày do đau.
Tiếng lạo xạo khi cử động khớp.
Có thể gặp tràn dịch khớp do phản ứng sung huyết và tiết dịch của màng hoạt dịch.
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College
of Rheumatology), 1991. [6]
(1) Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).
(2) Dịch khớp là dịch thoái hoá.
(3) Tuổi trên 38.
(4) Cứng khớp dưới 30 phút.
(5) Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.
5
khí huyết kinh lạc. Chứng Tý là bệnh do ba thứ khí Phong-Hàn-Thấp cùng phối hợp
xâm nhập vào cơ thể mà sinh ra đau, sưng, nặng, mỏi ở cơ nhục khớp xương.
1.2.1. Nguyên nhân
Khí huyết bất túc: Bẩm sinh tinh huyết kém do từ sự nuôi dưỡng của mẹ lúc mang
thai không tốt, hoặc do dinh dưỡng không đúng, hoặc do dị tật làm ảnh hưởng đến khí
huyết trong cơ thể, huyết hư khí trệ làm cho sự vận hành không thông, doanh vệ không
điều hòa, gây đau nhức, tê mỏi, nặng ở cơ, xương, khớp.
Nội thương: Bệnh lâu ngày làm cho Can Thận hư, gây mất quân bình hoạt động
của sự nuôi dưỡng cân, mạch, xương – tủy. Can Thận âm hư ảnh hưởng đế huyết dịch,
cũng ảnh hưởng đến sự tưới nhuần thường xuyên các bộ phận này mà gây tắc, ứ và đau;
Sự lão hóa ảnh hưởng đến chức năng hoạt động ngũ tạng nói chung cũng là một nguyên
nhân gây nhức mỏi, tê nặng khớp xương và bắp thịt ở người có tuổi.
Chấn thương: Chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến xương, cân mạch, chấn
thương đụng giập ảnh hưởng đến huyết dịch, cơ nhục, gây ứ huyết và gây đau.
Do 3 thứ khí Phong-Hàn-Thấp thừa cơ xâm phạm gây ứ trệ ở kinh lạc, xương
khớp.
1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thể lâm sàng theo Y học cổ truyền
Phong hàn thấp
Bệnh cảnh Phong hàn thấp có 7 triệu chứng chính và không có triệu chứng phụ.
Các triệu chứng chính là: đau khớp gối, khớp không nóng, khớp không đỏ, vận động
đau tăng, sợ gió, sợ lạnh, chất lưỡi hồng.
Phong thấp nhiệt
Bệnh cảnh Phong thấp nhiệt có 11 triệu chứng. Trong đó có 3 triệu chứng chính và
8 triệu chứng phụ.
- Triệu chứng chính: đau khớp gối, tâm phiền, rêu khô.
- Triệu chứng phụ: khớp đỏ, sờ đau tăng, chườm lạnh dễ chịu, mình nóng, khát
nước, rêu vàng, mạch hoạt, mạch sác.
Can thận âm hư
Bệnh cảnh Can thận âm hư có 11 triệu chứng. Trong đó có 8 triệu chứng chính và
3 triệu chứng phụ.
7
- Triệu chứng chính: đau khớp gối, khớp không sưng nóng đỏ, cứng khớp, biến
dạng khớp gối, lạo xạo khớp gối, hạn chế vận động khớp, lưng gối đau mỏi, gầy.
- Triệu chứng phụ: teo cơ, cốt chưng lao nhiệt, di tinh.
1.2.3. Điều trị
Phong hàn thấp
Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS).
Châm cứu
- Châm tả và cứu các huyệt:
• Tại chỗ: A thị huyệt, Độc tỵ (ST.35), Dương lăng tuyền (GB.34), Lương khâu
(ST.34), Tất nhãn, Âm lăng tuyền (SP.9), Huyết hải (IV-10), Ủy trung (BL.40).
• Toàn thân: Phong long (ST.40), Túc tam lý (ST.36).
• Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
• Nếu kèm Can Thận hư thì châm bổ thêm các huyệt: Thận du (BL.23), Can du
(BL.18), Tam âm giao (SP.6), Thái khê (KI.3), Thái xung (LR.3), Quan nguyên (CV.4).
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Phong thấp nhiệt
Pháp trị: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong thông lạc.
Bài thuốc: Bạch hổ quế chi thang.
Châm cứu (Phác đồ YHCT-BYT)
- Châm tả các huyệt:
• Tại chỗ: A thị huyệt, Độc tỵ (ST.35), Dương lăng tuyền (GB.34), Lương khâu
(ST.34), Tất nhãn, Âm lăng tuyền (SP.9), Huyết hải (IV-10), Ủy trung (BL.40).
• Toàn thân: Phong long (ST.40), Túc tam lý (ST.36).
• Châm tả thêm huyệt Đại chùy (GV.14), Nội đình (ST.44)
• Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
- Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
1.3. Thoái hoá cột sống thắt lưng theo YHHĐ [15],[17]
1.3.1. Định nghĩa
8
Thoái hóa cột sống thắt lưng (Spondylosis hoặc Oteoarthritis of lumbar spine) là
bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống
thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái
hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn
và màng hoạt dịch.
1.3.2. Nguyên nhân
Thoái hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố: tuổi cao; nữ; nghề nghiệp lao động
nặng; một số yếu tố khác như: tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới,
tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động ... Do tình trạng chịu áp
lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại kéo dài trong nhiều năm dẫn đến sự
tổn thương sụn khớp, phần dưới sụn, mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng
bao khớp tạo nên những triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.
1.3.3. Triệu chứng lâm sàng
Có thể có dấu hiệu cứng cột sống vào buổi sáng. Đau cột sống âm ỉ và có tính chất
cơ học (đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi). Khi thoái hóa ở giai đoạn nặng,
có thể đau liên tục và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Bệnh nhân có thể cảm thấy tiếng lục
khục khi cử động cột sống. Đau cột sống thắt lưng do thoái hóa không có biểu hiện triệu
chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút cân. Nói chung bệnh nhân đau khu trú tại
cột sống. Một số trường hợp có đau rễ dây thần kinh do hẹp lỗ liên hợp hoặc thoát vị
đĩa đệm kết hợp. Có thể có biến dạng cột sống gù, vẹo cột sống. Trường hợp hẹp ống
sống: biểu hiện đau cách hồi thần kinh: bệnh nhân đau theo đường đi của dây thần kinh
tọa, xuất hiện khi đi lại, nghỉ ngơi đỡ đau (Cộng hướng tử cho phép chẩn đoán mức độ
hẹp ống sống).
1.3.4. Cận lâm sàng
– Xquang thường quy cột sống thẳng, nghiêng: hình ảnh hẹp khe đĩa đệm, mâm đĩa
đệm nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp đốt sống.
Trường hợp trượt đốt sống có chỉ định chụp chếch 3/4 phải, trái nhằm phát hiện tình
trạng gẫy cuống đốt sống “gẫy cổ chó”.
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa: bình thường.
– Chụp cộng hưởng từ cột sống: chỉ định trong trường hợp có thoát vị đĩa đệm.
1.3.5. Chẩn đoán xác định
9
Chẩn đoán thoái hóa cột sống đơn thuần dựa vào những dấu hiệu:
- Lâm sàng là đau cột sống có tính chất cơ học.
- Xquang cột sống thắt lưng thường quy (thắng – nghiêng – chếch % hai bên): hẹp
khe khớpvới bờ diện khớp nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ
liên hợp đốt sống.
- Cần lưu ý bệnh nhân phải không có triệu chứng toàn thân như: sốt, gầy sút cân,
thiếu máu...
Cần làm các xét nghiệm máu (bilan viêm, phosphatase kiềm..) để khẳng định là các
thông số này bình thường. Trường hợp có các bất thường về lâm sàng (đau quá mức,
gầy sút cân, sốt...) hoặc tốc độ lắng máu tăng cao cần phải tìm nguyên nhân khác.
- Thoái hóa cột sống thắt lưng ít khi diễn ra một cách đơn thuần, đa phần kết hợp
với thoái hóa đĩa đệm cột sống, có thể thoát vị đĩa đệm cột sống và ở người có tuổi,
thường phối hợp với loãng xương, lún xẹp đốt sống do loãng xương.
1.3.6. Điều trị
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo triệu chứng (thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ...) kết hợp với các
thuốc thoái hoá tác dụng chậm.
- Phối hợp các biện pháp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
Trường hợp có chèn ép rễ có thể chỉ định ngoại khoa.
Phục hồi chức năng
+ Vật lý trị liệu: xoa bóp trị liệu, kéo nắn cột sống, kéo giãn cột sống bằng máy kéo,
nhiệt nóng trị liệu, điện trị liệu
+ Phục hồi chức năng Sau khi chẩn đoán xác định bệnh nhân bị thoái hóa cột sống
quá trình PHCN trải qua 3 giai đoạn
* Giai đoạn nghỉ ngơi, bảo vệ sự ổn định của CSTL (4 – 8 tuần)
- Nghỉ ngơi, bao gồm không tham gia thể thao, hoạt động giải trí hoặc lớp giáo dục
thể chất, nằm đệm cứng, ngồi – di chuyển – mang đồ đúng tư thế. Nhấn mạnh các vận
động cơ bản. Cân nhắc đeo đai cột sống thắt lưng nếu vẫn còn triệu chứng sau 2-4 tuần.
* Giai đoạn phục hồi chức năng
PHCN cơ sở( 1 – 4 Tuần): Bài tập duy trì tầm vận động cột sống thắt lưng trong
giới hạn bệnh nhân có thể chịu đựng. Duy trì tầm ổn định của cột sống.
10
- PHCN lấy lại chức năng của cột sống thắt lưng (2 – 4 tuần): Tập theo tầm vận
động CSTL
Tập đề kháng tăng sức mạnh cơ CSTL. Khôi phục tầm vận động bình thường CSTL.
Đánh giá chuỗi vận động của bệnh nhân và tìm giải pháp khắc phục.
- PHCN lấy lại khả năng linh hoạt trong sinh hoạt hàng ngày – thể thao: Tập khả
năng điều hợp, thăng bằng, khả năng ổn định của CSTL trong các mặt phẳng vận động.
Tập tăng sức bền, sức mạnh cơ. Đào tạo kỹ năng vận động trong thể thao.
* Giai đoạn quay trở lại cuộc sống hàng ngày
- Bệnh nhân lấy lại được tầm vận động bình thường của CSTL, không đau hoặc gần
như không đau khi nghỉ ngơi cũng như khi vận động. Có thể thực hiện các kỹ năng liên
quan đến thể thao mà không khó khăn.
Hướng dẫn bệnh nhân các bài tập bảo vệ và tăng sự linh hoạt của cột sống cũng như
tư thế
đúng trong sinh hoạt hằng ngày và chơi thể thao.
Điều trị nội khoa
Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO
+ Bậc 1: paracetamol 500 mg/ngày uống 4 đến 6 lần, không quá 4g/ngày. Thuốc có
thể gây hại cho gan.
+ Bậc 2 - Paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với tramadol: Ultracet liều
2-4 viên/24giờ, tuy nhiên uống thuốc này thường gây chóng mặt, buồn nôn. Efferalgan-
codein liều 2–4 viên/24giờ.
+ Bậc 3: Opiat và dẫn xuất của opiat. Thuốc chống viêm không steroid: Chọn một
trong các thuốc sau. Lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng
tác dụng điều trị mà lại có nhiều tác dụng không mong muốn.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: Piascledine, Glucosamine sulfate và
chondroitin sulphat, uống trước ăn 15 phút, dùng kéo dài trong nhiều năm.
- Thuốc ức chế IL1: diacerhein 50mg (viên 50mg) 1-2 viên /ngày, dùng kéo dài
trong nhiều năm.
- Tiêm corticoid tại chỗ tiêm ngoài màng cứng
11
1.4. Thoái hoá cột sống thắt lưng theo Y học cổ truyền [2][10]
Đau thắt lưng thuộc chứng Yêu thống. Thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng
có quan hệ mật thiết với tạng thận.
1.4.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
+ Hàn thấp: Thường gặp ở những người làm việc, sinh hoạt ở nơi ẩm, lạnh lâu
ngày hoặc bị cảm phải hàn thấp gây trở ngại kinh lạc, khí huyết trong đường kinh
mạch vùng thắt lưng bị bế tắc.
+ Thấp nhiệt: Do bị cảm phải tà khí thấp nhiệt hoặc do hàn thấp lâu ngày không
khỏi tà khí lưu lại kinh lạc uất lại hóa nhiệt mà gây ủng trệ kinh lạc.
+ Bất nội ngoại nhân: Do chấn thương vùng lưng, sai tư thế làm cho khí trệ huyết
ứ ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết.
+ Nội thương: Can chủ cân, thận chủ cốt tủy, do sức yếu, lao lực quá độ, người
già yếu hoặc mắc bệnh lâu ngày làm thận tinh bị suy tổn, can huyết hư không nuôi
dưỡng được kinh mạch mà sinh bệnh.
1.4.2. Các thể lâm sàng
Thể hàn thấp: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do lạnh.
- Triệu chứng:
Đau nhiều vùng thắt lưng, đau tăng khi trời lạnh, ẩm, cơ cạnh cột sống co cứng,
ấn đau, không đỏ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
+ Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn thấp).
Thể thấp nhiệt: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do nhiễm
khuẩn vùng cột sống.
- Triệu chứng:
Vùng thắt lưng đau kèm theo sưng nóng đỏ hoặc có cảm giác nóng bứt rứt, có thể
sốt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch nhu sác.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.
+ Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
12
• Không dùng cho đối tượng dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc
• Không dùng lên chỗ lỡ loét, có vết thương hở
1.5.2. Phân tích thành phần hoạt chất và tác dụng dược lý của vị thuốc trong Cồn
xoa bóp An Phúc Bình [18]
Thành phần Hoạt chất Tác dụng
Bạc hà Tinh dầu Bạc hà Sát trùng, xoa bóp nơi sưng đau
Đại hồi phellandrene, safrole, terpineol Kháng khuẩn, chống oxy hoá,
giảm đau, an thần, hỗ trợ chức
năng dạ dày
Đinh hương Tinh dầu Chữa đau bụng, nấc, sát trùng,
kích thích tiêu hoá, xoa bóp
chữa đau xương, nhức mỏi,
lạnh tay chân
Huyết giác Tinh dầu Chữa chấn thương máu tụ
sưng đau, vết thương chảy
máu, vết thương mụn nhọt lâu
lành không liền khẩu.
Phục linh axit pachimic C, axit tumolosic, Thuốc bổ, chữa suy nhược,
ergosterol, cholin, histidin chóng mặt, an thần, lợi tiểu
Cam thảo glyxyridin Giảm đau, giải độc, chữa mụn
nhọt, chữa tỳ vị khí hư
Bảng 0.1. Thành phần hoạt chất và tác dụng dược lý của vị thuốc trong Cồn
xoa bóp An Phúc Bình
Thành phần các hoạt chất của những vị thuốc trong cồn xoa bóp An Phúc Bình đa
dạng, Các hoạt chất này tạo nên chức năng kháng viêm, giảm đau và an tần là chủ yếu.
18
α: Là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại I, chọn α=0,05.
β: Là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại II, chọn β=0,2.
Từ α và β, ta có giá trị: Z1 – α/2 = 1,96 và Z 1 – β = 0,842
Thay vào công thức trên, cộng thêm 10% số BN dự kiến bỏ điều trị, x 2 cho 2 nhóm
BN thoái hoá khớp gối và thoái hoá CSTL tính ra cỡ mẫu tối thiểu n = 176
2.3. Biến số nghiên cứu
Biến số Loại biến số Định nghĩa
Biến số nền
Tuổi Định lượng Được lấy bằng cách lấy năm hiện tại trừ năm
sinh dương lịch (ghi trên Căn cước công
dân/Chứng minh nhân dân).
Giới Nhị giá Giới tính theo Căn cước công dân/Chứng
minh nhân dân.
1. Nam.
2. Nữ
Địa chỉ Danh định Ghi nhận quận/huyện nơi BN sinh sống.
Nghề nghiệp Nhị giá Công việc chính của BN hiện tại.
1. Lao động trí óc.
2. Lao động chân tay.
Cân nặng Định lượng Cân nặng của BN tính bằng kilogram.
Chiều cao Định lượng Chiều cao của BN tính bằng centimeter.
BMI Định lượng Cân nặng chia chiều cao bình phương của
người tham gia nghiên cứu (tính bằng
kg/m2).
Phân loại BMI Nhị giá Phân loại theo tiêu chuẩn châu Á.
1. BMI < 23.
2. BMI ≥ 23.
Thời gian mắc bệnh Định lượng Kể từ khi bắt bệnh thoái hoá khớp gối/ CSTL
đến lúc đi khám bệnh, đơn vị tính là tháng.
Bệnh kèm theo Danh định BN được chẩn đoán ở các cơ sở y tế.
21
Bước 1: Sàng lọc các đối tượng tham gia nghiên cứu, tiếp nhận đối
tượng đạt tiêu chuẩn. Thu thập các thông tin cần thiết của các đối tượng
đã tiếp nhận (biến số nền)
Bước 2: Cấp thuốc Cồn xoa bóp An Phúc Bình và hướng dẫn bệnh nhân
sử dụng thuốc theo liều: xịt 7 nhát/ lần x 4 lần/ ngày x 20 ngày liên tục
tại khớp gối/ CSLT
Bước 3: Hẹn tái khám sau 10 và 20 ngày sau khi sử dụng thuốc, đánh giá
kết quả điều trị theo bảng kiểm (biến số kết cuộc)
• Được tiếp tục chăm sóc sức khỏe theo đúng các phương pháp điều trị chuẩn hiện
đang áp dụng.
• Được chi trả bồi dưỡng tính đến thời điểm rút khỏi nghiên cứu.
2.7.3. Quản lý rủi ro
Mức độ rủi ro trong việc sử dụng thuốc là rất thấp, các triệu chứng không mong
muốn sẽ không xảy nếu thực hiện đúng theo hướng dẫn của thuốc. Tuy nhiên, một số
nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra tùy vào cơ địa và phản ứng của mỗi người khác nhau và
nếu có xảy ra thì đều có hướng xử trí thích hợp
2.8. Phương pháp thống kê
➢ Nhập và quản lý dữ liệu bằng chương trình Microsoft Excel 2019
➢ Phân tích các số liệu qua phần mềm R
➢ So sánh đặc tính mẫu thuộc nhóm biến số định tính bằng phép kiểm chi bình
phương hoặc chính xác Fisher
➢ Sử dụng phép kiểm t bắt cặp hoặc phép kiểm phi tham số ManWhitney để so
sánh điểm VAS, WOMAC và Schober
26
13. Lê Quang Nhựt, Nguyễn Minh Đức, Cao Thanh Ngọc and Lê Anh Thư (2012)
"Khảo sát thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa nội cơ xương khớp
bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 1-5.
14. Trần Ngọc Ân and Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) Phác đồ chẩn đoán và điều trị các
bệnh cơ xương khớp thường gặp, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam, tr. 178-184
15. Bộ Y tế (2016) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất
bản Y học, tr. 124-127.
16. Nguyễn Thị Kim Yến and Nguyễn Thị Bay (2018) Xây dựng các tiêu chuẩn chẩn
đoán các bệnh cảnh Y học cổ truyền trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối, Luận văn
Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 79-133.
17. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010). Bệnh Học Cơ Xương Khớp Nội Khoa. Nhà xuất bản
Y học.
18. Dược điển Việt Nam V -2018, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.