Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

SỞ Y TẾ LONG AN

BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA


THUỐC BÓ AN PHÚC BÌNH KHI SỬ DỤNG PHỐI
HỢP VỚI MÁY VẬT LÝ TRỊ LIỆU ROYAL-88 TRÊN
BỆNH NHÂN THOÁI HOÁ KHỚP GỐI VÀ BỆNH
NHÂN THOÁI HOÁ CỘT SỐNG THẮT LƯNG

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI CẤP NGHIÊN CỨU CẤP CƠ SỞ

LONG AN – NĂM 2024


SỞ Y TẾ LONG AN
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN


CỦA THUỐC BÓ AN PHÚC BÌNH KHI SỬ DỤNG
PHỐI HỢP VỚI MÁY VẬT LÝ TRỊ LIỆU ROYAL-88
TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HOÁ KHỚP GỐI VÀ
BỆNH NHÂN THOÁI HOÁ CỘT SỐNG THẮT LƯNG

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI CẤP NGHIÊN CỨU CẤP CƠ SỞ


Tác giả: Võ Thành Sơn
Nguyễn Hữu Đức

LONG AN – NĂM 2024


MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3


ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1. Thoái hóa khớp gối theo Y học hiện đại ................................................................. 3
1.2. Thoái hóa khớp gối theo Y học cổ truyền ............................................................... 5
1.3. Thoái hoá cột sống thắt lưng theo YHHĐ ............................................................... 7
1.4. Thoái hoá cột sống thắt lưng theo Y học cổ truyền ............................................... 10
1.5. Túi thuốc bó An Phúc Bình ................................................................................... 15
1.6. Máy vật lý trị liệu Royal-88 .................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.3. Biến số nghiên cứu ................................................................................................ 22
2.4. Tổ chức thực hiện .................................................................................................. 24
2.5. Phương pháp thực hiện .......................................................................................... 25
2.6. Kiểm soát sai lệch .................................................................................................. 26
2.7. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................... 26
2.8. Phương pháp thống kê ........................................................................................... 27
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp là bệnh phổ biến nhất trong tất cả các bệnh lý cơ xương khớp. Gánh
nặng kinh tế đối với bệnh thoái hóa khớp ước tính chiếm 1 – 2,5% tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) ở các nước phương Tây, gánh nặng này được dự đoán sẽ tăng lên đáng kể khi tỷ lệ
mắc bệnh thoái hóa khớp tăng lên cùng với sự gia tăng tuổi thọ của con người.
Trong đó, thoái hóa khớp gối (THKG) là nguy cơ dễ dẫn đến tàn tật cao nhất trong các
bệnh cảnh thoái hóa khớp. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối trên toàn cầu ở mức cao từ năm 2000
đến năm 2020, điều này có thể mang lại gánh nặng lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn
cầu. Bên cạnh đó, thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL) là vị trí thường bị thoái hóa nhất
chiếm tỷ lệ 31,12% so với cột sống cổ 14%, gối 13% [1]. Bệnh gây tổn thương lên toàn bộ
khớp, xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch với biểu hiện lâm
sàng rất đa dạng và phức tạp.
Theo Y học cổ truyền, thoái hóa khớp gối, thoái hoá CSTL cũng được mô tả trong các
chứng Tý (Hạc tất phong) và chứng Yêu thống với các biểu hiện như đau mỏi vị trí khớp,
tê nặng tức ở xương khớp, vận động thì đau nhiều hơn và đỡ đau khi nghỉ ngơi. [2]
Trong điều trị thoái hóa khớp gối và thoái hoá CSTL , điều trị nội khoa là phương pháp
được ưu tiên hàng đầu. Sự can thiệp ngoại khoa chỉ được cân nhắc khi bệnh nhân không đáp
ứng với điều trị nội khoa hoặc có tình trạng thoái hóa nặng tiến triển, giảm nhiều chức năng
vận động và thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Theo Y học hiện đại,
việc điều trị chủ yếu dựa theo nguyên tắc điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng vận
động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp; Trong đó, điều trị triệu chứng bao
gồm các thuốc giảm đau như Paracetamol, Nonsteroidal Anti-inflammatory Drugs
(NSAID), Opiat và dẫn xuất Opiat, Corticoid, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau thần kinh,…
và kết hợp thuốc chống thoái hóa tác dụng kéo dài như Glucosamine sulfat, Diacerin,
Piascledine, Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate,…Đặc biệt là ngoài hình thức
thuốc uống thông thường còn hình thức dán, bôi và xịt đều có tác dụng tại chỗ, giảm sưng
viêm. Tương tự Y học hiện đại, Y học cổ truyền phối hợp giữa sử dụng thuốc với các phương
pháp khác như xoa bóp bấm huyệt, châm cứu, thay đổi lối sống để cải thiện cơn đau, làm
chậm quá trình thoái hóa và nâng cao sức khỏe tổng thể; Các bài thuốc Y học cổ truyền
không những chỉ có đường uống mà còn được bào chế ra nhiêu dạng dùng ngoài như cồn,
rượu, cao dán,… ưu điểm hạn chế tác dụng phụ, tác động trực tiếp vào vùng bị tổn thương,
2

rút ngắn thời gian điều trị. Trong đó bó thuốc là một phương pháp Y học cổ truyền đã có
lịch sử áp dụng hàng nghìn năm trong việc điều trị những bệnh lý tổn thương ở cơ xương
khớp. Nguyên tắc chung của phương pháp bó thuốc là dựa vào nhiệt độ cao tác động lên
dược liệu làm phát huy đặc tính hoạt chất của cây thuốc, thông qua bề mặt da thẩm thấu vào
vùng bị tổn thương, tác động vào kinh mạch để lưu thông khí huyết, điều hòa sự cân bằng
cơ thể. Túi thuốc bó Phúc An Bình là một sản phẩn chứa đựng hầu hết các vị thuốc đóng
vai trò thông kinh hoạt lạc, trừ thấp, giảm đau trong điều trị, với việc phối hợp máy vật lý
trị liệu Royal-88 dùng thiệt độ cao trong thời gian dài để đưa thuốc từ túi vào vị trí bị chấn
thương thay cho kĩ thuật bó thuốc truyền trống đã mang đến hiệu quả điều trị rõ rệt. Tuy
nhiên hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị của túi thuốc bó một
cách chính xác ở một số bệnh lý khớp cơ xương khớp phổ biến như thoái hoá khớp gối,
thoái hoá cột sống thắt lưng, đồng thời cũng chưa có nhiều nghiên cứu ghi nhận cụ thể tác
dụng phụ của thuốc khi sử dụng trên người bệnh. Chính vì vậy chúng tôi thực hiên nghiên
cứu “Đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của Thuốc bó An Phúc Bình khi sử dụng
phối hợp với Máy vật lý trị liệu Royal-88 trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối và bệnh
nhân thoái hoá cột sống thắt lưng”
1. Đánh giá tính hiệu quả điều trị của việc sử dụng Thuốc bó An Phúc Bình phối hợp
với Máy vật lý trị liệu Royal-88 trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối và bệnh nhân thoái hoá
cột sống thắt lưng bằng thang điểm VAS, WOMAC và Schorbe
2. Đánh giá tính an toàn của phương pháp Thuốc bó An Phúc Bình phối hợp với Máy
vật lý trị liệu Royal-88 trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối và bệnh nhân thoái hoá cột sống
thắt lưng
3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Thoái hóa khớp gối theo Y học hiện đại [3]
1.1.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh lý xương khớp và là
nguyên nhân chính gây đau, hạn chế vận động và tàn tật ở người trung niên và lớn tuổi.
THK gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp
và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều
yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của THK là
các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn
dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và
hốc xương dưới sụn.
1.1.2. Yếu tố nguy cơ
Sự quá tải và nguy cơ dễ tổn thương khớp là hai yếu tố chính dẫn đến THK. Với một
khớp ít chịu sự quá tải, các tổn thương do bất thường về cấu trúc giải phâu gây ra sẽ dẫn đến
THK. Ngoài ra, với một khớp bình thường phải chịu một chấn thương cấp tính hoặc chịu tải
quá mức cũng sẽ dẫn đến THK.
BN tuổi trung niên và cao tuổi là đối tượng dễ mắc THK và các bằng chứng THK trên
X quang thường gặp ở người từ 40 tuổi trở lên. Sự lão hóa làm chất nền sụn kém tổng hợp
tế bào sụn đẫn đến tình trạng sụn bị mài mòn dần theo độ tuổi, cơ yếu dần, thần kinh hướng
tâm dẫn truyền chậm hơn và các dây chằng dãn ra theo thời gian. Các yếu tố này phối hợp
với nhau dẫn đến tình trạng nhạy cảm với tổn thương của khớp. [4][5]
Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản gây ra các bất thường về
mặt giải phẫu tại khớp khiến khớp dễ bị thoái hóa.
Béo phì là nguy cơ tiềm ẩn của THK gối và thường gặp ở phụ nữ hơn nam giới. Béo
phì thúc đẩy nhanh sự hình thành và tiến triển của THK gối vì nó gây ra sự quá tải tại khớp
gối và quá trình viêm diễn ra trong toàn cơ thể.
Công việc sử dụng khớp quá nhiều hoặc vận động thể chất quá mức cũng làm gia tăng
nguy cơ xảy ra THK. Sử dụng khớp quá thường xuyên, đặc biệt là những hoạt động với thời
gian dài và cường độ mạnh là một trong những nguy cơ chính gây ra chấn thương tại khớp.
Điều này được giải thích như là một hậu quả của sự giảm khả năng bảo vệ của các cơ nối
4

khớp và dây chằng. Do đó, chấn thương khớp là một trong những yếu tố nguy cơ chủ yếu
đối với sự phát triển của viêm khớp. [5] [7]
Dị tật bẩm sinh: dị dạng kiểu Varus (chân vòng kiềng), dẫn đến nguy cơ mất sụn cực
kỳ cao ở khoang giữa hoặc bên trong khớp gối. Dị dạng kiểu Valgus dẫn đến sự mài mòn
sụn ở vị trí khoang bên ngoài khớp gối. Hai loại dị dạng bẩm sinh này gia tăng áp lực lên
vùng chịu tải nặng ở khớp gối, kết cục là sự mài mòn sụn quá mức. [5]
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng
Đau là triệu chứng thường gặp nhất. Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa, đau tăng khi vận
động và giảm khi nghỉ ngơi, đau tại chỗ. Tính chất đau âm ỉ. Một số trường hợp có sưng,
nóng, đỏ tại vị trí khớp bị thoái hóa.
Hạn chế vận động chủ động và thụ động tại các khớp bị thoái hóa, mức độ hạn chế
không nhiều và có thể chỉ hạn chế ở một số động tác. Trường hợp hạn chế động tác nhiều
thường do các phản ứng co cơ kèm theo. Có thể có dấu hiệu “phá gỉ khớp” vào buổi sáng,
sau khi ngủ dậy hặc lúc bắt đầu hoạt động.
Các khớp bị thoái hóa không biế dạng nhiều như các bệnh khớp khác (viêm khớp dạng
thấp, gout…). Hiện tượng biến dạng khớp trong THK do mọc các gai xương, lệch trục khớp
hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
Teo cơ chi phối vận động khớp do người bệnh ít hoạt động lâu ngày do đau.
Tiếng lạo xạo khi cử động khớp.
Có thể gặp tràn dịch khớp do phản ứng sung huyết và tiết dịch của màng hoạt dịch.
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of
Rheumatology), 1991. [6]
(1) Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).
(2) Dịch khớp là dịch thoái hoá.
(3) Tuổi trên 38.
(4) Cứng khớp dưới 30 phút.
(5) Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.
1.1.5. Điều trị [7][8]
Điều trị Nội khoa
5

- Vật lý trị liệu: Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối
khoáng, bùn có hiệu quả cao.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh: Chỉ định khi có đau khớp.
• Thuốc giảm đau:
• Thuốc NSAID: Etoricoxia, Celecoxib, Meloxicam, Diclofenac, Piroxicam...
• Thuốc bôi ngoài da: Voltaren Emugel…
• Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân.
• Đường tiêm nội khớp: Hydrocortison, Methylprednisolon, Betamethasone
dipropionate, Acid hyaluronic
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm
- Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP).
- Cấy ghép tế bào gốc (Stem cell transplantation): tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự
thân (Adipose Derived Stemcell-ADSCs), tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
Điều trị ngoại khoa
- Điều trị dưới nội soi khớp
• Cắt lọc, bào, rửa khớp.
• Khoan kích thích tạo xương (microfrature).
• Cấy ghép tế bào sụn.
- Phẫu thuật thay khớp nhân tạo: Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều
chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những BN trên 60 tuổi. Thay khớp gối một
phần hay toàn bộ khớp
1.2. Thoái hóa khớp gối theo Y học cổ truyền [10]
Theo Y học cổ truyền (YHCT), THK gối không có bệnh danh riêng.
Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đến khám và điều trị THK gối thường có triệu
chứng đau, hạn chế vận động và khớp gối sưng hoặc biến dạng, nên THK gối
được quy vào chứng Tý, bệnh danh là Hạc tất phong.
Tý đồng âm với Bí, tức bế tắc lại không thông. Tý vừa được dùng để diễn tả biểu hiện
bệnh như là tình trạng đau, tê, mỏi, nặn, sưng, nhức, buốt ở da thịt, khớp xương; vừa được
dùng để diễn tả tình trạng bệnh sinh là sự vận hành bị bế tắc không thông của khí huyết kinh
lạc. Chứng Tý là bệnh do ba thứ khí Phong-Hàn-Thấp cùng phối hợp xâm nhập vào cơ thể
mà sinh ra đau, sưng, nặng, mỏi ở cơ nhục khớp xương.
6

1.2.1. Nguyên nhân


Khí huyết bất túc: Bẩm sinh tinh huyết kém do từ sự nuôi dưỡng của mẹ lúc mang thai
không tốt, hoặc do dinh dưỡng không đúng, hoặc do dị tật làm ảnh hưởng đến khí huyết
trong cơ thể, huyết hư khí trệ làm cho sự vận hành không thông, doanh vệ không điều hòa,
gây đau nhức, tê mỏi, nặng ở cơ, xương, khớp.
Nội thương: Bệnh lâu ngày làm cho Can Thận hư, gây mất quân bình hoạt động của
sự nuôi dưỡng cân, mạch, xương – tủy. Can Thận âm hư ảnh hưởng đế huyết dịch, cũng ảnh
hưởng đến sự tưới nhuần thường xuyên các bộ phận này mà gây tắc, ứ và đau; Sự lão hóa
ảnh hưởng đến chức năng hoạt động ngũ tạng nói chung cũng là một nguyên nhân gây nhức
mỏi, tê nặng khớp xương và bắp thịt ở người có tuổi.
Chấn thương: Chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến xương, cân mạch, chấn thương
đụng giập ảnh hưởng đến huyết dịch, cơ nhục, gây ứ huyết và gây đau.
Do 3 thứ khí Phong-Hàn-Thấp thừa cơ xâm phạm gây ứ trệ ở kinh lạc, xương khớp.
1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thể lâm sàng theo Y học cổ truyền
Phong hàn thấp
Bệnh cảnh Phong hàn thấp có 7 triệu chứng chính và không có triệu chứng phụ. Các
triệu chứng chính là: đau khớp gối, khớp không nóng, khớp không đỏ, vận động đau tăng,
sợ gió, sợ lạnh, chất lưỡi hồng.
Phong thấp nhiệt
Bệnh cảnh Phong thấp nhiệt có 11 triệu chứng. Trong đó có 3 triệu chứng chính và 8
triệu chứng phụ.
- Triệu chứng chính: đau khớp gối, tâm phiền, rêu khô.
- Triệu chứng phụ: khớp đỏ, sờ đau tăng, chườm lạnh dễ chịu, mình nóng, khát nước,
rêu vàng, mạch hoạt, mạch sác.
Can thận âm hư
Bệnh cảnh Can thận âm hư có 11 triệu chứng. Trong đó có 8 triệu chứng chính và 3
triệu chứng phụ.
- Triệu chứng chính: đau khớp gối, khớp không sưng nóng đỏ, cứng khớp, biến dạng
khớp gối, lạo xạo khớp gối, hạn chế vận động khớp, lưng gối đau mỏi, gầy.
- Triệu chứng phụ: teo cơ, cốt chưng lao nhiệt, di tinh.
7

1.2.3. Điều trị


Phong hàn thấp
Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS).
Châm cứu
- Châm tả và cứu các huyệt:
• Tại chỗ: A thị huyệt, Độc tỵ (ST.35), Dương lăng tuyền (GB.34), Lương khâu
(ST.34), Tất nhãn, Âm lăng tuyền (SP.9), Huyết hải (IV-10), Ủy trung (BL.40).
• Toàn thân: Phong long (ST.40), Túc tam lý (ST.36).
• Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
• Nếu kèm Can Thận hư thì châm bổ thêm các huyệt: Thận du (BL.23), Can du
(BL.18), Tam âm giao (SP.6), Thái khê (KI.3), Thái xung (LR.3), Quan nguyên (CV.4). Lưu
kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Phong thấp nhiệt
Pháp trị: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong thông lạc.
Bài thuốc: Bạch hổ quế chi thang.
Châm cứu (Phác đồ YHCT-BYT)
- Châm tả các huyệt:
• Tại chỗ: A thị huyệt, Độc tỵ (ST.35), Dương lăng tuyền (GB.34), Lương khâu
(ST.34), Tất nhãn, Âm lăng tuyền (SP.9), Huyết hải (IV-10), Ủy trung (BL.40).
• Toàn thân: Phong long (ST.40), Túc tam lý (ST.36).
• Châm tả thêm huyệt Đại chùy (GV.14), Nội đình (ST.44)
• Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
- Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
1.3. Thoái hoá cột sống thắt lưng theo YHHĐ [15],[17]
1.3.1. Định nghĩa
Thoái hóa cột sống thắt lưng (Spondylosis hoặc Oteoarthritis of lumbar spine) là bệnh
mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng
8

mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp
và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
1.3.2. Nguyên nhân
Thoái hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố: tuổi cao; nữ; nghề nghiệp lao động
nặng; một số yếu tố khác như: tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền
sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động ... Do tình trạng chịu áp lực quá
tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại kéo dài trong nhiều năm dẫn đến sự tổn thương
sụn khớp, phần dưới sụn, mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp tạo
nên những triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.
1.3.3. Triệu chứng lâm sàng
Có thể có dấu hiệu cứng cột sống vào buổi sáng. Đau cột sống âm ỉ và có tính chất cơ
học (đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi). Khi thoái hóa ở giai đoạn nặng, có thể
đau liên tục và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Bệnh nhân có thể cảm thấy tiếng lục khục khi cử
động cột sống. Đau cột sống thắt lưng do thoái hóa không có biểu hiện triệu chứng toàn thân
như sốt, thiếu máu, gầy sút cân. Nói chung bệnh nhân đau khu trú tại cột sống. Một số trường
hợp có đau rễ dây thần kinh do hẹp lỗ liên hợp hoặc thoát vị đĩa đệm kết hợp. Có thể có biến
dạng cột sống gù, vẹo cột sống. Trường hợp hẹp ống sống: biểu hiện đau cách hồi thần kinh:
bệnh nhân đau theo đường đi của dây thần kinh tọa, xuất hiện khi đi lại, nghỉ ngơi đỡ đau
(Cộng hướng tử cho phép chẩn đoán mức độ hẹp ống sống).
1.3.4. Cận lâm sàng
– Xquang thường quy cột sống thẳng, nghiêng: hình ảnh hẹp khe đĩa đệm, mâm đĩa đệm
nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp đốt sống. Trường hợp
trượt đốt sống có chỉ định chụp chếch 3/4 phải, trái nhằm phát hiện tình trạng gẫy cuống đốt
sống “gẫy cổ chó”.
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa: bình thường.
– Chụp cộng hưởng từ cột sống: chỉ định trong trường hợp có thoát vị đĩa đệm.
1.3.5. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán thoái hóa cột sống đơn thuần dựa vào những dấu hiệu:
- Lâm sàng là đau cột sống có tính chất cơ học.
9

- Xquang cột sống thắt lưng thường quy (thắng – nghiêng – chếch % hai bên): hẹp khe
khớpvới bờ diện khớp nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp
đốt sống.
- Cần lưu ý bệnh nhân phải không có triệu chứng toàn thân như: sốt, gầy sút cân, thiếu
máu...
Cần làm các xét nghiệm máu (bilan viêm, phosphatase kiềm..) để khẳng định là các
thông số này bình thường. Trường hợp có các bất thường về lâm sàng (đau quá mức, gầy
sút cân, sốt...) hoặc tốc độ lắng máu tăng cao cần phải tìm nguyên nhân khác.
- Thoái hóa cột sống thắt lưng ít khi diễn ra một cách đơn thuần, đa phần kết hợp với
thoái hóa đĩa đệm cột sống, có thể thoát vị đĩa đệm cột sống và ở người có tuổi, thường phối
hợp với loãng xương, lún xẹp đốt sống do loãng xương.
1.3.6. Điều trị
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo triệu chứng (thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ...) kết hợp với các
thuốc thoái hoá tác dụng chậm.
- Phối hợp các biện pháp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Trường
hợp có chèn ép rễ có thể chỉ định ngoại khoa.
Phục hồi chức năng
+ Vật lý trị liệu: xoa bóp trị liệu, kéo nắn cột sống, kéo giãn cột sống bằng máy kéo,
nhiệt nóng trị liệu, điện trị liệu
+ Phục hồi chức năng Sau khi chẩn đoán xác định bệnh nhân bị thoái hóa cột sống quá
trình PHCN trải qua 3 giai đoạn
* Giai đoạn nghỉ ngơi, bảo vệ sự ổn định của CSTL (4 – 8 tuần)
- Nghỉ ngơi, bao gồm không tham gia thể thao, hoạt động giải trí hoặc lớp giáo dục thể
chất, nằm đệm cứng, ngồi – di chuyển – mang đồ đúng tư thế. Nhấn mạnh các vận động cơ
bản. Cân nhắc đeo đai cột sống thắt lưng nếu vẫn còn triệu chứng sau 2-4 tuần.
* Giai đoạn phục hồi chức năng
PHCN cơ sở( 1 – 4 Tuần): Bài tập duy trì tầm vận động cột sống thắt lưng trong giới
hạn bệnh nhân có thể chịu đựng. Duy trì tầm ổn định của cột sống.
- PHCN lấy lại chức năng của cột sống thắt lưng (2 – 4 tuần): Tập theo tầm vận động
CSTL
10

Tập đề kháng tăng sức mạnh cơ CSTL. Khôi phục tầm vận động bình thường CSTL.
Đánh giá chuỗi vận động của bệnh nhân và tìm giải pháp khắc phục.
- PHCN lấy lại khả năng linh hoạt trong sinh hoạt hàng ngày – thể thao: Tập khả năng
điều hợp, thăng bằng, khả năng ổn định của CSTL trong các mặt phẳng vận động. Tập tăng
sức bền, sức mạnh cơ. Đào tạo kỹ năng vận động trong thể thao.
* Giai đoạn quay trở lại cuộc sống hàng ngày
- Bệnh nhân lấy lại được tầm vận động bình thường của CSTL, không đau hoặc gần như
không đau khi nghỉ ngơi cũng như khi vận động. Có thể thực hiện các kỹ năng liên quan
đến thể thao mà không khó khăn.
Hướng dẫn bệnh nhân các bài tập bảo vệ và tăng sự linh hoạt của cột sống cũng như tư
thế
đúng trong sinh hoạt hằng ngày và chơi thể thao.
Điều trị nội khoa
Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO
+ Bậc 1: paracetamol 500 mg/ngày uống 4 đến 6 lần, không quá 4g/ngày. Thuốc có thể
gây hại cho gan.
+ Bậc 2 - Paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với tramadol: Ultracet liều 2-4
viên/24giờ, tuy nhiên uống thuốc này thường gây chóng mặt, buồn nôn. Efferalgan-codein
liều 2–4 viên/24giờ.
+ Bậc 3: Opiat và dẫn xuất của opiat. Thuốc chống viêm không steroid: Chọn một trong
các thuốc sau. Lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng tác dụng
điều trị mà lại có nhiều tác dụng không mong muốn.
- Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: Piascledine, Glucosamine sulfate và
chondroitin sulphat, uống trước ăn 15 phút, dùng kéo dài trong nhiều năm.
- Thuốc ức chế IL1: diacerhein 50mg (viên 50mg) 1-2 viên /ngày, dùng kéo dài trong
nhiều năm.
- Tiêm corticoid tại chỗ tiêm ngoài màng cứng
1.4. Thoái hoá cột sống thắt lưng theo Y học cổ truyền [2][10]
Đau thắt lưng thuộc chứng Yêu thống. Thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có
quan hệ mật thiết với tạng thận.
1.4.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
11

+ Hàn thấp: Thường gặp ở những người làm việc, sinh hoạt ở nơi ẩm, lạnh lâu ngày
hoặc bị cảm phải hàn thấp gây trở ngại kinh lạc, khí huyết trong đường kinh mạch vùng
thắt lưng bị bế tắc.
+ Thấp nhiệt: Do bị cảm phải tà khí thấp nhiệt hoặc do hàn thấp lâu ngày không khỏi
tà khí lưu lại kinh lạc uất lại hóa nhiệt mà gây ủng trệ kinh lạc.
+ Bất nội ngoại nhân: Do chấn thương vùng lưng, sai tư thế làm cho khí trệ huyết ứ
ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết.
+ Nội thương: Can chủ cân, thận chủ cốt tủy, do sức yếu, lao lực quá độ, người già
yếu hoặc mắc bệnh lâu ngày làm thận tinh bị suy tổn, can huyết hư không nuôi dưỡng
được kinh mạch mà sinh bệnh.
1.4.2. Các thể lâm sàng
Thể hàn thấp: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do lạnh.
- Triệu chứng:
Đau nhiều vùng thắt lưng, đau tăng khi trời lạnh, ẩm, cơ cạnh cột sống co cứng, ấn
đau, không đỏ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
+ Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn thấp).
Thể thấp nhiệt: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do nhiễm khuẩn
vùng cột sống.
- Triệu chứng:
Vùng thắt lưng đau kèm theo sưng nóng đỏ hoặc có cảm giác nóng bứt rứt, có thể sốt,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch nhu sác.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.
+ Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt).
Thể huyết ứ: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do căng giãn dây
chằng, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, khối u vùng cột sống thắt lưng.
12

- Triệu chứng: Đau lưng xuất hiện sau khi vác nặng, lệch người hoặc sau một động tác
thay đổi tư thế đột ngột, đau dữ dội ở một chỗ, cự án, vận động bị hạn chế, thay đổi tư thế
thì đau tăng, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực.
+ Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
Thể can thận hư: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do thoái hóa cột
sống thắt lưng, loãng xương, gặp ở người cao tuổi.
- Triệu chứng: Đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau giảm ít.
Trường hợp dương hư thì sắc mặt nhợt, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh đau, sắc lưỡi nhợt.
Mạch trầm tế. Nếu âm hư thì miệng họng khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi
đỏ. Mạch tế sác.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
+ Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư, bệnh tại kinh bàng quang.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong hàn
thấp).
Thể thận dương hư:
- Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi
đau đỡ ít, sắc mặt nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh, tiểu đêm, đại tiện phân nát,
sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm tế.
- Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, hàn.
+ Chẩn đoán tạng phủ: Thận dương hư.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.4.3. Điều trị
1.4.3.1. Thể hàn thấp
* Thuốc uống trong:
– Cổ phương: Can khương thương truật thang:
– Đối pháp lập phương:
13

Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
– Nghiệm phương:
Lá lốt 20g; Sài đất 10g; Thiên niên kiện 20g;
Thổ phục linh 20g; Rễ cây xấu hổ 16g; Hà thủ ô 20g;
Quế chi 20g; Cỏ xước 20g; Sinh địa 10g
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 3 lần trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.
* Thuốc dùng ngoài:
– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.
– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Châm hoặc cứu:
Châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ: A thị; Thượng liêu (BL.31); Yêu dương quan (GV.3); Thứ liêu (BL.32);
Giáp tích vùng thắt lưng; Thận du (BL.23); Đại trường du (BL.25); Yêu du (GV.2)
+ Toàn thân: Hoàn khiêu (GB.30); Ủy trung (BL.40); Dương lăng tuyền (GB.34); Côn
lôn (BL.60)
Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
– Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm. Lưu kim
20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
– Điện nhĩ châm: Các điểm cột sống, Não, Thượng thận.
Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
– Hoặc cấy chỉ vào các huyệt: Thận du (BL.23); Giáp tích L4-L5, Đại trường du
(BL.25); Yêu du (GV.2); Yêu dương quan (GV.3).
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù
hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có
thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
– Xoa bóp bấm huyệt:
Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng, phát, ấn, bấm
các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng đau. Vận động cột sống thắt lưng.
Xoa bóp 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.
14

– Thủy châm:
Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1
lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.
Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
– Giác hơi vùng lưng (Ngày giác một lần).
– Xông thuốc vùng thắt lưng bằng máy.
1.4.3.2. Thể huyết ứ
* Thuốc uống trong:
– Cổ phương: Thân thống trục ứ thang:
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp trị
– Nghiệm phương: Ngải cứu 12g; Trần bì 08g; Tô mộc 12g; Kinh giới 12g Nghệ vàng
10g; Uất kim 10g
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài:
– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau. – Cồn
xoa bóp xoa tại chỗ đau.
– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt Cách du 2 bên.
– Điện nhĩ châm, điện mãng châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể
hàn thấp.
1.4.3.3. Thể Can thận hư
* Thuốc uống trong:
– Cổ phương: Độc hoạt ký sinh thang
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp trị
– Nghiệm phương: Đỗ trọng 12g; Rễ cỏ xước 12g; Cẩu tích 12g; Cốt toái 12g Dây đau
xương 12g; Hoài sơn 12g; Tỳ giải 12g; Thỏ ty tử 12g;
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài:
15

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.
– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Điện châm, điện mãng châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm châm bổ
huyệt: Thái khê (KI.3); Tam âm giao (SP.6); Thận du (BL.23); Thái xung (LR.3).
– Điện nhĩ châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp. Chú ý:
Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1.5. Túi thuốc bó An Phúc Bình
1.5.1. Tổng quan về túi thuốc bó An Phúc Bình
- Túi thuốc bó chứa bột dược liệu An Phúc Bình kết hợp với chức năng nhiệt hồng ngoại
giúp thẩm thấu chườm thuốc, giúp tăng hiệu quả điều trị và rút ngăn thời gian điều trị các
loại bệnh như cảm gió, giãn cơ hoạt huyết, trần tĩnh, giảm đau, giúp tiêu viêm, tiêu sưng,
chống co giật, phục hồi cơ năng.
- Thành phần: Bột dược liệu bao gồm 12 loại thảo dược khác nhau như Bạc hà 6g, Đại
hồi 11g, Đinh hương 17g, Huyết giác 7g, Ngưu tất 9g, Một dược 9g, Nhũ hương 9g, Quế
nhục 13g, Đỗ trọng 9g và một số thành phần thảo được khác.
- Chứa trong túi vải sợi cotton, qui cách (17x 11) cm
- Dạng bột khô tơi, màu nâu, mùi thơm dược liệu
- Trọng lượng tịnh: 75gram/Túi; Trọng lượng 1 gói: 90gr
- Sử dụng nhiệt độ dẫn: 35oC đến 75oC
- Cách dùng: Dùng kết hợp với thiết bị tạo nhiệt. Lấy túi dược liệu An Phúc Bình ra khỏi
túi nhôm. Đặt túi dược liệu vài một bên ngăn dải nhiệt. Sau đó đặt dải nhiệt phía bên có túi
dược liệu áp vào vị trí đâu. Mỗi ngày có thể sử dụng 2 đến 3 lần, mỗi lần từ 20 – 30 phút.
- Lưu ý:
• Túi dược liệu này dùng để bó đắp bên ngoài, không để chung với thực phẩm
• Mỗi túi chỉ dùng 20 – 25 lần thì nên thay túi khác để đạt hiệu quả cao
• Sau mỗi lần dùng xong, phải cho vào túi nilon để bảo quản
• Khi lấy túi dược liệu ra khỏi bao nilon chỉ dùng trong 20 ngày.
• Để nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
16

1.5.2. Phân tích thành phần hoạt chất và tác dụng dược lý của vị thuốc trong túi thuốc
bó An Phúc Bình [18]
Thành phần Hoạt chất Tác dụng
Bạc hà Tinh dầu Bạc hà Sát trùng, xoa bóp nơi sưng đau

Đại hồi phellandrene, safrole, terpineol Kháng khuẩn, chống oxy hoá,
giảm đau, an thần, hỗ trợ chức
năng dạ dày
Đinh hương Tinh dầu Chữa đau bụng, nấc, sát trùng,
kích thích tiêu hoá, xoa bóp
chữa đau xương, nhức mỏi,
lạnh tay chân
Huyết giác Tinh dầu Chữa chấn thương máu tụ
sưng đau, vết thương chảy
máu, vết thương mụn nhọt lâu
lành không liền khẩu.

Một dược Tinh dầu Giảm viêm, sưng, đau, khử


trùng và hạ sốt
Nhũ hương α, β-boswellic acid, arabic acid, Chữa bệnh viêm khớp và một
bassorin, pinen, dipenten, α, β- số dạng viêm khác
phellandren...
Quế nhục Cinnamaldehyde, Phenyl Propyl Giảm đau, giải nhiệt, an thần,
Acetate, Cynnamyl Acetate, chất chống co giật
nhựa, Calci Oxalat, chất nhầy,
Coumarin, Tanin và Đường
Nghệ Curcumin Chống viêm cấp tính và mạn
tính, chống loét dạ dày
Phục linh axit pachimic C, axit tumolosic, Thuốc bổ, chữa suy nhược,
ergosterol, cholin, histidin chóng mặt, an thần, lợi tiểu
17

Cam thảo glyxyridin Giảm đau, giải độc, chữa mụn


nhọt, chữa tỳ vị khí hư
Bảng 01. Thành phần hoạt chất và tác dụng dược lý của vị thuốc trong túi thuốc bó
An Phúc Bình
1.6. Máy vật lý trị liệu Royal-88
1.6.1. Giới thiệu máy vật lý trị liệu Royal-88
- Máy vật lý trị liệu Royal-88 là dòng máy cao cấp được sản xuất cải tiến từ máy VL03
được BYT cấp phép lưu hành, là sản phẩm kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ
Y tế theo quyết định công nhận số 3369/QĐ-BYT ngày 04/07/2016.
- Máy có nhiều ưu điểm vượt trội + đa chức năng (trị đau nhức hiệu quả cao như: đau
lưng, đau nhức vai cổ gáy, đau thần kinh tọa..).
- Máy có chức năng cũng tương tự như máy VL03 là bó thuốc, điện xung nhưng cao
cấp hơn là có laser, ion với cường độ điều chỉnh được.
- Máy hoạt động tạo ra các tác nhân vật lý tác động vào cơ thể, tạo ra phản ứng điều hòa
kích thích sinh học giúp cơ thể tự hồi phục, đồng thời tác nhân nhiệt nóng phối hợp thuốc
thảo dược nhằm dẫn dược chất của thuốc thẩm thấu qua da trực tiếp tại vùng đau làm giảm
đau nhanh, gia tăng hiệu quả điều trị, có thể sử dụng thường xuyên đối với các bệnh khớp
mãn tính hiệu quả và an toàn.
1.6.2. Thông số kĩ thuật máy vật lý trị liệu Royal-88
- Máy vật lý trị liệu royal-88 có các cổng như sau:
• Nhiệt nóng: có 2 cổng ra nhiệt.
• Điện xung dòng tens: có 2 cổng ra xung.
• Ion tĩnh: có 1 cổng ra.
• Laser chiếu ngoài: Có 1 cổng ra.
• Nhiệt xung: có 2 cổng ra, cổng A & cổng B với đện áp đầu vào: 35VAC – 38VAC với 8
mức:
+ Mức 1: Độ rộng xung 520ms, điện áp ≈ 7Vac -> dòng ≈0.125A.
+ Mức 2: Độ rộng xung 1s, điện áp ≈ 14Vac -> dòng ≈ 0.25A.
+ Mức 3: Độ rộng xung 1.2s, điện áp ≈ 16.8Vac -> dòng ≈ 0.3A.
+ Mức 4: Độ rộng xung 1.51s, điện áp ≈ 21.2Vac -> dòng ≈ 0.38A.
+ Mức 5: Độ rộng xung 1.6s, điện áp ≈ 23.4Vac -> dòng ≈ 0.42A.
18

+ Mức 6: Độ rộng xung 2s, điện áp ≈ 28.8Vac -> dòng ≈ 0.52A.


+ Mức 7: Độ rộng xung 2.25s, điện áp ≈ 32.5Vac -> dòng ≈ 0.58A.
+ Mức 8: Độ rộng xung 2.5s, điện áp ≈ 36Vac -> dòng ≈ 0.65A.
• Điện xung: có 2 cổng (xung 1 và xung 2).
+ Điện áp đầu vào: 50VAC.
+ Điện áp đầu ra: từ 50VAC đến 100VAC.
+ Có 2 Mode xung: Mode 1 và Mode 2 dạng xung lưỡng cực.
+ Cường độ xung điều chỉnh chung cho Mode 1 và Mode 2 có 8 mức:
+ Mức 1: Điện áp ≈ 28VDC
+ Mức 2: Điện áp ≈ 43VDC
+ Mức 3: Điện áp ≈ 57VDC
+ Mức 4: Điện áp ≈ 67VDC
+ Mức 5: Điện áp ≈ 74VDC
+ Mức 6: Điện áp ≈ 80VDC
+ Mức 7: Điện áp ≈ 84VDC
+ Mức 8: Điện áp ≈ 90VDC
• Laser chiếu ngoài:
+ Điện áp đầu vào: 5VDC
+ Laser công suất thấp, bước sóng 650nm (màu đỏ).
• Ion tĩnh:
+ Điện áp đầu vào: 220VAC.
+ Điện áp đầu ra: có 8 mức từ ≈ (-) 230VDC đến ≈ (-) 290VDC.
1.6.3. Chỉ định chống chỉ định và lưu ý khi sử dụng máy vật lý trị liệu Royal-88
- Máy vật lý trị liệu royal-88 được dùng điều trị trong các trường hợp:
+ Các chứng đau cơ, xương, khớp, thần kinh.
+ Đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống, do lạnh, do thoát vị đĩa đệm.
+ Đau khớp vai do viêm quanh khớp vai.
+ Đau vai gáy do lạnh, do thoái hóa cột sống.
+ Viêm khớp dạng thấp.
+ Một số trường hợp đau khác: viêm tai, viêm mũi, viêm họng.
+ Hỗ trợ phục hồi di chứng sau tai biến.
19

- Chống chỉ định khi dùng máy vật lý trị liệu Royal-88:
+ Để vật kim loại như khóa thắt lưng, vòng cổ tiếp xúc miếng dán xung.
+ Đặt máy tạo nhịp hoặc loạn nhịp tim không ổn định.
+ Trên vùng xoang cảnh.
+ Huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc viêm tĩnh mạch.
- Lưu ý khi dùng máy vật lý trị liệu Royal-88:
+ Máy vật lý trị liệu Royal-88 nên thận trọng khii dùng xung đối với người: bệnh tim
mạch, khiếm khuyết nhận thức hoặc cảm giác, các khối u ác tính, kích ứng da hoặc vết
thương hở.
+ Không dùng mức nhiệt cao đối với người mất cảm giác, bị tê bại kèm theo mất cảm
giác một phần, da mỏng, hoặc những vị trí da mỏng.
+ Đối với các bệnh khớp khi bó thời gian đầu có thể gây đau nhức nhiều hơn, hiện tượng
này sẽ giảm dần theo quá trình hồi phục.
+ Bột thảo dược An Phúc Bình chứa tinh dầu, khi bó vài lần đầu không dùng mức nhiệt
cao có thể gây bỏng, và dược chất sẽ hết nhanh, dùng những lần sau kém hiệu quả.
+ Túi vải 2 ngăn nên giặt thường xuyên, tránh ẩm mốc do mồ hôi và bụi bẩn bám vào khi
bó, đai bó cũng nên giặt sạch sẽ.
+ Tuyệt đối không được giặt lõi nhiệt hoặc làm ướt lõi nhiệt.
+ Chỉ sử dụng phối hợp với Bột thảo dược An Phúc Bình.
+ Pad dán sử dụng không quá 2 tháng sau khi cắt vỏ túi ra.
+ Dùng nguồn điện ổn định ở mức điện áp từ 210V đến 240V để máy hoạt động tốt và
bền.
+ Chú ý đầu jack nhiệt nên gắn chặt vào lỗ cắm, để đầu jack tiếp xúc tốt, khi tháo ra
không nắm dây giật sẽ làm đứt lõi đồng bên trong, hỏng lõi nhiệt.
20

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm các BN được khám và chẩn đoán là THK gối, thoái hoá CSLT điều trị ngoại
trú tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền Long An tình nguyện tham gia nghiên
cứu. BN được chọn vào nghiên cứu phải thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn BN theo và tiêu chẩn
loại trừ ra khỏi nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- BN đã được chẩn đoán THK gối theo tiêu chuẩn ACR 1991
1. Gai xương ở rìa khớp (X-Quang).
2. Dịch khớp là dịch thoái hóa.
3. Tuổi ≥ 40.
4. Cứng khớp dưới 30 phút.
5. Lạo xạo khi cử động.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5.
- BN đã được chẩn đoán thoái hoá CSTL với các triệu chứng
+ Đau vùng cột sống thắt lưng, đau cơ năng, không lan.
+ Phim Xquang có hình ảnh thoái hóa như: Hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn, mọc
gai xương.
- Tiêu chuẩn YHCT
Phong hàn thấp tý hoặc Can Thận âm hư: BN được phân vào thể bệnh khi thỏa các
triệu chứng chính, có hoặc không có triệu chứng phụ
Thể lâm sàng Phong hàn thấp tý Thận hư
- Đau khớp gối/ CSLT - Đau khớp gối/CSTL
- Cứng khớp. - Hạn chế vận động.
- Sợ lạnh, sợ gió, thích ấm - Khớp không sưng nóng đỏ.
Triệu chứng
- Khớp không nóng, đỏ - Lưng gối mỏi.
- Vận động đau tăng. - Di tinh, kinh nguyệt không đều
- Chất lưỡi hồng. - Ù tai, tóc bạc, răng rụng,…

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ


- BN xơ gian, suy thận mạn GĐ 4 hoặc 5, bệnh lý tim mạch nặng
21

- Phụ nữ có thai và cho con bú.


- Các bệnh lý khác của khớp gối và CSTL
- BN mắc các bệnh lý hệ thống
- BN có tiền căn đang mắc rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tri giác, rối loạn tâm thần hoặc sa
sút trí tuệ không thể giao tiếp với thầy thuốc hoặc không thực hiện được y lệnh.
- BN có chống chỉ định hoặc dị dứng, mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của túi thuốc
bó An Phúc Bình
- BN có tổn thương ngoài da vùng khớp gối và CSTL
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Tiêu chuẩn ngừng nghiên cứu
- BN không dùng thuốc liên tục.
- BN từ chối tiếp tục điều trị không do ảnh hưởng của thuốc.
- BN không chấp nhận điều trị theo chỉ định của bác sĩ tại bệnh viện (tự điều trị với bác
sĩ tư với thuốc khác).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không có nhóm chứng so sánh trước sau điều trị
2.2.2. Thời gian địa điểm
- Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Khám bệnh, bệnh viện Y học cổ truyền Long An
- Thời gian bắt đầu từ tháng 04 năm 2024 đến hết tháng 06 năm 2024
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tính theo công thức gồm 1 mẫu, kiểm định 1 tỷ lệ

n: cỡ mẫu nghiên cứu


Pa: Tỷ lệ điều trị có hiệu quả theo nghiên cứu trước là 60%.
P0: Tỷ lệ điều trị có hiệu quả theo ước đoán Túi thuốc bó An Phúc Bình 80%.
α: Là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại I, chọn α=0,05.
β: Là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại II, chọn β=0,2.
22

Từ α và β, ta có giá trị: Z1 – α/2 = 1,96 và Z 1 – β = 0,842


Thay vào công thức trên, cộng thêm 10% số BN dự kiến bỏ điều trị, x 2 cho 2 nhóm BN
thoái hoá khớp gối và thoái hoá CSTL tính ra cỡ mẫu tối thiểu n = 90
2.3. Biến số nghiên cứu
Biến số Loại biến số Định nghĩa
Biến số nền
Tuổi Định lượng Được lấy bằng cách lấy năm hiện tại trừ năm
sinh dương lịch (ghi trên Căn cước công
dân/Chứng minh nhân dân).
Giới Nhị giá Giới tính theo Căn cước công dân/Chứng
minh nhân dân.
1. Nam.
2. Nữ
Địa chỉ Danh định Ghi nhận quận/huyện nơi BN sinh sống.
Nghề nghiệp Nhị giá Công việc chính của BN hiện tại.
1. Lao động trí óc.
2. Lao động chân tay.
Cân nặng Định lượng Cân nặng của BN tính bằng kilogram.
Chiều cao Định lượng Chiều cao của BN tính bằng centimeter.
BMI Định lượng Cân nặng chia chiều cao bình phương của
người tham gia nghiên cứu (tính bằng
kg/m2).
Phân loại BMI Nhị giá Phân loại theo tiêu chuẩn châu Á.
1. BMI < 23.
2. BMI ≥ 23.
Thời gian mắc bệnh Định lượng Kể từ khi bắt bệnh thoái hoá khớp gối/ CSTL
đến lúc đi khám bệnh, đơn vị tính là tháng.
Bệnh kèm theo Danh định BN được chẩn đoán ở các cơ sở y tế.
1. Tăng huyết áp.
2. Đái tháo đường.
23

3. Bệnh tim mạch


4. Loãng xương
5. Thoái hoá đa khớp
6. Không có bệnh kèm theo.
Biến số nghiên cứu chính
Mức độ đau theo Định lượng Thang điểm VAS: Số điểm là số mm tương
thang điểm VAS ứng với mức độ đau của BN, do BN tự đánh
giá tại các thời điểm: trước khi tiến hành NC
(T0), sau 10 ngày (T10), sau 20 ngày (T20):
được tính bằng mm.
Cường độ đau theo Thứ tự Cường độ đau tính theo VAS được đánh giá
thang điểm VAS theo 4 mức sau: Không đau: 0-4 mm; Đau
(xếp loại VAS) nhẹ: 5-44 mm; Đau vừa: 45-74 mm; Đau
nặng: 75-100 mm.
1. Không đau.
2. Đau nhẹ.
3. Đau vừa.
4. Đau nặng.
Mức độ vận động Định lượng Thang điểm WOMAC gồm có 24 chỉ số đánh
khớp theo giá ở 3 mục: đau, cứng khớp và hạn chế vận
WOMAC (khớp động. Đánh giá ngay khi tiến hành trước
gối) nghiên cứu (T0), sau 10 ngày (T10), sau 20
ngày (T20). Điểm WOMAC tổng tối thiểu:
0; điểm tổng tối đa: 96, được tính bằng %.
-
Điểm Scober Định lượng/ Thứ Chỉ số Schober từ 14/10 – 16/10:
(CSTL) tự - 4 điểm, 13/10 ≤ Schober < 14/10 cm
- 3 điểm, 12/10 ≤ Schober < 13 cm
- 2 điểm; 11 ≤ Schober < 12 cm
- 1 điểm; 10 ≤ Schober <11 cm
24

Thể lâm sàng theo Nhị giá Theo tiêu chuẩn chẩn đoán YHCT.
YHCT 1. Phong hàn thấp tý.
2. Thận hư.
Thể bệnh thoái hoá Danh định 1. Chỉ thoái hoá khớp gối
khớp gối/ thoái hoá 2. Chỉ thoái hoá CSTL
CSLT 3. Thoái hoá cả 2
Tác dụng không Danh định 1. Đau bụng.
mong muốn 2. Buồn nôn.
3. Tiêu chảy.
4. Cầu bón.
5. Dị ứng da.
6. Mệt mỏi.
7. Khó thở.
8. Đau đầu.
9. Chóng mặt.
10. Tê nặng chi.
11. Đau mỏi cơ.
12. Khác.
13. Không có tác dụng phụ.

2.4. Tổ chức thực hiện


- BS tại khoa khám bệnh lựa chọn BN thoả tiêu chuẩn chọn mẫu tư vấn tham gia nghiên
cứu, cho chỉ định người bệnh thực hiện kĩ thuật bó thuốc, thực hiện và theo dõi liên tục trong
15 ngày
- BS còn lại trong nhóm nghiên cứu tổng hợp số liệu, xử lý và báo cáo kết quả nghiên
cứu, đề xuất nghiệm thu đề tài nghiên cứu (dự kiến trước ngày 10/08/2024)
25

2.5. Phương pháp thực hiện


2.5.1. Quy trình thực hiện

Bước 1: Sàng lọc các đối tượng tham gia nghiên cứu, tiếp nhận đối
tượng đạt tiêu chuẩn. Thu thập các thông tin cần thiết của các đối tượng
đã tiếp nhận (biến số nền)

Bước 2: Thực hiện kĩ thuật Bó thuốc theo quy trình kỹ thuật

Bước 3: Hẹn tái khám sau 5,10 và 15 ngày bó thuốc liên tục, đánh giá
kết quả điều trị theo bảng kiểm (biến số kết cuộc)

2.5.2. Chất liệu nghiên cứu (nội dung chi tiết được trình bày trong phần tổng quan)
- Tên túi thuốc: Túi thuốc bó An Phúc Bình
- Máy vật lý trị liệu Royal 88
2.5.3. Quy trình kỹ thuật bó thuốc
• Bước 01: chuẩn bị túi bột thảo dược
➢ Cắt miệng túi bột dược liệu
➢ Cho túi bột vào bên trong ngăn túi vải
• Bước 02: bộc lộ vùng cần bó thuốc
➢ Bộc lộ vị trí bó thuốc
➢ Kiểm tra vùng da cần dán không có vết thương hoặc sang thương
➢ Vệ sinh sạch bằng cồn 700C
• Bước 03: Bó thuốc
➢ Áp bề mặt đai phía túi Bột vào vị trí điều trị.
➢ Cắm jack đai bó vào cổng nhiệt A/B
• Bước 05: Điều chỉnh máy
➢ Điều chỉnh nhiệt độ theo khả năng của từng người bệnh
➢ Thời gian bó thuốc từ 20 – 30 phút/ 1 lần bó
• Bước 06: Theo dõi quá trình bó thuốc, xử trí tai biến nếu có
26

• Bước 07: Hoàn thành thủ thuật


➢ Điều chỉnh nhiệt độ về vị trí ban đầu
➢ Tháo đai túi thuốc dược liệu
➢ Vệ sinh vị trí bó bằng cồn 700C
Xử trí tai biến: thường gặp là bỏng và dị ứng da
- Trường hợp bỏng:
+ Độ 1, độ 2:
▪ Nhanh chóng đưa vùng da bị bỏng ngâm vào nước nguội sạch để vệ sinh vết thương
tránh nhiễm khuẩn, sau đó xả nhẹ nước mát trong vòng ít nhất 15 phút.
▪ Sử dụng gạc sạch, vô khuẩn để băng vùng da bị bỏng, tránh tiếp xúc bụi bẩn lên vết
bỏng.
▪ Nếu diện tích bỏng nhỏ, người bệnh có thể tự chăm sóc, điều trị tại nhà.
+ Từ độ 3 trở lên: chuyển người bệnh đến chuyên khoa Bỏng xử trí
- Trường hợp dị ứng da:
▪ Mức độ nhẹ: ngứa, sẩn đỏ tại vị trí bó thuốc. Hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc,
theo dõi diễn tiến, mức độ dị ứng và uống thuốc kháng dị ứng tại nhà
▪ Mức độ nặng: mụn mủ, bọng nước và phù nề. Chuyển người bệnh đến chuyên khoa
Da liễu xử trí.
2.5.4. Liệu trình theo dõi
- T0: Ghi nhận kết quả ngày đầu của liệu trình (trước khi bó thuốc)
- T10: Ghi nhận kết quả sau 10 ngày
- T15: Ghi nhận kết quả sau 15 ngày
2.6. Kiểm soát sai lệch
Nhằm hạn chế sai lệch chọn lựa, tôi đã định nghĩa rõ ràng đối tượng cần khảo sát dựa
vào tiêu chí chọn vào, tiêu chí loại ra, tiêu chí dừng nghiên cứu
Nhằm hạn chế sai lệch thông tin, các bác sĩ thực hiện nghiên cứu cũng được tập huấn
và thống nhất phương pháp quản lý, ghi nhận và phân tích số liệu
2.7. Đạo đức nghiên cứu
2.7.1. Qui trình xin chấp thuận tình nguyện
- Giải thích cho người bệnh hiểu rõ lợi ích của việc tham gia nghiên cứu.
- Sử dụng biên bản ghi lại sự chấp thuận tự nguyện và các hồ sơ ghi chép.
27

2.7.2. Quyền lợi của người bệnh tham gia nghiên cứu
- Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực trước khi thử nghiệm lâm sàng
về quá trình thử nghiệm và những rủi ro có thể xảy ra.
- Được bồi thường thiệt hại nếu do thử nghiệm lâm sàng gây ra.
- Được giữ bí mật về những thông tin cá nhân có liên quan.
- Được chăm sóc sức khỏe trong suốt quá trình thử nghiệm theo đề cương nghiên cứu đã
được phê duyệt, được khám và điều trị các biến cố bất lợi gặp phải do nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng.
- Được chi trả bồi dưỡng, bồi thường thiệt hại đối với các rủi ro do thử nghiệm lâm sàng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được quyền rút khỏi thử nghiệm lâm sàng tại bất cứ thời điểm nào, không phải chịu bất
kỳ trách nhiệm nào và vẫn được hưởng các quyền lợi sau đây:
• Được tiếp tục chăm sóc sức khỏe theo đúng các phương pháp điều trị chuẩn hiện
đang áp dụng.
• Được chi trả bồi dưỡng tính đến thời điểm rút khỏi nghiên cứu.
2.7.3. Quản lý rủi ro
Mức độ rủi ro trong việc sử dụng thuốc là rất thấp, các triệu chứng không mong muốn
sẽ không xảy nếu thực hiện đúng theo hướng dẫn của thuốc. Tuy nhiên, một số nguy cơ, rủi
ro có thể xảy ra tùy vào cơ địa và phản ứng của mỗi người khác nhau và nếu có xảy ra thì
đều có hướng xử trí thích hợp
2.8. Phương pháp thống kê
➢ Nhập và quản lý dữ liệu bằng chương trình Microsoft Excel 2019
➢ Phân tích các số liệu qua phần mềm R
➢ So sánh đặc tính mẫu thuộc nhóm biến số định tính bằng phép kiểm chi bình phương
hoặc chính xác Fisher
➢ Sử dụng phép kiểm t bắt cặp hoặc phép kiểm phi tham số ManWhitney để so sánh
điểm VAS, WOMAC và Schober
28

CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ


3.1. Đặc điểm lâm sàng chung
Nhóm nghiên cứu
Đặc điểm phân bố bệnh nhân Tần số (n) Tỉ lệ (%)
< 40
Nhóm tuổi 40 – < 60
≥ 60
̅ ± SD)
Tuổi trung bình (X
Nam
Giới tính
Nữ
Chân tay
Nghề nghiệp Trí óc
Không
Tập thể dục

< 23 kg/m2
Nhóm BMI
≥ 23 kg/m2
BMI trung bình (X̅ ± SD)
Thời gian mắc < 1 năm
bệnh ≥ 1 năm

Tăng huyết áp
Không

Đái tháo đường
Không
Thoái hoá khớp Có
khác Không

Bệnh tim mạch
Không

Loãng xương
Không
3.2. Thang điểm VAS

Thời gian Nhóm nghiên cứu


Trước điều trị
Sau điều trị
PS-T

Nhóm nghiên cứu


Thời gian Mức độ
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Trước khi Không đau
29

điều trị Đau nhẹ


Đau vừa
Đau nặng
Không đau
Sau khi Đau nhẹ
điều trị Đau vừa
Đau nặng

3.3. Thang điểm WOMAC

Thời gian Nhóm nghiên cứu


Trước điều trị
Sau điều trị
PS-T

3.4. Thang điểm Schober

Thời gian Nhóm nghiên cứu


Trước điều trị
Sau điều trị
PS-T
3.5. Tính an toàn

Nhóm nghiên cứu


Triệu chứng
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Bỏng
Dị ứng tại chỗ
Dị ứng toàn thân
Sạm da
Sưng, nhiễm trùng
Đau nặng hơn
Khác
30

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. (2020) "Global, regional prevalence, incidence and risk factors of knee osteoarthritis in
population-based studies", EClinicalMedicine, 29.
2. Nguyễn Thị Bay (2001) Nội khoa y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ
Chí Minh, tr. 223-233.
3. Harrison (2012) Harrison's principles of internal medicine, The McGraw-Hill, The
United States of America, pp. 2828-2836.
4. Lê Quang Nhựt, Nguyễn Minh Đức, Cao Thanh Ngọc and Lê Anh Thư (2012) "Khảo sát
thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Chợ
Rẫy", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 1-5.
5. Michael Doherty, Johannes Bijlsma, Nigel Arden, David J. Hunter and Nicola Dalbeth
(2016) Oxford Textbooks in Rheumatology, Oxford University press, The United
States of America pp. 4, 93, 115-120.
6. Bộ Y tế (2020) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo Y học cổ truyền kết hợp Y
học cổ truyền và Y học hiện đại, Nhà xuất bản Y học, tr. 15-20
7. Nguyễn Trung Kiên, Lê Thị Huệ and Đỗ Thị Kim Yến (2014) "Khảo sát sự liên hệ giữa
đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị của NSAIDs trên bệnh nhân thoái hóa khớp
gối", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 18 (3), tr. 130-134.
8. Mohit Kapoor and Nizar N.Mahomed (2015) Osteoarthritis, Adis, pp. 2, 30.
9. Nguyễn Thị Kim Yến and Nguyễn Thị Bay (2018) Xây dựng các tiêu chuẩn chẩn đoán
các bệnh cảnh Y học cổ truyền trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối, Luận văn Thạc sĩ
Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 79-133.
10. Nguyễn Thị Bay (2007) Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông-Tây y), Nhà xuất
bản Y học, tr.520-535.
11. Phạm Ngọc Thùy Trang, Cao Thanh Ngọc and Thân Hà Ngọc Thể (2017) "Khảo sát
bệnh thoái hóa khớp gối trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám lão khoa bệnh viện
Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 21 (2), tr.
74-80.
12. World Health Organization (2021) Obesity and overweight, https://www.who.int/news-
room/fact-sheets/detail/obesity-and-overweight, Accessed on 9 June 2021.
31

13. Lê Quang Nhựt, Nguyễn Minh Đức, Cao Thanh Ngọc and Lê Anh Thư (2012) "Khảo
sát thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Chợ
Rẫy", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 1-5.
14. Trần Ngọc Ân and Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh
cơ xương khớp thường gặp, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam, tr. 178-184
15. Bộ Y tế (2016) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản
Y học, tr. 124-127.
16. Nguyễn Thị Kim Yến and Nguyễn Thị Bay (2018) Xây dựng các tiêu chuẩn chẩn đoán
các bệnh cảnh Y học cổ truyền trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối, Luận văn Thạc sĩ
Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 79-133.
17. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010). Bệnh Học Cơ Xương Khớp Nội Khoa. Nhà xuất bản Y
học.
18. Dược điển Việt Nam V -2018, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

You might also like