Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

KHOA DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG




TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TỔNG QUAN DU LỊCH
ĐỀ TÀI: Thực trạng phát triển ngành công nghệ giải trí du lịch
tại một địa phương cụ thể ở Việt Nam

GIẢNG VIÊN : Th.S Nguyễn Thị Kim Ngân


NHÓM THỰC HIỆN : Nhóm 7
MÃ LỚP HỌC PHẦN : 23ĐHDL02 - 010100123503

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2024


BẢNG PHÂN CÔNG NHÓM 7

Tự
Nội dung
TT Họ và tên MSSV Chức vụ đánh
phân công
giá

1 Tống Thị Thảo 2331730089 Nhóm - Chia nhiệm vụ 100%


Nguyên trưởng - Nội dung chương
3 & tổng hợp
- Thuyết trình

2 Nguyễn Minh 2331730088 Thành viên - Làm ppt 100%


Trí - Thuyết trình

3 Nguyễn Bùi 2331730103 Nội dung chương 100%


Thành viên
Gia Bảo 2

4 Nguyễn Ngọc 2331730067 Nội dung chương 100%


Thành viên
Gia Hân 1

5 Nguyễn Thị 2331730099 Nội dung chương 100%


Thành viên
Ngọc Như 2

6 Phạm Thị 2331730084 Nội dung chương 100%


Thành viên
Minh Xuân 3

7 Nguyễn Thị 2331730090 Nội dung chương 100%


Thành viên
Thùy Duyên 1

8 Nguyễn Thị 2331730063 -Thuyết trình 100%


Kim Ngân Thành viên
- Làm ppt
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............3
1.1. Một số khái niệm............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm du lịch.......................................................................................3
1.1.2. Khái niệm khách du lịch............................................................................3
1.1.3. Khái niệm giải trí........................................................................................4
1.2. Đặc điểm của dịch vụ vui chơi giải trí............................................................4
1.3. Vai trò của các dịch vụ vui chơi giải trí.........................................................6
1.3.1. Đối với đời sống kinh tế - xã hội................................................................6
1.3.2. Đối với hoạt động du lịch...........................................................................6
1.4.Phân loại các dịch vụ vui chơi giải trí.............................................................7
1.4.1. Theo sự tham gia của du khách.................................................................7
1.4.2. Theo khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên..........................................8
1.4.3. Theo phạm vi không gian...........................................................................8
1.4.4. Theo đối tượng............................................................................................8
1.4.5. Theo tính chất của dịch vụ vui chơi giải trí..............................................8
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ vui chơi giải trí......................................9
1.5.1. Dân cư và đặc điểm kinh tế - xã hội của dân cư.......................................9
1.5.2. Nguồn tài nguyên du lịch...........................................................................9
1.5.3. Cơ sở hạ tầng............................................................................................10
1.5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.................................................................10
1.5.5. Cơ chế chính sách của địa phương.........................................................10
1.6. Tóm tắt chương 1.........................................................................................10
2.1. Giới thiệu khái quát về du lịch củaThành phố Hồ Chí Minh.......................12
2.1.1. Vị trí địa lí.................................................................................................12
2.1.2. Điều kiện tự nhiên....................................................................................12
2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................12
2.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn...................................................................14
2.1.5. Sản phẩm du lịch đang khai thác............................................................15
2.1.6. Doanh thu du lịch.....................................................................................15
2.1.7. Cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật du lịch.................................................16
2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp giải trí du lịch tại Thành phố Hồ
Chí Minh..............................................................................................................19
2.3. Đánh giá chung.............................................................................................22
2.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................22
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................23
2.4. Tóm tắt chương 2.........................................................................................23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH..................25
CÔNG NGHỆ GIẢI TRÍ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......25
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại TPHCM.........25
3.1.1. Mục tiêu....................................................................................................25
3.1.2. Định hướng phát triển..............................................................................25
3.2. Giải pháp cho vấn đề nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại
TPHCM...............................................................................................................27
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................30
3.4. Tóm tắt chương 3.........................................................................................31
KẾT LUẬN........................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................33
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội phát triển, đời sống con người, ngày càng được nâng cao. Do đó
những đói hỏi về nhu cầu vật chất , đặc biệt là tinh thần ngày càng được quan
tâm. Trong những nhu cầu đó, có nhu cầu đi du lịch để nghỉ ngơi giải trí, giao
lưu học tập và nghiên cứu...nhằm phục hồi thể chất và tinh thần sau những ngày
làm việc căng thẳng. Ở Việt Nam, du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển của du
lịch, Việt Nam cần có kế hoạch qui hoạch, đầu tư phát triển hơn nữa đặc biệt là
trong việc phát triển ngành công nghệ giải trí trong du lịch.
Một trong những địa phương ở Việt Nam phù hợp để đẩy mạnh việc phát
triển ngành công nghệ giải trí du lịch đó chính là Thành phố Hồ Chí Minh. Vì
Thành phố Hồ Chí Mình có những đặc điểm sau:
Vị trí chiến lược: Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vị trí trung tâm của khu
vực Nam Việt Nam, có mối liên kết với nhiều địa phương lân cận và là một cửa
ngõ quan trọng về kinh tế và du lịch. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển và mở rộng của các dự án ngành công nghiệp giải trí du lịch.
Đô thị phát triển: Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô thị phát
triển nhất Việt Nam, với cơ sở hạ tầng hiện đại, mạng lưới giao thông tiện lợi và
các trung tâm thương mại, giải trí đa dạng. Điều này tạo ra cơ hội lớn để triển
khai và thử nghiệm các công nghệ giải trí mới.
Nền tảng du lịch mạnh mẻ: Thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến du lịch
quan trọng, thu hút hàng triệu du khách mỗi năm. Sự phát triển của ngành du
lịch tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm và dịch vụ giải trí. Việc
nghiên cứu và phát triển công nghệ giải trí du lịch ở đây có thể đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách du lịch.
Sự đa dạng văn hóa: Thành phố Hồ Chí Minh có một cộng đồng đa dạng về
văn hóa, nghệ thuật và giải trí. Sự đa dạng này cung cấp một môi trường thích
2

hợp để phát triển và kiểm nghiệm các sản phẩm giải trí dành cho đối tượng đa
dạng.
Tính đổi mới và sáng tạo: Thành phố Hồ Chí Minh đã chứng kiến sự phát
triển nhanh chóng và tích cực trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả công nghiệp
công nghệ và sáng tạo. Việc tập trung vào phát triển ngành công nghiệp giải trí
du lịch có thể tận dụng sự đổi mới và sáng tạo trong cộng đồng kỹ sư và nhà
phát triển ứng dụng.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học cho phát triển ngành công nghệ giải trí du lịch ở
Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch khi đến với Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng ngành công nghệ giải trí du lịch tại một địa phương cụ thể
ở Việt Nam và cụ thể đó là Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung tìm hiểu bao
gồm: tìm hiểu xu hướng giải trí; tìm hiểu thị trường giải trí; tìm hiểu trải nghiệm
của du khách; tìm hiểu văn hóa xã hội; tìm hiểu về những tác động của ngành
công nghệ giải trí du lịch. Từ đó nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp để phát
triển ngành công nghệ giải trí du lịch ở địa phương này.
3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm


1.1.1. Khái niệm du lịch
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): Du lịch gồm những hoạt động của
con người đến và trú lại không quá một năm tại những nơi ngoài nơi cư trú
thường xuyên của họ nhằm các mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm
tiền hằng ngày.
Luật du lịch Việt Nam (2017): Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải
trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác.
Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với
các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”.
1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Tổ chức Du lịch thế giới: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên của mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích
khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”.
Theo qui định của Mỹ: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một
nơi cách nơi ở thường xuyên của họ ít nhất 50 dặm, tức khoảng 80 km (tính trên
một chiều) với những mục đích khác nhau ngoài việc đi làm hằng ngày.
Theo qui định của Pháp: Khách du lịch nội địa là những người rời khỏi
nơi cư trú của mình tối thiểu là 24 giờ và nhiều nhất là 4 tháng với một hoặc một
số mục đích: giải trí, sức khỏe, công tác và hội họp dưới mọi hình thức.
Theo qui định của Canada: Khách du lịch nội địa là những người đi đến
một nơi xa 25 dặm (khoảng 40 km) và có nghỉ lại đêm, hoặc rời khỏi thành phố
và có nghỉ lại đêm tại nơi đến.
4

Theo Luật Du lịch (2017): Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm:
Khách du lịch nội địa: công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
 Khách du lịch ra nước ngoài: công dân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
1.1.3. Khái niệm giải trí
Theo từ điển tiếng Việt: “Giải trí là nhu cầu hoạt động thẩm mỹ trong
thời gian rảnh rỗi, là sự thanh thản về đầu óc, bay bổng về tâm hồn, con người
hoàn toàn tự do, thoát khỏi những băn khoăn lo lắng,say sưa với hoạt động giải
trí”.
Theo từ điển xã hội học: “Giải trí là một dạng hoạt động của con người,
đáp ứng những nhu cầu phát triển của con người về mặt thể chất, trí tuệ và mỹ
học”. Và “giải trí không phải là nhu cầu của từng cá nhân mà còn là nhu cầu của
đời sống cộng đồng”.
“Vui chơi giải trí được hiểu là “những hoạt động thư giãn diễn ra trong
thời gian rảnh rỗi, để thoả mãn các đòi hỏi tự nhiên của con người, nhằm tái tạo
thể lực và tinh thần”. Còn dịch vụ vui chơi giải trí được hiểu là “kết quả mang
lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí và
du khách, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu
vui chơi giải trí của du khách”.
1.2. Đặc điểm của dịch vụ vui chơi giải trí
a) Tính vô hình tương đối của dịch vụ: Khi nhận được kết quả từ hoạt động
dịch vụ vui chơi giải trí, hiếm khi khách hàng nhận được các sản phẩm mà chỉ là
sự cảm nhận về dịch vụ.
b) Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời: Đây là đặc
điểm mang tính đặc trưng của dịch vụ. Do đó, cũng như các ngành dịch vụ khác,
5

dịch vụ vui chơi giải trí chỉ có thể thực hiện khi có sự tham gia tiêu dùng của
khách hàng
c) Có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách
hàng trên thực tế có tính quyết định đến việc sản xuất dịch vụ. Khách hàng cần
cái gì, cần như thế nào sẽ quyết định cách thức cung cấp dịch vụ của nhà cung
cấp, yêu cầu của khách hàng là đầu vào và sự thoả mãn khách hàng là đầu ra của
quá trình dịch vụ
d) Khó kiểm tra chất lượng dịch vụ trước khi bán: Việc sản xuất và tiêu thụ
diễn ra đồng thời, nên trước khi đưa dịch vụ tới tay người tiêu dùng, nhà sản
xuất không có điều kiện kiểm tra chất lượng dịch vụ trước. Do đó, để hạn chế
những thiếu sót, nhà cung ứng dịch vụ cần phải làm theo đúng qui trình, nguyên
tắc và thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e) Tính không đồng nhất dịch vụ vui chơi giải trí: Do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ nhân viên, thời
tiết...đặc biệt là trạng thái tâm lý và yêu cầu của khách hàng khác nhau vào
những thời điểm khác nhau nên dẫn đến tình trạng chất lượng dịch vụ không
giống nhau. Để hạn chế sự khác biệt này, nhà cung cấp cần cố gắng tạo ra những
điều kiện chủ quan luôn ở tình trạng tốt nhất.
f) Tính thời vụ của dịch vụ vui chơi giải trí: Bản thân du lịch là một ngành
kinh tế có tính thời vụ cao, dịch vụ vui chơi giải trí trong du lịch phục vụ du
khách do đó cũng một phần chịu sự tác động. Hơn nữa với đặc điểm riêng của
từng loại dịch vụ, chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dịch vụ vui
chơi giải trí cũng mang tính thời vụ. Tình trạng này dẫn đến cung cầu mất cân
đối, gây lãng phí về nhân lực, cơ sở vật chất và giảm chất lượng vào thời kỳ cao
điểm. Vì vậy, vào thời kỳ thấp điểm cần có những chính sách khuyến mại, lôi
kéo khách hàng đến với cơ sở
g) Tính cố định của dịch vụ vui chơi giải trí: Dịch vụ vui chơi giải trí được
tạo ra bởi nhiều yếu tố khác nhau, khách du lịch muốn được hưởng dịch vụ cần
phải di chuyển đến dịch vụ giải trí. Do đó công tác thông tin, quảng cáo đóng
vai trò khá quan trọng trong việc thu hút khách hàng
6

h) Tính dễ sao chép: Dịch vụ vui chơi giải trí mang tính phổ thông, không
đăng ký bản quyền nên rất dễ bị sao chép, dẫn đến sự nhàm chán, nghèo nàn, đại
trà. Để hạn chế điều này, cơ sở cung ứng dịch vụ phải luôn đổi mới và nâng cao
chất lượng dịch vụ để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.3. Vai trò của các dịch vụ vui chơi giải trí
1.3.1. Đối với đời sống kinh tế - xã hội
Đầu tiên phải kể đến đó là tạo ra việc làm: Công nghệ giải trí phát triển tạo
ra nhiều cơ hội việc làm, từ phát triển phần mềm, thiết kế, quản lý dự án và tiếp
thị.
Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi, đem lại sự cân bằng tâm lý: Mục đích của
người tiêu dùng khi tìm đến các dịch vụ giải trí là để được thư giãn sau chuỗi
ngày làm việc mệt mỏi, tái tạo lại nguồn năng lượng .
Bồi dưỡng thể chất để phát triển cả thể lực và trí tuệ: Khi giải trí đầu óc sẽ
được thư giãn từ đó người tiêu dùng dễ dàng tiếp thu được những văn hoá mới
từ những nơi mà mình đặt chân đến, tinh thần được thoải mái cũng giúp con
người năng động hơn.
Tạo ra nguồn thu: Ngành công nghệ giải trí đang tạo ra nguồn thu lớn từ
việc bán các sản phẩm, các dịch vụ và các hình thức kinh doanh khác.
Tăng sức khỏe cho nhân dân từ đó tăng hiệu suất lao động: Chính là ý
nghĩa về mặt kinh tế mà dịch vụ vui chơi giải trí mang lại.
1.3.2. Đối với hoạt động du lịch
Hoạt động vui chơi giải trí có đặc tính là những hoạt động vui vẻ, sôi nổi
và linh hoạt nên nó là yếu tố tinh thần cho một chương trình du lịch.
Các hoạt động giải trí càng đa dạng, càng đổi mới phong phú càng thu
hút du khách từ đó sẽ làm tăng nguồn thu cho điểm du lịch, bên cạnh đó cũng
góp phần thúc đẩy các dịch vụ khác như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm.
Tóm lại, ngành công nghệ giải trí không chỉ mang lại niềm vui, thư giãn
cho du khách mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế-xã hội thông
qua việc tạo ra việc làm, thông qua giải trí mà giúp du khách hiểu thêm về các
7

văn hoá, phong tục, nét đặc trưng của các điểm du lịch từ đó mà tạo ra được các
cơ hội giao lưu xã hội.
1.4.Phân loại các dịch vụ vui chơi giải trí
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), có khoảng 70 dịch vụ hoạt động cụ
thể liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch, ngoài ra có khoảng 70 hoạt
động khắc có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch. Trong đó các dịch vụ
VCGT bao gồm hai nhóm:
Nhóm 1: Các dịch vụ liên quan đến thể thao
Dịch vụ xúc tiến và tổ chức các cuộc thi đấu thể thao và thể thao giải trí.
Dịch vụ sân golf
Dịch vụ các trường đua
Dịch vụ cấp phép câu cá
Dịch vụ cấp phép săn bắn
Dịch vụ bãi biển và công viên giải trí
Dịch vụ thể thao mạo hiểm
Nhóm 2: Dịch vụ vui chơi giải trí
Dịch vụ các công viên chuyên đề
Dịch vụ lễ hội
Dịch vụ Sòng bạc
Dịch vụ chơi bạc bằng máy
Dịch vụ vũ trường
Dịch vụ vui chơi giải trí rất đa dạng nên việc phân loại dịch vụ vui chơi giải trí
có thể phân loại như sau:
1.4.1. Theo sự tham gia của du khách
Dịch vụ vui chơi giải trí với loại hình giải trí có sự tham gia của người
hưởng thụ (chủ động): LÀ các dịch vụ trong đó khách hàng trực tiếp tham gia
các hoạt động thể lực hoặc các sinh hoạt sôi động.Ví dụ các dịch vụ vui chơi
giải trí như: bowling, leo núi, golf, tàu lượn, bơi thuyền,….
Dịch vụ vui chơi giải trí với các loại hình giải trí mang tính thụ động: Là
các dịch vụ trong đó giúp khách hàng tham gia các hoạt động chủ yếu mang ý
8

nghĩa hưởng thụ về mặt tinh thần, không nặng nề về thể lực. Ví dụ các dịch vụ
biểu diễn nghệ thuật như: chèo, tuồng, múa rối, cải lương, ca kịch, chầu văn,…
1.4.2. Theo khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên
Các dịch vụ sử dụng tài nguyên tự nhiên: Leo núi, vượt thác, cắm trại, săn
bắn, thể thao,…
Các dịch vụ sử dụng tài nguyên nhân văn: Tham dự các loại hình nghệ
thuật truyền thống, các dịch vụ sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Nhà tập đa
năng, công viên nước, games,…
Loại hình vui chơi giải trí tổng hợp: Áp dụng cho các khu du lịch vừa có
tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
1.4.3. Theo phạm vi không gian
Dịch vụ vui chơi giải trí dưới nước: Các dịch vụ như lướt ván, lướt sóng,
bơi thuyền, lặn biển, mô tô nước, chèo thuyền kayaking,…
Dịch vụ vui chơi giải trí trên cạn: Xem biểu diễn nghệ thuật, xem phim,
đánh golf, bắn cung, đua ngựa, đấu vật, tham gia các trò chơi trong khu công
viên tổng hợp…
Dịch vụ vui chơi giải trí trên không: Tàu lượn, nhảy dù, khinh khí cầu,
vòng quay trên không, dù bay,...
1.4.4. Theo đối tượng
Dịch vụ vui chơi giải trí cho thanh thiếu niên: Cầu trượt, đu quay trẻ em,
xiếc thú, mô tô điện,....
Dịch vụ vui chơi giải trí cho đối tượng trung niên: Các loại hình thể thao
mạo hiểm, xem biểu diễn nghệ thuật, các trò chơi dân gian,...
Dịch vụ vui chơi giải trí cho người cao tuổi: Xem biểu diễn, triển lãm, thi
đấu thể thao thụ động,...
1.4.5. Theo tính chất của dịch vụ vui chơi giải trí
Dịch vụ vui chơi giải trí mang tính thuần túy: Chủ yếu là các trò chơi dân
gian, các trò chơi mạo hiểm, các loại hình nghệ thuật biểu diễn
9

Dịch vụ vui chơi giải trí mang tính bổ trợ: Là sản phẩm của các ngành
dịch vụ khác nhưng có thể sử dụng để hục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí của
khách du lịch trong thời gian đi du lịch như: mua sắm, ẩm thực, nghỉ dưỡng,...
Ngoài ra còn có thể phân loại theo quy mô ( lớn, nhỏ), theo thời gian
(mùa đông, mùa hè), theo phạm vi địa lý.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ vui chơi giải trí
1.5.1. Dân cư và đặc điểm kinh tế - xã hội của dân cư
Dân cư chính là một trong những nguồn giải quyết cho yếu tố đầu ra cho dịch
vụ vui chơi giải trí, hay nói khác, dân cư chính là nguồn khách tham gia vào các
hoạt động vui chơi giải trí. Tuy nhiên, số lượng người và mức độ tham gia của
dân cư vào hoạt động vui chơi giải trí còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc diểm và
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại mỗi địa bàn nơi sinh sống. Ngoài
ra, một số yếu tố xã hội như nghề nghiệp, độ tuổi, sở thích,...cũng có thể ảnh
hưởng tới hành vi tham gia vào hoạt động vui chơi giải trí của dân cư
1.5.2. Nguồn tài nguyên du lịch
Tài nguyên là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên các sản phẩm vui
chơi giải trí. Số lượng tài nguyên, chất lượng, đặc tính của các nguồn tài nguyên
và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong
việc hình thành và phát triển các loại hình vui chơi giải trí tại mỗi địa phương,
cụ thể như:
*Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có ảnh hưởng quan trọng trong việc giải quyết vấn đề cầu cho
hoạt động vui chơi giải trí. Điểm vui chơi giải trí nằm ở khu trung tâm với dân
số đông và cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là một điều kiện vô cùng thuận lợi để khai
thác các hoạt động vui chơi giải trí. Ngược lại, nếu khu vui chơi giải trí nằm tại
một nơi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện thì sẽ rất khó khăn để có thể phát
triển hoạt động vui chơi giải trí.
*Địa hình
Địa hình là yếu tố quan trọng để hình thành và khai thác một cách hợp lý
các loại hình vui chơi giải trí riêng biệt.
10

*Khí hậu
Điều kiện khí hậu là rất cần thiết để triển khai nhiều loại hình vui chơi
giải trí vì có một số loại hình vui chơi giải trí yêu cầu điều kiện thời tiết đặc biệt
như trượt tuyết, khinh khí cầu,…Về cơ bản hoạt động vui chơi giải trí chỉ có thể
diễn ra một cách thuận lợi khikhoong có những hiện tượng thời tiết bất thường
như dông gió, bão, lụt,…
1.5.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc tạo nên các sản
phẩm vui chơi giải trí cung ứng cho con người.
Hệ thống giao thông là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận
của khách du lịch. Đường đi thuận tiện sẽ tạo ra rất nhiều tác động tích cực tới
hoạt động thu hút du khách của khu vui chơi giải trí.
Hệ thống điện nước cũng là một yếu tố rất quan trọng, đặc biệt đối vơi
những trò chơi phụ thuộc hoàn toàn vào hai yếu tố này.
1.5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật kỹ thuật du lịch phục vụ cho hoạt động vui chơi giải trí bao
gồm công viên, rạp hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc, sân vận động, vũ trường,
phòng tập thể dục thể thao,…
Cơ sở y tế cũng là một yếu tố quan trọng trong hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật.
1.5.5. Cơ chế chính sách của địa phương
Cơ chế chính sách của địa phương bao gồm cơ chế chính sách phát triển du lịch
và cơ chế chính sách của các ban ngành cso liên quan như đầu tư, xây dựng, tài
nguyên đất,…Khi cơ chế chính sách linh hoạt, thủ tục ngắn gọn, rõ ràng, thêm
những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong một số trường hợp sẽ giúp tăng sự
thu hút đối với các nhà đầu tư.
1.6. Tóm tắt chương 1
Chương một của bài tiểu luận này tập trung nêu các vấn đề mang tính cơ
sở lý luận về du lịch, dịch vụ du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí, từ đó nghiên
11

cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển ngành công nghệ giải trí du lịch tại một địa
phương cụ thể ở Việt Nam và cụ thể hơn đó là thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2017): Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải
trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác.
Tổ chức Du lịch thế giới: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên của mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích
khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”.
Trong các nhu cầu khi đi du lịch, nhu cầu vui chơi giải trí là không thể
thiếu. Dịch vụ vui chơi giải trí mang lại nhiều ý nghĩa, đối với du khách điều
quan trọng là dịch vụ này góp phần tăng hấp dẫn cho chuyến đi, tạo cho du
khách sự sảng khoái về mặt tinh thần. Mỗi đối tượng khách khác nhau, sẽ có nhu
cầu về dịch vụ giải trí khác nhau. Việc phát triển loại hình vui chơi giải trí như
thế nào còn phụ thuộc vào đặc điểm tài nguyên du lịch, điều kiện sơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các yếu tố khác của điểm du lịch.
12

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ GIẢI


TRÍ DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu khái quát về du lịch củaThành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Vị trí địa lí
Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đông. Nằm ở phía Nam, thuộc miền Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí
Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển
Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam
Á. Phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía tây giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An,
phía đông giáp tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu, phía nam giáp Biển Đông
và tỉnh Tiền Giang.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu: Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo. Khí hậu hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
lượng mưa trung bình 1,979 mm/năm, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình năm 27.550C. Hoạt động du lịch thuận lợi suốt 12
tháng.
- Thủy văn: Thành phố Hồ Chí Minh có hàng trăm sông ngòi, kênh rạch
nhưng sông lớn không nhiều. Sông Sài Gòn là sông lớn nhất, có 106 km chảy
qua địa bàn thành phố, là nơi có thể tiếp nhận các tàu biển có trọng tải trên
74,000 tấn và các tàu du lịch lớn. Hệ thống sông từ thành phố lên miền Đông và
xuống các tỉnh miền Tây, sang Cambodia đều thuận lợi. Thành phố Hồ Chí
Minh có đường bờ biển với chiều dài 15km có khả năng tổ chức loại hình du
lịch sinh thái và du lịch thể thao biển.
2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình: Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long, thành phố có địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Tây sang Đông. Vùng cao nằm ở phía bắc – Đông Bắc và một phần Tây Bắc,
trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như
đồi Long Bình ở Thủ Đức. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía nam – tây nam và
13

đông nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới một mét, nơi thấp nhất 0,5
mét. Các khu vực trung tâm, một phần thành phố Thủ Đức, toàn bộ huyện Hóc
Môn và Quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét.
Tài nguyên nước: Thành phố Hồ Chí Minh có hàng trăm sông ngòi, kênh
rạch nhưng sông lớn không nhiều. Sông Sài Gòn là sông lớn nhất, có 106 km
chảy qua địa bàn thành phố, là nơi có thể tiếp nhận các tàu biển có trọng tải trên
74,000 tấn và các tàu du lịch lớn. Hệ thống sông từ thành phố lên miền Đông và
xuống các tỉnh miền Tây, sang Cambodia đều thuận lợi. Thành phố Hồ Chí
Minh có đường bờ biển với chiều dài 15km có khả năng tổ chức loại hình du
lịch sinh thái và du lịch thể thao biển.
Khí hậu: Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo. Khí hậu hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
lượng mưa trung bình 1,979 mm/năm, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình năm 27.550C. Hoạt động du lịch thuận lợi suốt 12
tháng.
Tài nguyên động, thực vật: Chủng loại và số lượng động, thực vật tại
thành phố rất hạn chế. Vùng cửa sông Cần Giờ có trên 137 loài cá thuộc 39 họ
và 13 bộ, cùng hàng trăm loài thủy sinh không xương sống, đặc biệt là các loài
tôm và các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Vàm Sát là khu du lịch sinh thái với
sân chim tự nhiên rộng 100 hecta và nhiều loài chim nước quý hiếm. Ngoài ra,
thành phố còn có khu Đầm Dơi, nơi tập trung hơn 100 con dơi qụa và khu bảo
tồn động vật hoang dã.
Theo thống kê từ Sở du lịch Thành phố Hồ Chí Minh: Tài nguyên du lịch
tự nhiên có 13 điểm đến được hình thành từ nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên,
sinh thái tập trung ở các tài nguyên chính như: sông Sài Gòn, rừng ngập mặn và
biển đảo.
+ Quận 4: sông Sài Gòn
+ Huyện Bình Chánh: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất Lê
Minh Xuân; Công viên văn hóa Láng Le; Tuyến kênh Xáng Đứng; Sông Chợ
Đệm; Sông Cần Giuộc.
14

+ Huyện Cần Giờ: Khu Du lịch sinh thái Vàm Sát; Biển Cần Giờ; Khu Du
lịch sinh thái Dần Xây; Đảo Thạnh An.
2.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tuy là một thành phố trẻ nhưng tài nguyên du lịch nhân văn ở thành phố Hồ Chí
Minh khá đa dạng và phong phú. Theo thống kê của sở du lịch thành phố Hồ
Chí Minh cập nhật ngày 13/10/2021. Tài nguyên du lịch nhân văn có 225 điểm
đến gắn với giá trị tài nguyên văn hóa vật thể; 08 hoạt động gắn với du lịch
(TNDL PHI VẬT THỂ) được hình thành từ các lễ hội dân gian, lễ hội hiện đại,
tập tục truyền thống…; 120 điểm đến gắn với giá trị công trình nhân tạo.
Các di tích lịch sử văn hóa - Các di tích lịch sử văn hóa của TP.HCM bao gồm
nhiều loại: Các di tích lịch sử; Các di tích kiến trúc nghệ thuật; Các di tích khảo
cổ; Các bảo tàng và thắng cảnh có giá trị lịch sử. Hiện nay, tại TP.HCM có 168
công trình, địa điểm có dấu hiệu di tích, trong đó có 132 công trình, địa điểm đã
được xếp hạng, gồm: 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 53 di tích cấp quốc gia (25
di tích lịch sử, 26 di tích kiến trúc nghệ thuật, 2 di tích khảo cổ) và 178 di tích
cấp thành phố (35 di tích lịch sử, 43 di tích kiến trúc nghệ thuật).
- Di tích lịch sử - văn hóa: Địa đạo Củ Chi - Đền Bến Dược, Hội trường Thống
Nhất, Tòa nhà Ủy ban Nhân dân Thành phố, Bưu điện thành phố, Khu lưu niệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Di tích khảo cổ: Lò gốm Hưng Lợi, Di tích mộ Chum Giồng cá vồ, Giồng Phệt
ở Cần Giờ.
- Hệ thống bảo tàng: Với hệ thống 13 bảo tàng công lập, thành phố Hồ Chí Minh
là nơi có số bảo tàng nhiều nhất so với cả nước. Ngoài các bảo tàng này, thành
phố còn có nhiều bảo tàng khác do tư nhân lập ra, thu hút sự quan tâm của cả
khách du lịch quốc tế và nội địa.
- Các ngôi chùa cổ: Chùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa
Nam Thiên Nhất Trụ, Chùa Xá Lợi, Chùa Bà Thiên Hậu, Chùa Ngọc Hoàng,
Chùa Linh Sơn,…
- Các nhà thờ cổ: Nhà thờ Đức Bà, Nhà thờ Huyện Sỹ, Nhà thờ Chợ Quán, Nhà
thờ Cha Tam,…
15

- Các khu du lịch, vui chơi giải trí: Đầm Sen, Suối Tiên, Bình Quới, Văn
Thánh,...
- Lễ hội tín ngưỡng: Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ, Lễ hội Kỳ Yên đình Phú
Nhuận, Lễ Kỳ yên đình Bình Đông, Lễ hội miếu Ông Địa, Lễ Vu Lan,…
- Lễ hội dân tộc ít người: Lễ hội truyền thống của người Hoa, Lễ hội truyền
thống của người Chăm, Lễ hội truyền thống của người Khmer.
Lễ hội liên quan đến nghề nghiệp: Lễ giỗ Tổ nghề Kim hoàn, Lễ giỗ Tổ cải
lương, hát bội, Lễ giỗ Tổ thợ may,…
2.1.5. Sản phẩm du lịch đang khai thác
Theo Sở Du lịch TPHCM, TPHCM đã có 42 sản phẩm du lịch đặc trưng
được du khách yêu thích và được trải dài trên 21 quận huyện và TP Thủ Đức.
Nhiều sản phẩm đã trở nên quen thuộc với du khách, trở thành thương hiệu riêng
cho du lịch thành phố như:
Tour du lịch thành phố: Các tour tham quan thành phố Hồ Chí Minh thường
bao gồm viếng thăm các điểm tham quan nổi tiếng như Cung điện Thống Nhất,
Nhà thờ Đức Bà, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Chợ Bến Thành, khu phố Tây Bùi
Viện, và khu vực quận 1.
Tour ẩm thực: Du khách có thể tham gia các tour ẩm thực để thưởng thức
các món ăn đặc sản của thành phố như phở, bánh mì, bánh xèo, cơm tấm, bánh
mì kẹp pate, và các món đường phố khác.
Tour sông nước: Các tour trên sông Saigon cho phép du khách tham quan
thành phố từ góc nhìn mới, khám phá các khu vực ven sông, các làng nghề
truyền thống và thưởng thức cảnh quan đẹp của sông Saigon vào buổi tối.
Tour mua sắm: Các tour mua sắm tại các chợ truyền thống như Chợ Bến
Thành, khu phố Tây Bùi Viện và các trung tâm mua sắm hiện đại như Vincom,
Takashimaya, và khu đô thị Phú Mỹ Hưng.
Tour văn hóa và lịch sử: Các tour này tập trung vào việc khám phá văn hóa,
lịch sử và kiến trúc của thành phố thông qua việc viếng thăm các di tích lịch sử,
nhà thờ, và bảo tàng.
16

Tour giải trí: Các công viên giải trí như Suối Tiên, Công viên Đầm Sen, và
khu vui chơi giải trí tại quận 7 cũng là điểm đến phổ biến cho du khách.
2.1.6. Doanh thu du lịch
Theo báo cáo của Sở Du lịch TP.HCM, doanh thu du lịch của thành phố Hồ
Chí Minh trong năm 2019 đạt khoảng 150 nghìn tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm
2018. Trong đó, doanh thu từ khách du lịch nước ngoài đạt khoảng 84 nghìn tỷ
đồng, tăng 13,5% so với năm 2018. Các ngành du lịch chủ lực của thành phố Hồ
Chí Minh bao gồm: du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch mua sắm, du lịch
đô thị, du lịch sinh thái và du lịch sự kiện.
Năm 2023 du lịch thành phố tiếp tục bứt phá với nhiều thành tích nổi bật
nhằm tháo gỡ rào cản, thúc đẩy phục hồi phát triển du lịch sau đại dịch Covid-
19. TP.HCM tiếp tục là đơn vị dẫn đầu cả nước về tỉ lệ khách, doanh thu và
đóng góp cho ngành du lịch Việt Nam với gần 5 triệu lượt khách quốc tế,
khoảng 35 triệu lượt khách nội địa, tổng thu du lịch trên 160.000 tỉ đồng, vượt
so với kế hoạch đề ra và cao hơn 25% so với năm 2019, năm đạt doanh thu cao
nhất trước dịch.
Hoạt động dịch vụ Thành phố Hồ Chí Minh mùa du lịch hè diễn ra sôi động
với nhiều chương trình khuyến mãi kích cầu kết hợp với các sản phẩm du lịch
đặc trưng ở từng quận, huyện để thu hút du khách. Trong tháng Bảy, doanh thu
dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt gần 10 nghìn tỷ đồng, tăng 5,0% so với tháng
trước và tăng 42,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước
đạt 1,3 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2% và tăng 106,1%. Tính chung 7 tháng năm
2023, doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 60,7 nghìn tỷ đồng, tăng 36,3% so với
cùng kỳ năm trước (doanh thu lưu trú tăng 42,1%, doanh thu ăn uống tăng
35,7%); doanh thu du lịch lữ hành đạt 6,1 nghìn tỷ đồng, tăng 82,6%.
Ngoài ra trong dịp Tết Dương lịch và Tết Âm lịch vừa qua, với hàng loạt
chương trình và lễ hội, du lịch, TP.HCM đã đạt mức doanh thu khoảng 15.000
tỷ đồng. Trong những năm tiếp theo, khi có thêm nhiều đường bay được mở lại
và Chính phủ có chính sách visa linh hoạt hơn, du lịch TP.HCM kỳ vọng đạt
mức doanh thu cao hơn nữa.
17

2.1.7. Cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật du lịch


Thành phố Hồ Chí Minh có hạ tầng du lịch phát triển và đa dạng, bao gồm:
Sân bay: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là cửa ngõ chính của thành phố Hồ
Chí Minh, nơi đón tiếp hàng triệu khách du lịch mỗi năm. Sân bay này có nhiều
dịch vụ tiện ích như nhà hàng, cửa hàng, phòng chờ, và khu vực giải trí.
Giao thông: Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống giao thông phát triển,
bao gồm đường bộ, đường sắt, và đường thủy. Khách du lịch có thể di chuyển
bằng taxi, xe buýt, xe máy, Grab, tàu điện ngầm, và tàu cao tốc. Ngoài ra, thành
phố cũng có nhiều dịch vụ cho thuê xe hơi và xe máy cho khách du lịch.
Đường bộ: Không chỉ là trung tâm kinh tế - thương mại của cả nước, thành
phố Hồ Chí Minh còn là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, nối đồng
bằng sông Cửu Long với các tỉnh miền Trung, miền Bắc bằng quốc lộ 1A,
đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương; quốc lộ 52 đi tỉnh Đồng Nai; quốc lộ 51
đi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; quốc lộ 13 nối đi tỉnh Bình Dương; quốc lộ 22 đi tỉnh
Tây Ninh và Cambodia; quốc lộ 14 đi các tỉnh Tây Nguyên.
Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam ngày càng được hoàn thiện phục vụ
cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Vì là đầu mối giao thông của cả nước cho
nên lưu lượng hàng hóa và hành khách ngày càng lớn. Hiện nay, ngành Đường
sắt đã có đầy đủ các trạm, ga ở các tỉnh trong lộ trình từ thành phố Hồ Chí Minh
đến biên giới Trung Quốc.
Đường thủy: Du khách có thể tham quan thành phố bằng thuyền đi dọc theo
sông Sài Gòn. Tại bến Bạch Đằng có tuyến đường sông từ thành phố Hồ Chí
Minh đi Vũng Tàu, Cần Giờ bằng tàu cao tốc. Ngoài ra, tuyến xe bus đường
sông cũng đã được triển khai dọc theo sông Sài Gòn để phục vụ nhu cầu đi lại
của người dân và khách du lịch.
Đường hàng không: Khách du lịch quốc tế đến với thành phố Hồ Chí Minh
chủ yếu là bằng đường hàng không. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là nơi có tần
suất bay cao nhất cả nước. Hiện tại, dự án xây dựng Sân bay quốc tế Long
Thành đang được gấp rút triển khai, dù không tọa lạc tại thành phố nhưng việc
18

xây dựng và đưa vào hoạt động sân bay này được kỳ vọng sẽ làm gia tăng lượt
khách du lịch quốc tế đến thành phố.
Khách sạn: Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều khách sạn từ 1 đến 5 sao, phục
vụ cho nhu cầu của khách du lịch. Các khách sạn này có đầy đủ tiện nghi và
dịch vụ, bao gồm nhà hàng, quầy bar, phòng tập thể dục, và hồ bơi. Một số
khách sạn nổi tiếng bao gồm: Rex Hotel, Caravelle Hotel, Park Hyatt Saigon,
InterContinental Saigon, Sheraton Saigon Hotel & Towers, và nhiều khách sạn
khác. Khối khách sạn 3-5 sao, khách sạn 1-2 sao quy mô phòng trên 25 phòng
và các loại cơ sở lưu trú du lịch hạng cao cấp khác tập trung ở khu vực các quận
trung tâm như quận 1, quận 3, quận 5, quận 10, quận Tân Bình, quận Phú
Nhuận. Khối khách sạn 1-2 sao và các loại cơ sở lưu trú du lịch đạt chuẩn khác
có quy mô nhỏ nằm ở các quận, huyện ngoại thành như quận 2, quận 8, quận 9,
quận 12, quận Bình Tân, quận Tân Phú, quận Thủ Đức, huyện Hóc Môn, huyện
Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ.
Nhà hàng: Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nhà hàng phục vụ các món ăn
đặc trưng của Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Các nhà hàng này có
không gian sang trọng và đa dạng, từ nhà hàng cao cấp đến nhà hàng đường phố.
Một số nhà hàng nổi tiếng bao gồm: Nhà hàng Ngon, Nhà hàng Quán Bụi, Nhà
hàng Xu, Nhà hàng Cục Gạch Quán, Nhà hàng Baba's Kitchen, và nhiều nhà
hàng khác.
Các điểm tham quan: Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điểm tham quan nổi
tiếng như Chợ Bến Thành, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Nhà hát Thành phố
Hồ Chí Minh, Công viên 23/9, Công viên Tao Đàn, và nhiều điểm tham quan
khác.
Dịch vụ du lịch: Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều công ty du lịch và hướng
dẫn viên du lịch chuyên nghiệp, cung cấp các tour du lịch đa dạng và phong phú.
Thông tin liên lạc: mạng lưới thông tin liên lạc ở thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam, đang phát triển mạnh mẽ và phổ biến rộng rãi, phản ánh xu hướng
toàn cầu về công nghệ thông tin và truyền thông. Là một trong những trung tâm
công nghiệp, thương mại và công nghệ hàng đầu của Việt Nam. Do đó, mạng
19

lưới Internet và CNTT ở TPHCM đã phát triển mạnh mẽ, với sự lan rộng của
Internet cáp quang và các dịch vụ truy cập Internet nhanh chóng và phổ biến.
2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp giải trí du lịch tại Thành phố
Hồ Chí Minh
2.2.1. Một số dịch vụ vui chơi giải trí tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trung tâm văn hóa và giải trí của
Việt Nam, với nhiều loại hình vui chơi giải trí phong phú để phục vụ nhu cầu
của mọi đối tượng. Dưới đây là một số loại hình vui chơi giải trí phổ biến ở
TP.HCM:
Công viên giải trí: Như Công viên Văn hóa Đầm Sen, Công viên Đại Lộc
Thành, Công viên 23/9. Các công viên này thường có các trò chơi, vui chơi gia
đình, khu vui chơi trẻ em và các hoạt động ngoại khóa.
Khu vui chơi trẻ em: Có nhiều trung tâm vui chơi cho trẻ em như Vincom
Center, Crescent Mall, Aeon Mall, Lotte Mart, và các trung tâm mua sắm lớn
khác. Các khu vui chơi này thường có trò chơi điện tử, trò chơi vận động, và khu
vui chơi ngoài trời.
Khu vực giải trí dành cho người lớn: Bao gồm các quán bar, nhà hàng,
karaoke, phim rạp, và các sân khấu biểu diễn như sân khấu Phố đi bộ Nguyễn
Huệ, Nhà hát Lớn, Nhà hát Hòa Bình.
Khu vực thể thao và giải trí đa năng: Như các trung tâm thể dục, phòng
tập gym, khu vui chơi thể thao như bóng đá, bóng rổ, cầu lông, bơi lội.
Khu vực ẩm thực đường phố: Các khu vực như Quận 1 (quanh phố đi bộ
Nguyễn Huệ), Quận 5 (khu vực vòng xoay Cầu Kho), Quận 3 (khu vực Lê Văn
Sỹ - Nguyễn Thị Minh Khai) đều nổi tiếng với các quán ăn đường phố, quán cà
phê, và quán nhậu với hương vị đặc trưng của Sài Gòn.
Công viên nước và hồ bơi: Các công viên nước như Suối Tiên, Vinpearl
Land, khu vui chơi nước tại các khu resort và khách sạn.
Tham quan di tích lịch sử và văn hóa: Như Dinh Thống Nhất, Bảo tàng Hồ Chí
Minh, Khu di tích Củ Chi, và Chợ Lớn với kiến trúc cổ kính và lịch sử phong
phú.
20

Các sự kiện và festival: TP.HCM thường tổ chức các sự kiện, festival văn
hóa, âm nhạc, ẩm thực như Lễ hội Áo dài, Festival Âm nhạc phố, Lễ hội Ánh
sáng đường phố.
2.2.2. Nhu cầu vui chơi giải trí của người dân khi đến Thành phố Hồ Chí Minh
Nằm trên miền đất Đông Nam Bộ với số dân hơn 6 triệu người. Thành
phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch lớn
của Việt Nam. Trong thành phố chúng ta luôn cảm nhận được nhịp sống năng
động với tầng suất học tập và làm việc cực kì cao và áp lực. Vì thế nhu cầu vui
chơi giải trí của người dân ở nơi đây cũng tăng theo. Dưới đây là một số nhu cầu
vui chơi giải trí phổ biến của người dân thành phố:
Nhu cầu vui chơi gia đình: Người dân Thành phố Hồ Chí Minh thường
tìm kiếm các hoạt động vui chơi phù hợp cho gia đình và trẻ em như công viên
giải trí, khu vui chơi trẻ em, rạp chiếu phim, và các sự kiện văn hóa dành cho gia
đình.
Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao và hoạt động ngoại khóa: Với một số
người dân, thể dục và hoạt động ngoại khóa là một phần quan trọng của cuộc
sống hàng ngày. Họ có thể tham gia vào các hoạt động như yoga, zumba, bóng
đá, cầu lông, đạp xe, leo núi, và các loại thể thao khác.
Nhu cầu tham gia các hoạt động liên quan đến văn hóa và nghệ thuật:
Người dân Thành phố Hồ Chí Minh thường quan tâm đến các hoạt động văn hóa
và nghệ thuật như tham gia các buổi biểu diễn âm nhạc, nhạc kịch, hội chợ nghệ
thuật, triển lãm, và tham quan các di tích lịch sử, nhà hàng, và quán cà phê với
không gian sáng tạo.
Nhu cầu thưởng thức ẩm thực: Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến với
đa dạng ẩm thực và du lịch. Người dân thường thích thưởng thức đồ ăn đường
phố, các món ăn đặc sản, thực phẩm quốc tế và tham gia các tour du lịch để
khám phá vùng lân cận.
Nhu cầu mua sắm và giải trí mua sắm: Mua sắm là một phần quan trọng
của cuộc sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Người dân thường thích đi mua sắm
21

tại các trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa, chợ địa phương và tham gia
vào các sự kiện mua sắm như giảm giá, khuyến mãi.
2.2.3. Chất lượng của dịch vụ giải trí ở Thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá chất lượng của các dịch vụ vui chơi giải trí ở Thành phố Hồ Chí
Minh có thể biến đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như độ phong phú của các hoạt
động, chất lượng dịch vụ, độ tin cậy và an toàn, cũng như sự đa dạng và hấp dẫn
của các điểm đến.
Đa dạng hoạt động giải trí: Thành phố này có một loạt các hoạt động giải
trí cho mọi lứa tuổi và sở thích, từ tham quan thắng cảnh đến mua sắm, ẩm thực,
thể thao, và văn hóa. Đa dạng này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
trải nghiệm phong phú cho cả cư dân địa phương và du khách.
Chất lượng dịch vụ: Sự chuyên nghiệp và tận tâm trong phục vụ là một
yếu tố quan trọng đối với chất lượng của các dịch vụ giải trí. Các cơ sở giải trí ở
Hồ Chí Minh thường phải cung cấp dịch vụ chất lượng để thu hút và duy trì
khách hàng.
An toàn và tin cậy: Các hoạt động giải trí cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn
an toàn và đảm bảo sự tin cậy để bảo vệ khách hàng. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với các hoạt động như công viên giải trí, trung tâm mua sắm, và các sự
kiện lớn.
Giá cả: Mặc dù giá cả có thể không phản ánh trực tiếp vào chất lượng,
nhưng nó vẫn là một yếu tố quan trọng khi đánh giá trải nghiệm giải trí. Các
dịch vụ giải trí tốt nên cung cấp sự cân đối giữa giá và chất lượng.
Phản hồi của khách hàng: Ý kiến và đánh giá từ phía khách hàng là một
chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng của các dịch vụ giải trí. Phản hồi tích
cực thường là dấu hiệu của sự hài lòng và chất lượng tốt của dịch vụ.
Tóm lại, chất lượng của các dịch vụ vui chơi giải trí ở Hồ Chí Minh có thể
đa dạng, nhưng nó thường được đánh giá là tương đối tốt, đặc biệt là khi khu
vực này đang ngày càng phát triển và nâng cao tiêu chuẩn phục vụ của mình.
2.2.4. Lợi ích khi phát triển ngành công nghệ giải trí đối với du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh
22

Phát triển ngành công nghệ giải trí có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngành
du lịch thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm:
Tăng cường trải nghiệm du lịch: Công nghệ giải trí có thể giúp du khách có
những trải nghiệm mới mẻ và thú vị hơn khi đến thăm thành phố Hồ Chí Minh.
Tạo ra cơ hội kinh doanh mới: Phát triển ngành công nghệ giải trí cũng có
thể tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp du lịch và giải trí tại
thành phố Hồ Chí Minh. Ví dụ như phát triển các ứng dụng di động, trò chơi
điện tử, và các trải nghiệm thực tế ảo để thu hút khách du lịch và tăng doanh thu.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Công nghệ giải trí cũng có thể giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua tạo sự hấp dẫn
và hào hứng cho du khách khi đến với thành phố Hồ Chí Minh
Tóm lại, phát triển ngành công nghệ giải trí có thể mang lại nhiều lợi ích
cho ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh, từ tăng cường trải nghiệm du lịch
cho khách du lịch đến tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp địa
phương.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm
Tạo ra cơ hội việc làm: Sự phát triển của ngành vui chơi giải trí tạo ra hàng
ngàn cơ hội việc làm cho người dân địa phương, từ nhân viên phục vụ đến quản
lý cửa hàng và nhân viên kỹ thuật. Điều này giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng
cơ hội thu nhập cho cộng đồng.
Tăng cường thu nhập du lịch: Các hoạt động giải trí hấp dẫn là một trong
những yếu tố quan trọng thu hút du khách đến Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát
triển của ngành này có thể tăng cường doanh thu từ du lịch, bao gồm chi phí ăn
uống, vận chuyển và mua sắm, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương.
Nâng cao hình ảnh và vị thế của thành phố: Một ngành vui chơi giải trí phát
triển mạnh mẽ có thể nâng cao hình ảnh và vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh
trên bản đồ du lịch quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn
vốn đầu tư, du lịch và người lao động.
23

Tạo ra không gian gặp gỡ và giao lưu: Các khu vui chơi giải trí không chỉ
là nơi để giải trí mà còn là không gian tạo điều kiện cho sự gặp gỡ, giao lưu và
kết nối giữa cư dân địa phương và du khách. Điều này thúc đẩy sự giao lưu văn
hóa và hòa nhập xã hội.
Kích thích sự sáng tạo, phát triển văn hóa: Các hoạt động giải trí đa dạng
và sáng tạo có thể thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật, văn hóa và giáo dục, tạo
ra môi trường thú vị để trẻ em và người trẻ rèn luyện kỹ năng và tinh thần sáng
tạo.
2.3.2. Hạn chế
Hiện nay, ngành công nghệ giải trí du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh đang
phát triển mạnh mẽ và đóng góp rất lớn vào ngành du lịch của thành phố. Tuy
nhiên, cũng có những hạn chế nhất định như:
Sự yếu kiếm về mặt cơ sở vật chất, hạ tầng: Một số cơ sở hạ tầng chưa đảm
báo chất lượng để đáp ứng phục vụ tốt cho nhu cầu vui chơi giải trí của người
dân. Ví dụ như chưa có sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ vui chơi giải trí,
vẫn còn tồn tại sự sao chép nên mang lại sự nhàm chán cho du khách, thiếu địa
điểm để tổ chức các chương trình lớn, hạ tầng giao thông ở một số nơi còn hạn
chế gây bất lợi cho du khách khi di chuyển, sự xuống cấp của các khu tham
quan, vui chơi giải trí được xây dựng nhiều năm trước, vv.
Thiếu sự quản lý và kiểm soát chất lượng: Một số doanh nghiệp trong
ngành công nghệ giải trí du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đảm bảo được
chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, khiến cho khách hàng có thể gặp phải
các vấn đề như an toàn, vệ sinh, chất lượng, vv.
Hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu: Chưa có
những kế hoạch chỉnh chu trong việc quảng bá hình ảnh một cách chuyên
nghiệp; thiếu sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương; chưa tạo được sự phối hợp từ
cộng đồng
2.4. Tóm tắt chương 2
Thành phố Hồ Chí Minh với lợi thế là đầu tàu kinh tế của cả nước. Bên
cạnh đó những điều kiện về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật là những điều kiện
24

để du lịch Thành phố Hồ Chí Minh phát triển vượt trội. Với sức hấp dẫn của
Thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm số lượng khác quốc tế và nội địa đến Thành
phố Hồ Chí Minh năm sau luôn cao hơn năm trước. Khách đến thành phố Hồ
Chí Minh có thể trải nghiệm đa dạng các dịch vụ vui chơi giải trí từ công viên
giải trí, quán bar, giải trí mua sắm đến các sự kiện lớn và festival.
Như vậy, chương 2 trên cơ sở tài nguyên du lịch và điều kiện khác cho phát
triển dịch vụ vui chơi giải trí ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiểu luận đi vào tìm
hiểu thực trạng phát triển ngành công nghệ vui chơi giải trí ở đây. Qua đó đưa ra
những đánh giá về những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong dịch vụ vui chơi
giải trí ở Thành phố Hồ Chí Minh.
25

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH


CÔNG NGHỆ GIẢI TRÍ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại TPHCM
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030:
- Tăng số lượng các cơ sở cung cấp công nghệ giải trí du lịch ở thành phố
Hồ Chí Minh trải rộng đều khắp trên các quận huyện.
- Tăng doanh thu ngành công nghệ giải trí du lịch bằng cách tăng cường
doanh thu của các sản phẩm bán lẻ và kết hợp với các loại dịch vụ giải trí theo
tour. Phấn đấu để GDP ngành giải trí tăng 5%-10% so với cùng kì năm trước.
- Tăng cường chất lượng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ giải trí du lịch
thông qua cải tạo chất lượng cơ sở vật chất hạ tầng và đội ngũ lao động tại các
cơ sở vui chơi giải trí.
- Mở rộng thị trường công nghệ giải trí du lịch, giúp cho công nghệ giải trí
du lịch tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.
- Triển khai rà soát, đánh giá chất lượng các địa điểm, cơ sở cung cấp công
nghệ giải trí du lịch. Từ đó phát triển các khu vực giải trí chuyên nghiệp hơn đáp
ứng được các nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
- Đa dạng hóa các lĩnh vực công nghệ giải trí góp phần đổi mới sáng tạo
cho ngành công nghệ giải trí du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Định hướng phát triển
Trong những năm qua, ngành công nghệ giải trí du lịch đã góp phần quan
trọng trong việc thu khách du lịch đến với thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần
đáng kể vào việc tăng doanh thu ngành du lịch để đưa du lịch phát triển thành
ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh những thành tựu
đạt được, ngành công nghệ giải trí cũng bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập như
hiệu quả phát triển chưa phù hợp với tiềm năng và lợi thế của thành phố Hồ Chí
Minh, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững.
26

Từ những bài học rút ra từ ưu điểm và hạn chế, ngành công nghệ giải trí du
lịch thành phố Hồ Chí Minh đã xác định để tạo ra bước đột phá trong thời gian
tới cần phát triển theo định hướng như sau:
Thứ nhất, phải đặt hiệu quả về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
làm mục tiêu chung để phát triển tổng thể ngành.
Thứ hai, nâng cao chất lượng và tạo dựng thương hiệu là yếu tố quyết định.
Thứ ba, doanh nghiệp là động lực đòn bẩy của sự phát triển.
Thứ tư, cần phải phân cấp mạnh mẽ về tổ chức quản lý và phi tập trung về
không gian là phương châm.
Điểm đột phá trong định hướng phát triển công nghệ giải trí du lich ở thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới là tập trung phát triển theo hướng có chất
lượng, có thương hiệu, chuyên nghiệp, hiện đại; khai thác tối ưu nguồn lực và
lợi thế của thành phố; phát huy tinh liên ngành, liên vùng và xã hội hóa vai trò
động lực của các doanh nghiệp. Định hướng cơ bản đối với các lĩnh vực trọng
yếu là:
- Đối với thông tin liên lạc: Xây dựng ứng dụng di động và nền tảng trực
tuyến. Phát triển các ứng dụng di động và nền tảng trực tuyến cung cấp thông tin
chi tiết về các điểm đến du lịch, các sự kiện văn hóa, lịch sử và các hoạt động
giải trí tại thành phố Hồ Chí Minh. Các ứng dụng này có thể cung cấp thông tin
về điểm đến, đặt phòng khách sạn, đặt vé tham quan, và cung cấp hướng dẫn du
lịch trực tuyến.
- Đối với phát triển sản phẩm và định hướng thị trường: Tiếp tục đầu tư và
xây dựng hệ thống các khu vui chơi giải trí đa dạng, đặc trưng, chất lượng và
phù hợp cho nhiều lứa tuổi để thư giãn trong quá trình tham gia du lịch như:
công viên nước, công viên thực tế ảo, vv.
- Đối với phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện đào tạo bộ máy làm việc
trong lĩnh vực ngành du lịch để đem lại hiệu quả cao nhất, đáp ứng những nhu
cầu một cách tối ưu cho du khách.
- Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du
lịch và khả năng thanh toán: Kết hợp nhiều loại hình vui chơi giải trí thú vị, mới
27

lạ theo nhu cầu của đối tượng khách hàng như các khu casino, đặt cược, trúng
thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép để đi vào hoạt động một cách
rõ ràng. Đầu tư cho những khu mua sắm từ bình dân đến cao cấp cho nhiều
nhóm đối tượng du khách khác nhau để thỏa mãn nhu cầu mua sắm có thể kể
đến như các khu chợ truyền thống hay các khu trung tâm thương mại sầm uất.
Xây dựng các loại hình vui chơi thể thao giải trí cho độ tuổi khách du lịch trẻ và
ưa thích khám phá, trải nghiệm kết hợp với tìm hiểu và giao lưu với cảnh sắc,
văn hóa và con người Việt Nam. Kết hợp phát triển du lịch và bảo tồn các di
tích, tài nguyên thiên nhiên, hướng du khách đến tham quan các bảo tàng sinh
học, các khu bảo tồn thiên nhiên. Tuyên truyền phát triển du lịch bền vững hạn
chế rác thải bảo vệ môi trường sống.
- Lĩnh vực xúc tiến quảng bá cần tạp trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa
hoạt động xúc tiến quảng bá nhằm vào thị trường mục tiêu. Cơ quan xúc tiến du
lịch thành phố có vai trò chủ đạo trong việc hoạch định chương trình xúc tiến
quảng bá.
Những định hướng trên không chỉ giúp phát triển ngành công nghệ giải trí
du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh mà hơn hết còn hướng đến sự phát
triển lâu dài, bền vững, giúp kinh tế phát triển nhưng cũng đồng thời bảo tồn và
phát huy được những truyền thống văn hóa tốt đẹp và níu giữ được vẻ đẹp của
tự nhiên, của tạo hóa.
3.2. Giải pháp cho vấn đề nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại
TPHCM
3.2.1. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng
Cơ sở đề ra giải pháp: Đề ra giải pháp xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng
cho ngành công nghệ giải trí của thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở muốn
nâng cao tiềm năng du lịch, tăng thêm các loại hình dịch vụ nghỉ dưỡng, giải trí.
Những hoạt động cụ thể:
Phân tích và lập kế hoạch xây dựng các cơ sở hạ tầng: Hoạt động này tạo ra
được bước chuẩn bị để tìm hiểu rõ nhu cầu của từng loại cơ sở hạ tầng, dự đoán
28

được nhu cầu tương lai của ngành du lịch công nghệ giải trí, tính toán được số
lượng cơ sở lưu trú cần xây dựng.
Xây dựng và triển khai: Là hoạt động chính của việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, bên cạnh những khu vui chơi giải trí,trung tâm văn hóa, trung tâm thương
mại,nhà hát, phòng trình diễn, sân khấu cũng cần xây dựng thêm những nhà
hàng, khách sạn đáp ứng nhu cầu thiết yếu của du khách.
Hỗ trợ ngành công nghiệp âm nhạc và sự kiện lớn: Xây dựng những địa
điểm biểu diễn lớn và hiện đại để tổ chức các buổi hòa nhạc, festival và những
sự kiện giải trí quy mô lớn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nghệ sĩ và nhóm
nhạc bằng cách cung cấp cơ sở hạ tầng chuyên nghiệp, góp phần thu hút đông
đảo khán giả tham gia.
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông: Hoạt động này là tiền đề để phát triển
ngành du lịch nói chung và ngành công nghệ giải trí du lịch nói riêng, nâng cấp,
mở rộng hệ thống giao thông để thuận lợi cho du khách trong quá trình di
chuyển đến những địa điểm vui chơi giải trí.
Bảo dưỡng và bảo trì: Đối với những cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch đã
hình thành trước đó thì hoạt động này sẽ góp phần làm tăng khả năng khai thác
của cơ sở vật chất đó, tiết kiệm kinh phí hơn việc xây dựng hoàn toàn cơ sở hạ
tầng mới, đồng thời đảm bảo hơn về mặt an toàn khi du khách ghé thăm.
Quản lý, theo dõi và đánh giá: Hoạt động này đảm bảo tiến độ xây dựng, bảo
dưỡng những cơ sở hạ tầng mới và cũ, đồng thời cũng giúp kiểm soát ngân sách
đầu tư.
Đơn vị thực hiện: Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch; Sở xây dựng
Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh,Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội Du lịch Thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du Lịch, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Du
lịch, Sở Tài Chính, các doanh nghiệp du lịch và các tổ chức xã hội về du lịch.
3.2.2. Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí du
lịch
29

Cơ sở đề ra giải pháp: Đề ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui
chơi giải trí cho ngành công nghệ giải trí của thành phố Hồ Chí Minh dựa trên
cơ sở muốn nâng cao tiềm năng du lịch, tạo được những trải nghiệm chất lượng
và đem đến những trải nghiệm khó quên cho du khách khi đến với Thành phố
Hồ Chí Minh.
Những hoạt động cụ thể:
Chương trình chăm sóc khách hàng: Phát triển chương trình chăm sóc
khách hàng để cung cấp thông tin hữu ích và hỗ trợ cho du khách. Tổ chức các
sự kiện đặc biệt và hoạt động để tạo ra trải nghiệm tích cực cho du khách.
Chương trình đào tạo nghề: Tổ chức chương trình đào tạo để nâng cao kỹ
năng của người làm việc trong ngành giải trí. Khuyến khích đào tạo quốc tế cho
người làm việc trong ngành để cải thiện chất lượng dịch vụ và sự chuyên nghiệp
hóa.
Tạo khu vực giải trí đêm an toàn và sáng tạo: Phát triển và bảo tồn các
khu vực giải trí đêm an toàn, với nhiều lựa chọn như quán bar, quán cafe, nhà
hàng, và các hoạt động giải trí.
Tăng cường an toàn và an ninh cho du khách: Cung cấp hệ thống an ninh
và an toàn mạnh mẽ để tạo ra một môi trường an tâm cho du khách.
Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch
Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Hiệp hội Du lịch Thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Sở kế hoạch và
đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Du lịch, Sở Tài Chính, các
doanh nghiệp du lịch và các tổ chức xã hội về du lịch.
3.2.3. Quảng bá và tiếp thị
Cơ sở đề ra giải pháp: Để đề ra giải pháp quảng bá và tiếp thị du lịch cho
thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở chủ yếu dựa trên việc hiểu rõ đặc điểm cụ thể của
thành phố, nhu cầu và mong muốn của đối tượng du khách, cũng như môi
trường kinh doanh du lịch.
Những hoạt động cụ thể:
30

Xây dựng chiến lược quảng bá: Xây dựng chiến lược dài hạn rõ ràng chi
tiết, phù hợp với từng giai đoạn, dễ tiếp cận đến nhiều đối tượng đặc biệt là giới
trẻ.
Sử dụng quảng cáo truyền hình và đài phát thanh: Phát sóng quảng cáo
truyền hình và đài phát thanh để tăng cường sự nhận thức và tiếp cận rộng lớn.
Sử dụng công cụ mạng xã hội: Tạo dựng và duy trì các trang mạng xã hội
chính thức, chia sẻ hình ảnh, video và thông tin hữu ích về công nghệ giải trí du
lịch ở thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng quảng cáo trên mạng xã hội để tăng khả
năng tiếp cận và tương tác.
Hợp tác với các Influencers và người nổi tiếng: Hợp tác với họ để họ chia
sẻ những trải nghiệm của mình về công nghệ giải trí du lịch tại thành phố Hồ
Chí Minh. Tạo các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo thông qua họ để tăng tầm
ảnh hưởng.
Tổ chức sự kiện và festivals: Tổ chức các sự kiện lớn để thu hút sự chú ý
của khách du lịch.
Phát hành voucher và ưu đãi: Tạo các voucher, chương trình khuyến mãi
để giảm giá cho khách hàng tại các khu mua sắm, công viên giải trí, vv.
Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch & Sở Thông tin và
Truyền thông
Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Hiệp hội Du lịch Thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Sở kế hoạch và
đầu tư, Tổng cục Du lịch, Sở Tài Chính, các doanh nghiệp du lịch và các tổ chức
xã hội về du lịch.
3.3. Một số kiến nghị
- Đối với Sở văn hóa - Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
+ Tiến hành kiểm tra đồng bộ về chất lượng dịch vụ tại các khu vui chơi giải trí
trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hệ
thống vui chơi thành phố, để giúp cho việc phát triển ngành công nghệ giải trí
một cách bền vững.
31

+ Cần hợp tác với sở kế hoạch và đầu tư để tiến hành hình thành những chính
sách thu hút và phát triển thị trường phù hợp và tiềm kiếm những khách hàng
tiềm năng.
- Đối với Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh
+ Ủy ban nhân dân thành phố cần tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài trong hoạt động xây dựng các trung tâm giải trí. Cần có
cơ chế chính sách phóng khoáng, thủ tục nhanh gon.
+ Ủy ban nhân dân thành phố cần phối hợp với tổng cục du lịch và các cấp, các
ban ngành đoàn thể để ban hành các chính sách phục vụ nhu cầu phát triển
ngành công nghệ giải trí du lịch.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: Cần có chính sách
kinh doanh rõ ràng, đúng với tình hình thực tế.
3.4. Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở thực trạng phát triển ngành công nghệ giải trí du lịch của Thành
phố Hồ Chí Minh. Tiểu luận đã đưa ra mục tiêu và định hướng phát triển cho
các loại hình vui chơi giải trí tại thành phố. Để thực hiện và giải quyết được
những vấn đề còn tồn động trong dịch vụ vui chơi giải trí của thành phố, tiểu
luận đã đề xuất những phương pháp và kiến nghị cụ thể.
32

KẾT LUẬN
Dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên điểm
nhấn cho một điểm đến du lịch bất kì, đóng góp một lượng doanh thu không hề
nhỏ cho các doanh nghiệp du lịch và địa phương. Tuy nhiên dịch vụ vui chơi
giải trí ở Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn tồn tại một số yếu tố chưa thỏa mãn
được nhu cầu của du khách.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ, năng động với khá nhiều loại
hình vui chơi giải trí đáp ứng được nhu cầu của du khách. Phần lớn du khách
đến đây sẽ bị hấp dẫn bởi sự nhộn nhịp, sầm uất. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn
chế ở ngành công nghệ giải trí du lịch như là cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ,
chưa có sự đa dạng trong các loại hình vui chơi giải trí. Để khai thác tối đa tiềm
năng du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh cần nghiên cứu phát triển dịch vụ vui
chơi giải trí ở đây một các nghiêm túc và kỹ lưỡng. Trên cơ sở những vấn đề lý
luận cùng với việc tìm hiểu thực trạng phát triển ngành công nghệ giải trí du lịch
ở Thành phố Hồ Chí Minh để thấy rõ những lợi thế và bất cập tồn tại của dịch
vụ vui chơi giải trí Thành phố Hồ Chí Minh. Tiểu luận đề xuất những giải pháp
khác phục những hạn chế trong dịch vụ vui chơi giải trí ở Thành phố Hồ Chí
Minh và những kiến nghị đối với các cơ quan chức năng, để ngành công nghiệp
giải trí du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh phát triển tương xứng với tiềm năng
và vị thế của mình.
Để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh nói chung
và dịch vụ vui chơi giải trí Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, các giải pháp trên
cần thực hiện một cách đồng bộ và nghiêm túc.
33

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Tổng quan du lịch, Võ Văn Thành, 2015, NXB Văn hóa văn nghệ.
2. Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Oanh Kiều, 2014.
3. Giáo trình Tổng quan du lịch. Đà Nẵng: NXB Đà Nẵng.
4. Luật Du lịch Việt Nam (2017).
5. Vũ Đức Minh, 2008. Giáo trình Tổng quan du lịch. Hà Nội: NXB Thống Kê.
6. ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân, Tài liệu giảng dạy môn Tổng quan du lịch.
7. Luận văn du lịch: Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ
khách du lịch tại Hạ Long.
8. Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cục Thống kê
10. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam
11. https://tphcm.chinhphu.vn/vi-tri-dia-ly-1014581.htm
12. https://hochiminhcity.gov.vn/-/khi-hau-thoi-tiet?redirect=%2Fdieu-kien-tu-
nhien
13. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-van-hoa-ha-noi/mau-
trang-bia-trang-noi-dung-bai-thi/tai-nguyen-du-lich-tp-ho-chi-minh/67680153
14. https://tienphong.vn/tphcm-se-co-cam-nang-42-san-pham-du-lich-dac-trung-
post1584712.amp
15. https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/den-nam-2025-san-pham-du-lich-duong-
thuy-tphcm-duoc-khai-thac-tren-tat-ca-cac-tuyen-song-1491912014
16. https://vneconomy.vn/doanh-thu-cao-ky-luc-du-lich-tp-hcm-co-mot-nam-
2023-thanh-cong
17. https://www.bestprice.vn/blog/diem-den-8/ho-chi-minh-3/top-12-dia-diem-
di-choi-o-sai-gon-cuoi-tuan-vui-quen-loi-ve_26-3983.html
34

18. https://tphcm.chinhphu.vn/vui-choi-giai-tri-tai-thanh-pho-ho-chi-minh-
1014590.htm
19. https://baotintuc.vn/du-lich/tp-ho-chi-minh-ung-dung-cong-nghe-vao-phat-
trien-du-lich-20231130204348547.htm

You might also like