Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 271

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG

PGS.TS MAI VĂN THÌN

BÀI GIẢNG
GIẢI PHẪU HỌC
THẦN KINH-BỤNG-NGỰC

TP.HCM.2019

1
Chủ biên

PGS.TS Mai Văn Thìn

Tham gia biên soạn

PGS.TS Mai Văn Thìn


BSCKII. Nguyễn Chiến Thắng
BSCKII. Phương Minh Hải

TP.HCM.2019

2
GIỚI THIỆU
Để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên Đại
học - Khoa học sức khỏe, chúng tôi tái bản lần 1 cuốn Bài giảng
Giải phẫu học theo kết cấu hai phần: Phần I là Thần kinh - Ngực -
Bụng và phần II là Tứ chi - Đầu Mặt Cổ, có chọn một số hình ảnh
mầu từ cuốn Atlas of Human Anatomy của Frank H. Netter, M.D
và một số hình ảnh minh họa trắng đen, hình ảnh Xquang và điện
toán CT, MRI…

Cuốn Bài giảng Giải phẫu học này tinh giản và ngắn gọn hơn,
phong phú hơn để sinh viên và các bạn đọc dễ học và dễ nhớ. Các
danh từ và nội dung trong cuốn Bài giảng này đều được sử dụng
theo bản danh từ giải phẫu quốc tế Nomina Anatomica (N,A).
Ở đầu mỗi phần chúng tôi có nêu mục tiêu chung của học
phần và mục tiêu riêng của từng bài. Cuối bài chúng tôi đưa ra một
số câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng câu trả lời nhiều chọn
lựa (MCQ) để giúp sinh viên ôn tập, làm quen và nhớ lại bài.
Trong quá trình soạn thảo không thể tránh khỏi một vài sai
sót, mong các đồng nghiệp và các bạn đọc đóng góp để chúng tôi
chỉnh sửa.

Xin chân thành cảm ơn.


TP.Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2019

Tác giả

3
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
GIỚI THIỆU

PHẦN I : THẦN KINH TRUNG ƯƠNG


1.1. Tủy gai 5-14
1.2. Thân não (hành não, cầu não, trung não, tiểu não) 15-26
1.3. Gian não 27-33
1.4. Đoan não 34-45
1.5. Hệ thần kinh tự chủ 46-50
1.6. Màng - Mạch não tủy 51-62
1.7. Mười hai đôi dây thần kinh sọ não 63-79

PHẦN II - NGỰC
2.1. Xương khớp thân mình, Xương ngực 80-95
2.2. Cơ thân mình, Cơ hoành, Ống bẹn 96-110
2.3. Trung thất 111-116
2.4. Tim 117-130
2.5. Phổi 131-142

PHẦN III : - BỤNG


3.1. Gan 143-157
3.2. Lách - Dạ dày 158-172
3.3. Khối Tá - Tuỵ 173-180
3.4. Ruột non - Ruột già 181-195
3.5. Phúc mạc 196-206
3.6. Đáy chậu 207-224
3.7. Thận và tuyến Thượng thận 225-235
3.8. Niệu quản-Bàng quang-Niệu đạo 236-248
3.9. Cơ quan sinh dục nam, nữ 249- 270
3.10. Tài liệu tham khảo 271

4
HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
BÀI I. TUỶ GAI
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
- Mô tả được vị trí, chức năng, hình thể ngoài và trong tủy gai
- Nắm được sự liên quan của các đoạn tủy gai với cột sống và ứng dụng thực tế
- Vẽ thiết đồ cắt ngang qua tủy gai
MỤC TIÊU THỰC HÀNH
- Chỉ trên xác, mô hình,tranh vẽ vị trí hình thể ngoài và hình thể trong của tủy gai.
- Chỉ trên tiêu bản, mô hình, tranh vẽ các chi tiết giải phẩu của tủy gai.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1) ĐẠI CƯƠNG:
Hệ thần kinh trung ương được chia ra hai phần là não bộ và tủy gai. Tủy gai phát sinh
từ lớp ngoại bì của phôi, nguyên thủy là một ống dọc ở trên lưng. Ống tủy gai dần dần
tách khỏi lớp ngoại bì và chui vào sâu, ở sau các cung của đốt sống. Khi các cung này
phát triển dần dần ra sau, quặp lại, dính với nhau trên đường giữa tạo thành mỏm gai thì
tủy gai nằm lọt trong ống sống.
TÓM TẮT SƠ ĐỒ PHÁT TRIỂN HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG

NÃO BỘ

- Não trước - Đoan não và gian não


HỆ TK
- Não giữa - Trung não

TW - Não trám - Tiền não - Cầu não và tiểu não

- Tuỷ não - Hành não.

TUỶ GAI

2) HÌNH THỂ NGOÀI :


Tủy sống hình trụ dẹt màu trắng xám., nặng khoảng 26 - 28 gram, dài 45 cm ở nam và
42 43 cm ở nữ. Chiếm 2/3 trên ống sống.Chia làm 4 phần:
- Cổ cho 8 đôi dây thần kinh cổ
- Ngực cho 12 đôi dây thần kinh ngực
- Thắt lưng cho 5 đôi dây thần kinh thắt lưng
- Nón tủy là phần tận cùng của tủy gai thu hẹp lại giống chiếc phễu, cho 5 đôi dây thần
kinh cùng và một đôi dây thần kinh cụt.
Nhìn thẳng: Có 2 đoạn phình cổ và thắt lưng là nơi có nhiều dây thần kinh tạo đám rối
thần kinh cánh tay và thắt lưng chi phối cho chi trên và dưới.
Nhìn nghiêng: Tủy gai cong ở 4 đoạn.
- Đoạn cổ cong ra trước, đoạn ngực cong ra sau, đoạn thắt lưng cong ra trước, đoạn cùng
cụt cong ra sau. Ở người trưởng thành tủy gai bắt đầu từ bờ trên đốt sống cổ một đến bờ
dưới của đốt sống thắt lưng I, ở 2 tháng đầu của thai nhi, tủy gai chiếm trọn chiều dài của

5
ống sống nhưng càng về sau cột sống càng phát triển càng nhanh nên tủy gai mới ở vị trí
cao như vậy. Mặt ngoài của tủy gai được chia ra 2 nửa đều nhau bởi khe giữa, Gồm hai
mặt trước và sau.
Sơ đồ sự hình thành của tủy gai

+ Các khe và rãnh của hai mặt chia tủy sống thành ba thừng: trước, bên, sau.
+ Giữa hai thừng sau và bên là rãnh bên sau có rễ lưng của thần kinh gai sống đi ra.
+ Giữa hai thừng trước và bên: Có rễ bụng thần kinh gai sống đi ra. Hai rễ bụng và lưng
chập vào tạo thành thần kinh gai sống.

6
7
Hình thể ngoài của tủy gai

3.1.Ống trung tâm:


Ở chính giưã tủy gai chạy từ trên xuống dưới, không chứa dịch não tủy ở trên thông với
não thất IV ở dưới chạy thẳng xuống nón tủy.
3.2.Chất xám:
Gồm ba cột: cột trước, cột bên, cột sau. Trên thiết đồ, các cột này có hình chữ H. Nơi
giữa ba phần này là chất trung gian trung tâm chứa ống trung tâm. Phía ngoài chất trung
gian trung tâm có tên là chất trung gian bên, Hai cạnh chữ H là ba sừng: trước,sau, bên.
- Sừng trước : Là sừng vận động, hình tứ giác, cho rễ thần kinh vận động.
- Sừng bên : Hiện diện từ tủy cổ VIII đến tủy thắt lưng II - III. Ở bờ ngoài của sừng bên
có cấu tạo lưới.
- Sừng sau : Là sừng cảm giác, hẹp, dài, có chất keo ở nơi phình rộng của sừng sau.
- Chất xám của tủy gai chủ yếu do các nhân tập hợp lại thành các cột nhân trước ngoài và
trong ở sừng trước, cột nhân trung gian bên thuộc thần kinh giao cảm từ tủy cổ VIII đến
lưng II và phó giao cảm từ tủy cùng II, III, IV.
Ở sừng sau, ngoài chất keo, ở bờ trong của chân sừng sau có nhân ngực là trạm dừng
đầu tiên của bó gai tiểu não sau.
3.3) Chất trắng:
Bao quanh chất xám, là các đường dẫn truyền thần kinh, có chất Myêlin màu rắng bao
boc quanh các sợi thần kinh, tạo màu trắng xung quanh chất xám. Các đường dẫn truyền
thần kinh này bao gồm:
- Các sợi thần kinh vận động li tâm đi từ hai bán cầu đại não xuống.
- Các sợi thần kinh cảm giác hướng tâm đi lên hai bán cầu đại não.
- Các sợi liên hợp nối các phần tủy với nhau.

8
9
3.HÌNH THỂ TRONG: Gồm ba phần: chất xám, chất trắng, ống trung tâm

- Các bó dẫn truyền thần kinh trong các thừng của tuỷ gai gồm có :

THỪNG CÁC BÓ, CÁC DẢI CHỨC NĂNG


TRƯỚC Bó tháp trước - Vận động có ý thức
Bó tiền đình gai - Vận động vô ý thức
Bó gai đồi thị trước - Xúc giác nhẹ.
Các bó riêng - Là những sợi liên hợp gai - gai.
BÊN Bó tháp bên - Vận động có ý thức
Bó đỏ gai
Bó mái gai Vận động ngoại tháp
B trám gai vô ý thức
Bó lưới gai
Bó gai tiểu não trước Cảm giác sâu .
Bó gai tiểu não sau vô ý thức
Bó gai đồi thị bên - Cảm giác thống nhiệt
Bó lưng bên. - Tạo bởi 2 bó gai đồi thị

SAU Bó thon - Cảm giác sâu


Bó chêm có ý thức.

10
4. LIÊN QUAN CỦA TỦY GAI.
Vì tủy ngắn hơn cột sống nên từng đốt tủy không tương ứng với từng đốt sống. Mỗi đốt
sống ứng với đoạn tủy thấp hơn. Giữa vị trí mỏm gai với các đoạn tủy và dây thần kinh
gai sống được tính theo cách sau:
- Mỏm gai đốt sống cổ + 1
- Mỏm gai đốt sống ngực (1- 5) + 2
- Mỏm gai đốt sống ngực (6- 10) + 3
- Mỏm gai đốt sống ngực XI liên quan với ba đoạn tủy thắt lưng II,III, IV
- Mỏm gai đốt sống ngực XII liên quan đoạn tủy cùng trên.
- Mỏm gai đốt sống thắt lưng I liên quan đoạn tủy cùng dưới và cụt.
Có thể nhận định được nơi cột sống bị tổn thương dựa vào liên quan của các đoạn tủy
gai với mỏm gai của đốt sống và các vùng bị tổn thương.

CHI PHỐI CẢM GIÁC


CỦA TỦY GAI

-L1...= TK thắt - C1... = Thần kinh cổ


lưng

-S1...= TK cùng
cụt - T1... = Thần kinh ngực

Mặt trước Mặt sau

11
SỰ LIÊN QUAN
GIỮA TỦY GAI VÀ CỘT SỐNG

-L1...= TK thắt lưng - C1...= Thần kinh cổ

-S1...= TK cùng cụt - T1...=Thần kinh ngực

Rễ đuôi ngựa

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


Chọn câu trả lời đúng nhất
1) Các sợi của bó tháp bên là:
a. Sợi cảm giác sâu vô ý thức
b. Sợi cảm giác thống nhiệt C
c. Sợi vận động có ý thức.
d. Sợi cảm giác xúc giác
2) Tủy gai tận cùng ở đốt sống:
a. Thắt lưng 2.
b. Thắt lưng 3 A
c. Ngực 10
d. Ngực 12
3) Nguồn gốc phát triển của hệ thần kinh người là từ:
a. Thần kinh lưới và thần kinh ống
b. Thần kinh hạch và thần kinh ống C
c. Ngoại bì.
d. Trung bì
4) Các đoạn phình của tủy gai là :
a. Nón tủy
b. Phần thắt lưng và cổ. B
c. Phần ngực
d. Phần cùng cụt
5) Tương ứng với đốt sống ngực 4 là đoạn tủy :
a. Ngực 12
b. Ngực 9
D
12
c. Ngực 7
d. Ngực 6.
6) Bó tháp thẳng chứa các sợi thần kinh :
a. vận động có ý thức.
b. Cảm giác sâu có ý thức
c. Cảm giác sâu không có ý thức A
d. Cảm giác nông có ý thức
7) Bó Gai tiểu não trước chứa các sợi thần kinh :
a. Cảm giác sâu không có ý thức.
b. Vận động có ý thức A
c. Cảm giác sâu có ý thức
d. Cảm giác nông
8) Bó Gai đồi thị trước chứa các sợi thần kinh :
a. Cảm giác sâu không có ý thức
b. Vận động có ý thức D
c. Cảm giác sâu có ý thức
d. Cảm giác nông xúc giác.
9) Bó Thon và chêm chứa các sợi thần kinh :
a. Cảm giác sâu không có ý thức
b. Vận động có ý thức
c. Cảm giác sâu có ý thức. C
d. Cảm giác nông
10) Chất xám của tủy gai có :
a. Hai sừng trước, một sừng sau
b. Hai sừng trước, một sừng giữa D
c. Hai sừng trước, hai sừng sau
d. Hai sừng trước, hai sừng bên và hai sừng sau.
Dùng các dữ kiện sau để trả lời các câu hỏi 11, 12.
I. Cảm giác nóng IV. Cảm giác gân cơ
II. Cảm giác lạnh V. Cảm giác khớp
III. Cảm giác xúc giác VI. Cảm giác đau
11) Cảm giác sâu có ý thức bao gồm:
a. III, IV
b. IV, V C
c. IV, V, VI
d. III, IV, V
12) Bó gai đồi thị bên dẫn truyền:
a. I, III, IV
b. II, V, VI
c. I, II, VI
C
d. III, IV, V
13) Ở vùng ngực trên (N1- N5), số của đoạn tuỷ là số của mỏm gai:
a. Cộng thêm 1
b. Cộng thêm 2 B
c. Cộng thêm 3
d. Cộng thêm 4
14) Đoạn tuỷ tương ứng với đốt sống ngực 9 là:
a. Ngực 7
b. Ngực 9 D
13
c. Ngực 10
d. Ngực 12
14) Chọn câu sai : Tuỷ gai
a. Tuỷ gai bắt đầu từ đốt sống cổ 1 và tận cùng ở đốt sống thắt lưng 1,2
b. Trong 2 tháng đầu của thai nhi, tuỷ gai chiếm trọn chiều dài của cột sống
c. Mặt ngoài tuỷ gai có khe giữa ở trước và rãnh giữa ở sau
d. Rãnh giữa sâu và rộng hơn khe giữa. D

14
BÀI II. THÂN NÃO
(Trám não và trung não)
A. TRÁM NÃO
( Gồm hanh não, cầu não, tiểu não )

1. HÀNH NÃO
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
- Mô tả vị trí,chức năng hình thể ngoài,hình thể trong của hành não,cầu não, trung não.
- Vẽ mặt trước thân não.
- Mô tả nền và mái của thất não IV.
- Vẽ thiết đồ đứng dọc qua não thất IV.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
- Chỉ trên não thật, mô hình tranh vẽ, vị trí, hình thể trong và ngoài thân não.
- Chỉ trên não thật và mô hình các chi tiết của nền và mái não thất IV
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1.1. ĐẠI CƯƠNG
Hành não hay tủy hành, là phần dưới cùng của não bộ, nằm tựa lên phần nền xương
chẩm, cao 25 - 30 mm, chỗ rộng nhất 20 mm, dầy 12,5 mm, nặng 6 - 7 g, chiếm 0,5 trọng
lượng của não bộ. Tuy bé nhưng là bộ phận rất quan trọng về mặt chức năng của tuần
hoàn và hô hấp.
Ở dưói hành não nối với đầu trên tủy sống, ở trên nối với phần dưới ở cầu não
1.2. HÌNH THỂ NGOÀI
- Khe giữa bị bó tháp chéo phân cách ở trên.
- Rãnh giữa chia nền thất não bốn ra 2 phần bằng nhau.
- Rãnh bên trước có rễ của dây thần kinh sọ VI ở trên và XII ở dưới.
- Rãnh bên sau có dây thần kinh sọ IX, X, XI thoát ra.
Các khe và rãnh này cũng chia mỗi bên của hành não ra ba cột
- Cột trước có tháp hành ở 2 bên khe giữa.
- Cột bên có trám hành hình khối bầu dục, cao khoảng 12 mm, có dây thần kinh sọ VIII
thoát ra ở đầu trên và có sợi cung ngoài ở đầu dưới.
- Cột sau có củ nhân thon và củ nhân chêm ở nửa dưới. Ở nửa trên, 2 cột sau toạc rộng đi
vào tiểu não tạo 2 cuống tiểu não dưới. Do vậy nửa dưới của hành não được gọi là hành
não đóng, nửa trên gọi là hành não mở.
1.3. HÌNH THỂ TRONG.
- Chất xám:
+ Gồm trần trám não, dầy, nằm ở nền thất não IV.
+ Nhân thần kinh hạ thiệt ( XII ) nằm cạnh đường giữa.
+ Nhân lưng thần kinh X, bao gồm cả phần vận động và cảm giác.
+ Nhân chen kẽ, nằm chen giữa 2 nhân trên, chưa rõ chức năng.
+ Nhân lưng thần kinh thiệt hầu ( IX ).

15
MẶT TRƯỚC THÂN NÃO
Giao thị

Thần kinh II Thần kinh IV

Thần kinh III Thần kinh V

Cuống đại não Thần kinh VI


Thần kinh VII-VII ‘
Cầu não Thần kinh VIII
Trám hành Thần kinh IX
Thần kinh X
Tháp hành

Bắt chéo tháp Thần kinh XII

Khe giữa Thần kinh XI

MẶT SAU THÂN NÃO


VÀ THẤT NÃO IV

Thể gối ngoài


Thất não III Thể gối trong

Tuyến tùng Cánh tay lồi não trên


Lồi não trên
Lồi não dưới Cánh tay lồi não dưới
Thần kinh IV Hãm màn tủy trên
Cuống TN trên Rãnh giữa
Cuống TN giữa Vùng tiền đình
Cuống TN dưới
Vân thính giác
Gò trong
Tam giác TK lang thang
Lồi mặt Tam giác TK hạ thiệt

Củ nhân thon Củ nhân chêm


Rãnh giữa

+ Nhân bó thần kinh đơn độc (nhân cảm giác của các dây VII, IX, X), nhân hoài nghi
16
(nhân vận động của dây IX, X, XI), nhân bó gai thần kinh sinh ba, nhân bên, nhân thon,
nhân chêm, nhân chêm phụ.
+ Nhân trám, nhân trám phụ trong và lưng là cấu tạo trong của trám hành.
+ Các nhân cung nằm trước trong bó tháp.
- Chất trắng:
+ Gồm sợi cung trong, đi từ hai nhân thon và chêm ra trước, bắt chéo qua đường giữa
( gọi là bắt chéo cảm giác hay bắt chéo liềm ) để trở thành liềm trong.

+ Sợi cung ngoài, đi từ các nhân cung ra sau vào cuống tiểu não dưới cùng bên.
+ Bó trám tiểu não đi từ rốn các nhân trám băng qua đường giữa, đi vào cuống tiểu não
dưới của bên đối diện.
+ Bó tháp gồm sợi vỏ nhân và sợi vỏ gai. 2/3 số sợi vỏ gai sẽ bắt chéo qua đường giữa để
tạo nên bó tháp bên.
+ Bó dọc trong và bó dọc lưng nằm gần đường giữa, sau liềm trong thuộc hệ thống liên
hợp trong thân não.
- Não thất IV:
Nền não thất IV: Còn gọi là hố trám, có 2 rãnh:
+ Rãnh giữa: chia hố trám ra 2 nửa hình tam giác mà đỉnh là 2 góc bên của não thất IV.
+ Rãnh giới hạn: đi từ góc dưới của thất não IV, nơi thông với ống trung tâm của tủy gai,
lên trên và hơi chếch ra ngoài.
+ Giữa 2 rãnh này là lồi não dọc, nằm trên đó kể từ dưới lên có tam giác thần kinh hạ
thiệt, vân tủy não thất não IV, lồi mặt, gò trong. Trên rãnh giới hạn có 2 hố nhỏ là tam
giác thần kinh X ở hố dưới và Nhân thần kinh V ở hố trên.
+ Ở bên ngoài rãnh giới hạn là vùng tiền đình.
17
+ Mái thất nãp IV:
Não thất IV thông ở trên với cống não, được đậy bởi 2 mảnh chất trắng mỏnh hình tam
giác gọi là màn tủy dưới và trên. Chỗ gặp nhau của 2 cạnh đáy cao nhất là mái của thất
não IV. 2 cạnh bên của màn tủy trên liên tục vời 2 cuống tiểu não trên, đỉnh được treo bởi
hãm màn tủy trên nằm trên đường giữa.
Dọc theo 2 cạnh bên màn tủy dưới có 2 dải chất trắng gọi là sán não thất IV, là do tấm
mạch mạc gắn vào, dầy lên tạo thành. Chỗ gặp nhau ở rãnh giữa của 2 dải này tạo thành
chốt não.
Ở màn tủy dưới có 3 lỗ mở là lỗ giữa và 2 lỗ bên để thông thương dịch não tủy trong hệ
thống não thất với khoang dưới nhện bao quanh bên ngoài. Ở trên, não thất IV thông với
thất não III qua cống não.

18
2. CẦU NÃO
1.2.1. HÌNH THỂ NGOÀI :
Cầu não nối với cuống đại não ở trên và hành não ở dưới, có 4 mặt :
Mặt trước : Nằm tựa trên phần nền xương chẩm và lưng yên xương bướm. Cao
khoảng 25 - 30 mm, có nhiều rãnh ngang và 1 rãnh dọc ở giữa gọi là rãnh nền chứa
động mạch nền.
- Hai mặt bên: Thu hẹp dần, có rễ dây thần kinh V phân cách với mặt trước.
- Mặt sau: bị che bởi tiểu não, nối với tiểu não bằng hai cuống tiểu não giữa.

MẶT TRƯỚC THÂN NÃO


Giao thị
Thần kinh II Thần kinh IV
Thần kinh III Thần kinh V

Thần kinh VI
Cuống đại não Thần kinh VII
Cầu não Thần kinhVIII
Trám hành Thần kinh IX
Tháp hành Thần kinhX

Bắt chéo tháp Thần kinh XII

Khe giữa Thần kinhXI


MẶT SAU THÂN NÃO
VÀ THẤT NÃO IV

Thể gối ngoài


Thất não III
Thể gối trong
Tuyến tùng
Lồi não trên Cánh tay lồi não trên
Lồi não dưới Cánh tay lồi não dưới
Thần kinh IV Hãm màn tủy trên
Cuống TN trên Rãnh giữa
CuốngTN giữa Vùng tiền đình
CuốngTNdưới Vân thính giác

Gò trong
Tam giácTK lang thang
Lồi mặt Tam giác TK hạ thiệt

Củ nhân thon Củ nhân chêm


Rãnh giữa

19
1.2.2. HÌNH THỂ TRONG : Gồm hai phần: Lưng cầu và bụng cầu.

- Phần lưng cầu:


*.Chất xám: Gồm các nhân: thần kinh vận nhỡn ngoài, thần kinh sinh ba ( gồm 1 nhân
vận động và 3 nhân cảm giác ), thần kinh VII, thần kinh VIII. Nhân bụng và nhân lưng
của thần kinh VIII, nhân bụng và nhân lưng thể thang.
*.Chất trắng: Là các giải băng cảm giác hướng tâm gồm liềm trong thuộc cảm giác sâu
có ý thức, liềm gai là sự liên tục đi lên của các bó gai đồi thị dẫn truyền cảm giác nông,
liềm sinh ba dẫn truyền cảm giác vùng mặt. liềm ngoài và thể hình thang thuộc đường
thính giác của thần kinh ốc tai.Hai bó dọc trong và lưng có vị trí giống như ở hành não.
- Phần bụng cầu:
Là hai bó tháp ở hai bên nằm xen với các nhân cầu, các nhân là nơi tận hết của bó vỏ cầu
từ đó cho các sợi chạy ngang qua mặt trước cầu não chạy vào cuống tiểu não bên đối
diện.

20
3 – T I Ể U NÃ O
Đậy trên mặt sau của hành não, nằm trong hố sọ sau, có lều tiểu não đậy ở trên ngăn
cách với thùy chẩm của đại não, ở dưới sau tựa lên xương chẩm, ở trước dính vào mặt
sau thân não bởi 3 đôi cuống tiểu não. Cao 5cm, rộng 10 cm, dày 6 cm. Ở người trưởng
thành nặng khoảng 140 - 150g, nam nặng hơn nữ.
1.3.1. HÌNH THỂ NGOÀI :
Hình thể ngoài tiểu não

Tiểu thùy trung tâm Màn tủy trên Chếch

Cuống tiểu não giữa


Lưỡi Cuống tiểu nãodưới

Cuống TN trên Cuống nhung não

Nhung não
Tiểu thùy bán Cục não
nguyệt dưới

Lưỡi gà
Tiểu thùy bán Hạnh nhân
nguyệt trên

Khe phụ Tiểu thùy hai


thân

Thung lũng tiểu não Khe ngang

Tháp

Gồm thùy nhộng tiểu não ở giữa và hai bán cầu tiểu não hai bên. Có các khe ngang, khe
chính, khe phụ, khe sau bên tạo nên các hồi hay các tiểu thùy.
- Thùy nhộng gồm: lưỡi, tiểu thùy trung tâm, đỉnh, chếch, lá thùy nhộng, củ thùy nhộng,
tháp thùy nhộng, lưỡi gà thùy nhộng và cục não.
- Bán cầu tiểu não: Chia ra 2 mặt trên và dưới.
*.Mặt trên: Có cánh tiểu thùy trung tâm tiểu thùy vuông, tiểu thùy đơn, tiểu thùy bán
nguyệt trên.
*.Mặt dưới có tiểu thùy bán nguyệt dưới, tiểu thùy hai thân, hạch nhân tiểu não và nhung
não. Nhung não và cục não nối nhau qua cuống nhung não ở mặt dưới.
1.3.2. HÌNH THỂ TRONG:
- Chất xám: Gồm các nhân xám, gồm nhân răng, nhân mái, nhân cầu, nhân nút và vỏ
tiểu não là lớp chất xám bao bên ngoài.
- Chất trắng: Bên trong gọi là thể tủy toả ra các chất trắng đi vào vỏ tiểu não, bao quanh
chất xám có hình cành cây tạo thành cây sống tiểu não.

21
HÌNH THỂ TRONG CỦA TIỂU NÃO
Nhân cầu Trụ tiểu não Bắt chéo của bó tiểu não trên

Bó dọc giữa
Thất não IV

Vỏ tiểu não Bó TN trên

Màn tủy trên Cột nhânTN

Nhân nút Lưỡi TN

Nhân răng Nhân mái

Cây sống Tiểu não Thùy nhộng Tiểu não


Chất trắng Tiểu não

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1) Dây thần kinh nào thoát ra ở rãnh bên trước hành não :
a. VI, XII
b. IX, X, XII A
c. XII.
d. VII, VIII
2) Dây thần kinh nào thoát ra ở rãnh bên sau hành não :
a.VI, XII
b. IX, X, XI. B
c. XII
d. VII, VIII
3) Thoát ra ở rãnh hành cầu có các dây thần kinh :
a.. VI, XII
b. IX, X, XII
c. XII
D
d. VII, VIII, VI, VII”
4) hành não có nhân của các dây thần kinh sọ
a. VI, XII, III, II
b. IX, X, XI, XII B
c. XII, VII, XI, IV
d. VII, VIII, VI, VII”
5) Trám não gồm.
a. Tiểu não
b. Cầu não
c. Hănh não
D
d. a, b, c đúng.

22
6) Đường cảm giác sâu có ý thức bắt chéo.
a. Rải rác ở các tầng tuỷ
b. Tập trung ở hănh não dưới B
c. Tập trung ở cầu não
d. Tập trung ở Trung não
7) Chọn câu đúng cho chất xám hành não
a. Sợi cung trong bắt chéo ở đường giữa, trở thành liềm trong
b. Chỗ bắt chéo này gọi là bắt chéo cảm giác
c. Sợi cung ngoài đi vào cuống tiểu não dưới cùng bên D
d. Bó dọc trong và bó dọc lưng nằm gần đường giữa thuộc hệ thống liên hợp trong
thân não
8) Thành phần nào sau đây KHÔNG thuộc thuỳ nhộng tiểu não
a. Hạnh nhân tiểu não
b. Là thuỳ nhộng
c. Củ thuỳ nhộng A
d. Tháp thuỳ nhộng
Dùng bảng trả lời sau đây để trả lời các câu 9, 10:
a. VI c. XII
b. VI, XII d. IX, X
9) Dây thần kinh nào thoát ra ở phần giữa và dưới rãnh bên trước hành não. C
10) Dây thần kinh nào thoát ra ở rãnh bên sau hành não. D
11) Cầu não phát triển từ :
a. Tuỷ não
b. Não sau C
c. Não trước D
d. Não giữa
12) Nhân của thần kinh nào KHÔNG nằm ở cầu não
a. X
b. VIII
c. VII
A
d. VI, V
.13) Cuống tiểu não giữa thuộc:
a. Trung não
b. Cầu não B
c. Hành não
d. Cả a, b, c C
14) Vđy quanh nêo thất IV lă:
a. Tiểu não
b. Cầu não D
c. Hănh não
d. a, b, c đúng.
15) Não thất IV thông với:
a. Khoang dưới nhện qua lỗ giữa và 2 lỗ bên
b. Cống não
c. Ống trung tđm của tuỷ gai D
d. a, b, c đều đúng
16) Mái của thất não IV gồm :
a. Màn tuỷ trên
b. Màn tuỷ dưới D
23
c. Cuống tiểu não giữa
d. Câu a, b
17) Lồi não (củ não sinh tư) thuộc:
a. Gian não
b. Đoan não
c. Trung não C
d. Trám não

18) Nói về tiểu não, câu nào SAI:


a. Nằm ở hố sọ sau, nối với thân não bởi 3 cặp cuống tiểu não trên, giữa, dưới
b. Vỏ trắng ở ngoài, các nhân xám ở trong
c. Các nhân xám gồm: Nhân răng, nhân cầu, nhân nút, nhân mái D
B
d. Gồm một thuỳ giun và 2 bân cầu tiểu não
19) Ở tiểu não, thể tủy chính là :
a. Nhân mái
b. Nhân răng
c. Cây sống tiểu não. C
d. Các nhân xám tiểu não D

24
B. TRUNG NÃO
1. Đại cương
Trung não tiếp nối ở dưới với cầu não, ở trên với hai bán cầu đại não gồm hai
phần ; phần bụng hay cuống đại não và phần lưng hay mái trung não.
2) Hình thể ngoài

MẶT TRƯỚC THÂN NÃO


Giao thị

Thần kinh IV
Thần kinh II
Thần kinh V
Thần kinh III
Thần kinh VI
Thần kinh VII,VII’
Cuống đại não
Thần kinh VIII
Cầu não
Thần kinh IX
Trám hành
Thần kinhX
Tháp hành

Bắt chéo tháp Thần kinh XII

Khe giữa Thần kinhXI

* Cuống đại não:


Gồm hai bó chất trắng chạy tỏa ra thành hình chữ V nên được gọi là trụ đại
não. Giới hạn giữa hai cuống đại não là màng mỏng có nhiều lỗ thủng (chất thủng
sau) ở đây thoát ra dây thần kinh số III
* Mái trung não
Gồm bốn lồi não gọi là cũ não sinh tư. Hai lồi não trên và hai lồi não dưới nối
với thể gối ngoài và trong bởi cánh tay lồi não trên và dưới. Chính giữa là hãm
màn tủy, ở 2 bên hãm màn tủy có đôi dây thần kinh số IV thoát ra ngay dưới lồi
não dưới. Đây là đôi dây thần kinh sọ não duy nhất thoát ra ở mặt sau thân não.
3) Hình thể trong:
* Chất xám;
- Phần trần: Từ cống não đến chất đen, bên trong chứa các nhân xám như thần
kinh vận nhỡn (III), nhân thần kinh ròng rọc (IV), các nhân trần, nhân đỏ, nhân bó
trung não thần kinh sinh ba (V) và cấu tạo lưới trung não.
- Trụ đại não: Ở trước chất đen, có nhân gian cuống
* Chất trắng:
- Phần trần trung não có các bó chất trắng như: Bó sợi vỏ lưới, bó trần trung tâm,
bó trung não của thần kinh sinh ba, hai bó dọc trong và dọc lưng, các liềm trong,
liềm ngoài, liềm gai và trung não, bắt chéo trần lưng của bó mái gai, bắt chéo trần
25
bụng của bó đỏ gai, đỏ lưới và bắt chéo cuống tiểu não trên.
- Phần trụ não có bó vỏ cầu ở 2 bên và bó tháp ở giữa.

MẶT SAU THÂN NÃO

Thể gối ngoài


Thất não III Thể gối trong
Tuyến tùng
Lồi não trên Cánh tay lồi não trên
Lồi não dưới
Thần kinh IV Cánh tay lồi não dưới
Cuống TN trên Hãm màn tủy trên
Cuống TN giữa Rãnh giữa
Cuống TN dưới Vùng tiền đình
Vân thính giác

Gò trong Tam giác TK langthang


Lồi mặt Tam giác TK hạ thiệt

Củ nhân thon Củ nhân chêm


Rãnh giữa

26
BÀI III. GIAN NÃO
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
- Mô tả vị trí và cấu tạo của gian não .
- Mô tả đồi thị, vùng trên, sau và dưới đồi .
- Mô tả thành của não thất III .
- Vẽ thiết đồ đứng dọc qua não thất III.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
- Chỉ trên não thật, mô hình,tiêu bản, tranh vẽ hình thể ngoài, hình thể trong và liên
quan của đồi thị
- Chỉ trên não thật, mô hình, tiêu bản, tranh vẽ, các vùng trên, sau, dưới đồi và các
thành phần trong đó.
- Chỉ trên não thật, mô hình và các phương tiện thực tập các thành thất não III.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1) ĐẠI CƯƠNG :
Gian não là phần não bị vùi lấp giữa hai bán cầu đại não, nối liền 2 bán cầu đại não.
Gian não phát triển từ não trước, gồm đồi não, vùng hạ đồi và thất não III.
2) HÌNH THỂ NGOÀI :
2.1. ĐỒI NÃO : Đồi não gồm đồi thị, vùng trên đồi, dưới đồi và vùng sau đồi.
2.1.1.Đồi thị: Là khối chất xám hình trái xoan, có 4 mặt, hai đầu. Đầu sau cách xa đường
giữa hơn đầu trước, dài khoảng 35- 40 mm, rộng 18 - 20mm, cao 20-22mm.
- Mặt trong: 1/3 sau gian não liên quan với lồi não trên và mép sau. 2/3 trước tạo nên
tầng lưng của thành bên não thất III. Có mép dính gian đồi thị nối 2 đồi thị với nhau, có
khoảng 20 - 30 % số người không có mép này. Đồi thị phân cách với vùng hạ đồi bởi
rãnh hạ đồi, rãnh này đi từ lỗ gian não thất, chạy chếch xuống dưới và ra sau, tận hết ở lỗ
trên của cống não.

- Mặt ngoài: dính vào bán cầu đại não, liên quan với nhân đuôi ở trên, bao trong ở dưới.
- Mặt trên: Hình tam giác, đỉnh ở trước, chia thành hai phần trong và ngoài.
+ Phần trong rộng, là diện tự do, phủ một lớp chất trắng mỏng gọi là tầng vùng.
+ Phần ngoài hẹp, tạo nên sàn não thất bên, được phủ một lá dính là lớp tế bào nội tủy.
+ Bờ trong của lá này có tấm mạch mạc thất não bên gắn vào gọi là sán đồi thị,
+ Hai cạnh bên là hai bó chất trắng gồm vân tủy đồi thị ở trong, vân tận cùng ở ngoài.
- Mặt dưới : Liên tục với vùng hạ đồi ở trước trong và vùng dưới đồi ở sau ngoài.
- Đầu trước : Tròn nhỏ, nhô ra tạo thành củ trước đồi thị.
- Đầu sau: Lồi to gọi là đồi chẩm, nối với nhau bởi mép xám.
Hình thể trong của đồi thị
* Chất trắng : Tập trung chủ yếu ở tầng vùng và các lá tủy đồi thị
- Tầng vùng: Được cấu tạo bởi bó vỏ thị, lót mặt tự do của mặt trên đồi thị.
- Các lá tủy đồi thị: tạo hình chữ Y, gồm 1 lá sau và 2 lá trước, chia mặt lưng đồi thị
thành 3 khối nhân xám lớn là khối nhân trước, trong và bên. Nằm ở mặt ngoài đồi thị còn
có lá tủy ngoài, phân cách đồi thị với bao trong.
* Chất xám: Theo phân loại của danh pháp giải phẫu quốc tế thì chất xám đồi thị có.
Các nhân chuyên biệt của đồi thị gồm:
+ Các nhân trước đồi thị: có các nhân trước lưng, trước bụng, trước trong; Là trạm trung
gian của các thớ đi từ vùng dưới đồi lên hồi đai, giữ vai trò xúc cảm và đáp ứng nội tạng
như điều hòa hô hấp và huyết áp.

27
MẶT TRÊN ĐỒI THỊ

Vòm não Vách trong suốt


Nhân đuôi Vân tận cùng
Đồi thị Lá dính
Tấm mạch mạcNTB Sán đồi thị

Vân tủy đồi thị


Lồi não trên Thể tùng
Lồi não dưới

Sừng chẩm Thất não bên

Mặt trong gian não


Thể chai
Mép xám Vách trong suốt
Tấm M.mạcTN III
Thể vòm
Méptrước
Màng mái TN III
Lá tận cùng Rãnh dưới đồi

Giao thị
Ngách phễu
Tuyến tùng
Tuyến yên Mép sau
Lồi não trên, dưới

Vùng hạ đồi Thể vú Cống não

28
MẶT NGOÀI ĐỒI THỊ

Khe liên BC Đầu nhân đuôi


Thể chai Sừng trán TNB
Thể vòm
Lỗ gian não Tấm mạch mạcTNB

Đồi thị Nhân trước tường


Bao trong Thất não III

Nhân bèo Tấm mạch mạcTNB

Đuôi nhân đuôi

+ Nhân trong đồi thị: Là trạm trung gian của các thớ vùng dưới đồi - vỏ trán trước, giữ
vai trò tư duy hình thành nhân cách.
+ Các nhân bên đồi thị gồm: .
* Nhân bụng trước bên và trung gian, là trạm trung gian vận động ngoài tháp.
* Nhân bụng sau trong và sau bên là trạm dừng cảm giác thân thể và nội tạng.
* Nhân bên lưng : Liên hợp các nhân khác của đồi thị với vỏ thùy đỉnh.
* Nhân sau hay đồi chẩm : Liên hợp của các đường thính giác và thị giác.
Các nhân không chuyên biệt của đồi thị gồm :
+ Nhân lưới đồi thị: Nằm giữa lá tủy ngoài và bao trong gồm các nhân trong lá, nhân
trong trung tâm thuộc các lá tủy đồi thị. Ngoài ra còn có các nhân đường giữa nằm trong
phần trên của thành bên thất não III và trong mép dính gian đồi thị.
+ Các nhân không chuyên biệt thuộc hệ lưới kích hoạt hướng lên giữ chức phận đánh
thức và thức tỉnh của toàn bộ vỏ đại não.
2.1.2. VÙNG TRÊN ĐỒI.
Chiếm phần trên trong của gian não gồm thể tùng và tam giác cuống.
- Thể tùng: Hình nón, dài khoảng 5 - 8 mm, ở mặt sau trung não, trên lồi não trên. Chức
năng chưa rõ ràng. Người ta cho rằng : Nội tiết của tuyến có tác dụng ức chế hoạt động
của tuyến sinh dục. Sau 16 tuổi tuyến sẽ thoái hóa và nhiễm vôi.
- Tam giác cuống: Đỉnh ở trước, hai cạnh bên là cuống thể tùng, trong cuống có nhân
cuống tùng trong và ngoài nối với nhau qua mép tuyến tùng và cho các sợi đi xuống tạo
bó phản chiếu đến nhân gian cuống ở mặt trước cuống đại não.
2.1.3. VÙNG SAU ĐỒI
Gồm bốn thể gối nằm ở mặt sau dưới đồi chẩm. Hai thể gối ngoài nối với lồi não trên
bởi cánh tay lồi não trên. Hai thể gối trong nối với lồi não dưới bởi cánh tay lồi não dưới.
Có chung chức phận là trung khu nhìn dưới vỏ.
2.1.4. VÙNG DƯỚI ĐỒI
Là thành phần sau ngoài của đồi não, phía trước trong là vùng hạ đồi, bờ phân cách là
bờ sau của cột vòm não tận hết ở thể vú.
29
- Chất trắng : Là các thớ hình quai gồm : Quai bèo. quai cuống, đi xuống từ cầu nhạt
qua cuống đồi thị dưới để đến đồi thị.
- Chất xám : Tập trung chủ yếu ở vùng bất định và nhân dưới đồi. Là một trong những
trạm dừng của đường vận động ngoài tháp dưới vỏ có tác dụng trong các cử động đong
đưa lúc di chuyển.
II. VÙNG HẠ ĐỒI: Là phần trước nhất ở gian não, nằm ở tầng bụng của 2 thành bên
não thất III. Trọng lượng khoảng 4g, chiếm 0,3% trọng lượng não bộ (Gần bằng ngón tay
cái) nhưng rất quan trọng và phức tạp.
2.1. Hình thể ngoài: Vùng hạ đồi tạo thành sàn và thành bụng bên của não thất III. Mặt
dưới đại não, chiếm từ sau hai thể vú đến cực trước của giao thị gồm thể vú, củ xám,
phểu, tuyến yên, giải thị, giao thị và lá tận cùng.
2.2. Hình thể trong:
* Chất trắng gồm:- Các bó đến của vùng hạ đồi:
+ Bó vòm não đến từ hải mã, vân tận cùng đến từ thể hạnh nhân.
THẤT NÃO III
Vách trong suốt Vòm não Mép dính gian đồi thị

Thể chai Nhân cạnh não


Lỗ gian NT thất vùng trước thị
Ngách tùng
Mép trước Thể tùng
Lá tận cùng Mép sau
Lồi não trên, dưới
Nhân trên thị
Ngách thị giác Vùng dưới đồi
Giao thị Bó vỏ thị
Cống não
Tuyến yên Bó dọc lưng
Rãnh hạ đồi

Ngách phễu Nhân lưng trong Nhân sau


Nhân bụng trong Nhân củ Thể vú

+ Bó não trước trong đến từ các vùng khứu của thùy trán.
+ Ngoài ra còn có bó đồi thị hạ đồi bó bèo nhạt hạ đồi
- Các bó đi của vùng hạ đồi:
+ Cuống thể vú với các bó vú thị, vú trần.
+ Các thớ quanh não thất, bó dọc lưng, bó trên thị tuyến yên...
* Chất xám gồm:
Các nhân nằm trong hai vùng hạ đồi ngoài và trong mà ranh giới là mặt phẳng đứng
dọc đi qua 3 bó thể vòm, bó vú thị và bó phản chiếu.
Nhóm nhân vùng hạ đồi trong :
- Vùng trước gồm:
+ Nhân trên thị: Trung khu chi phối phó giao cảm.
+ Nhân cạnh não thất : Trung khu toả nhiệt.
30
+ Nhân trước thị trong và ngoài : Điều hoà nội tiết tuyến yên.
nhân cạnh não thất, nhân trước thị trong và ngoài.
- Vùng củ gồm:
+ Nhân bụng trong : Trung khu chi phối giao cảm.
+ Nhân lưng trong : Trung khu bảo tồn và tạo nhiệt.
+ Nhân sau : Trung tâm no và trung tâm nuôi.
- Vùng thể vú:
Có nhân thể vú ngoài và trong : Trung tâm khát và điều hòa lượng nước vào.
Nhóm nhân vùng hạ đồi ngoài: Gồm các nhân củ.
Có thể nói rằng : Vùng hạ đồi là một trung khu thần kinh cao cấp, chi phối mọi hoạt
động của hệ thần kinh tự chủ của cơ thể. Trong đó các chức năng điều hòa thân nhiệt,
điều hòa lượng ăn vào, thăng bằng lượng nước của cơ thể, điều hòa nội tiết tuyến yên đã
được xác định là rất quan trọng.
III. NÃO THẤT III
Là khoang đơn, hẹp, nằm đứng dọc chính giữa gian não, kích thước 2,5 - 4 cm, hình
tháp bốn cạnh, mái ở trên, đỉnh ở dưới.
3.1. Mái não thất (thành trên) Gồm ba phần:
- Giữa là màng mái rất mỏng
- Hai bên là hai cuống tùng
- Mặt trên màng mái có tấm mạch mạc não thất III lách vào. Đầu trước, ngay dưới 2 trụ
não trước có lỗ gian não thất thông thất não ba với thất não bên.
3.2. Hai thành bên :
- Hơi chếch xuống dưới, vào trong. Rãnh hạ đồi chia thành bên thành hai tầng.
Tầng lưng thuộc đồi thị và tầng bụng thuộc vùng hạ đồi. Ở trước một phần ba giữa của
tầng lưng có mép dính gian đồi thị băng ngang qua não thất.
- Ở tầng bụng, chỗ thấp nhất là đỉnh ngách phễu, tương ứng với đỉnh não thất ba.
3.3. Thành trước :
Gần như đứng thẳng, từ trên xuống có: Các cột của vòm não, mép trước, lá cùng và
giao thị. Hai thành phần sau hợp thành ngách thị giác.
3.4. Thành sau dưới : Chạy chếch xuống dưới và ra trước, từ sau ra trước có :
- Thể tùng :
+ Đáy ở trước, bị phân thành 2 nếp trên, dưới bởi ngách tùng.
+ Nếp trên hay mép trước cuống tùng và nếp dưới hay mép sau, ở trên nếp trên là
ngách trên thể tùng.
- Lỗ trên của cống não tương ứng với cực sau của não thất III.
- Chất thủng sau và các thành phần của sàn não thất của vùng dưới đồi.
Hình đối chiếu của não thất III lên sọ:
+ Nhìn từ trên xuống : Não thất III ở chính giữa vòm sọ.
+ Nhìn từ trước : Hơi ở trên ụ trán giữa.
+ Đường thẳng đứng qua khớp sọ dọc giữa và đường liên ống tai ngoài sẽ gặp nhau ở
một điểm nằm hơi trước tâm điểm của não thất III một ít. Có thể chụp hình não thất III
nói riêng và hệ thống não thất nói chung bằng cách bơm hơi hoặc thuốc cản quang vào để
quan sát hình dạng, kích thước và vị trí của não thất

31
THẤT NÃO III
Vách trong suốt Vòm não Mép dính gian đồi thị

Thể chai Nhân cạnh não


Lỗ gian NT thất vùng trước thị
Ngách tùng
Mép trước Thể tùng
Lá tận cùng Mép sau
Lồi não trên, dưới
Nhân trên thị
Ngách thị giác Vùng dưới đồi
Giao thị Bó vỏ thị
Cống não
Tuyến yên Bó dọc lưng
Rãnh hạ đồi

Ngách phễu Nhân lưng trong Nhân sau


Nhân bụng trong Nhân củ Thể vú

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1) Ranh giới giữa vùng hạ đồi và vùng dưới đồi là :
a. Mặt phẳng đừng ngang đi qua ngay sau hai thể vú. A
b. Mặt phẳng đừng ngang đi qua phía trước hai thể vú C
c. Rãnh hạ đồi
d. Lá tận cùng
2) Chọn câu SAI : Vùng hạ đồi (Hypothalamus) :
a. Hình thề trong là các nhân xám được chia ra vùng hạ đồi trong và ngoài
b. Hình thể ngoài gồm thể vú, củ xám, giao thị, tuyến yên
c. Nằm ở trước trong của đồi thị C D
d. Là trung khu cao cấp của hệ thần kinh động vật.
3) Thành trước của thất não III KHÔNG được tạo nên bởi :
a. Lá tận cùng và giao thị
b. Trụ trước vòm não
c. Mép trước D
d. Tuyến yên.
4) Chọn câu SAI : Não thất III
a. Mặt trên mái não thất có tấm mạch mạc não thất III
b. Rãnh hạ đồi chia thành bên làm 2 tầng
c. Tầng lưng thuộc đồi thị, tầng bụng thuộc vùng hạ đồi D
d. Ở 1/3 sau của tầng lưng có mép dính gian đồi thị
5) Thành phần nào sau đây KHÔNG nằm trong các mép gian bán cầu đại não
a. Thể trai
b. Vòm não C
c. Thể tùng
d. Vách trong suốt
32
6) Thành phần nào sau đây KHÔNG thuộc gian não
a. Đồi thị
b. Nhân đuôi D
c. Thể tùng
d. Câc thể gối trong và ngoài
7) Đồi não
a. Là đồi thị
b. Gồm đồi thị và nhân đuôi D
c. Gồm đồi thị và vùng trên đồi
d. Gồm đồi thị, vùng trên đồi, vùng sau đồi và vùng dưới đồi
8) Vùng hạ đồi (Hypothalamus)
a. Nằm ở trước trong của đồi thị
b. Hnh thể ngoài gồm thể vú, củ xám, giao thị, tuyến yên
c. Là trung khu cao cấp của hệ thần kinh tự chủ C
d. Hình thể trong là các nhân xám được chia làm vùng hạ đồi trong và ngoài
9) Thành trước của thất não III được tạo nên bởi :
a. Trụ trước vòm não
b. Mép trước D
c. Lâ tận cùng và giao thị
d. cả a, b và c
10) Có bao nhiêu % số người không có mép gian đồi thị
a. 20%
b. 25%
c. 30% A-C
d. 35% C

33
BÀI IV. ĐOAN NÃO
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1.Mô tả hình thể ngoài bán cầu đại não, các mép liên bán cầu.
2.Mô tả các thùy, các hồi của bán cầu đại não.
3.Mô tả hình thể trong bán cầu đại não, não thất bên.
4.Vẽ thiết đồ cắt ngang và cắt đứng ngang qua hai bán cầu đại não.
5.Vẽ hình chiếu của não thất bên lên sọ.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
1.Chỉ trên não thật và mô hình hình thể ngoài bán cầu đại não.
2.Chỉ trên não thật và mô hình các thùy, các hồi của bán cầu đại não.
3.Chỉ trên tiêu bản, mô hình, tranh vẽ hình thể trong bán cầu đai não và các mép
liên bán cầu.
4.Chỉ trên não và mô hình các sừng của não thất bên.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
4.1. ĐẠI CƯƠNG
* Đoan não gồm hai bán cầu đại não nối với nhau bởi hai mép gian bán cầu, chiếm 85%
trọng lượng toàn não bộ. Đoan não nằm ở tầng trước và tầng giữa hộp so, ở tầng sọ sau
thì đè lên lều tiểu não. Trong mỗi bán cầu đại não có một não thất bên. Chiều dài trung
bình là 16cm, rộng 14 cm, cao 12cm, cân nặng trung bình não người Việt nam từ 1322g
đến 1442,23g.
* Về phương diện phát triển, đoan não được chia ra làm 2 phần là cựu đoan não và tân
đoan não. Phần cựu đoan não gồm hồi nội viền ( thuộc áo não cũ ), khứu não, các nhân
nền ( áo não cũ ) là những phần não phát sinh đầu tiên và sớm thoái hóa. Trong khi phần
tân đoan não vẫn tiếp tục phát triển, mạnh nhất là ở chu vi để tạo ra áo não hay chất trắng
ở bên trong và lớp vỏ xám đại não ở bên ngoài.
* Ở các loài động vật cấp thấp như lưỡng thê, bò sát... thì khứu não và các nhân nền rất
phát triển, ở các loài động vật cấp cao thì càng tiến hóa bao nhiêu, càng phát triển tân
đoan não bấy nhiêu.
4.2. HÌNH THỂ NGOÀI:
- Khe não dọc phân đôi chính giữa đoan não thành hai bán cầu đại não phải và trái. Ở
phía trước và sau, sự phân đôi này hoàn toàn nhưng ở giữa khe này chỉ đến thể chai. Ở
mặt dưới, phía sau, đoan não nằm trùm lên đồi thị, trung não và tiểu não. Có khe não
ngang ngăn cách đoan não với các cấu trúc này.
- Mỗi bán cầu đại não có cấu tạo bởi lớp vỏ xám đại não ở ngoài, chất trắng và các não
thất ở trong, các nhân nền ở dưới.
- Mỗi bán cầu đại não có 3 mặt : Mặt trên ngoài, mặt trong và mặt dưới.
- Ngăn cách 3 mặt là ba bờ: trên, dưới và trong.
- Các mặt được chia ra nhiều thùy, nhiều hồi bởi các khe và rãnh não.
4.2.1. Mặt trên ngoài :
- Lồi, áp sát vào mặt trong xương sọ, có hai rãnh tương đối cố định:

+ Rãnh trung tâm : Đi từ phần ba giữa, bờ trên bán cầu, chạy chếch từ trên xuống dưới và
Ra trước.
+ Rãnh bên : Đi từ bờ dưới bán cầu, nơi nối phần tư trước với ba phần tư sau, chạy chếch
lên trên, ra sau.
+ Rãnh đỉnh chẩm ngoài : Rất ngắn, thẳng góc với phần ba sau bờ trên bán cầu, Ba rãnh
này giới hạn mặt ngoài ra bốn thùy não: thùy trán ở trước, đỉnh ở trên, chẩm ở sau, thái
dương ở dưới và thùy đảo.

34
+ Thùy đảo bị vùi lấp phần lớn bởi các nắp trán, nắp trán đỉnh và nắp thái dương của
rãnh bên.

4.2.2. Mặt trong:


- Thùy trán:
- Nằm trước rãnh trung tâm, trên rãnh bên.
- Đầu trước gọi là cực trán.
- Rãnh trước trung tâm, trán trên, trán dưới chia mặt ngoài thùy trán ra 4 hồi là hồi trước
trung tâm, hồi trán trên, giữa và dưới.
- Thùy thái dương :
+ Nằm dưới rãnh bên, trước thùy chẩm.
+ Hai rãnh thái dương trên và dưới chia mặt ngoài thùy ra 3 hồi trên, giữa và dưới. Mặt
trên của thùy, thuộc thành dưới rãnh bên có nhiều rãnh ngang tạo thêm các hồi thái dương
ngang.

35
THÙY ĐẢO

Nắp trán đỉnh Rãnh vòng đảo


Nắp trán
Rãnh trung tâm
Nếp liềm
Hồi TD ngang

thềm thùy đảo Nắp thái dương

Các hồi đảo ngắn Các hồi đảo dài

- Thùy chẩm :
+ Giới hạn trước là một đường thẳng, nối từ khuyết trước chẩm đến rãnh đỉnh chẩm
ngòai. Đầu sau gọi là cực chẩm.
+ Rãnh chẩm ngang chia mặt ngoài thùy chẩm ra 2 nhóm hồi chẩm trên và dưới.
+ Đôi khi có rãnh nguyệt gần cực chẩm, đầu sau rãnh cựa, giới hạn một vùng thị.
+ Đôi khi có rãnh nguyệt gần cực chẩm, đầu sau rãnh cựa, giới hạn một vùng thị.
- Thùy đỉnh :
+ Rãnh thể chai, chạy viền sát bờ trên thể chai.
+ Rãnh đai, giới hạn mặt lưng của hồi đai, khi chạy tới vùng lồi thể chai thì quặt lên trên
tạo thành trẽ viền, tận hết ở bờ trên bán cầu.
+ Rãnh đỉnh dưới : Nối tiếp đầu sau rãnh đai, 2 rãnh này chia mặt trong não ra:
Phần dưới có hồi đai, ngay trên rãnh thể chai, phía sau hồi thắt lại tạo eo hồi đai.
Phần trên có :
* Hồi trán trong là mặt trong của hồi trán trên.
* Tiểu thùy cạnh trung tâm là phần nhô vào của 2 hồi trước và sau trung tâm.
* Hồi trước chêm thuộc tiểu thùy đỉnh trên.
* Phần chêm thuộc thùy chẩm, giới hạn bởi bờ trên bán cầu, rãnh cựa và rãnh đỉnh chẩm.
- Rãnh đỉnh chẩm: Đi từ bờ trên, phần ba sau bán cầu, chạy chếch xuống dưới ra trước,
tận hết khi tiếp nối với rãnh cựa.
- Rãnh hải mã : Tiếp tục đầu sau của rãnh thể chai, vòng xuống dưới, phân cách hồi răng
ở trong và hồi cạnh hải mã ở ngoài.
4.2.3. Mặt dưới
- Phần dưới thái dương chẩm gồm :
+ Hồi cạnh hải mã : Đầu trước uốn lại thành móc và phần sau gọi là hồi lưỡi. Giới hạn
trước của móc hải mã là rãnh mũi, phía ngoài là rãnh bên phụ.
+ Hồi chẩm thái dương trong và ngoài : Ngăn cách nhau bởi rãnh chẩm thái dương.
+ Phần dưới ổ mắt của thùy trán gồm hồi thẳng ở trong, các hồi ở mắt ở ngoài. Có rãnh
khứu ngăn cách 2 hồi này, các rãnh ổ mắt ngăn cách các hồi ổ mắt. Một phần cựu đoan
36
não cũng được thấy đó là khứu não, gồm có hành khứu, bó khứu, tam giác khứu. Có tam
giác khứu, giới hạn trước của khoang thủng trước.
+ Ngay dưới mỏ thể chai là vùng vách gồm có vùng dưới chai và hồi cạnh tận cùng. Hồi
đai, hồi cạnh hải mã và vùng dưới chai tạo thành một hồi lớn vòng quanh các mép gian
bán cầu đại não gọi là hồi viền.
+ Nằm sát mặt trên của thể chai còn cò hồi nội viền, cằn cỗi, phần trung ương của khứu
não, gồm dải xám với 2 vân dọc trong và ngoài liên tục ở phía sau dưới với hồi lá, hồi
răng, hồi hải mã và thể hạnh nhân

Cực trán Khe não dọc Rãnh khứu


Hồi thẳng Cuống khứu

Các hồi ổ mắt Tam giác khứu


Rãnh trán dưới Giao thị
Các rãnh ổ mắt Củ xám
Thung lũng bên Chất thủng trước
Thể vú
Cực thái dương Trung não
Rãnh mũi Thể gối trong
Móc hải mã Thể gối ngòai
H.chẩm TD trong Lồi thể trai
H.chẩm TD ngoài Khe não ngang
Hồi TD dưới Hồi cạnh hải mã
Rãnh TD dưới MẶT DỨỚI

Rãnh chẩm thái dương phụ Rãnh bên phụ

Cực chẩm Khe não dọc Hồi lưỡi

5. Các mép gian bán cầu đại não :


5.1. Thể chai
+ Thực chất là chất trắng, dài 8cm, rộng 1cm ở trước, 2cm ở sau và dày 1cm, đi theo
đường dẫn truyền thần kinh đi từ bán cầu này đến bán cầu kia. Gồm bốn phần: mỏ,gối,
thân và lồi thể chai, được tạo nên bởi các sợi ngang của các bó thần kinh mép nối liền 2
vỏ bán cầu đại não với nhau.
+ Ở hai đầu trước (gối) và sau (lồi) của thể trai, các sợi này uốn cong thành hình chữ U,
tạo thành 2 kẹp, kẹp nhỏ ở trước và kẹp lớn ở sau.
5.2.Thể vòm :
+ Hình tam giác, chạy uốn quanh trên nhân đuôi và đồi thị, nằm ngay phía dưới thể chai.
+ Gồm một thân, hai cột ở trước, hai trụ ở sau. Là các sợi đi từ hải mã đến thể vú của
vùng hạ đồi.
+ Giữa hai trụ sau có các sợi nối liền tạo nên mép vòm não.

37
VÒM NÃO

Cột vòm não Thân vòm não


Nhân hạnh nhân
Mép vòm não
Thể vú

Trụ vòm não


Móc hải mã

Hồi lá Hồi răng

5.3. Mép trước :


+ Thuộc thành trước não thất ba, gồm hai phần: trước nhỏ, là các thớ nối liền hai hành
khứu và phần sau lớn gồm các sợi chạy ngang qua lá tận cùng nối liền hai hồi thái dương
giữa ở hai bên bán cầu.
5.4. Vách trong suốt :
Gồm hai lá và một ổ, nằm trên mặt phẳng dọc giữa, nối liền từ thể chai đến vòm não,
tạo nên thành trong của hai thất não bên.

III) NÃO THẤT BÊN


Mỗi bán cầu đại não có một não thất bên thông với não thất III bởi lỗ gian não thất, não
thất bên gồm có phần trung tâm và ba sừng: trước,sau,dưới.
- Sừng trước :
Nằm trong thùy trán, ở hơi sau gối thể trai, đầu sừng cách cực trán 3 cm.
- Phần trung tâm hay ngã ba não thất bên :
Là nơi gặp nhau của ba sừng thất não bên.
- Sừng sau :
Nằm trong thùy chẩm, có chiều dài rất thay đổi.
- Sừng dưới :
Từ tam giác bên uốn xuống dưới và ra trước, đi vào trong thùy thái dương, đầu sừng
cách cực thái dương khoảng 2 cm.
Để chọc dò não thất bên, ở trẻ còn bú, ta có thể đâm kim qua góc bên của thóp trước để đi
vào não thất. Ở người lớn, phải đâm qua lỗ khoan của sọ ở xương trán hoặc xương chẩm.
Mục đích của thủ thuật này là dẫn lưu dịch não tủy trong các trường hợp tắc, giãn não

38
thất, gây tăng áp lực nội sọ, hoặc để bơm thuốc cản quang hay bơm hơi để chụp hình các
não thất.

- Hình đối chiếu của não thất lên thành bên hộp so : là một hình gồm bốn cạnh.

+ Cạnh dưới : Đường vạch ngang song song trên mỏm gò má xương thái dương 2 cm.
+ Cạnh trên : Đường song song ở phía trên của cạnh dưới 4 cm.
+ Cạnh trước : Đường thẳng đứng qua đầu trước của phần ngang mỏm gò má.
+ Cạnh sau : Đường thẳng đứng 4 cm trước mặt phẳng trán tiếp tuyến với xương chẩm.

39
IV) HÌNH THỂ TRONG BÁN CẦU ĐẠI NÃO

1.Chất trắng : Chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não, não thất bên và các nhân
nền gồm ba loại bó.

- Bó tỏa đứng :
* Gồm các sợi đến và đi xuất phát từ tất cả các vùng ở vỏ não đi vào bên trong. Tỏa rộng
tạo thành vành tia, ở dưới hội tụ lại đi giữa nhân đuôi và đồi thị ở bên trong, nhân bèo ở
ngoài, phần này được gọi là bao trong.

* Trên thiết đồ cắt ngang qua 2 bán cầu đại não thì bao trong có hình chữ V, đỉnh hướng
vào trong gọi là gối và 2 trụ trước, sau. Phần sau dưới trụ sau chia ra 2 phần là sau
bèo,bên trong có tia thị giác đi từ thể gối ngoài đến vỏ khe cựa và phần
dưới bèo của bao trong chứa tia thính giác đi từ thể gối trong đến vỏ thái dương.

- Bó liên hợp dọc:

* Phát triển mạnh ở người, chạy trong lớp vỏ xám hoặc vào trong chất trắng. Bó dưới
vỏ chia làm 2 nhóm : Nhóm sợi ngắn hay sợi cung đại não, nối các phần não kế cận nhau

trong cùng một thùy. Nhóm sợi dài nối các thùy khác nhau trong một bán cầu như bó
móc nối phần ổ mắt thùy trán với cực thái dương, bó đai nối thùy trán với thùy thái
dương, bó dọc dưới nối thùy trán, chẩm với thùy thái dương.

* Bao ngoài và bao ngoài cùng là hai lớp chất trắng mỏng, nằm ở ngoài và trong nhân
trước tường.

HÌNH THỂ TRONG BÁN CẦU ĐẠI NÃO


Vỏ xám đại não Chất trắng

Gối thể chai


Vách tronh suốt
Bao trong Sừng trước NTB

Đầu nhân duôi


Bèo sẫm Cột vòm não
Bèo nhạt
Vỏ thùy đảo
Não thất III
Bao ngoài cùng Đồi thị

Nhân trước tường


Đuôi nhân đuôi
Bao ngòai Sừng sau NTB

Gối bao trong Lồi thể chai

Tia thị Khe dọc não Rãnh cựa

40
- Bó liên hợp ngang :
Thuộc các mép gian bán cầu gồm mép trước và thể chai, ở 2 bên thể chai các thớ tỏa
rộng tạo thành tia thể chai đi đến khắp các vùng của vỏ não.

2.Chất xám:
Bên trong của đoan não tập trung ở nhân nền và vỏ đại não.
* Các nhân nền :
Có thể vân, nhân trước tường và thể hạnh nhân.
- Thể vân có: Nhân đuôi và nhân bèo
+ Nhân đuôi : Là khối chất xám hình móng ngựa, gồn có đầu, thân và đuôi. Đuôi nhân
đuôi tận hết ở thể hạnh nhân.
+ Nhân bèo : Hình tam giác, chia 2 khối bởi lá tủy ngoài là bèo sẫm lớn ở ngoài và bèo
nhạt nhỏ ở trong.

. Về phương diện phát triển, nhân đuôi, bèo sẫm thuộc thể vân mới, bèo nhạt thuộc thể
vân cũ. Thể hạnh nhân thuộc thể vân cổ.
. Thể vân là trung khu của đường vận động ngoài tháp dưới vỏ, trong đó thể vân cũ có
chức phận kiểm soát sức cường cơ và phối hợp các cử động tự động đơn
giản nên khi bị tổn thương sẽ gây bệnh co cứng cơ, gây bất động hoặc không phối hợp
được các cử động (Bệnh Parkinson). Thể vân mới có nhiệm vụ kiểm soát thể
vân cũ nên khi tổn thương thì sức cường cơ bị giảm, gây bệnh cử động rối loạn (Bệnh
múa vờn, múa giật).

- Nhân trước tường : Tách từ vỏ thùy đảo, chức năng chưa rõ.
- Thể hạnh nhân: Nằm trong móc hải mã, chức năng thuộc về đường khứu giác.
* Vỏ đại não
- Phủ mặt ngoài hai bán cầu đại não, là nơi tập trung các cơ quan phân tích để phân tích
các kích thích ở ngoại, nội cảnh đưa vào, tổng hợp lại và biến chúng đó thành ý thức.

41
- Khi phát triển, vỏ đại não sẽ tạo ra các rãnh não. Diện tích của vỏ não khoảng 2200
cm vuông, hai phần ba vùi lấp trong các rãnh.
- Số tế bào của vỏ xám đại não khoảng 14 tỷ, xếp thành 6 lớp, tùy từng chỗ, chiều dày
của của vỏ não từ 1,5 mm đến 4,5 mm và 6 lớp tế bào cũng thay đổi.

- Thực nghiệm Brodmann chia não người ra 47 khu. Hiện nay người ta chia ra 52 khu,
mỗi khu vỏ đại não đảm nhận một chức năng chủ yếu khác nhau.
+ Các vùng vỏ cảm giác chính:
Nhận các sợi thị vỏ từ các trạm nhân đặc biệt của đồi thị gồm :
. Vùng cảm giác thân thể ở hồi sau trung tâm (Vùng 3, 1, 2 Brodmann)
. Vùng thị giác ở 2 bên khe cựa (Vùng 17 Brodmann)
. Vùng thính giác ở hồi thái dương ngang (Vùng 41, 42) Brodmann).

. Vùng vị giác dường như ở nắp đỉnh hồi sau trung tâm (Vùng 43 Brodmann).
. Vùng khứu giác quanh thể hạnh nhân của móc hải mã.
. Vùng tiền đình dường như ở cực thái dương (Vùng 38 Brodmann).
Nằm kề các vùng cảm giác chính còn có các vùng cảm giác phụ, nhỏ hơn và nếu bị tổn
thương thì chỉ bị rối loạn cảm giác nhẹ.
+ Các vùng vỏ vận động:
. Vùng vỏ vận động chính : Ở hồi trước trung tâm cho ra dải
vỏ gai (Bó tháp) điều khiển vận động có ý thức.
. Vùng vỏ vận động phụ và trước vận động (Vùng 6 Brodmann) : Ở trước, mặt trong
vùng vận động chính, có nhiệm vụ phối hợp các cử động.

42
NHÂN ĐUÔI VÀ NHÂN BÈO
Khe đi của bao trong

Đầu nhân đuôi Thân nhân đuôi

Rãnh thị vân

Nhân bèo

Nhân hạnh nhân Đồi thị Đuôi nhân đuôi

. Các sợi vỏ ly tâm: Không thuộc hệ tháp (hệ ngoại tháp) như sợi vỏ lưới, dải vỏ cầu, sợi
vỏ nhân, bó vỏ thị... xuất phát từ phần khác nhau của vỏ thị.

43
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1) Giới hạn ngòai của hồi cạnh hải mã là
a. Rãnh thái dương dưới
b. Rãnh thái dương giữa A
c. Rãnh bên phụ. C
d. Rãnh mũi
2) Ngay sau của hồi cạnh hải mã là
a. Hồi lưỡi A
b. Hồi chêm C
c. Thùy chẩm
d. Hồi đai Dùng hình bên trả lời cho các câu 3 đến 9:
3. Số 1 là ………………………………………
4. Số 2 là ……………………………………… 1 2 3 4
5. Số 3 là ………………………………………
6. Số 4 là ……………………………………… 16 5
7. Số 5 là ………………………………………
8. Số 6 là ………………………………………
9. Số 7 là ……………………………………… 15 6
10. Số 8 là ………………………………………
11. Số 9 là ………………………………………
12. Số 10 là ………………………………………14 14 7
13. Số 11 là ………………………………………
14. Số 12 là ………………………………………
15. Số 13 là ……………………………………… 13 8
12 11 10 9
16. Số 14 là ………………………………………
17. Số 15 là........................................................
18. Số 16 là
19) Hồi thẳng thuộc thùy nào
a.Thùy trán
b.Thùy đỉnh A
c.Thùy thái dương
d.Thùy trán và thùy đỉnh
20) Hồi góc thuộc thùy nào
a.Thùy đỉnh
b.Thùy chẩm A
c.Thùy thái dương
d.Thùy trán và thùy đỉnh
21) Hồi trên viền thuộc thùy nào
a. Thùy trán
b. Thùy đỉnh D
c. Thùy chẩm B
d. Thùy trán và thùy đỉnh
22) Tiểu thùy cạnh trung tâm thuộc thùy nào
a. Thùy trán
b. Thùy đỉnh
c. Thùy chẩm B
d. Thùy thái dương
23) Hồi trước chêm thuộc thùy nào
a. Thùy đỉnh
A 44
b. Thùy chẩm
c. Thùy thái dương
d Thùy trán và thùy đỉnh
24) Nằm trên hố sọ sau là:
a. Mặt dưới thùy chẩm
b. Mặt dưới thùy thái dương
D
c. Mặt dưới thùy chẩm và phần sau mặt dưới thùy thái dương
d. Tiểu não
25) Vùng vỏ não giữa 2 rãnh đỉnh chẩm và rãnh cựa là:
a. Hồi trước chêm
b. Hồi chêm
c. Hồi lưỡi B
d. Hồi cạnh hải mã
26) Vùng vỏ não giữa 2 rãnh cựa và rãnh thái dương trên là
a. Hồi trước chêm
b. Hồi chêm
c. Hồi lưỡi C
d. Hồi cạnh hải mã

45
BÀI V. HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT:
1- Nêu các tính chất, đặc điểm và chức năng của hệ thần kinh tự chủ.
2- Mô tả trung khu, các hạch, các sợi trước và sau hạch của phần giao cảm.
3- Mô tả trung khu, các hạch, các sợi trước và sau hạch phần phó giao cảm.
4- Kể tên các đám rối của hệ thần kinh tự tchủ.
5- Vẽ sơ đồ chi phối của phần thần kinh giao cảm và kinh phó giao cảm.

MỤC TIÊU THỰC TẬP:


1- Chỉ trên mô hình và tranh các hạch thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
2- Chỉ một số đám rối thần kinh tự chủ thấy được trên mô hình và tranh.

I. ĐAI CƯƠNG :
Hệ thần kinh tự chủ còn gọi là hệ thần kinh thực vật, gồm phần giao cảm và đối giao
cảm, hoạt động đối lập nhau, như kích thích thần kinh giao cảm của tim thì làm tim đập
nhanh, kích thích phần thần kinh đối giao cảm ( TK X ) thì làm tim đập chậm lại. Kích
thích hệ giao cảm thì làm giảm co bóp ống tiêu hóa và kích thích hệ đối giao cảm thì làm
tăng co bóp ống tiêu hóa. Hệ tự chủ bao gồm những phần sau:
- Trung khu thần kinh tự chủ : Gồm các nhân thần kinh nằm trong não hoặc tủy.
- Các sợi thần kinh: Từ các nhân trung ương đi ra ngoại biên, gồm hai loại sợi; Sợi trước
hạch và sợi sau hạch.
- Các hạch thần kinh tự chủ : có ba loại ; Hạch cạnh sống nằm dọc hai bên cột sống, hạch
trước tạng và hạch tận cùng ở ngay gần các cơ quan.
- Các đám rối thần kinh tự chủ : Là các mạng lưới sợi thần kinh giao cảm và đối giao
cảm đan xen nhau chằng chịt trước khi đi vào các cơ quan,

II- PHẦN ĐỐI GIAO CẢM :


Gồm 2 phần Phần trung ương và phần ngoại biên.
.
1) Phần trung ương:
- Ở não bộ: ( trung não, cầu não, hành não) có các nhân phụ của dây vận nhỡn ở trung
não, nhân bọt trên và dưới của dây mặt ở cầu não và dây thiệt hầu, nhân lưng của dây
thần kinh X (lang thang) ở hành não.
- Ở đoạn tuỷ cùng (cùng 2- 4) : Có cột nhân trung gian ngoài thuộc sừng bên chất xám
tủy gai. Có tác giả cho rằng trung ương đối giao cảm còn có ở đoạn tủy ngực - thắt lưng.

2) Phần ngoại biên:


- Các sợi trước hạch của phần trung ương thuộc não bộ:
Mượn đường của các dây thần kinh sọ sau đây để đến các hạch:
+ Dây thần kinh vận nhỡn đến hạch mi
+ Dây thần kinh mặt đến hạch chân bướm khẩu cái và hạch dưới hàm.
+ Dây thần kinh thiệt hầu đến hạch tai.
+ Dây thần kinh X ( lang thang ) đến các hạch trước tạng ở ngực và bụng. Các sợi sau
hạch đi từ các hạch tới cơ trơn của các tuyến, các mạch máu và các tạng
+ Dây thần kinh tim cổ trên và các dây thần kinh động mạch cảnh ngoài.
+ Các đám rối cảnh trong, ngoài và chung.

46
III) PHẦN GIAO CẢM:

1) Phần trung ương:


Từ nhân trung gian ngoài, ở đoạn tủy ngực-thắt lưng (Ngực 1 đến thắt lưng 2)
2) Ngoại biên: Gồm các sợi và các hạch
- Sợi trước hạch theo rễ trước các dây thần kinh gai sống vào nhánh thông trắng đến các
hạch giao cảm cạnh sống. Các sợi sau hạch qua nhánh thông xám mượn đường các dây
thần kinh gai sống đến các cơ quan bằng các đám rối tự chủ.
- Hai chuỗi hạch, mỗi chuỗi có 23 hạch giao cảm nằm hai bên cột sống, nối với nhau bởi
nhánh gian hạch.

IV) CÁC PHẦN CỦA HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ:

1) Phần Đầu-Cổ:

- Hạch cổ trên: Là hạch lớn nhất, nằm giữa động mạch và tĩnh mạch cảnh trong, ngay
dưới nền sọ, trước mỏm ngang đốt sống cổ 2,3. Nối với hạch có các dây thần kinh tĩnh
mạch cảnh, dây thần kinh động mạch cảnh trong, dây tim cổ trên, các dây thần kinh động
mạch cảnh ngoài, các dây thần kinh của đám rối cảnh trong và ngoài, cảnh chung.

- Hạch cổ giữa: Nằm ngang sụn nhẫn, trước chỗ bẻ gập của động mạch giáp dưới, cho
các nhánh trước và sau tạo động mạch dưới đòn tạo quai dưới đòn. Từ quai cho các
nhánh đến hạch cổ dưới. Ngoài ra còn có dây thần kinh tim cổ giữa.

- Hạch cổ dưới: Nằm sâu trong nền cổ, sau động mạch đốt sống, đôi khi dính liền với
hạch ngực 1 tạo nên hạch cổ ngực hay hạch sao. Từ hạch cho nhánh nối với hạch cổ giữa
tạo quai dưới đòn và cho dây thần kinh tim cổ dưới.
- Ngoài ra còn có hạch mi, hạch chân bướm khẩu cái, hạch dưới hàm, hạch tai.

3) Phần ngực : Có từ 10- 11 hạch ngực và các dây thần kinh:


+ Dây tim ngực, các dây tạng lớn và hạch tạng, các dây tạng bé , tạng dưới đi vào thận
(nhánh thận).
+ Các đám rối tim nằm dưới động mạch chủ và hạch tim nằm bên phải dây chằng động
mạch, đám rối chủ ngực, đám rối phổi nằm trước chỗ phân đôi của khí quản. (Phần giao
cảm của hệ thần kinh thực vật).

4) Phần bụng và chậu: Gồm 3- 8 hạch thắt lưng , 4 hạch cùng và 1 hạch lẻ gồm:

- Đám rối tạng còn gọi là đám rối dương có hạch tạng và hạch chủ thận.
- Đám rối mạc treo tràng trên và hạch MTTT.
- Đám rối mạc treo tràng dưới và hạch MTTD.
- Đám rối liên mạc treo tràng.
- Đám rối gan, lách, tuỵ, thượng thận, thận.
- Đám rối niệu quản, tinh hoàn, buồng trứng
- Đám rối tràng, hạ vị, trực tràng và Đám rối tử cung âm đạo.
Dáy Thần kinh động mạch cảnh trong và dây thần kinh tĩnh mạch cảnh.

47
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ
Thần kinh vận nhãn Hạch mi

Mắt
Trung não Tuyến lệ
Cầu não Hạch chân bướm KC
Hành não
Tuến mang tai
Cổ 1
Hạch tai

Ngực 1 Tuyến dưới hàm, lưỡi


Hạch dưới hàm, lưỡi
Phổi
Tim
Dạ dày
Gan
Tụy
Thận

Ruột non, đại tràng

Thắt lưng 1
Trực tràng
Cùng II
Bàng quang
Sinh dục

Hạch TK giao cảm

48
CÁC NHÁNH NỐI CỦA THẦN KINH TỰ CHỦ

Hạch giao cảm cạnh sống Tim

Nhánh thông trắng


Nhánh thông xám Chuỗi hạch giao cảm

Mạch máu

Sợi TK phó giao cảm Hệ tiêu hóa

Sợi TK giao cảm Hệ niệu dục

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1) Đường cảm giác nào sau đây có đi vào tiểu não
a. Đường cảm giác sâu có ý thức
b. Đường cảm giác thống nhiệt
c. Đường cảm giác sâu không cớ ý thức
d. Đường cảm giác xúc giác
2) Nhánh thông trắng:
a. Là đường TK giao cảm từ nhân trung gian ngòai ở tủy ngực và thắt lưng đến hạch
giao cảm
b. Là đường TK giao cảm từ hạchgiao cảm đi ra TK gai sống
c. Là đường TK vận động đi vào hạch giao cảm
d. Là đường vận động có ý thức từ hạch giao cảm đến thần kinh gai sống
3) Chọn câu SAI: Hệ thần kinh tự chủ có các đặc điểm:
a. Đường dẫn truyền hệ thần kinh tự chủ có 2 nơ ron
b. Các sợi đối giao cảm chỉ đi qua các đám rối thần kinh ở bụng và chậu mà không tiếp
vận
49
c. Sợi sau hạch đối giao cảm rất ngắn
d. Sợi sau hạch giao cảm đến tuyến thượng thận rất dài
4) Hạch nào sau đây tương ứng với hạch gai rễ sau TK sống:
a. Hạch nút thần kinh X
b. Hạch đá TK IX
c. Hạch gối TK VII
d. a ,b, c đúng
5) Hệ thần kinh tự chủ
a. Được gọi như thế vì hòan tòan không chịu sự chỉ huy của vỏ não
b. Chỉ tác động trên cơ trơn của các tuyến, các tạng và các mạch máu
c. Gồm một trung khu TK tự chủ và các sợi TK từ trung khu này đến các cơ quan
d. a, b, c đều sai
6) Chọn câu đúng:
a. Trung khu phần giao cảm ở thân não
b. Trung khu phần đối giao cảm ở sừng bên tủy sống từ đốt sống tủy cổ VIII đến đốt
tủy thắt lưng II
c. Trung khu phần giao cảm ở đọan tủy cùng
d. Trung khu cao nhất nằm ở vỏ não
7) TK sọ nào dưới đây KHÔNG có các sợi thần kinh của hệ đối giao cảm mượn đường
đi:
a. III
b. V
c. VII
d. IX
8) Trong các TK dưới đây (của hệ thần kinh tự chủ) Thần kinh nào bao gồm các sợi trước
hạch
a. TK vận nhãn
b. TK tim cổ trên
c. TK tim cổ giữa
d. TK tim cổ dưới.

50
BÀI VI. MÀNG NÃO TỦY
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Mô tả các màng não tuỷ và các trẽ của màng não cứng.
2. Vẽ sơ đồ các lớp màng não tuỷ.
3. So sánh các màng và các khoang ở não với ở tuỷ.
4. Kể tên các tấm mạch mạc và các bể dưới nhện.
5. Mô tả nơi tiết, nơi chứa và nơi tiêu thoát của dịch não.
6. Nêu các vị trí chọc dò nước não tuỷ. Giải thích lý do.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
1. Chỉ trên mô hình và các phương tiện thực tập khác các màng não tuỷ, các trẻ của màng
não cứng và các tấm mạch mạc.
2. Xác định mốc chọc dò tuỷ sống trên cơ thể người sống.
NỘI DUNG THỰC TẬP
I- CÁC MÀNG NÃO TỦY:
Các màng não tuỷ ngăn cách giữa tuỷ gai và não bộ với thành xương gồm 3 phần:
màng cứng, màng nhện và màng nuôi. Các màng này có nguồn gốc từ trung bì
- Màng cứng:
+ Nằm ngoài cùng, dai, không đàn hồi, dày 0,3 - 1mm, mặt ngoài xù xì, dính chặt vào
màng xương. Mặt trong màng bao lấy các xoang tĩnh mạch của hộp sọ được nội mạc bao
phủ. Mặt ngoài có nhiều mạch máu. Có vùng Gerard-Marchant, dễ bóc tách khỏi xương
sọ, nơi có động mạch màng não giữa dễ bị đứt và gây tụ máu ngoài màng cứng trong
chấn thương sọ não kín.
+ Màng cứng cách thành xương một khoang ngoài cứng, cách màng nhện ở trong một
khoang trong cứng.
+ Tạo ra các xoang tĩnh mạch bằng cách tách ra 2 lá thành ống, có một lớp nội mô lót
bên trong để chứa và dẫn lưu máu tĩnh mạch.
Màng nhện: Mỏng , trong suốt gồm 2 lá nằm áp sát nhau tạo một khoang ảo.

+ Màng nhện bắc cầu qua các rãnh bán cầu, cầu đại não mà không lách vào như màng
mềm, giữa màng nhện và màng mềm có một khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tủy.
Ngoài ra còn có các bè liên kết màng nhện với màng nuôi qua khoang dưới nhện.

51
+ Khoang dưới nhện thay đổi kích thước tùy chỗ, có những nơi phình rộng tạo thành bề
chứa dưới nhện. Khoang dưới nhện thông thương với hệ thống não thất qua các lỗ giữa
và lỗ bên mái não thất IV và liên hệ với các xoantg tĩnh mạch màng cứng bằng các hạt
mành nhện.
- Màng nuôi (màng mềm):
+ Cấu tạo bằng mô liên kết lỏng lẻo, chứa nhiều mạch máu để nuôi dưỡng não và tủy gai
nên được gọi là màng nuôi. Màng nuôi nằm trong cùng, bao phủ toàn bộ mặt ngoài và len
lỏi vào các khe, rãnh của bán cầu đại não.
+ Màng nuôi đệm là cơ sở vật chất của hàng rào máu - dịch não tủy. Và được xem như
là các mắt lưới của mành nuôi đệm.
II) CÁC MÀNG TỦY GAI

52
1) Màng cứng:
+ Tạo nên túi màng cứng đến ngang đốt sống cùng II - III, túi màng cứng cách ống sống
một khoang ngoài cứng, chứa mô mỡ và đám rối tĩnh mạch cột sống.
+ Từ đáy túi màng cứng ngang đốt sống II màng cứng bao quanh dây cùng tạo dây
màng cứng và dính vào mặt sau xương cụt, có các dây chằng cùng màng cứng tăng
cường. Người ta thường gây tê ngoài màng cứng ở chỗ này.
+ Các động mạch đốt sống, gian sườn, thắt lưng và cùng phân nhánh đến màng cứng và
xuyên qua các màng tủy gai để vào nuôi dưỡng tủy gai.
2) Màng nhện:
+ Lá ngoài: dính phía trong màng cứng, lá trong: Xuống tận đáy túi màng cứng.
+ Giữa 2 là là khoang nhện, có các dải liên kết, dây chằng răng,rễ thần kinh gai sống và
mạch máu xuyên qua.
+ Khoang dưới nhện có 2 chỗ dãn rộng là bể dưới nhện tiểu hành não và bể chứa đuôi
ngựa.
3) Màng mềm:
+ Ở mỗi bên tách ra một trẻ là dây chằng răng nối mặt ngoài màng mềm với màng cứng
ở 2 bên theo mặt phẳng đứng ngang suốt dọc cột sống.
4) Các màng não tuỷ ở dây thần kinh sọ và dây thần kinh gai sống:
+ Nơi các dây sọ và gai sống chui ra khỏi các lỗ xương đều có các phần của màng não
bao bọc.
+ Với các dây gai sống, màng cứng liên tục bọc lấy bao ngoài dây thần kinh của phần xa
hạch , màng nhện cũng tạo thành bao, phân cách cả 2 rễ và tận cùng ở phần gần hạch gai,
màng mềm Tạo lớp trong cùng quanh mỗi rễ sống, kéo dài đến tận lỗ gian đốt sống để
hòa vào với bao ngoài dây thần kinh.
+ Đối với các dây thần kinh sọ cũng vậy. Ngoại trừ dây thị giác, dây mặt và dây vận
nhỡn.
III) CÁC MÀNG NÃO:
1) Màng cứng não: Khác với màng tủy gai ở một số điểm sau:
- Nằm sát thành xương, không có khoang ngoài cứng
- Mặt trong cho các trẽ (Liềm đại não, liềm tiểu não, lều tiểu não, hoành yên)
- Tạo nên các xoang tĩnh mạch màng cứng.
- Màng cứng bám chắc vào nền sọ hơn ở vòm sọ. Vùng dễ bóc tách Gerard Marchant đi
từ bờ sau cánh nhỏ xương bướm đến ụ chẩm thật ra không phải duy nhất vì máu tụ ngoài
53
màng cứng do tổn thương các mạch máu màng não có thể lách vào giữa màng cứng và
thành xương vòm sọ và một phần nền sọ.
- Các trẽ của màng cứng:
+ Liềm đại não: Hình lưỡi liềm, dính toàn bộ vào vòm sọ dọc theo đường giữa và đi vào
khe dọc giữa 2 bán cầu đại não, tạo nên một vách sợi. Đầu trước gắn và bọc lấy mỏm
mào gà xương sàng. Bờ trên liên tục ra sau rồi tận cùng ở ụ chẩm trong. Bờ dưới tự do,
chạy cong theo mặt trên của thể chai. Ngay sau lồi thể chai, liềm não dính chặt vào mặt
lưng lều tiểu não dọc đường giữa.
Bờ dưới liềm đại não chứa xoang tĩnh mạch dọc dưới, chạy ra sau đổ về xoang tĩnh
mạch thẳng.
Bờ trên liềm đại não chứa xoang tĩnh mạch dọc trên.
+ Lều tiểu não: Tạo nên một mái trên hố sọ sau, ngăn cách mặt trên tiểu não với thùy
chẩm bán cầu đại não, có bờ (vòng) trong nhỏ, hợp với yên xương bướm tạo khuyết lều
tiểu não và là giới hạn trên của trung não, bờ (vòng) ngoài lớn dính dọc theo rãnh chứa
xoang tĩnh mạch ngang của xương chẩm, theo mép rãnh dọc mặt trên phần đá xương thái
dương tạo nện xoang tĩnh mạch đá trên. Thoát vị mô não thường xảy ra tại khuyết lều
tiểu não (thái dương hoặc thùy nhông trên).
+ Liềm tiểu não: Là một phần nhỏ của màng cứng ngay dưới ụ chẩm trong, bờ sau dính
vào mặt trong xương chẩm và chứa xoang tĩnh mạch chẩm. Bờ trước hướng vào trong,
lách giữa 2 bán cầu tiểu não.
+ Hoành yên: Hình tứ giác tạo mái hố yên, để thủng một lỗ nhỏ ở trung tâm gọi là lỗ
hoành yên để phần phễu tuyến yên đi qua.
+ Động mạch cấp máu cho màng cứng là động mạch não giữa, nhánh của động mạch
hàm và động mạch màng não sau, nhánh động mạch đốt sống.
+ Tĩnh mạch đi theo hệ thông sâu Trôla và hệ thống nông với các xoang tĩnh mạch dọc
trên và đám rối tĩnh mạch chân bướm, thông nối hệ thống tĩnh mạch nội sọ và ngoại sọ.

2) Màng nhện não: Tạo các bể chứa dịch não tuỷ:


- Bể tiểu hành não.
- Bể hố bên đại não.
- Bể giao thoa.
- Bể liên cuống não.
Dịch não tủy đi theo các đường, đến các lạch, về các dòng, hội tụ về các bể chứa. Khi
thoát hết dịch não tủy,mành nhện áp sát vào mành mềm, khi đó chỉ phân biệt được màng
54
não cứng và mềm. Khoang dưới nhện thông với hệ thống não thất qua các lỗ ở mái thất
não IV và thông với các tĩnh mạch qua các hạt nhện.
3) Màng mềm :
Có các mạch máu phân nhánh đi vào não, tạo các khoảng quanh mạch máu chưa dịch
não tủy và tạo các đám rối mạch mạc ở não thất IV, III và tấm mạch mạc não thất IV, III,
IV- DỊCH NÃO TUY: Chứa trong các não thất và trong khoang dưới nhện.
1) Nguồn gốc:
- Được tiết ra từ các đám rối màng mạch trong các não thất . Đây là nguồn thứ nhất và
chủ yếu.
- Khi hệ thống não thất tắc, huyết tương từ các mạch máu trong khoang dưới nhện tạo ra
dịch não tủy qua các khoảng quanh mạch máu, đó là nguồn thứ hai.
- Dịch trong suốt, không màu, thành phần sinh hóa không giống huyết tương ( ít protein,
ít Glucoza, nhiều cation Clo và anion Kali.
- Dung lượng 80- 200 cc, được đổi mới 4- 5 lần / 24 h.
2) Nơi chứa: Được chứa trong 2 ngăn:
- Ngăn trong: là hệ thống não thất, được lót bởi một lớp nội mô.
- Ngăn ngoài: hay hệ thống hấp thu gồm khoang dưới nhện và các bể chứa. Bể chứa tiểu
hành não là bể chứa to nhất.
3- Sự lưu thông dịch não tuỷ:
- Dịch từ lỗ gian não thất đến não thất não III, qua cống não đến não thất IV, dịch não
tũy qua 2 lỗ bên và lỗ dưới ở màng mái thất não IV thông ra ngoài với bể dưới nhện tiểu -
hành não đến bể dưới nhện quanh tuỷ gai. Các hạt mành nhện sẽ thu gom dịch não tủy về
các xoang tĩnh mạch sọ não
- Trong hệ thống các thất não không có van do vậy mọi tắc nghẽn đều là bệnh lý.
- Có thể chọc dò dưới lỗ lớn xương chẩm để vào bể chúa tiểu hành não. Hoặc chọc dò
thắt lưng dưới đốt sống II để vào bể tủy gai.
- Có thể bơm thuốc cản quang qua chọc dò các thất não để kiểm tra hệ thống thất não.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1) Chọn câu dúng:
a. Khoang ngòai màng cứng có ở sọ
b. Khoang ngòai màng cứng có ở tủy
c. Ổ dây thần kinh sinh ba là một chẽ của màng nhện
d. Màng nhện tủy gai xuống tận dốt sốngthắt lưng II, bao quanh dây cùng, tạo nên dây
màng cứng
Dùng bảng trả lời sau đây cho các câu 2 đến 5:
a. Các hạt màng nhện
b. Đám rối màng mach ở các thất não
c. Các xoang tĩnh mạch trong sọ
d. Các Động mạch màng não ( trước, giữa, sau)
e. Tất cả đều sai
2) Dịch não tủy chủ yếu được tạo ra từ:
a. Các hạt màng nhện
b. Đám rối màng mach ở các thất não
c. Các xoang tĩnh mạch trong sọ
d Các Động mạch màng não ( trước, giữa, sau)
3) Dịch não tủy được hấp thu ở :
a. Các hạt màng nhện

55
b. Đám rối màng mach ở các thất não
c. Các xoang tĩnh mạch trong sọ
d. Tất cả đều sai
4) Màng cứng ở não được nuôi dưỡng bởi
a. Các hạt màng nhện
b. Đám rối màng mach ở các thất não
c. Các xoang tĩnh mạch trong sọ
d Các động mạch màng não ( trước, giữa, sau)
5) Trong màng não tủy, dịch não tủy nằm ở
a. Ngòai màng cứng
b. Giữa màng cứng và màng nhện
c. Giữa màng nhện và màng mềm
d. b, c đúng
6) Chọn câu đúng :
a. Khoang ngoài cứng có ở hộp sọ
b. Khoang ngoài cứng có ở tuỷ
c. Màng nhện tuỷ xuống tận đốt thắt lưng II
d. Màng tuỷ cứng tới đốt thắt lưng II, bao quanh dây cùng, tạo nên dây màng cứng

56
BÀI VII. MẠCH NÃO TUỶ
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
- Mô tả các đông mạch của tuỷ.
- Mô tả động mạch , tĩnh mạch của não, các xoang màng cứng và các tĩnh mạch liên lạc.
- Vẽ sơ đồ vòng động mạch não.
- Vẽ các động mạch vỏ não ở các mặt bán cầu đại não.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
- Chỉ trên mô hình các phương tiện thực tập khác các mạch não tuỷ.
- Chỉ trên xương sọ các xoang màng cứng.
- Chỉ trên phim X quang có chuẩn bị các động mạch của vỏ não.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. MẠCH CỦA TUỶ:

57
1. Động mạch:
Là các nhánh gai của động mạch đốt sống, động mạch gian sườn, thắt lưng và cùng ở
dọc cột sống gồm:
- Động mạch gai trước: tách từ động mạch đốt sống gần thân nền, hợp lại thành một
thân chung, đi dọc xuống theo đường giữa, trước khe giữa của tủy gai.
- Động mạch gai sau: tách từ động mạch đốt sống hoặc động mạch tiểu não dưới, ngang
mức mặt bên hành não, đi dọc xuống dưới và chia 2 nhánh trước đi trước rễ trước và
nhánh sau đi sau rễ sau thần kinh gai sống, vào tủy.
- Các động mạch rễ ( Động mạch gai bên) : tách từ động mạch gian sườn, thắt lưng và
cùng ở dọc 2 bên cột sống, chui vào trong ống sống qua lỗ gian đốt và chia 2 ngành đi
theo 2 rễ của dây thần kinh gai sống, cho 2 nhánh lên và xuống để nối với động mạch gai
trước và sau.
- Các động mạch trên tách ra các nhánh rãnh để đi vào khe giữa trước tủy gai và các
nhánh ngang để tạo nên ở dưới màng mềm tủy mạng lưới động mạch vành. Từ mạng này
cho các nhánh đi vào nuôi dưỡng tủy gai
2- Tĩnh mạch : Đổ vào mạng tĩnh mạch màng mềm của tuỷ
II- MẠCH CỦA NÃO:
1) Động mạch: Bắt nguồn từ 2 động mạch đốt sống và cảnh trong.
- Động mạch đốt sống: Hai động mạch đốt sống sau khi qua lỗ lớn xương chẩm vào sọ
thì hợp lại ở trước rãnh nền cầu não tạo động mạch nền, cho các nhánh vào cầu não, tiểu
não, rồi chia 2 ngành cùng là 2 động mạch não sau.
- Động mạch cảnh trong: chui qua xoang tĩnh mạch hang ở trong sọ, đến mỏm yên
trước chia 4 ngành cùng là động mạch não trước, thông sau, mạch mạc trước và não giữa.
Phần lớn các nhánh của động mạch đốt sống và cảnh trong nối với nhau tạo vòng
động mạch.
- Vòng động mạch não: còn gọi là đa giác Willis gồm 6- 7 động mạch nối nhau:
+ 2 động mạch thông sau.
+ 2 động mạch não trước.
+ 2 đông mạch não sau.
+ Đôi khi có 1 động mạch thông trước.
- Động mạch của trám não:
+ Hành não: Nhận máu từ động mạch đốt sống, phần tr6n của động mạch gai trước, sau.
+ Cầu não: Nhận máu từ động mạch nền hoặc từ động mạch tiểu não dưới trước và trên.
+ Tiểu não: Nhận máu từ 3 cặp là động mạch tiểu não dưới sau tách từ động mạch đốt
sống, động mạch tiểu não dưới trước tách từ động mạch nền và động mạch tiểu não trên
tách từ đầu trên của động mạch nền.
- Động mạch của trung não: Từ động mạch nền và động mạch não sau
- Động mạch của gian não và đoan não:
Gồm 2 loại chính : Động mạch vỏ và động mạch trung ương, ngoài ra còn các động
mạch mạch mạc tạo nên các đám rối mạch mạc.
- Các động mạch vỏ: Từ 3 động mạch : Não trước, giữa và sau.
+ Động mạch não trước: Đi trong thần kinh thị giác, vào khe gian bán cầu tới mặt trong
bán cầu bằng cách vòng theo gối và chu vi thể chai để cấp huyết cho mặt trong bán cầu
( Trước đỉnh chẩm trong ), mặt ngoài 2 hồi trán trên và giữa, nửa trong hồi ổ mắt của mặt
dưới thùy trán. cho các nhánh vỏ là các nhánh ổ mắt, các nhánh trán và các nhánh đỉnh.
+ Động mạch não giữa ( Động mạch Sylvius ): Ta1ch từ động mạch cảnh trong, đi chéo
khoang gian cuống não vào rãnh bên ở mặt ngoài bán cầu, bò trên mặt thùy đảo và tận
cùng ở đó. Cấp huyết cho đại bộ phận mặt ngoài vỏ bán cầu trừ 2 hồi trán trên, giữa của

58
động mạch não trước, một phần thùy chẩm của động mạch não sau và nửa ngoài hồi ổ
mắt mặt dưới thùy trán. Cho các nhánh vỏ là các nhánh ổ mắt, trán, đỉnh và thái dương.

+ Động mạch não sau: Nhánh cùng của động mạch nền, lượn ra ngoài ở mặt dưới cuống
đại não, cấp huyết mặt dưới thùy thái dương, mặt dưới và ngoài thùy chẩm. Cho các
nhánh vỏ là các nhánh thái dương, chẩm, đỉnh chẩm.
- Các động mạch trung ương: Cấp huyết cho các nhân nền, cho gian não và thành dưới
thất não III. Các nhánh này đều tách từ các động mạch não trước, giữa và sau. Các nhánh
tách từ động mạch não giữa được gọi là các nhánh vân, thường xảy ra xuất huyết não ở
các nhánh vân này.
.- Các động mạch mạch mạc:
+ Động mạch mạch mạc trước: Tách từ động mạch cảnh trong
+ Nhánh mạch mạc: Tách từ động mạch não sau
2- Tĩnh mạch:
- Các tĩnh mạch trám não và trung não: Đổ về các xoang màng cứng và tĩnh mạch
não lớn.
- Tĩnh mạch của não: Không có van, không đi kèm động mạch, đổ về khoang dưới
nhện rồi về xoang màng cứng. Các tĩnh mạch não gồm 2 nhóm:
+ Các tĩnh mạch vỏ: Nằm trên mặt vỏ não, trong các rãnh và chia 2 nhóm trên và dưới :
- Các tĩnh mạch não trên: Có 4 - 6 tĩnh mạch mỗi bên, nhận máu ở mặt trong và ngoài
bán cầu
- Các tĩnh mạch não dưới : Nhận máu ở mặt dưới và phần dưới mặt ngoài bán cầu , đổ
vào các xoang màng cứng ở nền sọ.
+ Tĩnh mạch não giữa nông : Ở mặt ngoài bán cầu, chạy trong rãnh bên xuống mặt dưới
đổ vào xoang tĩnh mạch hang, tĩnh mạch nối trên, nối tĩnh mạch não giữa nông với xoang
dọc trên, còn tĩnh mạch nối dưới nối tĩnh mạch giữa nông với xoang ngang. :
+ Các tĩnh mạch trung ương:
. Nhận máu từ phần sâu của não đổ về tĩnh mạch não lớn và xoang thẳng.
. Tĩnh mạch não lớn do 2 tĩnh mạch não trong, từ khe não ngang, ngay mức lồi chai hợp
thành, nhận thêm các tĩnh mạch tiểu não trên và dưới.
. Tĩnh mạch não trong lại nhận tĩnh mạc mạch mạc, thị vân và nền.

59
+ Các xoang tĩnh mạch màng cứng: Bên ngoài là cốt mạc, xương sọ và màng não cứng,
Phía bên trong được lót một lớp tế bào nội mô. Các xoang tĩnh mạch màng cứng giống
như các con kêng dẫn lưu máu tĩnh mạch từ não và hộp sọ ra các tĩnh mạch ở cổ và cột
sống. Có 2 loại xoang :
. Các xoang lẻ như : Xoang dọc trên, xoang dọc dưới, xoang thẳng, xoang chẩm, hội lưu
các xoang, đám rối nền.
. Các xoang chẵn như : Xoang ngang, xoang xích ma, xoang đá trên, xoang đá dưới,
xoang hang, xoang bướm đỉnh.
# Xoang dọc trên: Nằm dọc đường giữa từ lỗ tịt tới ụ chẩm trong giữa vòm sọ và bờ trên
liềm não
# Xoang dọc dưới: Nằm ở bờ tự do của liềm não, mối ở sau với xoang thẳng.
# Xoang thẳng: Nằm ở chỗ giáp nhau giữa liềm não và lều tiểu não, có xoang dọc dưới
và tĩnh mạch não lớn đổ vào, xoang thẳng đổ về hội lưu xoang ở phía sau.
# Xoang chẩm: Ở phần trai xương chẩm từ bờ sau lỗ lớn tới hội lưu xoang.
# Hội lưu các xoang: Nằm ở ụ chẩm trong là nơi hội tụ của các xoang dọc trên, thẳng,
chẩm và 2 xoang ngang.
# Đám rối nền: Nằm ở mỏm nền xương chẩm và phần sau xương bướm, dẫn lưu máu
giữa xoang hang và xoang đá dưới.
# Xoang ngang: là xoang lớn nằm trong rãnh ngang ở phần trai xương chẩm, đi từ hội
lưu xoang đến xoang xích ma.
# Xoang xích ma: Liên tiếp với xoang ngang, từ phần nền xương đá tới lỗ tĩnh mạch
cảnh ở nền sọ nối tiếp với tĩnh mạch cảnh trong.
# Xoang đá trên: Nằm bờ trên phần đá xương thái dương, nối với xoang hang ở phía
trong với chỗ nối giữa xoang ngang và xoang xích ma ở phía ngoài.
# Xoang đá dưới: Nằm dọc khe đá chẩm, nối từ xoang hang tới đầu trên tĩnh mạch cảnh
trong.
# Xoang hang: Nằm ở thành bên thân xương bướm, đầu trước tới khe ổ mắt trên, đầu sau
tới đỉnh xương đá. Thành ngoài và thành trên của xoang là trẽ của màng cứng. Nhận tĩnh
mạch mắt trên và dưới ở trước, đổ về xoang đá trên và dưới ở sau.
# Xoang bướm đỉnh: Theo một rãnh ở cánh nhỏ xương bướm và đổ vào xoang hang.
Tóm lại: Về định khu chúng ta có thể chia các xoang thành hai nhóm :
. Nhóm sau trên: Hội lưu của các xoang phía sau gồm xoang dọc trên, thẳng, dọc dưới,
chẩm, ngang và xích ma.

60
. Nhóm sau dưới: Hội lưu của các xoang trước dưới gồm các xoang đỉnh, đá trên, dưới,
mắt.

. Các tĩnh mạch liên lạc: Là các tĩnh mạch nối giữa xoang màng cứng với các tĩnh mạch
ngoài sọ
. Ngoài ra còn có đám rối tĩnh mạch cảnh trong, đám rối lỗ bầu dục và đám rối ống thần
kinh hạ thiệt.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1) Động mạch nào KHÔNG góp phần tạo nên vòng ĐM ở mặt dưới não:
a. ĐM não sau
b. ĐM não giữa
c. ĐM não trước
d. ĐM thông sau
2) Động mạch nào KHÔNG cung cấp máu cho mặt ngoài bán cầu đại não
a. ĐM não sau
b.ĐM não giữa
c.ĐM não trước
d.ĐM màng mạch trước

61
3) Các xoang tĩnh mạch ở vòm và nền sọ chủ yếu đổ vào
a. Xoang hang
b. Hội lưu các xoang (Hội lưu Hêrôphile)
c. Xoang tĩnh mạch ngang
d. a, b, c đúng
4) Động mạch nào KHÔNG cho các nhánh trung ương
a. ĐM não sau
b. ĐM màng mạch não trước
c. ĐM não trước
d. ĐM não giữa
5) Đông mạch não sau là 2 ngành cùng của :
a. ĐM não sau
b. ĐM thân nền
c. ĐM não trước
d. ĐM não giữa
6) Đa giác willis được tạo thành KHÔNG có sự tham gia của :
a. ĐM não sau
b. ĐM thông sau
c. ĐM não trước
d. ĐM não giữa
7) Đa giác willis có :
a. 5 nhánh động mạch tạo thành
b. 4 nhánh động mạch tạo thành
c. 6 - 7 nhánh động mạch tạo thành
d. 8 nhánh động mạch tạo thành
8) Động mạch thân nền do 2 động mạch nào tạo nên :
a. 2 ĐM não sau
b. 2 ĐM thông sau
c. 2 ĐM não trước
d. 2 ĐM đốt sống

62
BÀI VIII. CÁC DÂY THẦN KINH SỌ
Mục tiêu lý thuyết:
- Phân biệt thần kinh gai sống với thần kinh sọ não.
- Kể tên và nêu chức năng của từng đôi dây thần kinh sọ não.
- Mô tả nguyên uỷ thực, hư, đường đi, liên quan, phân nhánh của các đôi dây thần - kinh
sọ não, nêu một số ứng dụng lâm sàng.
Mục tiêu thực tập :
- Chỉ nguyên uỷ thực, hư,, đường đi của các đôi thần kinh sọ não trên mô hình, tiêu bản,
- Chỉ nơi các đôi dây thần kinh sọ não đi ra khỏi các lỗ trên xương sọ.
- Chỉ được đường đi và liên quan của các dây thần kinh sọ trên xương sọ, xác và mô hình
I) ĐẠI CƯƠNG :
Các dây thần kinh ngoại biên của người tách ra từ tủy gai được gọi là các dây thần
kinh gai sống, các dây tách ra từ não được gọi là các dây thần kinh sọ nãọ.
Có 12 đôi dây thần kinh sọ não, được đánh số bằng số la mã từ I đến XII. chúng ta tập
trung vào phần ngoại biên của chúng với nguyên ủy thật là nơi các dây thần kinh sọ xuất
phát đi ra ( Một nhân xám trung ương nếu là vận động, một hạch ngoại biên nếu là cảm
giác ) và nguyên ủy hư là nơi các dây chui vào hoặc thoát ra ở mặt ngoài não và thân não.
Dựa vào liên quan giải phẫu và chức năng sinh lý của từng đôi dây thần kinh sọ não,
người ta xắp xếp chúng thành bốn nhóm sau :
.- Các dây thần kinh giác quan, gồm đôi dây thần kinh số I , số II, số VIII .
- Các dây thần kinh vận động mắt, gồm đôi dây thần kinh số III (Vận nhỡn ), số IV (
Ròng rọc ), số VI ( Vận nhỡn ngoài ).
- Các dây thần kinh hỗn hợp, vừa vận động, vừa cảm giác, gồm các đôi dây thần kinh số
V ( Sinh ba ), số VII ( Mặt ), số IX ( Thiệt hầu ) và số X ( Lang thang ).
- Các dây thần kinh vận động đơn thuần: đôi thần kinh XI ( Phụ ) và số XII ( Hạ thiệt ).
Ngoài ra còn có các hạch thần kinh tự chủ nằm trên đường đi của một số đôi thần kinh .

MƯỜI HAI ĐÔI THẦN KINH SỌ NÃO

TK khứu giác (I)


TK sinh ba(V)
TK thị giác (II)

TK III,IV, VI TK Mặt(VII)

Thần kinh XI TK thiệt hầu(IX)

TK tiền đình - ốc tai(VIII)

TK lang thang (X) TK Hạ thiệt (XII)

63
II) CÁC ĐÔI DÂY THẦN KINH GIÁC QUAN:

1) ĐÔI DÂY THẦN KINH KHỨU GIÁC (I) :


- Nguyên ủy thực :
Các tế bào khứu giác hai cực nằm ở vùng khứu lớp niêm mạc mũi, màu vàng.
- Nguyên ủy hư : Hành khứu
- Đường đi :
Thân của các tế bào này có hai loại nhánh là các sợi ngoại biên ngắn nằm ngay
trong vùng niêm mạc khứu để thụ cảm khứu giác và các sợi trung ương chạy
hướng lên trên, đan chằng chịt vào nhau tạo thành một đám rối thần kinh dưới
niêm mạc khứu.
Từ đám rối này, có khoảng 20 sợi nhỏ mỗi bên gọi là các dây thần kinh khứu, có
màu xám vì không có myêlin, tách ra chui qua các lỗ của mảnh sàng để đến tận hết
ở mặt trong dưới của hành khứu.

THẦN KINH KHỨU GIÁC (I)

Hành khứu Rễ khứu

Mảnh sàng Khoang thủng


trước
Tế bào khứu
Móc hải mã

Hồi thái dương VV dưới thùy trán. cho các nhánh vỏ


là các nhánh ổ mắt, các nhánh trán và các nhánh đỉnh.

2) ĐÔI DÂY THẦN KINH THỊ GIÁC (II):


- Nguyên ủy thực :
Tầng hạch thần kinh thị giác của lớp võng mạc mắt. Sợi ngoại biên của các tế bào hai
cực thuộc tầng hạch này tiếp hợp với hai loại tế bào là tế bào nón thụ cảm ánh sánh trắng
và màu sắc còn tế bào que chỉ thụ cảm ánh sáng trắng.
- Nguyên ủy hư : Thể gối ngoài và lồi não trên.

64
- Đường đi :
Các sợi trung ương của các tế bào tầng hạch hội tụ lại ở đĩa thị giác để tạo nên dây
thần kinh thị giác, là dây lớn nhất trong 12 đôi dây thần kinh sọ. Từ sau nhãn cầu, dây
thần kinh đi qua lớp mỡ ở phần sau ổ mắt, chui qua ống thị giác để đến hố sọ giữa. Tại
đây, hai dây phải và trái bắt chéo nhau tạo thành giao thị, sau lại tách ra làm hai dải thị
chạy vòng quanh cuống đại não để đến thể gối ngoài và lồi não trên.

DÂY THẦN KINH THỊ GIÁC


TẾ BÀO THỊ GIÁC
Nhaîn cáöu Voîng maûc

Giao thëhạch TB không


Dáy TK II nhánh
Tế bào
Daíi thë Thãø gäúi ngoaìi
TB lưỡng cực TBthë
biên
Läöi naîo trãn Tia
TB nón
TB que

Vùng thị giác

Tế bào sắc tố Màng mạch

3) ĐÔI DÂY THẦN KINH TIỀN ĐÌNH - ỐC TAI (VIII) :

Gồm có hai phần là tiền đình và ốc tai, tuy cùng đi chung một dây nhưng chúng rất khác
nhau không những về cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý mà cả về phương diện bệnh lý.

- Nguyên ủy thật:

* Phần tiền đình : Là các tế bào của hạch tiền đình ở tai trong. Hạch chia làm hai phần,
phần trên gồm các sợi ngoại biên tập hợp thành các dây thần kinh soan bóng, soan nang,
bóng trước, bóng ngòai. Phần dưới của hạch gồm hai dây thần kinh bóng sau và cầu nang.
Các sợi ngoại biên này đi đến phân phối cho các vùng thụ cảm thăng bằng thuộc mê
đạo màng của tai trong.
* Phần ốc tai : Là các tế bào hạch xoắn ốc tai ở tai trong, có các sợi ngoại biên chạy tỏa
ra chi phối cho các cơ quan xoắn ốc là vùng thụ cảm thính giác nằm ở trong ống ốc tai.

- Nguyên ủy hư : Chui vào thân não, ở rãnh hành cầu

65
- Đường đi : Các sợi trung ương của hai hạch này chui qua đáy ống tai trong tụm lại tạo
nên dây thần kinh tiền đình ốc tai, chạy trong ống cùng với dây thần kinh mặt rồi thoát ra
khỏi lỗ ống tai trong để vào hố sọ sau. Ở đây dây VIII lại tách ra hai rễ, rễ trên là rễ tiền
đình, rễ dưới là rễ ốc tai, chui vào thân não ở rãnh hành cầu, nơi ngách bên của hố trám
não thất não IV rồi tận hết ở các nhân của cầu não là nhân ốc bụng, ốc lưng, nhân tiền
đình trong, ngoài, trên và dưới.

DÂY THẦN KINH TIỀN ĐÌNH ỐC TAI

Hạch xoắn ốc
Hạch gai
Vòng BK trước
Sợi vận đọng và Sợi tiền đình trên
trung gian TK 7
Vòng BK ngòai
Soan nang
Vòng BK sau
Dây TK số VIII Cầu nang

Nhán tiền đình Nhân ốc tai Hạch tiền đình Sợi tiền đình dưới

III) CÁC DÂY THẦN KINH VẬN ĐỘNG MẮT :

1) THẦN KINH VẬN NHÃN (III).


+ Nguyên ủy thật : Nhân vận nhãn chính, phụ tự chủ ở trung não.
+ Nguyên ủy hư: Thóat ra ở bờ trong cuống đại não.
+ Đường đi và phân nhánh: Chui vào thành ngoài xoang tĩnh mạch hang đến khe trên ổ
mắt chia hai nhánh tận trên và dưới vận động các cơ thẳng trên, nâng mi trên, thẳng dưới,
thẳng trong và chéo dưới.
+ Hạch mi nằm phần sau ổ mắt gồm các nhánh trước hạch và sau hạch theo các thần
kinh mi ngắn đến vận động cơ thể mi và cơ vòng co thắt lỗ đồng tử.
2) THẦN KINH RÒNG RỌC (IV) :
+ Nguyên ủy thật: Nhân thần kinh ròng rọc ở trung não.
+ Nguyên ủy hư : Bờ hãm màng tủy trên (mặt sau trung não).
+ Đường đi : Hai bên chạy vòng ra sau, vào trong bắt chéo ròng rọc, thoát ra hai bên
bờ hãm màn tủy trên, vòng quanh cuống tiểu não trên và cuống đại não ra trước vào
thành ngoài xoang tĩnh mạch hang đến khe ổ mắt trên, chạy vào ổ mắt (không chui qua
vòng gân chung) vận động cơ chéo trên - cơ chủ đạo trong động tác khóc.
3) THẦN KINH VẬN NHÃN NGOÀI (VI) .
+ Nguyên ủy thật : Nhân nằm ở cầu não.
+ Nguyên ủy hư : Rãnh hành cầu .
+ Đường đi: chui vào tĩnh mạch hang đến khe ổ mắt, chui qua vòng gân chung vào ổ
mắt vận động cơ thẳng ngoài.
66
IV) CÁC DÂY THẦN KINH HỖN HỢP
1) THẦN KINH SINH BA (V) :
Thần kinh sinh ba gồm hai rễ là cảm giác lớn và vận động nhỏ. Rễ cảm giác phình ra ở
trước tạo thành hạch sinh ba
- Nguyên ủy thật :
* Của rễ vận động : Nhân vận động của thần kinh sinh ba ở cầu não.
* Của rễ cảm giác : Các tế bào của hạch sinh ba, có các sợi ngoại biên tụm lại thành ba
trẽ tách ra ở bờ trước hạch đó là thần kinh mắt (V.1), Thần kinh hàm trên (V.2) và thần
kinh hàm dưới (V.3). Các sợi trung ương chui vào thân não ở mặt trước bên cầu não, tận
hết ở các nhân bó gai thần kinh sinh ba trải từ cầu não xuống tận chất keo ở sừng sau các
đoạn tủy cổ trên, nhận các sợi cảm giác nông vùng mặt và tận hết ở các nhân cảm giác
chính thần kinh sinh ba ở cầu não, nhận các sợi cảm giác sâu có ý thức vùng mặt, ngoài
ra còn có các sợi cảm giác sâu vô ý thức, từ các cơ nhai đi theo rễ vận động tận hết ở
nhân bó trung não thần kinh sinh ba, như vậy rễ vận động là một dây hỗn hợp.
- Nguyên ủy hư : Rễ dây thần kinh sinh ba ở mặt trước bên cầu não.
- Sự phân nhánh : Từ bờ trước của hạch sinh ba tách ra ba nhánh.
1.1) THẦN KINH MẮT (V.1) :
Là dây nhỏ nhất, tách ra trên nhất, chạy ra trước, chui vào thành ngoài xoang tĩnh mạch
hang, đi dưới hai dây sọ III và IV để đến khe ổ mắt trên. Các nhánh thần kinh mắt gồm:
+ nhánh bên vào lều tiểu não
+ Các nhánh tận là :
# Thần kinh lệ : Đi dọc bờ trên cơ thẳng ngoài đến tuyến lệ, cho nhánh bên nối với thần
kinh gò má của dây V.2 và các nhánh tận xuyên qua tuyến lệ, đến phân phối cảm giác ở
kết mạc mi trên và da vùng góc trên ngoài mắt.
# Thần kinh trán : Chạy dưới trần ổ mắt, chia ra hai nhánh tận là thần kinh trên ổ mắt
gồm hai nhánh trong và ngoài và thần kinh trên ròng rọc. Tất cả thoát ra ở bờ trên ổ mắt
(Qua lỗ trên ổ mắt và khuyết trán) đến chi phối cho kết mạc mi trên và da vùng trán đỉnh.
# Thần kinh mũi mi : Chạy trên thần kinh thị giác, từ ngoài vào trong, cho các nhánh bên
là nhánh nối với hạch mi và các thần kinh mi dài chi phối cảm giác cho nhãn cầu và thần
kinh sàng sau đến cảm giác niêm mạc vùng xoang bướm và các xoang sàng sau. Các
nhánh tận của thần kinh này gồm thần kinh sàng trước chạy qua ống cùng tên vào ổ mũi,
tỏa ra các nhánh mũi ngoài, da sống mũi, các nhánh mũi trong chia ra các nhánh mũi bên
đến thành bên ổ mũi và các nhánh mũi giữa đến vách mũi. Nhánh tận cùng thứ hai là thần
kinh dưới ròng rọc tỏa ra các nhánh mí chi phối cho vùng góc trong mắt.
1.2) THẦN KINH HÀM TRÊN (V.2) :
- Là trẽ giữa của hạch sinh ba, chui qua lỗ tròn đến hố chân bướm khẩu cái, tạt ngang ra
ngoài trong khe ổ mắt dưới rồi lại quặt ra trước đổi tên thành thần kinh dưới ổ mắt, đi
trong rãnh, ống và tận hết ở lỗ dưới ổ mắt.
- Các nhánh bên có : Nhánh màng não giữa, chi phối cảm giác vùng hố sọ giữa. Các dây
chân bướm khẩu cái đến hạch cùng tên. Dây thần kinh gò má chia hai nhánh là gò má thái
dương và gò má mặt chi phối cho da phần trước thái dương và gò má.
- Nhánh tận : Thần kinh dưới ổ mắt cho các nhánh bên là huyệt răng trên sau, giữa và
trước. Nối với nhau tạo thành đám rối răng trên. Từ đám rối tách ra các nhánh răng trên
và lợi trên, đến lỗ dưới ổ mắt, thần kinh toả ra các nhánh tận là các nhánh mí dưới, mũi
ngoài và mũi trên
- Hạch chân bướm khẩu cái :

67
Nằm sâu trong một hố cùng tên, trên đường đi của dây hàm trên. Đây là trạm trung gian
của đường bài tiết tuyến lệ và tuyến nhày niêm mạc mũi, miệng, hầu. Từ hạch cho ra :
* Các nhánh ổ mắt, đi vào ổ mắt và đến các vùng xoang bướm, xoang sàng sau, nhận
cảm giác.
* Thần kinh ống chân bướm ( Rễ mặt ): Được tạo nên bởi dây đá lớn của thần kinh VII
và dây đá sâu của thần kinh IX.
* Các nhánh mũi sau, trên ngoài và dưới ngoài, đi đến thành bên của ổ mũi.
* Thần kinh mũi khẩu cái: Chạy theo xương lá mía của vách mũi, chui qua lỗ răng cửa
vào miệng chi phối cho niêm mạc phần trước vòm khẩu cái cứng.
* Thần kinh khẩu cái lớn : Đi xuống trong một ống, thoát ra ở một lỗ cùng tên, chi phối
cho niêm mạc phần sau vom khẩu cái cứng, tách ra các nhánh mũi sau trên trong đến
phần sau vách mũi.
* Các thần kinh khẩu cái nhỏ : Đi xuống trong các ống cùng tên, chi phối cho khẩu cái
mềm và hạnh nhân.
* Nhánh hầu : Chi phối cho niêm mạc mũi hầu
1.3) THẦN KINH HÀM DƯỚI (V.3) :
Là một dây hỗn hợp, Gồm phần vận động và phần cảm giác. Rễ vận động chạy luồn ở
mặt dưới của hạch sinh ba, cùng với nhánh lớn nhất của hạch chui qua lỗ bầu dục để ra
khỏi sọ. Ngay dưới lỗ bầu dục, hai phần nối với nhau thành một thân chung, từ đó cho ra
các nhánh
- Màng não quặt ngược qua lỗ gai trở vào lại hố sọ giữa.
- Thần kinh cơ cắn.
- Các dây thái dương sâu sau và trước vận động cơ thái dương.( dây sau thường phát xuất
chung thân với thần kinh cơ cắn, dây trước với thần kinh má ).
- Thần kinh tai thái dương gồm hai rễ, ôm vòng động mạch màng não giữa, sau tụm lại
thành một thân đi vào phần trên của tuyến mang tai cùng với động mạch, tĩnh mạch thái
dương nông. Từ thân này tách ra các nhánh là dây ống tai ngoài, mành nhĩ, các nhánh
tuyến mang tai, các nhánh nối với dây thần kinh mặt nông, các dây tai trước và các nhánh
thái dương nông.
- Thần kinh cơ chân bướm ngoài.
- Thần kinh cơ chân bướm trong.
- Thần kinh má chi phối cho da má và niêm mạc miệng.
- Thần kinh lưỡi : Đi vòng xuống dưới và ra trước, chạy ở mặt trong ngành xương hàm
dưới, nơi đây thần kinh nằm ngay dưới niêm mạc miệng, vòng quanh từ ngoài vào trong
ống tuyến dưới hàm để tận hết ở vùng dưới lưỡi. Thần kinh có các nhánh bên là các
nhánh eo họng, các nhánh nối với thần kinh hạ thiệt, thừng nhĩ, dây dưới lưỡi đến tuyến
nước bọt cùng tên. Các nhánh tận là các nhánh lưỡi chi phối 2 / 3 trước mặt lưng của
lưỡi.
- Thần kinh huyệt răng dưới đi xuống chạy vào lỗ hàm, ống hàm, tận hết ở lỗ cằm, cho
các nhánh bên là thần kinh cơ hàm móng và đám rối răng dưới, tách ra các nhánh răng
dưới và các nhánh lợi dưới.
- Thần kinh cằm : Là nhánh tận của thần kinh huyệt răng dưới. Sau khi thoát khỏi lỗ cằm
cho các nhánh cằm và các nhánh môi dưới.
- Hạch tai : Ở ngay dưới lỗ bầu dục, trên đường đi của thần kinh hàm dưới, là trạm trung
gian của đường bài tiết tuyến nước bọt mang tai. Từ hạch cho ra các nhánh thần kinh đá
nhỏ đến từ đám rối nhĩ, thần kinh căng màn khẩu cái, thần kinh căng màng nhĩ, nhánh nối
với nhánh màng não của thần kinh hàm dưới và nhánh nối với thừng nhĩ.

68
- Hạch dưới hàm : Nằm cạnh tuyến cùng tên trên đường đi của dây lưỡi, là trạm trung
gian của đường bài tiết nước bọt của hai tuyến dưới hàm, dưới lưỡi. Từ hạch tách ra hai
loại nhánh là các nhánh nối với thần kinh lưỡi và các nhánh tuyến.

Tóm lại : Thần kinh mắt (V.1) chi phối cảm giác cho nhãn cầu, kết mạc mi trên, niêm
mạc phần trước trên xoang mũi, hố sọ trước và sau, da từ lưng mũi cho đến vùng trán
đỉnh
Thần kinh hàm trên (V.2) : Cảm giác niêm mạc mũi, miệng hầu, lợi và răng trên, hố sọ
giữa, gò má, mí dưới, cánh mũi và môi trên.
Hạch chân bướm khẩu cái là trạm chuyển tiếp các đường bài tiết tuyến lệ và các tuyến
nhày của niêm mạc mũi, miệng, hầu.
Thần kinh hàm dưới (V.3) : Cảm giác hố sọ giữa, da vùng thái dương, má, môi dưới,
cằm, niêm mạc miệng, lợi, răng dưới và 2 / 3 trước lưỡi...Vận động các cơ nhai và hai cơ
căng màn khẩu cái và màng nhĩ. Hạch tai chuyển tiếp các đường bài tiết nước bọt tuyến
mang tai, hạch dưới hàm chuyển tiếp đường bài tiết tuyến dưới hàm, dưới lưỡi. Khám
dây sinh ba chúng ta có thề ấn ba điểm đau là lỗ trên ổ mắt (V.1), Lỗ dưới ổ mắt (V.2) và
lỗ cằm (V.3).

DÂY THẦN KINH SỐ V Lu7o74iNha1nh

Nhánh V.1 Nhánh tai thái dương

Nhánh V.2 Nhân cảm giác

Nhánh V.3 Hạch tai

Nhánh H.răng trên Hạch chân bướm KC

Nhánh lưỡi Hạch dưới hàm, lưỡi

Nhánh huyệt răng dưới

2) THẦN KINH MẶT (VII) :


Thần kinh mặt được tạo nên bởi rễ vận động lớn ( VII ) và một rễ nhỏ hơn là thần kinh
trung gian ( VII ' ).
- Nguyên ủy thật :
69
* Của rễ vận động : Là các nhân nằm trong cầu não gồm nhân thần kinh mặt có hai
nhóm, nhóm trên chi phối các cơ vòng mắt, cơ cau mày và cơ trán, nhóm dưới đến các cơ
bám da còn lại của vùng mặt, chu và nhân nước bọt trên thuộc hệ thần kinh tự chủ.
* Của thần kinh trung gian : Là các tế bào hạch gối, có các sợi ngoại biên tạo thành
thừng nhĩ và các sợi trung ương tận hết ở 1 / 3 trên của nhân bó đơn độc.
- Nguyên ủy hư : Thoát ra ở rãnh hành cầu, đầu trên rãnh bên trước hành não.
- Đường đi : chia ba đoạn :
* Đoạn trong sọ : Từ rãnh hành cầu, cùng dây sọ VIII đi qua hố sọ sau, đến lỗ ống tai
trong.
* Đoạn trong xương đá : Chia ba đoạn nhỏ :
+ Đoạn mê đạo: Thần kinh chạy thẳng góc với trục của phần đá xương thái dương, đi
giữa phần ốc tai xương và tiền đình xương của tai trong.
+ Đoạn nhĩ : Chạy song song trục xương đá, nằm ở thành trong hòm nhĩ. Chỗ nối giữa
hai đoạn thần kinh mặt gấp góc gọi là gối thần kinh mặt, ở đây có hạch gối.
+ Đoạn chũm :Bẻ quặt chạy thẳng xuống, chui qua lỗ trâm chũm, thoát ra khỏi sọ
+ Đoạn ngoài sọ : Đổi hướng ra trước, chui vào tuyến mang tai và tỏa ra các
nhánh tận, tạo thành đám rối mang tai
- Sự phân nhánh :
* Các nhánh bên của đoạn trong xương đá :
+ Thần kinh cơ bàn đạp : Làm chùng màng nhĩ và giảm áp lực tai trong.
+ Thần kinh đá lớn : Tách từ hạch gối, theo lỗ thần kinh đá lớn ở mặt trước xương đá để
trở vào sọ. Kết hợp với thần kinh đá sâu của dây IX tạo nên thần kinh ống chân bướm
+ Nhánh nối với đám rối nhĩ
+ Thừng nhĩ đi qua phần trên, mặt trong màng nhĩ, qua khe đá trai để xuống nối với
thần kinh lưỡi (V.3).
* Các nhánh bên của đoạn ngoài sọ :
+ Thần kinh tai sau : Đến các cơ tai, cho ra nhánh chẩm đến bụng chẩm của cơ trên sọ.
+ Nhánh cơ hai thân : Đến bụng sau cơ hai thân và tách ra nhánh cơ trâm móng, cho
nhánh nối với thần kinh thiệt hầu.
+ Nhánh lưỡi : Có hoặc không, đến gốc lưỡi nhận cảm giác niêm mạc.
* Các nhánh tận hay đám rối thần kinh mang tai : Gồm có các nhánh thái dương, gò má,
má, bờ hàm dưới và nhánh cổ, vận động cho các cơ bám da mặt và cổ.
- Các sợi tự chủ :
* Thuộc rễ vận động :
+ Sợi trước hạch đối giao cảm : Phát xuất từ nhân nước bọt trên, lần lượt đi qua hạch
gối, thần kinh đá lớn, hạch chân bướm khẩu cái.
+ Sợi sau hạch : Chia hai đường là
= Đường bài tiết tuyến lệ đi qua hạch chân bướm khẩu cái, các dây chân bướm khẩu cái,
thần kinh hàm trên, thần kinh gò má, nhánh nối với thần kinh lệ, tuyến lệ.
= Đường bài tiết các tuyến nhày: Hạch chân bướm khẩu cái, các nhánh bên của hạch đến
niêm mạc mũi, miệng, hầu.
Thuộc thần kinh trung gian: Đường bài tiết nước bọt tuyến dưới hàm, dưới lưỡi.
+ Sợi trước hạch : Nhân nước bọt trên, thừng nhĩ, thần kinh lưỡi, hạch dưới hàm.
+ Sợi sau hạch : Hạch dưới hàm, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi.
+ Sợi ngoại biên : Các nhánh lưỡi (V.3), thần kinh lưỡi, thừng nhĩ, hạch gối.
+ Sợi trung ương : Hạch gối, thần kinh trung gian, 1 / 3 trên nhân bó đơn độc.
Tóm lại : Thần kinh mặt là dây hỗn hợp, nhiều chức năng, gồm các sợi vận động xuất
phát từ hai nhóm nhân thần kinh mặt, đến vận động các cơ bám da mặt và cổ, biểu hiện
tình cảm trên nét mặt. Khi bị liệt thần kinh mặt chặng trung ương, thường nhóm nhân
70
thần kinh mặt trên vẫn còn nên ở bên mặt bị liệt mắt vẫn nhắm được và các nếp ngang
trán vẫn nhăn được, trong khi liệt thần kinh mặt chặng ngoại biên thì nửa mặt cùng bên bị
liệt hoàn toàn. Ngoài ra thần kinh còn chi phối cho một số cơ khác như : Các sợi đối giao
cảm đến bài tiết tuyến lệ, các tuyến nhày của niêm mạc mũi, miệng, hầu và tuyến nước
bọt dưới hàm, dưới lưỡi. Các sợi cảm giác vị giác 2 / 3 trước lưỡi.

Nha1nh DÂY THẦN KINH MẶT ( VII )


( Phân nhánh )

Nhánh tai thái Nhánh mặt


dương

Nhánh hầu IX

Nhánh gò má Nhánh hàm dưới

Nhaïnh lưỡi VII

Nhánh cằm

3) THẦN KINH THIỆT HẦU (IX) :


- Nguyên ủy thật :
* Của các sợi vận động : 1 / 3 trên nhân hoài nghi (2/3 dưới là của dây X và XI ), nhân
lưng thần kinh thiệt hầu và nhân nước bọt dưới thuộc hệ thần kinh tự chủ.
* Của các sợi cảm giác vá vị giác : Là các tế bào của hai hạch trên và dưới của dây IX,
có các sợi trung ương về tận hết ở 1 / 3 giữa bó đơn độc.
- Nguyên ủy hư : Thoát ra ở rãnh bên sau của hành não.
- Đường đi : Từ rãnh bên sau hành não, đi cùng dây X, XI chui qua phần trước lỗ tĩnh
mạch cảnh, thoát ra ngoài sọ. Tại chỗ chui ra thần kinh IX phình ra thành hai hạch trên và
dưới, tiếp tục chạy uốn vòng xuống dưới, ra trước và tận hết ở gốc lưỡi.
- Phân nhánh :
+ Các nhánh bên :
# Thần kinh nhĩ tách ra từ hạch dưới, chạy ngược lên, chui qua tiểu quản nhĩ ở nền sọ,
vào nền sọ để thành đám rối nhĩ nằm trên mặt ụ nhô. Trên đám rối có hạch nhĩ , từ đây
71
tách ra các dây thần kinh đá nhỏ, các dây cảnh nhĩ nối với bao mạch giao cảm cảnh trong
và nhánh vòi.
# Nhánh nối với nhánh loa tai thần kinh lang thang
# Nhánh xoang cảnh đến xoang động mạch cảnh và tiểu thể cảnh.
# Các nhánh hầu.
# Nhánh cơ trâm hầu.
# Các nhánh hạnh nhân
+ Các nhánh tận : Các nhánh lưỡi đi đến 1 / 3 sau lưỡi.
+ Các sợi tự chủ : Chia hai đường :
* Đường bài tiết nước bọt của tuyến mang tai (Đối giao cảm)
+ Sợi trước hạch : Nhân nước bọt dưới, thần kinh nhĩ, thần kinh đá nhỏ, hạch tai.
+ Sợi sau hạch : Hạch tai, thần kinh tai thái dương, tuyến mang tai.
* Đường cảm giác vị giác 1 / 3 sau lưỡi : đi qua các nhánnh lưỡi, hai hạch trên, dưới của
dây IX, nhân bó đơn độc.
Tóm lại : Thần kinh IX là dây hỗn hợp, có các sợi vận động tới các cơ hầu, các sợi
cảm giác và vị giác 1 / 3 sau lưỡi vì vậy dây IX là dây chính trong các phản xạ nôn và
nuốt. Các sợi đến xoang động mạch cảnh có chức năng trong các phản xạ điều hòa huyết
áp và hô hấp. Các sợi đối giao cảm đến bài tiết tuyến mang tai.

DÂY THẦN KINH THIỆT HẦU ( IX )


TK tai lớn (VII )
TK ống khẩu caïi
Hạch CBKC
Hạch tai Hạch gai (VII)
Dây TK V.3 TK taï sau (IX)

Tuyến mang tai Hạch trên, dây IX


Hạch trên, dây X
Hạch giao cảm Dáy TK IX
Âaïm räúi háöu Dáy TK X

Nhánh trâm hầu IX


Nhánh lưỡi Nhánh hầu IX
Nhánh cảnh IX
Nhánh hầu X

ĐM cảnh ngoài ĐM cảnh chung ĐM cảnh trong

4) THẦN KINH LANG THANG (X) :


- Nguyên ủy thật :
* Vận động : 1 / 3 giữa nhân hoài nghi, nhân lưng thần kinh lang thang thuộc hệ tự chủ
* Cảm giác : Hạch trên và dưới của dây X, có các sợi trung ương tận hết ở 1 / 3 dưới của
nhân bó đơn độc.
72
- Nguyên ủy hư : Thoát ra ở rãnh bên sau hành não, dưới dây IX.
- Đường đi :
* Đoạn trong hố sọ sau : Tương tự như dây IX.
* Đoạn trong bao mạch cảnh : Đi xuống cổ trong một khe ở phía sau tạo bởi động mạch
và tĩnh mạch cảnh trong, cả ba thành phần này nằm trong bao mạch cảnh.
* Đoạn nền cổ : Từ sau bao mạch cảnh, đi ra trước, chạy trước động mạch dưới đòn. Từ
đây có sự khác nhau giữa hai bên.
+ Bên phải : Dây X tách ra thần kinh thanh quản quặt ngược, chạy vòng dưới quai động
mạch dưới đòn.
+ Bên trái : Dây X tiếp tục xuống ngực, đi trước cung động mạch chủ rồi tách ra thần
kinh thanh quản quặt ngược trái, vòng dưới cung động mạch chủ để đi lên.
+ Đoạn thực quản ngực : Hai dây X phải và trái chạy sau hai phế quản gốc, tách ra nhiều
nhánh tạo đám rối thực quản.
+ Đoạn trong bụng : Từ đám rối, các sợi của dây X phải, trái tụm lại tạo thành thân lang
thang trước và sau, đi kèm thực quản bụng, cho các nhánh trước và sau đến tận hết ở mặt
trước và sau dạ dày.
- Sự phân nhánh :
* Các nhánh bên :
+ Nhánh màng não : Tách ra từ hạch trên, chui ngược lại qua lỗ tĩnh mạch cảnh để đến
hố tiểu não.
+ Nhánh loa tai : đến cảm giác phần da của ống tai ngoài và cho nhánh nối với thần kinh
thiệt hầu.
+ Các nhánh hầu : Kết hợp với các nhánh hầu của thần kinh IX và các nhánh thanh quản
hầu của hạch giao cảm cổ trên để tạo đám rối hầu chi phối cho cơ khít hầu.
+ Thần kinh thanh quản trên : Chia hai nhánh, nhánh ngoài đi xuống vận động cơ nhẫn
giáp và cảm giác phần dưới thanh quản. Nhánh trong lớn hơn, đi cùng động mạch thanh
quản trên, xuyên qua màng giáp móng, đến cảm giác ở đáy lưỡi, nắp thanh môn, thanh
quản và cho nhánh nối với thần kinh thanh quản dưới.
+ Thần kinh thanh quản quặt ngược : Chạy ngược lên, đi theo rãnh khí, thực quản, khi
đến thanh quản, đổi tên là thần kinh thanh quản dưới, vận động các cơ của thanh quản, có
thể thần kinh còn chi phối cảm giác cho cả phần dưới thanh quản.
+ Các nhánh đám rối tim : Các nhánh tim cổ trên và dưới và nhánh tim ngực.
+ Các nhánh phế quản : Đến đám rối phổi.
+ Các nhánh thực quản : Tạo đám rối thực quản
+ Thân lang thang trước và sau : Tách từ đám rối thực quản.
* Các nhánh tận : Thân lang thang trước cho các nhánh tận vị trước và các nhánh phụ.
Thân lang thang sau tận hết bởi các nhánh vị sau, các nhánh thân tạng và các nhánh thận.
Tóm lại : Đường đi của dây X dài nhất trong số 12 đôi dây thần kinh sọ. Chi phối rất
rộng, thuộc thần kinh đối giao cảm, gồm có các sợi vận động đi đến các cơ ở hầu và
thanh quản. Các sợi đối giao cảm là cấu tạo chủ yếu của hai dây X, chi phối cho tất cả các
tạng ngực và bụng ( Trừ các tạng niệu dục dưới phúc mạc ). Qua nhánh loa tai có thể giải
thích tại sao khi ngoáy tai thường có phản xạ ho.

73
- Âæåìng âi: Trong läù
DÂYténhTHẦN
maûch KINH
caính, tháön
LANG kinh taïch ra laìm
THANG (X) hai nhaïnh

Hạch trên, dưới IX Hạch trên TK X


Nhánh hầu TK. X
Nhánh hầu TK. IX Nhánh thanh quảnTK.X
Thanh quản Nhánh cảnh
ĐM cảnh chung Nhánh tim.
Quai ĐM chủ Thân lang thang trước

Tim Dạ dầy
Gan
Tá tràng
Đại tràng lên
Hồi tràng Hỗng tràng
Manh tràng Ruột non

Ruột thừa ĐM mạc treo tràng trên

Các cung ĐM mạc treo tràng trên Nhánh gan TK. X

V) CÁC DÂY THẦN KINH VẬN ĐỘNG ĐƠN THUẦN


1) THẦN KINH PHỤ :
- Nguyên ủy thật:
1/3 dưới nhân hoài nghi nằm trong cấu tạo lưới của hành não và nhân gai thần kinh phụ
ở cột nhân trước ngoài sừng trước đoạn tủy cổ trên 1 - 5.
- Nguyên ủy hư :
Từ hai nhân trên tách ra hai nhóm rễ là các rễ sọ thoát ra từ rãnh bên sau hành não và
các rễ gai thoát ra từ cột bên tủy gai cổ, các sợi rễ gai đi lên nối với nhau tạo thành một
bó chui qua lỗ lớn xương chẩm đến kết hợp với các rễ sọ ở lỗ tĩnh mạch cảnh trong thành
dây thần kinh phu (XI).
- Đường đi : Trong lỗ tĩnh mạch cảnh, thần kinh tách ra làm hai nhánh.
* Nhánh trong gồm các sợi rễ sọ, nối với thần kinh X, theo các thần kinh thanh quản của
dây này đến vận động và cảm giác thanh quản.
* Nhánh ngoài : Gồm các sợi của rễ gai, từ lỗ tĩnh mạch cảnh chạy xuống dưới, bắt chéo
tĩnh mạch cảnh trong, đến mặt sau cơ ức đòn chũm, một số sợi tiếp tục đi qua vùng trên
đòn để vận động cơ thang.
74
DÂY THẦN KINH PHỤ (XI)

Rễ sau Hạch trên dây X

Các sợi gai Nhánh nối với dây X

Nhánh vào cho cơ ức


đòn chũm Dây XI

Rễ trước TK gai Nhánh vào lưng cho


cơ thang

Boï gai TK phuû

2) THẦN KINH HẠ THIỆT (XII) :


- Nguyên ủy thật : Nhân thần kinh hạ thiệt, nằm gần đường giữa, ngay trước chất xám
của nền thất não IV, trên cùng một cột với các nhân của dây III, IV, và VI.
- Nguyên ủy hư : Thoát ra ở rãnh bên trước của hành não.
- Đường đi : Chui qua ống hạ thiệt để ra ngoài sọ, tiếp tục đi vòng xuống dưới, giữa
động mạch và tĩnh mạch cảnh trong. Chạy ra trước, bắt chéo động mạch cảnh ngoài nơi
xuất phát ra động mạch chẩm, đến mặt ngoài cơ móng lưỡi, tận hết vào trong lưỡi.
- Sự phân nhánh :
* Các thần kinh gai sống cổ mượn đường như nhánh màng não chạy ngược trở vào ống
hạ thiệt đến hố sọ sau. Nhánh cơ giáp móng. Rễ trên của quai cổ 1 - 2.

75
DÂY THẦN KINH HẠ THIỆT (XII)

ĐM cảnh trong Nhân dây XII

Caïc nhaïnh cho Rễ TK Cổ 1


Cå læåîi Rễ TK Cổ 2
Dáy TK XII Rễ TK Cổ 3
Nhaïnh cå giaïp Rễ TK Cổ 4
moïng
Nhaïnh thán Rễ dướii quai cổ
trãn cå vai Rễ trên quai cổ
moïng Quai cổ
Nhaïnh æïc giaïp
Nhánh thân
Nhaïnh æïc dưới cơ vai
moïng móng

ĐM cảnh cgung

BẢNG TÓM TẮT CÁC ĐÔI DÂY THẦN KINH SỌ NÃO


Thần Tên gọi Chức năng Nguyên ủy thật Nguyên ủy hư Nơi đi vào
kinh Và chi phối hoặc đi ra
I TK khứu giác Ngửi Các tế bào ở Hành khứu Các lỗ của
( Giác quan ) vùng khứu của mảnh sàng
niêm mạc mũi
II TK thị giác Nhìn Tầng hạch thần Thể gốii ngoài Ống thị giác.
( Giác quan ) kinh thị giác lớp và lồi não trên.
võng mạc mắt.
III TK vận nhỡn Vận động 5 Các nhân thần Rãnh trong Khe trên ổ
(Vận động) cơ: nâng mi kinh vận nhãn cuống đại não. mắt
trên, chéo và nhân phụ
dưới, thẳng (Phó giao cảm)
trên, dưới, ở trung não.
76
thẳng trong
IV TK ròng rọc Vận động Nhân TK ròng Bờ của hãm Khe äø màõt
( Vận động ) cơ chéo rọc ở trung não màn tủy trên ở trãn
trên trung não.
V TK sinh ba Vận động Nhân vận động Mặt trướïc bán V1: Khe trên
( Hỗn hợp ) cơ nhai, ở cầu não, hạch cầu não ổ mắt. V2: Lỗ
cảm giác sinh ba, ở mặt tròn.V3: Lỗ
vùng mặt trướïc xương đá bầu dục.
VI Thần kinh vận Vận động Nhân vận nhãn Rãnh hành cầu Khe trên ổ
nhãn ngoài cơ thẳng ngòai ở cầu não mắt
(Vận động ) ngoài
VII Thần kinh mặt Vận động Nhân mặt và Rãnh hành cầu Lỗ trâm
các cơ bám nhân nước bọt chũm.
vaì và da mặt. trên, nhân giao
Cảm giác vị cảm ở cầu não.
thần kinh giác 2 / 3 Hạch gai ở trong
VII ' trung gian trướïc lưỡi. phần tai xương
(Hỗn hợp) Tiết dịch thái dương.
tuyến nước
bọt dưới
hàm, dưới
lưỡi.
VIII Thần kinh tiền Thăng bằng Hạch tiền đình Rãnh hành cầu Ống tai trong
đìng ốc tai và nghe và hạch xoắn ốc
(Giác quan) ở tai trong

IX Thần kinh Vận động Nhân hòai nghi, Rãnh bên sau Đầù trên
thiệt hầu các cơ hầu, nhán lưng, nhán hành não mạch cảnh
(Hỗn hợp) cảm giác bọt dưới, nhân
họng, tiết giao cảm ở hành
dịch tuyến não. Hạch trên,
mang tai. dưới ở đầù tĩnh
mạch cảnh.
X Thần kinh Vận động Nhân hoài nghi, Rãnh bên Đầu trên
lang thang các cơ hầu, nhân lưng dáy X sau hành não Mạch cảnh
(Hỗn hợp, thanh đốii giao cảm ở
phó giao cảm) quản, cảm hành não. Hạch
giác ống tai trên và dưới dáy
ngoaìi, X ở đầù trên
thanh mạch cảnh.
quản, vận
động và
cảm giác
các tạng ở
cổ, ngực,

77
bụng.
XI Thần kinh phu Vận động Nhân hoài nghi Rãnh bên Đầu trên
(Vận động) cơ ức đòn ở hành não và sau hành não Mạch cảnh
chũm và cơ nhân gai sống
thang thần kinh phụ ở
hanh tủy sừng
trước.
XII Thần kinh Vận động Nhân thần Rãnh bên Ống hạ thiệt
Hạ thiệt các cơ lưỡi kinh hạ thiệt Trướïc hành não
(Vận động) ở hành não

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1) Dây thần kinh nào thoát ra ở rãnh bên trước hành não :
a. VI, XII
b. IX, X, XII
c. XII.
d. VII, VIII
2) Dây thần kinh nào thoát ra ở rãnh bên sau hành não :
a.VI, XII
b. IX, X, XI.
c. XII
d. VII, VIII
3) Thoát ra ở rãnh hành cầu có các dây thần kinh :
a.. VI, XII
b. IX, X, XII
c. XII
d. VII, VIII, VI, VII”
4) hành não có nhân của các dây thần kinh sọ
a. VI, XII, III, II
b. IX, X, XI, XII, V
c. XII, VII, XI, IV
d. VII, VIII, VI, VII”
5) Các dây thần kinh sọ não số I, II, VIII thuộc nhóm
a. Cảm giác
b. Giác quan
c. Hỗn hợp
d. Vận động
6) Các dây thần kinh sọ não số III, IV, VI thuộc nhóm
a. Cảm giác
b. Giác quan
c. Hỗn hợp
d. Vận động các cơ của mắt
7) Các dây thần kinh sọ não số V, VII, IX, X thuộc nhóm
a. Cảm giác
b. Giác quan
c. Hỗn hợp
d. Vận động
8) Các dây thần kinh sọ não số XI, XII thuộc nhóm
78
a. Cảm giác
b. Giác quan
c. Hỗn hợp
d. Vận động
9) Cầu não có nhân của các dây thần kinh sọ
a. VI, XII, III, II
b. IX, X, XI, XII
c. XII, VII, XI, IV
d. VII, III, V, VIII
10) Trung não có nhân của các dây thần kinh sọ
a. VI, XII, III, II
b. IX, X, XI, XII
c. III, IV
d. VII, VIII, VI, VII”

79
NGỰC
XƯƠNG KHỚP CỦA THÂN MÌNH

MỤC TIÊU LÝ THUYẾT:


1. Nêu được cấu tạo chung của một đốt sống và đặc điểm riêng của một vài đốt
sống.
2. Trình bày được đặc điểm chung của xương sườn và đặc điểm riêng của vài
xương sườn đặc biệt.
3. Trình bày được cấu tạo của khớp giữa thân các đốt sống.
4. Ứng dụng lâm sàng
MỤC TIÊU THỰC HÀNH
1. Chỉ được các thành phần cấu tạo nên một đốt sống
2. Chỉ được các thành phần cấu tạo nên một xương sườn
3. Nêu được các khớp và thành phần tạo nên khớp giữa thân các đốt sống
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

I. CỘT SỐNG

- Cột sống chạy từ mặt dưới xương chẩm đến hết xương cụt.
- Cột sống có 4 đoạn cong để thích nghi với tư thế đứng thẳng
+ Cong lồi ra trước: đoạn cổ, thắt lưng
+ Cong lồi ra sau: đoạn ngực, cùng
- Cột sống gồm 33 – 35 đốt sống
+ 7 đốt sống cổ
+ 12 đốt sống ngực
+ 5 đốt sống thắt lưng
+ 5 đốt sống tiếp dính với nhau => xương.cùng
+ 4 – 6 đốt sống cuối dính với nhau => xương.cut

80
1. Cấu tạo chung của 1 đốt sống :
1.1. Thân đốt sống :
1.2. Cung đốt sống : hợp với thân tạo lỗ đốt sống, gồm
- 2 mảnh cung đốt sống
- 2 cuống cung đốt sống có:
+ Khuyết sống trên
+ Khuyết sống dưới
Khi 2 đốt sống khớp với nhau
các khuyết tạo lỗ gian đốt sống
(để thần kinh gai sống chui qua).
1.3. Các mỏm:
- Mỏm gai
- Mỏm ngang
- Mỏm khớp có:
+ 2 mỏm khớp trên
+ 2 mỏm khớp dưới.
1.4. Lỗ đốt sống:
Khi các đốt sống ghép
Lại thì sẽ tạo ống sống.

81
2. Đặc điểm riêng của từng loại đốt sống:
2.1. Các đốt sống cổ:
2.1.1. Đặc điểm chung của đốt sống cổ:
82
- Thân dẹt, dày phía trước hơn phía sau
- Cuống tách từ phần sau mặt bên đốt sống
- Khuyết sống trên, dưới sâu bằng nhau
- Mảnh hình vuông rộng hơn cao
- Mỏm ngang dính vào thân và cuống tạo lỗ ngang
- Lỗ đốt sống hình tam giác.

2.1.2. Đặc điểm riêng của một vài đốt sống cổ


- Đốt sống cổ I: (đốt đội, atlat)
+ Không có thân
+ Hình vòng với 2 khối bên nối với nhau bởi cung
trước, cung sau (lõm thành hố răng, phần sát khối
bên có rãnh động mạch đốt sống).

MẶT TRÊN
83
MẶT DƯỚI

- Đốt sống cổ II: (đốt sống trục)


+ Dày và khỏe nhất
+ Mỏm răng ở trên thân.

MẶT TRUOC

84
MẶT SAU

- Đốt sống cổ VI:


Mỏm ngang lồi thành củ cảnh(là mốc gặp của động mạch cảnh chung, động mạch
giáp dưới).
- Đốt sống cổ VII:
+ Mỏm gai không chẻ đôi, dài
+ Lỗ ngang nhỏ có thể không có

85
2.2. Các đốt sống ngực:
2.2.1. Đặc điểm chung của đốt sống ngực:
- Dày hơn đốt sống cổ
- Khuyết sống dưới sâu hơn khuyết sống trên
- Mỏm gai dài và chúc
- Mỏm ngang có diện khớp là hố sườn ngang
- Lỗ đốt sống gần hình tròn.

2.2.2. Đặc điểm riêng của một vài đốt sống ngực:
- Đốt sống ngực I:
+ Giống đốt sống cổ VII
+ Hố sườn trên trọn vẹn, hố sườn dưới chỉ là 1 nửa
- Đốt sống ngực X: Không có hố sườn dưới
- Đốt sống ngực XI,XII:
+ Chỉ có 1 hố sườn
+ Mổm ngang không có hố sườn ngang

86
2.3. Các đốt sống thắt lưng:

2.3.1. Đặc điểm chung của các đốt sống thắt lưng:
- Thân rất lớn, rộng bề ngang
- Cuống dày, khuyết sống dưới sâu hơn khuyết sống trên
- Mỏm gai hình chữ nhật
- Lỗ đốt sống hình tam giác

87
2.3.2. Đặc điểm riêng của một số đốt sống thắt lưng
- Đốt sống thắt lưng I: Mỏm sườn kém phát triển
- Đốt sống thắt lưng V:
+ Có thân dày ở phía trước hơn phía sau
+ 2 mỏm khớp cách xa nhau
+ Mỏm gai nhỏ nhất

2.4. Xương cùng:


- Khớp với đốt sống thắt lưng V tạo ụ nhô
- Hình tháp có 2 mặt, 2 phần bên, 1 nền và 1 đỉnh.

2.4.1. Mặt chậu hông:


- Có 4 đường ngang
- Lỗ cùng chậu hông: để cho dây thần kinh gai
sống đi ra

88
89
2.4.2. Mặt lưng có:
- Mào cùng giữa
- 2 sừng cùng
- Lỗ cùng
- Mào cùng trung gian
- Lỗ cùng lưng
- Mào cùng bên.

2.4.3. Nền xương cùng:


- Giữa nền là đầu trên ống cùng
- 2 mỏm khớp trên
- Phần sau của đường cung

2.4.4. Phần bên có:


- Diện nhĩ
- Lồi củ cùng

2.4.5. Đỉnh xương cùng có:


- Ống cùng thông với lỗ cùng lưng,cùng

90
chậu hông bởi 4 lỗ gian đốt sống

5. Xương cụt: Tạo bởi 4 – 6 đốt sống cụt, hình tháp có:
- Mặt chậu hông
- Mặt lưng
- Hai mặt bên
- Một nền
- Một đỉnh

91
XƯƠNG NGỰC

- Tạo bởi khung xương (12 đốt sống ngực + các xương sườn) tạo nên lồng ngực
- Hình thùng có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau.
- Lỗ trên: Được tạo bởi
+ Đốt sống ngực I
+ Xương sườn I
+ Bờ trên cán ức
- Lỗ dưới: Được tạo bởi
+ Đốt sống ngực XII, xương sườn XII
+ Xương ức,sụn sườn VII

I. XƯƠNG SƯỜN:
- Gồm 12 đôi xương sườn
- 7 đôi nối trực tiếp vào xương ức được gọi là các đôi xương sườn thật
- 5 đôi cuối nối vào xương ức qua sụn sườn 7 được gọi là các đôi xương sườn giả.
1.1. Đặc điểm chung: Đều có
- Đầu sườn, cổ sườn, củ sườn và thân sườn.

92
2.2. Đặc điểm riêng của một vài xương sườn:
2.2.1. Xương sườn I:
- Rộng, ngắn nhất
- Mặt trên có 2 rãnh:
+ Rãnh tĩnh mạch dưới đòn
+ Rãnh động mạch dưới đòn.

2.2.2. Xương sườn II: Có Lồi củ cơ răng trước.

2.2.3. Xương sườn XI, XII:


- Chỉ có 1 khớp
- Không có cổ sườn, củ sườn, góc sườn.

2.2.4. Sụn sườn:


- Tiếp nối với thân sườn
- 7 sụn trên bám vào xương ức
- 3 sụn tiếp bám nhờ sụn sườn VII
- 2 xương sườn cuối là xương sườn cụt.

II. XƯƠNG ỨC: gồm 3 phần


- Cán ức:
- Thân ức
- Mỏm mũi kiếm
Xương ức có 2 mặt, 2 bờ, 2 đầu
+ Bờ bên có 7 khuyết sườn
+ Nền có khuyết tĩnh mạch cảnh.

93
I. CÁC KHỚP CỦA THÂN

- Các khớp của thân được tạo nên bởi các đôi xương liên kết với nhau:
+ Khớp giữa các thân đốt sống.
+ Khớp giữa mỏm khớp các đốt sống.
- Các xương sườn liên kết với các đốt sống bằng các khớp sườn đốt sống và khớp
sườn ngang.
- Các xương sườn khớp với xương ức bởi khớp ức sườn.
- Xương chậu liên kết với nhau bằng khớp bán động mu và với xương cùng bằng
khớp cùng chậu.

II. KHỚP GIỮA CÁC THÂN ĐỐT SỐNG

1. Diện khớp:
2. Đĩa gian đốt sống:
- Là đĩa sơ sụn, hình thấu kính 2 mặt lồi.
- Có 23 đĩa (từ cổ đến cùng).
- Gồm 2 phần:
+ Phần chu vi: (vòng sợi).
+ Phần trung tâm: (nhân tủy).
- Dây chằng dọc trước.
- Dây chằng dọc sau.

94
95
CƠ THÂN MÌNH, CƠ HOÀNH, ỐNG BẸN
A. Mục tiêu:
Sau khi học xong nội dung này, SV có khả năng:
I. Lý thuyêt:
1. Kể tên các cơ theo từng lớp ở vùng ngực, lưng, thắt lưng.
2. Mô tả nguyên ủy, bám tận và hướng thớ cơ của các cơ rộng bụng, tác dụng và chi phối
TK của các cơ đó.
3. Nêu các phần cơ hoành, TK, M/máu chi phối nó.
4. Nêu các mốc đối chiếu của cơ hoành lên thành ngực và bụng trước
5.Vẽ sơ đồ ngang ở trên rốn và dưới rốn cho thấy sự khác nhau về cấu tạo của bao cơ
thẳng bụng.
II. Thực tập:
1. Chỉ trên xác và mô hình các cơ và TK chi phối các cơ của vùng ngực, lưng, thắt lưng
và thành bụng trước bên.
2. Chỉ trên xác, mô hình, và phim Xquang các phần cơ hoành và các nơi bám vào thành
ngực
B. Nội dung:
Cơ ở thân
I. Đại cương:
Cơ ở thân gồm:
- Các cơ thành ngưc,
- Cơ thành bụng,
- Các cơ ở lưng và
- Cơ vùng đáy chậu
- Cơ hoành
1. Cơ thành ngực:
Được xếp thành 3 lớp:
- Lớp ngoài: Cơ gian sườn ngoài
- Lớp giữa: Cơ gian sườn trong
- Lớp trong có:
+ Cơ gian sườn trong cùng
+Cơ dưới sườn
+ Cơ ngang ngực
+ Cơ nâng sườn
Một số cơ khác cũng tạo nên thành ngực: Gồm các cơ liên quan đến chi trên Như:Cơ
ngực to, cơ ngực bé, ơ răng trước…
1.1.Cơ gian sườn ngoài
- Nguyên ủy: Từ bờ dưới của 11 x/sườn trên, các sợi cơ chạy dọc xuống dưới và ra trước
- Bám tân: Bờ trên của các x/sườn ngay dưới
Trong mỗi khoảng gian sườn, cơ gian sườn ngoài đi từ củ x/sườn ở phía sau tới gần khớp
sụn sườn ở phía trước từ đây các cơ được nối tiếp bởi màng gian sườn ngoài
- TK vận động: là các dây TK gian sườn tương ứng
- Động tác: nâng các x/sườn, do đó tác dụng hít vào
1.2. Các cơ gian sườn trong:
- Nguyên ủy, đường đi: từ bờ dưới của các x/sườn, sụn sườn và đáy các rãnh sườn, các
sợi cơ chạy dọc xuống dưới và ra sau
- Bám tận: Bờ trên của x/sườn kế cận phía dưới

96
Cơ gian sườn trong trải từ đầu xương ức của khoang gian sườn ở phía trước tới góc
x/sườn ở phía sau, từ đây cơ được tiếp nối bởi màng gian sườn trong
- TK: vận động:các dây TK gian sườn tương ứng
- Động tác: 4-5 cơ gian sườn phía trên có tác dụng hít vào (nâng sườn), các cơ gian sườn
dưới có tác dụng thở ra (hạ sườn)
1.3. Cơ gian sườn trong cùng:
Cơ ít phát triển, và có thể không có ở các khoang gian sườn trên
- Nguyên ủy, đường đi: xuất phát từ rãnh sườn của x/sườn trên
Thớ cơ đi song song với các thớ của cơ gian sườn trong.
- Bám tận ở bờ trên x/sườn dưới
- TK vận động: là các TK gian sườn
- Động tác : chưa rõ
1.4.Các cơ dưới sườn:
Thường phát triển ở phần dưới ngực
- Nguyên ủy: từ bờ dưới các x/sườn
- Bám tận: bờ trên x/sườn thứ 2 hoặc 3 phía dưới
- TK vận động: là các TK gian sườn
- Động tác: trợ giúp cho động tác hít vào (nâng sườn)
1.5. Cơ ngang ngực:
- Nguyên ủy:1/2 dưới mặt sau x/ức và mỏm mũi kiếm
- Bám tận: mặt sau các sụn sườn (2-6)
- TK vận động:TK gian sườn
- Động tác: chưa rõ
1. 6. Cơ nâng sườn:
- Nguyên ủy: Từ mỏm ngang các đốt sống ngực từ 7-11
- Bám tận: mặt ngoài các xương kế cận phía dưới ở phần giữa củ x/sườn và góc sườn
- TK vận động: là nhánh sau của các TK gai sống từ cổ 8 đến ngực 11.
- Động tác: nâng x/sườn lúc hít vào
2. Các cơ thành bụng
2.1.Thành bụng trước bên:
Xếp thành 3 lớp từ nông vào sâu ở 2 bên
a. Cơ chéo bụng ngoài
- Nguyên ủy, đường đi: xuất phát từ 8 trẽ cơ bám vào mặt ngoài của 8 x/sườn dưới
Các thớ chạy chếch từ trên xuống dưới và vào trong, khi tới khoảng 3cmtreen gai chậu
trước trên thì được nối với 1 lá cân rộng
- Bám tận: mép ngoài của mào chậu
- TK vận động: các nhánh của 6 TK gian sườn dưới, TK dưới sườn, TH chậu hạ vị
b. Cơ chéo bụng trong:
- Nguyên ủy, đường đi: Từ cân ngực, thắt lưng, 2/3 trước mép giữa mào chậu và ½ ngoài
dây chằng bẹn, từ đó các thớ cơ tỏa như hình nan quạt
- Bám tận: 3 x/sườn cuối, cân bên đối diện đường trắng, mào lược x/mu
- TK vận động: TK gian sườn dưới, TK dưới sườn, TK chậu hạ vị, TK chậu bẹn
c. Cơ ngang bụng:
- Nguyên ủy, đường đi: từ 1/3 ngoài dây chằng bẹn, mép trong mào chậu, cân ngực- thắt
lưng và mặt trong 6 x/sườn và sụn sườn cuối
- Bám tận:Gần tới bờ ngoài cơ thẳng bụng được tiếp nối bởi một cân cơ
- TK vận động: 5-6 nhánh TK gian sườn cuối, TK dưới sườn, chậu-hạ vi, chậu –bẹn

97
d. Cơ thẳng bụng:
- Nguyên ủy đường đi: từ mỏm mũi kiếm x/ức và các sụn sườn 5,6,7 ở trên các thớ cơ
chạy thẳng xuống dưới
- Bám tận: thân x/mu
- TK vận động: 5-6 TK gian sườn cuối và TK dưới sườn
e. Cơ tháp:
- Nguyên ủy, đường đi: xuất phát từ thân x/mu các thớ cơ chạy hơi chếch lên trên và vào
trong
- Bám tận: vào đường trắng ở 1/3 dưới kể từ dưới rốn
- TK vận động:TK dưới sườn
Tác dụng của cơ bụng trước bên:
- Cơ thẳng bụng: gập thân
- Cơ chéo bụng ngoài, trong, ngang bụng: gia tăng áp lực lớn trong ổ bụng khi hoạt động
nên tác động cơ này quan trọng trong lúc đại tiện,tiểu tiện, ói mửa, và sinh đẻ
- Cơ thành bụng trước không hoạt động lúc hô hấp bình thường mà chỉ giúp đỡ hô hấp
khi thở ra gắng sức.
2.2. Cơ thành bụng sau:
Thành bụng sau được tạo nên bởi thân các đốt sống và các đĩa gian đốt sống thắt lưng
Cơ vuông thắt lưng: là cơ dẹt hình 4 cạnh
- Nguyên ủy, đường đi: xuất phát từ phần sau mép trong mào chậu các thớ chạy thẳng lên
trên
- Bám tận: bờ dưới x/sườn 12 và mỏm ngang các đốt sống thắt lưng
- Động tác: gập thân sang bên, khi 2 cơ cùng co có tác dụng duỗi đốt sống, cố định
x/sườn 12
3. Các cơ ở lưng:
gồm các cơ thành sau ngực và thắt lưng được xếp 2 lớp: nông và sâu
3.1. Các cơ nông:
a. Cơ thang: là cơ rộng,hình tam giác, dẹt và mỏng
- Nguyên ủy và đường đi: xuất phát ở đường gáy trên, ụ chẩm ở ngoài, mỏm gai các đốt
sống từ cổ 1 đến ngực 12 và dây chằng gian gai ở đoạn này, các thớ cơ đi ra ngoài và
khép dần vào phần giữa

98
- Bám tận: ở 1/3 bờ ngoài bờ sau xương đòn, bờ trong và mặt trên mỏm cùng vai, mép
trên bờ sau gai vai
- TK vận động: TK phụ và 1 nhánh của TK cổ 3
- Động tác: xoay x/vai vào gần cột sống, nâng và khép x/vai

b. Cơ lưng rộng: Là 1 cơ rộng, dẹt phủ gần hết phần dưới lưng
- Nguyên ủy, đường đi:
Mỏm gai các đốt sống từ ngực 6 đến x/cùng và dây chằng gian gai ở đoạn này
1/3 sau mào chậu, 4 X/sườn cuối cùng
- Bám tận: rãnh gian củ xương cánh tay
- Động tác: duỗi, khép và xoay trong xương cánh tay
c. Cơ nâng vai
- Nguyên ủy: mỏm ngang các đốt sống từ cổ 1-4
- Bám tận:bờ trong x/vai
- TK vận động:TK lưng vai
- Động tác: nâng và xuay x/vai và nghiêng cổ
d. Cơ trám:

99
- Nguyên ủy: mỏm gai các đốt sống từ cổ 7 đến ngực 5, dây chằng gian gai ở đoạn này và
dây chằng gáy
- Bám tận: ở bờ trong x/vai
- TK vận động:TK lưng vai
- Động tác: nâng và kéo x/vai vào trong
e. Cơ răng sau trên:
- Nguyên ủy: dây chằng gáy, mỏm gai các đốt sống từ cổ 6 đến ngực 2 và dây chằng gian
gai ở đoạn này.
- Bám tận: mặt ngoài 4 x/sườn trên
- TK vận động: 4 TK gian sườn trên
- Động tác: nâng các x/sườn khi hít vào
f. Cơ răng sau dưới:
- Nguyên ủy: mỏm gai các đốt sống từ ngực 11 đến thát lưng 3 và dây chằng gian gai
tương ứng
- Bám tận: mặt ngoài 4 x/sườn cuối
- TK vận động: 4 TK gian sườn cuối
- Động tác: hạ các x/sườn

3.2. Các cơ cạnh cột sống: Các cơ này sắp xếp 3 lớp từ nông đến sâu
a. Lớp thứ nhất:
- Cơ dựng sống gồm: cơ chậu sườn, cơ dài, cơ gai
Các cơ này chạy dọc từ x/chẩm đến x/cùng
Chức năng: duỗi, nghiêng cột sống (khi 1 bên co)
b. Lớp thứ 2: cơ ngang gai,
Bám từ mỏm ngang sang mỏm vai của các đốt sống
Cơ này gồm các cơ: cơ bán gai, cơ nhiều chân, và cơ xoay
Chức năng: Xoay cột sống
c. Lớp thứ 3: gồm các cơ gian gai, bám giữa các mỏm gai
Cơ gian ngang bám giữa các mỏm ngang
Tác dụng: Cơ gian gai: duỗi cột sống
Cơ gian ngang duỗi và nghiêng cột sống
TK vận động các cơ cạnh cột sống là:các nhánh sau của các TK gai sống
100
CƠ HOÀNH
Là cơ dẹt,rộng, ngăn cách giữa lồng ngực và ổ bụng
Cơ hình vòm, mặt lõm hướng về phía bụng
Phần cơ ở xung quanh, phần gân ở giữa nên được coi như nhiều cơ hai bụng hợp lại Cơ
hoành có nhiều lỗ để cho các tạng, mạch máu, TK đi từ lồng ngực xuống hay ngược lại,
là cơ vân quan trọng giữ vai trò chủ yếu trong sự hô hấp
1. Nguyên ủy:
Cơ hoành bám bới các cơ vào thành ngực ở x/ức, x/sườn, sụn sườn,và cột sống thắt lưng
- Phần ức: Các thớ cơ bám vào mặt sau mỏm mũi kiếm x/ức tạo thành 1 hay 2 bó nhỏ
- Phần sườn: cơ hoành bám vào 6 x/sườn cuối bởi các trẽ cơ
- Phần thắt lưng bám vào cột sống thắt lưng bới các trụ cơ và dây chằng
2. Cấu trúc và bám tận:
Từ nguyên ủy các thớ cơ chạy hướng lên trên rồi vòng ngang thành vòm để cùng tập
trung về 1 tấm gân ở giữa cơ gọi là trung tâm gân, gân này được coi như nơi bám tận của
cơ hoành.
3. Các lỗ của cơ hoành: có 3 lỗ chính
- Lỗ tĩnh mạch chủ: nằm ở trung tâm gân
- Lỗ động mạch chủ: nằm ngay trước cột sống
- Lỗ thực quản: nằm ở phần cơ, do các cơ xuất phát từ 2 cột trụ phải và trụ trái hợp thành
- Các khe cơ hoành: mỗi trụ P và T tachs thành 3 phần nhỏ bởi 2 khe dọc

4. Đối chiếu cơ hoành lên thành ngực-bụng


Vĩ trí cơ hoành thay đổi theo sự hô hấp và tư thế
ở tư thế đứng và giữa kì hô hấp bình thường
vòm hoành P tương ứng ở trước với khoảng gian sườn 4 và ở sau với khoảng gian sườn 9
Vòm hoành T tương ứng ở trước với khoảng gian sườn 5 ở sau khoảng gian sườn 10
Trung tâm hoành ở ngang mức với bờ trên mỏm kiếm x/ức.
5. Mạch và TK:
a. M/máu: được nuôi dưỡng bởi các nguồn:
101
- Đ.m hoành trên x/phát từ đ/m chủ ngực
- Đ/m hoành dưới x/phát từ đ/m chủ bụng
- Các nhánh x/phát từ trung thất sau
- Đ/m cơ hoành x/phát từ đ/m ngực trong
b. TK: TK hoành nhánh của đám rối TK cổ, nhánh của 6 TK gian sườn cuối
6. Động tác:
- Là cơ quan trọng nhất của sự hô hấp, Cơ hoành (phần ở lỗ thực quản) còn có t/dụng như
1 cơ thắt thực quản.
- Góp phần cùng các cơ thành bụng làm tăng áp lực trong ổ bụng khi răn lúc đại tiện, sinh
đẻ…
- Đè ép vào gan làm tăng áp lực trong ổ bụng đẩy máu từ tĩnh mạch trong gan, trong ổ
bụng về tim dễ dàng
- Khi cơ co vòm hoành hạ xuống làm cho lồng ng ực giãn to theo chiều dọc, áp lực trong
lồng ngực giảm, giúp không khí từ bên ngoài vào phổi
- Khi cơ hoành co mạnh đột ngột thì gây nên nấc…

ỐNG BẸN
A. Mục tiêu:
Sau khi học xong nội dung này, SV có khả năng:
I. Lý thuyết:
1. Mô tả các lỗ, các hố và các thành ống bẹn.
2. Kể tên các thành phần trong ống bẹn và liên quan của các thành phần đó với nhau.
3. Vẽ hình chiếu ống bẹn lên thành bụng.
4. Vẽ 2 sơ đồ ống bẹn (cắt song với cung đùi và đứng dọc qua giữa ống bẹn)
5.Giải thích tại sao ống bẹn là điểm yếu của thành bụng và cơ chế các loại thoát vị bẹn.
II. Thực tập:
1. Chỉ trên xác và các phương tiện thực tập khác như mô hình… các thành ống bẹn và các
thành phần đi qua ống bẹn.
2.Xác định được trên cơ thể người sống mốc đối chiếu trên da của ống bẹn
3.Xác định được lỗ bẹn ngoài trên cơ thể người sống

102
B. Nội dung:
1. Đại cương:
Ống bẹn là 1 khe nằm giữa các lớp cân, cơ cửa thành bụng , đi từ lỗ bẹn sâu đến lỗ bẹn
nông dài khoảng 4-6 cm. Ống nằm chếch từ trên xuống dưới, vào trong và ra trước, gần
như song song với nửa trong của nếp bẹn. Ống bẹn là 1 điểm yếu của thành bụng nên
thường hay xẩy ra thoát vị bẹn đặc biệt là nam giới
Ở nam giới ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong thời kì phôi
thai. Khi tinh hoàn đã xuống bìu, ống bẹn chứa thừng tinh
Ở nữ trong ống bẹn có dây chằng tròn
2. Cấu tạo:
- Có 4 thành: trước, sau, trên, dưới
- Có 2 đầu là : lỗ bẹn sâu và nông
a. Thành trước:
Thành trước ở trong được tạo nên bởi cân cơ chéo bụng ngoài và 1 phần nhỏ phía ngoài
bởi cơ cheo bụng trong, ở chỗ này bám vào dây chằng bẹn
Cân cơ chéo bụng ngoài có phần bám vào x/mu bởi 2 dải cân gọi là 2 cột trụ
- Cột trụ ngoài bám vào củ mu
- Cột trụ trong: chạy qua trước cơ thẳng bụng và cơ tháp tới bám vào thân xương mu và
đường trắng
Giữa 2 cột trụ có những thớ sợi nối liền 2 cột trụ gọi là sợi gian trụ
b.Thành dưới :
Được tạo nên bởi dây chằng bẹn, dây chằng bẹn là chỗ dày lên của bờ dưới cơ chéo bụng
ngoài đi từ gai chậu trước trên tới củ mu
c.Thành trên:
là bờ dưới của cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng. Khi bờ dưới của 2 cơ này dính vào
nhau thì tạo nên 1 cấu trúc gọi là liềm bẹn hay gân kết hợp
Các sợi cơ bờ dưới của 2 cơ này ở phía ngoài bám vào dây chằng bẹn
Ở giữa ống bẹn, bờ dưới 2 cơ này vòng lên ôm lấy thừng tinh và dính vào nhau tạo thành
liềm bẹn
Ở phía trong, liềm bẹn đi sau thừng tinh và cuối cùng bám vào đường lược x/mu
d. Thành sau:
được tạo nên bởi mạc ngang, đây là lớp mạc bao phủ khắp ổ bụng và nằm ngay dưới cơ
ngang bụng, dưới mạc ngang là lớp mỡ ngoài phúc mạc rồi đến phúc mạc và các tạng
trong ổ bụng
- Dây chằng gian hố là 1 chỗ dày lên của mạc ngang ở bờ trong lỗ bẹn sâu
Sau mạc ngang là lớp mô mỡ ngoài phúc mạc, trong lớp này ở vùng bẹn có 1 đ/m và 2
thừng sợi đi qua từ ngoài vào trong là:
- Đ/m thượng vị dưới: là 1 nhánh của đ/m chậu ngoài
- Dây chằng rốn trong: là đ/m rốn trong thời kì phôi thai bị tắc lại sau khi sinh
- Dây chằng rốn giữa: còn gọi là dây treo bàng quang là di tích của ống niệu mạc trong
thời kì phôi thai
Phúc mạc khi phủ lên các thừng này tạo nên các chỗ gờ lên gọi là các nếp,
Giữa các nếp phúc mạc lõm thành 3 hố gọi là
+ Hố bẹn ngoài: ở phía ngoài đ/m thượng vị dưới, đây là nơi xẩy ra thoát vị bẹn gián tiếp
+ Hố bẹn trong: nằm giữ nếp rốn ngoài và trong, đ ây là nơi yếu nhất của thành bụng,
thường xẩy ra thoát vị bẹn trực tiếp
+ Hố trên bàng quang: nằm giữa nếp rốn trong và giữa, ít xẩy ra thoát vị

103
e. Lỗ bẹn sâu:
Đối chiếu lên thành bụng trước, lỗ bẹn nằm ở phía trên trung điểm của nếp bẹn khoảng
1,5-2cm, lỗ nằm ở trên mạc ngang, ngay phía trong lỗ bẹn là bó mạch thượng vị dưới,
qua lỗ bẹn sâu các thành phần tạo nên thừng tinh sẽ qui tụ lại đẻ chui vào ống bẹn
f. Lỗ bẹn nông:
Cột trụ ngoài và trong của cân cơ chéo bụng ngoài giới hạn bởi 1 khe hình tam giác khe
này được các sợi gian trụ và dây chằng bẹn phân chiếu giới hạn laijthanhf 1 lỗ tròn gọi là
lỗ bẹn nông, lỗ này nằm ngay phái trên củ mu. Qua lỗ bẹn nông có thừng tinh đi từ ống
bẹn xuống bìu

3. Các cơ quan đi trong ống bẹn:


Đi trong ống bẹn là thừng tinh (nam giới), hoặc dây chằng tròn (nữ giới), kèm theo còn
có các dây TK chậu bẹn ở phía trước thừng tinh và nhánh sinh dục của TK sinh dục - đùi
Thừng tinh gồm có:
- Ống dẫn tinh, đ/m, t/m, đám rối tk, đ/m cơ bìu
- Đ/m tinh hoàn, nhánh của đ/m chủ bụng
104
- Các tổ chức tế bào và di tích của ống phúc -tinh mạc
- Dây chằng tròn
- Thần kinh chậu bẹn
- Thần kinh sinh dục - đùi./.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


Cho các xương sườn sau
1. Xương sườn I 4. Xương sườn XI
2. Xương sườn VII 5. Xương sườn XII
3. Xương sườn VIII
Dùng các chi tiết giải phẫu đã cho để trả lời câu 1, 2, 3

1. Xương sườn dài nhất là


a. 2 E d. 5
b. 3 e. Một xương sườn khác
c. 4
2. Xương sườn nào là xương sườn thật
a. 1 d. 1,2
b. 2 D. e. 1,2,3,4
c. 3
3. Xương sườn nào là xương sườn cụt
a. 1 d. 4,5
b. 2,4 D e. 1,5
c. 3,4,5
4. Phần nào sau đây của đốt sống có nhiều chi tiết giải phẫu nhất để phân biệt đốt sống cổ, đốt
sống ngực, đốt sống thắt lưng
a. Thân đốt sống d. Mỏm ngang
105
A
b. Lỗ đốt sống e. Mỏm gai
c. Mỏm khớp
5. Đặc điểm nào sau đây KHÔNG là đặc điểm của đốt sống cổ VII
a. Mỏm gai dài và không chẻ đôi
b. Có khi không có lỗ ngang D
c. Còn gọi là đốt sống lồi
d. Là mốc gặp gỡ của ĐM cảnh chung với ĐM giáp dưới và ĐM đốt sống
e. Có nhiều điểm chuyển tiếp giữa đốt sống cổ và đốt sống ngực
6. Chọn câu SAI : Xương sườn có
a. Đầu sườn nói chung có một diện khớp
b. Mào cổ sườn cho dây chằng sườn ngang trên bám
c. Rãnh sườn có mạch gian sườn sau và nhánh sau của TK gian sườn
d. Củ sườn nằm ở phần sau chỗ nối giữa cổ và thân
e. Phần nối giữa đoạn sau và đoạn bên của thân tạo thành góc sườn
7. Xương sườn có các đặc điểm sau : đầu sườn chỉ có một mặt khớp, không có cổ sườn, củ
sườn và
góc sườn là xương sườn số mấy ?
a. Số 1 d. Số 12
b. Số 2 e. Câu c và d đúng
c. Số 11
8. Xương nào dưới đâyKHÔNG thuộc xương thân mình
a. Đốt sống ngực d. Xương cùng và xương cụt
b. Xương ức e. Tất cả đều sai
c. Xương đòn
9. Đốt sống thắt lưng khác với đốt sống cổ do thiếu
a. Mỏm gai d. Mỏm khớp
b. Mỏm ngang e. Không có cơ bám
c. Lỗ ngang
10. Một đốt sống mà mỏm ngang không có lỗ ngang và hố sườn ngang có thể xác định được là
a. Đốt sống thắt lưng d. Đốt sống ngực 12
b. Đốt sống cổ 7 e. Tất cả đều đúng
c. Đốt sống ngực 11
11. Tiêu chuẩn chủ yếu để phân biệt một đốt sống thắt lưng với các đốt sống cổ và ngực là
a. Thân to và rộng chiều ngang
b. Lỗ sống hình tam giác
c. Không có lỗ ngang và hố sườn
d. Mỏm ngang dài và hẹp
e. Mỏm gai hình chữ nhật, ngang mà không chúc
12. Xương sườn có các đặc điểm sau
* Đầu sườn chỉ có một mặt khớp
* Không có cổ sườn, củ sườn và góc sườn, là :
a. Xương sườn 1 d. a, b, c đúng
b. Xương sườn 11 e. b và c đúng
c. Xương sườn 12
Dùng hình vẽ để trả lời câu 13, 14

106
Xương sườn nhìn từ trên
13. Chi tiết (Head) là :
a. Đầu sườn d. Củ cơ bậc thang trước
b. Củ cảnh e. Củ sườn
c. Củ cơ răng trước
13. Chi tiết (Neck) là :
a. Đầu sườn d. Củ cơ bậc thang trước
b. Củ cảnh e. Củ sườn
c. Củ cơ răng trước
15. Chọn câu ĐÚNG : Xương ức
a. Có ba phần : cá, thân và mỏm mũi kiếm
b. Có 7 khuyết ở bờ bên để khớp với các sụn sườn
c. Có khuyết cảnh
d. a và b đúng
e. a, b, c đúng
Câu 16,17 : Chọn
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
e. Nếu (A) sai, (B) sai
16.
(A) Để thích nghi với tư thế đứng thẳng ở người, cần có trọng tâm của cơ thể rơi đúng vào
chân đế
giữa hai bàn chân NÊN
(B) Cột sống người có 4 đoạn cong khác với cột sống ở động vật chỉ có một đoạn cong
17.
(A) Đoạn sống ngực cần cố định, ít di động để tạo thành lồng ngực NÊN
(B)Mỏm gai đốt sống ngực chúc xuống hơn đốt sống thắt lưng và cổ
CƠ THÂN, CƠ HOÀNH
1. Tĩnh mạch đơn đi qua lỗ (hay khe) nào của cơ hoành
a. Lỗ TM đơn d. Khe ngoài trụ (P) cơ hoành
b. Tam giác thắt lưng sườn bên (P) A e. Một khe khác
c. Khe trong trụ (P) cơ hoành
2. Trong các cơ ở lưng, cơ nào sau đây thuộc lớp thứ 3 của lớp cơ nông
107
a. Cơ thang B d. Cơ răng sau trên
b. Cơ nâng vai e. Cơ chậu sườn
c. Cơ trám
3. Chọn câu ĐÚNG
a. Bờ sau cơ chéo bụng ngoài hợp với bờ ngoài cơ lưng rộng và mào chậu tạo thành tam
giác thắt
lưng
b. Các thớ trên của cơ chéo bụng trong hợp với các thớ cơ ngang bụng tạo liềm bẹn
c. Bao cơ thẳng bụng cấu tạo bởi cân của các cơ chéo bụng ngoài và trong
d. Câu a,b,c đúng
e. Chỉ có a,c đúng D
4. Cơ hoành có đặc điểm
1. Là một cơ trơn
2. Lỗ TM chủ nằm ở trung tâm gân, ngang mức đĩa gian đốt sống ngực 8 – ngực 9
3. Lỗ ĐM chủ ngang đốt sống ngực XI
4. Lỗ thực quản có 2 thân TK lang thang từ ngực xuống
Chọn :
a. Nếu 1,2,3 đúng d. Nếu 2,3,4 đúng
b. Nếu 1,2 đúng e. Nếu 1,2,3,4 đúng
c. Nếu 2,4 đúng
5. Cơ dựng sống gồm
a. Cơ chậu sườn, cơ dài, cơ gai
b. Cơ chậu sườn, cơ dài, cơ liên gai
c. Cơ nâng sườn, cơ dài, cơ bán gai
d. Cơ chậu sườn, cơ dài, cơ xoay
e. Cơ chậu sườn, cơ gai, cơ xoay
6. Tam giác thắt lưng được giới hạn bởi
a. Mào chậu, cơ chéo bụng trong, cơ lưng to
b. Mào chậu, cơ chéo bụng ngoài, cơ lưng to
c. Mào cùng giữa, cơ chéo bụng ngoài, cơ lưng to
d. Mào cùng giữa, cơ chéo bụng trong, cơ thang
e. Mào cùng giữa, cơ chéo bụng ngoài, cơ thang
7. Đáy phổi và màng phổi có thể liên quan trực tiếp với thân và tuyến thượng thận qua
a. Khe trong cơ hoành d. Tam giác thắt lưng sườn
b. Khe ngoài cơ hoành e. Tam giác thắt lưng
c. Khe ức sườn
8. Thần kinh vận động cho cơ chéo bụng ngoài
a. 6 TK gian sườn cuối d. Câu a,b,c đúng
b. TK dưới sườn e. Câu a,b đúng
c. TK chậu bẹn
9. Câu nào ĐÚNG
a. Cơ hoành có nguyên ủy bám vào xương ức, các sụn sườn và xương sườn từ 7 – 12 bám
tận ở cột
sống thắt lưng
b. TK vận động cơ hoành là TK hoành và một số nhánh của thần kinh TL1, TL2, TL3
c. Lỗ hay khe thực quản ở ngang đốt sống N10
d. Lỗ hay khe thực quản, lỗ ĐM chủ và lỗ TM chủ nằm trong phần cơ của cơ hoành
e. Tất cả đều đúng

108
Ghép các thành phần sau đây vào các lỗ hay khe của cơ hoành tương ứng mà nó đi qua (một
chi tiết có
thể dùng nhiều lần)
a. Lỗ TM chủ d. Khe trong
b. Lỗ ĐM chủ e. Khe ngoài
c. Lỗ thực quản
10. Ống ngực
11. Thần kinh lang thanh
12. Thần kinh tạng lớn
13. Chuỗi hạc giao cảm
14. Tĩnh mạch đơn.
Dùng hình vẽ để trả lời câu 15,16
15. Thiết đồ bên là thiết đồ cắt ngang thành bụng trước qua
a. 1/3 trên bụng d. Ngang rốn
b. Dưới đường cung e. Tất cả đều sai
c. ½ giữa bụng
16. Chi tiết (1) trong hình vẽ là
a. Lá sau mạc cơ ngang bụng d. Phúc mạc
b. Cân cơ ngang bụng e. Mạc sau cơ thẳng bụng
c. Mạc ngang
ỐNG BẸN
17. Chỗ yếu thật sự ở thành bẹn sau là
a. Khe hình tam giác giữa cột trụ ngoài và cột trụ trong
b. Tam giác bẹn
c. Một tam giác được giới hạn bởi :
* Cạnh ngoài : ĐM thượng vị dưới
* Cạnh trên – trong : Liềm bẹn
* Cạnh dưới : Dây chằng bẹn
d. Hố bẹn ngoài
e. Hố bẹn trong
Dùng hình vẽ dưới đây để trả lời 2 câu 18,19
Thiết đồ đứng dọc qua ống bẹn
18. Chi tiết giải phẫu được đánh số (1) là
a. Dây chằng bẹn d. Dây chằng lược
b. Dây chằng khuyết e. Liềm bẹn
c. Dây chằng gian hố
19. Hình vẽ trên thiếu lớp nào của thành bụng – bẹn (điền khuyết)
20. Chọn câu ĐÚNG
a. Phần lớn thành trước ống bẹn ở phía trong được tạo bởi cân cơ chéo bụng trong
b. Thành trên ống bẹn là bờ dưới cơ chéo bụng trong và cơ thẳng bụng
c. Thành dưới ống bẹn được tạo bởi mạc ngang
d. Thành sau ống bẹn cấu tạo bởi cân cơ chéo bụng ngoài
e. Tất cả đều sai
21. Chọn câu SAI : Tam giác bẹn
a. Cạnh ngoài là ĐM thượng vị dưới
b. Cạnh trong là bờ ngoài cơ thẳng bụng
c. Cạnh dưới là dây chằng bẹn
d. Là nơi xảy ra thoát vị bẹn gián tiếp
e. Là nơi yếu nhất của thành bụng bẹn
109
22. Câu nào sau đây ĐÚNG với ống bẹn
a. Thành dưới là dây chằng bẹn và dây chằng lược
b. Thành trên là bờ dưới cơ chéo bụng ngoài và cơ ngang bụng
c. Lỗ bẹn nông được giới hạn bởi d/c khuyết và d/c phản chiếu
d. Lỗ bẹn sâu nằm trên mạc ngang
e. Tất cả các câu trên đều sai
23. Liềm bẹn (hay gân kết hợp) là
a. Bờ dưới cân cơ chéo bụng ngoài
b. Bờ dưới cân cơ chéo bụng trong
c. Bờ dưới cân cơ ngang bụng
d. Bờ ngoài bao cơ thẳng bụng
e. Tất cả đều sai
24. Tam giác bẹn được giới hạn bởi
a. ĐM thượng vị trên, bờ ngoài cơ thẳng bụng, dây chằng bẹn
b. ĐM thượng vị dưới, bờ ngoài cơ thẳng bụng, dây chằng lược
c. ĐM thượng vị trên, bờ ngoài cơ chéo bụng ngoài, dây chằng bẹn
d. ĐM thượng vị dưới, bờ ngoài cơ thẳng bụng, dây chằng bẹn
e. ĐM thượng vị dưới, bờ ngoài cơ chéo bụng trong, dây chằng khuyết
25. Câu nào ĐÚNG
a. Thành dưới ống bẹn là dây chằng bẹn và dây chằng lược
b. Thành trên ống bẹn là bờ dưới cơ chéo bụng ngoài và cơ ngang bụng
c. Lỗ bẹn nông được giới hạn bởi dây chằng khuyết và dây chằng phản chiếu
d. Lỗ bẹn sâu nằm ở mạc ngang, phía tren dây chằng bẹn khoảng 1,5 cm – 2 cm
e. Tất cả đều sai.
Câu 26, 27,28 chọn :
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
e. Nếu (A) sai, (B) sai
26.
(A) Thoát vị bẹn trực tiếp xảy ra giữa ĐM thượng vị dưới và thừng ĐM rốn VÌ
(B) Ở hố bẹn ngoài thành bụng yếu do có di tích của ống phúc tinh mạc
27.
(A) Thoát vị bẹn ít xảy ra ở nữ VÌ
(B) Ở nữ không có thừng tinh nên không có ống bẹn
28.
(A) Ống bẹn là điểm yếu của thành bụng VÌ
(B) Ở đó thiếu 2 lớp cơ : Cơ chéo bé và cơ ngang bụng
Dùng hình vẽ sau đẻ trả lời câu 29,30
29. Chi tiết (1) là :
a. Phúc mạc d. Cân cơ chéo bụng trong
b. Mạc ngang e. Tinh mạc
c. Cân cơ ngang trong
30. Chú thích nào trên hình SAI
a. B d. B và E
b. D e. B, C và E
c. B và C

110
TRUNG THẤT
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Định nghĩa và xác định giới hạn trung thất
2. Mô tả sự liên quan của các thành phần trong trung thất
3. Vẽ thiết đồ cắt ngang lồng ngực qua Ngực VII
4. Giải thích các triệ u chứng củ a hội chứng trung thất
MỤC TIÊU THỰC TẬP
1 Chỉ trên xác, mô hình, tranh vẽ giới hạn các trung thất.
2. Chỉ trên xác, xương rồng ngực và mô hình các thành phần trong các trung thất.

NỘI DUNG BÀI GIẢNG

I.GIỚI HẠN VÀ PHÂN KHU TRUNG THẤT:


1. ĐỊNH NGHĨA:
Trung thất là 01 khoang nằm trong lồng ngực chứa các thành phần quan trọng
của lồng ngực ngoại trừ 02 phổi.

2. GIỚI HẠN:
- Phía trước: Mặt sau xương ức và các sụn sườn
- Phía sau: Mặt trước cột sống ngực
- Phía trên: Lỗ trên của lồng ngực thông với nền cổ
- Phía dưới: Cơ hoành
- Hai bên: Màng phổi trung thất

3. PHÂN KHU:
3.1 PHÂN CHIA THEO CỔ ĐIỂN: Có rất nhiều cách phân chia khác nhau.
3.2 PHÂN CHIA THEO HỘI NGHỊ QUỐC TẾ CÁC NHÀ GIẢI PHẪU
Trung thất được chia làm 04 khu: Trung thất trên, trước giữa và sau
Phân khu trung thất
Động mạch cảnh chung
Tuyến giáp
Thần kinh hoành
Tĩnh mạch cánh tay đầu
Cung động mạch chủ
Thân động mạch phổi

Các tĩnh mạch phổi


Đám rối thực quản
Ống ngực
Tĩnh mạch đơn
Tĩnh mạch chủ dưới
Màng ngoài tim

111
Trung thất( nhìn bên trái)
Đỉnh màng phổi và mạc Sibson
Đám rối TK cánh tay
Động mạch-Tĩnh mạch dưới đòn
Tĩnh mạch cánh tay đầu
Thần kinh lang thang X
Bó mạch -thần kinh hoành trái
Hạch và thân giao cảm
Động mạch phổi trái
Phế quản gốc trái
Các tĩnh mạch phỗi trái
Thực quản và đám rối thực quản
Tuyến ức

3.2.1.Trung thất trên:


- Nằm trên mặt phẳng ngang qua trên khoang màng ngoài tim
+ Phía sau: Qua đĩa gian sống ngực IV- V
+ Phía trước: Góc xương ức
- Thành phần trong trung thất: Tuyến ức, khí quản, thực quản, quai động mạch chủ
và các nhánh của nó, dây X và thần kinh hoành.
3.2.2.Trung thất trước:
Hẹp, nằm trước màng tim, sau xương ức.
- Thành phần trong trung thất: Tổ chức liên kết và hạch bạch huyết
3.2.3.Trung thất giữa:
Chứa tim và màng ngoài tim
3.2.4. Trung thất sau:
Nằm sau tim, dài, hẹp, chứa nhiều thành phần quan trọng.
- Thành phần trong trung thất: Thực quản, động mạch chủ ngực, dây X, hệ TM
đơn, ống ngực và chuổi hạch giao cảm ngực.

BẢNG TÓM TẮT PHÂN CHIA TRUNG THẤT

Tên 04 khu trung thất Giới hạn Thành phần

Khu trung thất trên Trên mặt phẳng góc Tuyến ức, khí quản, thực quản, quai
Louis và N IV/V động mạch chủ và các nhánh của nó,
dây X và thần kinh hoành
Khu trung thất trước Trước tim và màng Tổ chức liên kết và hạch bạch huyết
ngoài tim

112
Khu trung thất giữa Tim và nàng ngoài Tim và màng ngoài tim
tim

Khu trung thất sau Sau tim và màng Thực quản, động mạch chủ ngực,
ngoài tim dây X, hệ Tm đơn, ống ngực và
chuổi hạch giao cảm ngực

Định khu và cá chổ hẹp của thực quản

Cơ khít hầu dưới


Cơ nhẫn hầu
Khí quản
Động mạch chủ
Động mạch phổi
Phế quản gốc trái
Các tĩnh mạch phổi trái
Xương ức
Thực quản
Cơ hoành

II. CÁC THÀNH PHẦN VÀ LIÊN QUAN TRONG TRUNG THẤT SAU :
1. CÁC THÀNH PHẦN:
1.1. THỰC QUẢN:
Dài khoảng 25 cm, có 03 chổ hẹp:
- Sụn nhẫn
- Cung động mạch chủ và phế quản chính trái
- Chổ nối thực quản - Tâm vị.
Tính ch ất của hoạt động nuốt: 1/3 trên c ủa thực quản hoạt động theo ý muốn,
2/3 d ưới không theo ý muốn.
1.2. ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC
Cho các nhánh:
- Các động mạch phế quản
- Các động mạch trung thất
- Các động mạch thực quản
- Các động mạch hoành trên
- 9 cặp động mạch gian s ườn: phần sau nhất

113
Động mạch chủ ngực

Động mạch cảnh chung


Động mạch dưới đòn trái
Động mạch cảnh chung trái
Động mạch thân cánh tray đầu
Các động mạch gian sườn
Động mạch phế quản trái trên
Động mạch phế quản trái dưới

Động mạch thực quản

1.3. THẦN KINH LANG THANG:

Thần kinh X và TK hoành

Các ngành trước TK cổ


Cơ bậc thang trước
Đám rối TK cánh tay
Thần kinh lang thang trái X
Động mạch ngực trong trái
Thần kinh hoành trái
Màng phổi trung thất
Màng ngoài tim

Tới thực quản cho nhiều nhánh nối với nhau tạo thành đám rối thực quản. Tới
gần cơ hoành hợp lại thành 02 thân, thân trái và thân phải.
- Thân trái đi vào m ặt trước dạ dày
- Thân phải đi vào mặt sau dạ dày
Tại dạ dày tạo nên đám rối chân ngỗng.
1.4. CHUỖI H ẠCH GIAO CẢM NGỰC:
Gồm 11 hạch nối với nhau bởi các nhánh gian hạch hai bên cột sống. Cắt bỏ hạch
giao cảm có thể đi qua đường ngực ở phía trước hoặc đường cạnh sống ở phía sau.

114
Các hạch giao cảm ngực

Thần kinh lang thang (T)


Thần kinh thanh quản quặt ngược (T)
Đám rối TK tim
Các hạch và thân giao cảm
Đám rối TK thực quản trước

2. LIÊN QUAN:

Hội chứng trung thất: Là tập hợp các triệu chứng bệnh lý biểu hiện bởi các cơ
quan trong trung thất - khó nuốt, khó thở, phù áo khoác….

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Chọn câu ĐÚNG


a. Trung thất trên có chứa tuyến ức, ĐM dưới đòn trái, TK hoành
b. Trung thất trước là khoang hẹp ở ngay trước màng tim và sau xương ức
c. Trung thất giữa chứa tim và màng ngoài tim
d. Trung thất sau có chuỗi hạch giao cảm ngược
e. Tất cả đều đúng
2. Chọn câu ĐÚNG
a. Thực quản cấu tạo bởi 3 lớp : Trong cùng là niêm mạc, ngoài cùng là thanh mạc
b. Nuốt là động tác hoàn toàn theo ý muốn
c. ĐM chủ ngực chui qua cơ hoành ở ngang bờ dưới đốt sống ngực X
d. TM bán đơn phụ có nguyên ủy giống như TM đơn
e. Tất cả đều sai
3. Chọn câu SAI
a. Ống ngực khó nhận biết khi bị tổn thương
b. Ống ngực lên trung thất qua lỗ TM chủ của cơ hoành
c. Hệ TM đơn nối TM chủ dưới với TM chủ trên
d. Chuỗi hạch giao cảm ngực có 3 dây tạng lớn, tạng bé và tạng dưới
e. TM đơn qua khe phía ngoài của cơ hoành
4.Trung thất sau
a. Ống ngực ở sau ĐM chủ ngực, đến đốt sống ngực 10 thì hướng sang trái để đổ vô TM
dưới đòn trái
b. TK lang thang (P) ở sau thực quản, TK lang thang (T) ở trước thực quản
c. Cung TM đơn bắc cầu trên cuống phổi (T).Cung ĐM chủ bắc cầu trên cuống phổi (P)
d. Câu a,b,c đúng
115
e. Câu a,b,c sai
Dùng bảng trả lời sau để trả lời các câu 5,6,7
a. Trung thất trên d. Trung thất giữa
b. Trung thất dưới e. Trung thất sau
c. Trung thất trước
5. Tuyến ức nằm trong trung thất nào ?
6. TK lang thang (X) phần lớn nằm trong trung thất nào?
7. TK quặt ngược thanh quản (T) nằm trong trung thất nào?
8. Chọn câu đúng nhất : Dây TK hoành (P) và (T)
a. Đi phía sau các phế quản chính, nằm giữa lá thành trung thất và bao xơ màng tim
b. Chỉ có nhiệm vụ vận động cơ hoành
c. Đi trước các phế quản chính, là dây TK hỗn hợp (TK vận động và cảm giác)
d. Cho nhánh nối với dây hoành phụ (nếu có)
e. Câu c và d đúng

116
TIM
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT:
1. Mô tả vị trí, chức năng, hình thể ngoài và liên quan các mặt của tim.
2. Mô tả hình thể trong và cấu tạo của tim.
3. Mô tả và vẽ sơ đồ mạch máu và thần kinh của tim.
4. Vẽ hình đối chiếu tim và các lỗ van tim lên lồng ngực
MỤC TIÊU THỰC TẬP:
1. Đặt đúng vị trí của tim trong lồng ngực xương. Chỉ được các chi tiết giữ phẫu
về hình thể ngoài, trong của tim trên xác, mô hình, tiêu bản.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. CHỨC NĂNG, VỊ TRÍ VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TIM:

Tuần hoàn trước khi sinh


Động mạch chủ

Ống động mạch

Động mạch phổi

Lỗ bầu dục

Tĩnh mạch chủ dưới


Ống tĩnh mạch

Tĩnh mạch cửa


Tĩnh mạch rốn
Các động mạch

1. CHỨC NĂNG:
Tim là trung tâm của hệ tuần hoàn vừa có chức năng bơm và hút máu. Các tâm
thất có nhiệm vụ đẩy máu đi, các tâm nhĩ có nhiệm vụ hồi lưu máu về tim qua hệ
tĩnh mạch.
2. VỊ TRÍ: Tim nằm trong trung thất giữa.
3. KÍCH THƯỚC:
Đáy – đỉnh x Bề ngang = 12 Cm x 8 Cm. Tim nữ nặng 260gr, nam nặng 270gr .
II. HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN:

117
Tim có hình dạng như 01 hình tháp gồm: 01 đỉnh, 01 đáy và 03 mặt .
1. ĐỈNH TIM:
Nằm chếch trái, bên phải đỉnh tim là khuyết tim nơi gặp nhau của 2 rãnh gian thất
trước và rãnh gian thất sau.
Đối chiếu lên lồng ngực: Khoang gian sườn (GS) V cách bờ trái xương ức 8 Cm.
Tim: Nhìn trước
Tĩnh mạch cảnh trong
Động mạch cảnh chung
Tĩnh mạch cánh tay đầu
Cung động mạch chủ
Thân động mạch phổi
Tiểu nhĩ trái
Tiểu nhĩ phải
Tâm thất phải
Tâm thất trái
Đỉnh tim
Màng phổi hoành
Rãnh gian thất trước

2. ĐÁY TIM (mặt sau): Rãnh gian nhĩ chia mặt sau ra làm 2 phần
2.1. BÊN PHẢI : Là tâm nhĩ phải có
+ Tĩnh mạch chủ trên: Phía trên.
+ Tĩnh mạch chủ dưới: Phía dưới.
+ Rãnh tận cùng: Rãnh nông nối bờ phải của tĩnh mạch chủ trên và dưới.
Liên quan: Màng phổi, phổi phải và dây thần kinh hoành phải.

Đáy tim: Nhìn sau


Cung động mạch chủ
Tĩnh mạch chủ trên
Động mạch phổi
Tiểu nhĩ trái
Tâm nhĩ phải
Rãnh tận cùng

Các tĩnh mạch phổi

Tâm nhĩ trái


Xoang tĩnh mạch vành
Tâm thất phải
Tâm thất trái
Đỉnh tim
2.2. BÊN TRÁI: Là tâm nhĩ trái có tĩnh mạch phổi đổ vào.
Liên quan: Thực quản.
3. MẶT ỨC SƯỜN (mặt trước):
Rãnh vành chia tim làm 2 phần: phần trên là tâm nhĩ và phần dưới là tâm thất.
118
3.1. PHẦN TÂM THẤT:
Chứa rãnh gian thất trước trong rãnh có nhánh gian thất trước của động mạch
vành trái và tĩnh mạch tim lớn.
3.2. PHẦN TÂM NHĨ:
+ Có 2 tiểu nhĩ thông với tâm nhĩ cùng bên; tiểu nhĩ phải nằm bên phải quai động
mạch chủ, tiểu nhĩ trái nằm bên trái quai động mạch chủ.
+ Có các động mạch lớn che lấp, động mạch chủ bên phải và thân động mạch phổi
bên trái.
Màng tim – màng phổi

Đỉnh màng phổi

Màng phổi trung thất


Bó mạch thần kinh hoành
Màng ngoài tim

Màng phổi sườn


Dây chằng hoành tim
Màng phổi hoành

3.3. ĐỐI CHIẾU CỦA TIM LÊN LỒNG NGỰC:


Theo 1 hình tứ giác với 04 góc:
- Góc trên trái: Khoang GS II cách bờ trái xương ức 2 Cm.
- Góc trên phải: Khoang GS II cách bờ phải xương ức 2 Cm.
- Góc dưới trái: Khoang GS V cách bờ trái xương ức 8 Cm.
- Góc dưới phải: Khoang GS V cạnh bờ phải xương ức.
Đối chiếu tim thực chất là đối chiếu của mặt ức sườn.

Mặt hoành: nhìn sau


dưới Cung động mạch chủ
Động mạch phổi Tĩnh mạch chủ trên
Các tĩnh mạch phổi Rãnh tận cùng
Tiểu nhĩ trái Tâm nhĩ phải
Tâm nhĩ trái Tĩnh mạch chủ dưới
Xoang tĩnh mạch vành Rãnh gian thất sau
Tâm thất trái Tâm thất phải

119
4. MẶT HOÀNH (mặt dưới): Rãnh vành chia tim làm 2 phần
- phần sau hẹp là tâm nhĩ
- phần trước là tâm thất, phần tâm thất chứa rãnh gian thất sau, trong rãnh có
động mạch vành phải và tĩnh mạch tim giữa
5. MẶT PHỔI (Mặt trái) : Liên quan với màng phổi và phổi trái.

Túi màng ngoài tim

Màng ngoài tim


Cung động mạch chủ
Thân động mạch phổi
Tiểu nhĩ trái
Các tĩnh mạch phổi trái

Xoang chếch màng ngoià tim


Lồi thực quản
Xoang tĩnh mạch vành
Màng ngoài tim hoành
Màng ngoài tim sườn

III. HÌNH THỂ TRONG:


Tim được chia làm 4 buồng gồm 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất bởi các vách
- Vách gian nhĩ: Dính vào thành trong tâm nhĩ , ứng với rãnh gian nhĩ ở ngoài.
Di tích thời kỳ phôi thai:
+ Hố bầu dục: Nằm ở mặt phải của vách. Mặt trái là liềm vách (van hố bầu dục).
+ Lỗ bầu dục (tật thông liên nhĩ): là dị tật tim bẩm sinh do 2 vách gian nhĩ không
dính với nhau.
Tâm nhĩ – Tâm thất
– Vách gian thất

Van động mạch chủ Động mạch chủ


Vách gian thất( Phần Vách gian thất( Phần cơ)
màng) Cơ nhú trước phải
Tâm nhĩ phải Tâm thất phải
Van 3 lá Cơ nhú trước trái
Cơ nhú trước phải Cơ nhú sau trái

Cơ nhú sau phải


Tâm thất phải

120
- Vách gian thất: Dính vào thành trong tâm thất, tương ứng với 2 rãnh gian thất ở
ngoài. Được chia làm 2 phần, phần cơ (dày, lồi sang trái) và phần màng.
Dị tật tim bẩm sinh: Thông liên thất do phần màng vách gian thất bị khiếm
khuyết.
- Vách nhĩ thất: Là màng mỏng ngăn cách tâm nhĩ phải và tâm thất trái .
1. TÂM NHĨ:
Gồm 2 tâm nhĩ trái và phải có các đặc điểm chung
- Làm nhiệm vụ hút máu về tim.
- Có các tĩnh mạch đổ vào.
- Thông với tiểu nhĩ .
- Thông với tâm thất cùng bên bởi lỗ nhĩ thất có van đậy kín.
1.1. TÂM NHĨ PHẢI:
- Các lỗ tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải
+ Lỗ tĩnh mạch chủ trên
+ Lỗ tĩnh mạch chủ dưới
+ Lỗ xoang tĩnh mạch vành
+ Các lỗ tĩnh mạch
Mào tận cùng, tương ứng với rãnh tận cùng.
Lỗ thông với tiểu nhĩ phải.
1.2. TÂM NHĨ TRÁI:
- Lỗ thông với tiểu nhĩ trái.
- 04 lỗ tĩnh mạch phổi.
2. TÂM THẤT:
Gồm 2 tâm thất trái và phải, có các đặc điểm chung
- Co bóp đẩy máu đi, do vậy có thành rất dày.
- Có các động mạch lớn đi ra.
- Có các van đậy kín.
Mặt hoành của tim

Cung động mạch chủ


Tiểu nhĩ phải
Tĩnh mạch chủ trên

Tâm nhĩ phải


Tâm nhĩ trái

Tĩnh mạch chủ dưới


Tâm thất phải
Tâm thất trái

1. TÂM THẤT PHẢI:


Là một hình tháp 3 mặt (trước, sau, trong), 1 đỉnh (phía trước) và 1 nền (phía sau)
121
Nền thất phải:
+ Lỗ nhĩ thất phải: Thông nhĩ phải và thất phải.
+ Van 3 lá (lá trước ,sau và trong): Đậy lỗ nhĩ thất phải,mỗi lá ứng với 1 thành của
thất phải.
Các van của tim
Van động mạch phổi Van động mạch chủ
Van bán nguyệt trước Van bán nguyệt phải
Van bán nguyệt phải Van bán nguyệt trái
Van bán nguyệt trái Van bán nguyệt sau
Van 2 lá Van 3 lá
Lá van trước Lá van trước
Lá van sau Lá van vách
Lá van sau

Lỗ thân động mạch phổi :


Nằm phía trước trên lỗ nhĩ thất phải.
+ Van thân động mạch phổi (van bán nguyệt): Đậy lỗ thân động mạch phổi, gồm
3lá van: Van bán nguyệt trước, van bán nguyệt phải và van bán nguyệt trái.
+ Cục van bán nguyệt: Nằm ở bờ tự do của van bán nguyệt.
Nón (phểu) động mạch: Phần tâm thất gần lỗ động mạch thu hẹp lại.
Mào trên tâm thất: Gờ gới hạn giữa nón động mạch và phần còn lại của tâm thất.
Các cơ nhú: Gồm 3 loại cơ nhú (trước,sau và trong) ứng với 3 thànhtâm thất. Đầu
tự do của cơ nhú có thừng gân nối cơ nhú với van 3 lá.
Bè vách viền: Gờ cơ nối từ vách của thất phải đến cơ nhú trước.
Tâm thất phải mở ra phía trước

Van động mạch phổi


Nón động mạch
Mào trên thất
Cơ nhú vách
Lá van trước
Lá van vách Van 3 lá
Lá van sau
Cơ nhú sau
Cơ nhú trước

2.2. TÂM THẤT TRÁI:


Có hình nón dẹt gồm:
- Thành trái (ngoài);
- Thành phải (trong);
- 01nền;
- 01đỉnh.
Nền thất trái:
122
+ Lỗ nhĩ thất trái: Thông nhĩ trái và thất trái.
+Van 2 lá (lá trước và trong): Đậy lỗ nhĩ thất trái, mỗi lá ứng với 1 thành của thất
trái.
Lỗ thân động mạch chủ (van bán nguyệt): Đậy lỗ thân động mạch chủ, gồm 3 lá
van: Van bán nguyệt trước, van bán nguyệt phải và van bán nguyệt trái. Cục van
bán nguyệt : Nằm ở bờ tự do của van bán nguyệt.
Các cơ nhú: Gồm 2 loại cơ nhú(trước, sau) ứng với 2 thành tâm thất.
Đầu tự do của cơ nhú có thừng gân nối cơ nhú với van 2 lá.
3. ĐỐI CHIẾU CÁC LỖ VAN TIM LÊN LỒNG NGỰC:
- Lỗ thân động mạch phổi : Sụn sườn III
- Lỗ động mạch chủ : Gian sườn III.
- Lỗ van 3 lá :Sụn sườn V.
- Lỗ van 2 lá :Gian sườn V.
Cắt qua tâm nhĩ và tâm thất trái

Cung động mạch chủ

Động mạch phổi


Tiểu nhĩ trái
Van động mạch chủ
Van lỗ bầu dục
Phần cơ của vách gian thất
Tâm nhĩ trái
Xoang tĩnh mạch vành
Tĩnh mạch chủ dưới

IV. CẤU TẠO CỦA TIM: Tim có cấu tạo gồm 3 lớp:

- Ngoại tâm mạc


Cấu tạo các lớp màng
- Cơ tim
ngoài tim
- Nội tâm mạc Động mạch phổi phải
Động mạch chủ
Xoang ngang
Tĩnh mạch phổi

Bao sợi
Lá thành
Lá tạng
Cơ tim

123
1. NGOẠI TÂM MẠC (màng ngoài tim): Gồm 2 bao:
1.1. NGOẠI TÂM MẠC SỢI:
Bao phía ngoài tim và cho các thớ sợi dính với các cơ quan lân cận như : Xương
ức, cơ hoành, cột sống, khí - phế quản,thực quản.
Dây chằng ức - ngoại tâm mạc: Là thớ dày nhất.
1.2. NGOẠI TÂM MẠC THANH MẠC:
Gồm 2 lá: Lá thành và lá tạng liên tiếp với nhau ở các mạch máu lớn ở đáy tim .
Ổ ngoại tâm mạc: Là một khoang ảo.
Xoang ngang ngoại tâm mạc: nằm giữa bao động mạch (trước) và bao tĩnh mạch
(sau).
Xoang chếch ngoại tâm mạc: Là một hố nông nằm giữa 4 tĩnh mạch phổi.
2. CƠ TIM:
Được chia làm 2 loại cơ:
- Sợi cơ co bóp
- Sợi cơ kém biệt hoá
2.1. SỢI CƠ CO BÓP:
Chiếm đại đa số.
Hệ thống vòng sợi: Gồm 4 vòng sợi quây quanh 4 lỗ lớn của tim , là cái cốt của
tim cho các sợi cơ bám vào.
Tam giác sợi: Nằm giữa 2 lỗ nhĩ thất và lỗ động mạch chủ, là phần rất dày.
Các sợi cơ co bóp được chia làm 2 loại cơ tuỳ theo điểm bám của nó vào hệ
thống vòng sợi
+ Loại riêng: Cho từng tâm nhĩ hoặc từng tâm thất.
+ Loại chung: Cho 2 tâm nhĩ hoặc 2 tâm thất.

4 7
1

5
2

6 8
3 9

10

Các sợi cơ của tim


1-7. Lỗ nhĩ thất phải; 2-8. Lỗ động mạch chủ; 3. Các thớ cơ không qua đỉnh tim; 4-9.
Lỗ nhĩ thất trái; 5-10. Lỗ động mạch phổi; 6. Các thớ cơ qua đỉnh tim;

2.2. CÁC SỢI CƠ KÉM BIỆT HOÁ (hệ thống dẫn truyền của tim):
Nằm lẫn trong các sợi cơ co bóp, có nhiệm vụ duy trì sợ co bóp tự động của tim.
Cấu tạo gồm:
124
- Nút xoang nhĩ: Nằm ở thành phải của tâm nhĩ phải phía ngoài lỗ tĩnh mạch chủ
trên.
- Nút nhĩ thất: Nằm ở thành của tâm nhĩ phải giữa lá trong của van 3 lá và lỗ
xoang tĩnh mạch vành.
- Bó nhĩ thất: Tách ra từ nút nhĩ thất chạy hết phần màng của vách gian thất chia ra
làm 2 trụ
+ Trụ phải: Phân nhánh trong thành tâm thất phải và tận hết ở chân các cơ nhú.
+ Trụ trái: Chui qua vách gian thất phân nhánh trong thành tâm thất trái và tận hết
ở chân các cơ nhú.
1

Hệ thống dẫn truyền của tim


1. Nút xoang nhĩ; 2. Bó His; 3. Nút nhĩ thất; 4. Nhánh1 bó phải;
5. Nhánh bó phải; 6. Mạng Purkinje

3. NỘI TÂM MẠC (màng trong tim)


Là một màng mỏng bao phủ lên tất cả mặt trong của tim và liên tiếp với nội mạc
của mạch máu của các mạch máu ra hoặc vào tim.
V. MẠCH MÁU VÀ THẦN KINH CỦA TIM
1. ĐỘNG MẠCH: Tim được nuôi dưỡng bởi 2 động mạch
- Động mạch vành trái
- Động mạch vành phải
Mạch máu của tim
Nhánh nhĩ phải trước của động mạch vành phải
Động mạch vành trái
Nhánh mũ
Nhánh gian thất trước
Tĩnh mạch tim lớn
Động mạch vành phải
Các tĩnh mạch tim trước
Các tĩnh mạch tim nhỏ

125
1.1. ĐỘNG MẠCH VÀNH PHẢI:
1.1.1. Nguyên uỷ: Cung động mạch chủ trên van động mạch chủ.
1.1.2. Đường đi: Đi ra trước tim qua khe cung động mạch chủ và tiểu nhĩ phải, đi
sang phải trong rãnh vành, xuống mặt hoành : đi trong rãnh gian thất sau .
1.1.3. Nhánh bên: Cho các nhánh bên trên đường đi, trong đó nhánh lớn nhất là
nhánh gian thất sau (rãnh gian thất sau).
1.1.4. Tận cùng: Khuyết tim.
1.1.5. Nuôi dưỡng: Đoạn đầu động mạch chủ, động mạch phổi, toàn bộ tâm nhĩ
phải, vách gian nhĩ, tâm thất phải, mặt sau thất trái và nữa sau vách gian thất.
1.2. ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI:
1.2.1. Nguyên uỷ: Cung động mạch chủ trên van động mạch chủ.
1.2.2. Đường đi: Đi ra trước tim qua khe thân động mạch phổi và tiểu nhĩ trái, rồi
chia làm 2 nhánh bên chính .
1.2.3. Nhánh bên:
+ Nhánh gian thất trước: Đi trong rãnh gian thất trước.
+ Nhánh mũ: Sang trái trong rãnh vành, xuống mặt hoành có thể nối hoặc không
với động mạch vành phải.
1.2.4. Tận cùng: Khuyết tim.

Mạch máu của tim

Cung động mạch chủ


Động mạch phổi phải
Các tĩnh mạch phổi
Tĩnh mạch chủ dưới
Xoang tĩnh mạch vành
Rãnh vành và động mạch vành phải
Rãnh gian thất sau và nhánh gian thất sau
của động mạch vành phải

2. TĨNH MẠCH:
Xoang tĩnh mạch vành:
- Phình to và dài khoảng 2,5 Cm, nằm trong rãnh vành ở mặt hoành của tim.
- Nơi đổ vào hầu hết tĩnh mạch tim.
2.1. HỒI LƯU VỀ XOANG TĨNH MẠCH VÀNH: gồm có 5 tĩnh mạch
- Tĩnh mạch tim lớn: Rãnh gian thất trước.
- Tĩnh mạch tim giữa: Rãnh gian thất sau.
- Tĩnh mạch sau của tâm thất trái: Nằm ở thành sau bên thất trái.
- Tĩnh mạch chếch tâm nhĩ trái.
- Tĩnh mạch tim nhỏ: Nhận máu từ tâm nhĩ phải và thất phải, đi trong rãnh vành
ở mặt hoành.
2.2. HAI TĨNH MẠCH KHÔNG HỒI LƯU VỀ XOANG TM VÀNH:
Các TM tim cực nhỏ nhận máu từ thành tim đổ trực tiếp vào tâm nhĩ và tâm thất.
Tĩnh mạch tim trước: Nằm ở mặt trước thất trái, thường đổ vào nhĩ phải.
126
3. BẠCH MẠCH CỦA TIM:
Gồm 2 dòng chính chạy theo 2 động mạch vành
3.1. DÒNG TRÁI: Theo động mạch vành trái, nhận bạch huyết ở phần tim trái rồi
đổ vào các hạch khí quản.
3.2. DÒNG PHẢI: Theo động mạch vành phải, nhận bạch huyết ở phần tim phải
rồi đổ vào chuổi hạch trung thất trước.
4. THẦN KINH CỦA TIM:
Tim được chi phối bởi:
4.1. HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN CỦA TIM.
4.2. ĐÁM RỐI TIM: Tạo bởi thần kinh X, hạch cổ và hạch ngực trên . Qua hạch
tim ở dưới cung động mạch chủ vào tim.

Các thần kinh của tim


Hạch giao cảm cổ trên
Thần kinh lang thang X
Hạch giao cảm cổ giữa
Thần kinh hoành
Hạch cổ ngực
Các thần kinh tim giao cảm
Hạch giao cảm ngực

Các thần kinh tim phó giao cảm


Đám rối thần kinh tim

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Chọn câu ĐÚNG


a. Đáy tim nằm trên cơ hoành
b. Đi trong rãnh gian thất trước, ngoài ĐM có TM tim giữa
c. Xoang ngang màng ngoài tim là một ngách nằm giữa ĐM chủ ở phía trước và ĐM
phổi ở phía sau
d. Câu a, b, c đúng
e. Câu a, b, c sai
2. Nút xoang nhĩ
a. Có bản chất là các tế bào thần kinh
b. Nằm ở thành phải của tâm nhĩ phải, phía ngoài lỗ TM chủ trên
c. Thuộc hệ thống TK tự động của tim, không chịu sự chi phối của hệ TK trung ương
d. Nối với nút nhĩ-thất bởi bó nhĩ-thất
e. Tất cả đều sai
3. Câu nào SAI
127
a. TM tim lớn chạy trong rãnh gian thất trước
b. TM tim giữa đổ vào xoang TM vành
c. ĐM vành trái cho nhánh gian thất trước
d. Tim được chi phối bởi thần kinh tự chủ
e. TM tim chếch đổ trực tiếp vào tâm nhĩ phải
4. Chọn câu ĐÚNG
a. Người bị tật thông liên nhĩ có hố bầu dục không đóng kín
b. Phần cơ vách gian thất khiếm khuyết gây tật thông liên thất
c. có 4 lỗ TM phổi đổ vào tiểu nhĩ trái
d. Câu a, b đúng
e. Câu a, b, c sai
5. Chọn tập hợp
1. Ổ ngoại tâm mạc giống như ổ màng phổi
2. Thọc tay qua xoang ngang, ta luồn được tay ở phía trước các ĐM và sau các TM
3. Hệ thống dẫn truyền của tim gồm những sợi cơ kém biệt hóa
4. Viêm nội tâm mạc có thể gây hẹp van 2 lá
5. Lá tạng màng tim phủ mặt trong các buồng tim
Chọn:
a. Nếu 1,3,5 đúng d. Nếu 1,3,4 đúng
b. Nếu 1,2,3,4 đúng e. Nếu tất cả sai
c. Nếu 1,3 đúng
6. Rãnh tận cùng
a. Ở đáy tim, là ranh giới của tâm nhĩ phải và trái
b. Nối bờ phải TM chủ trên và dưới
c. Ở bên trái vách liên nhĩ
d. tương ứng với bó nhĩ-thất
e. Tất cả đều sai
7. Phần màng của vách nhĩ thất ngăn cách
a. Tâm nhĩ trái với tâm nhĩ phải d. Tâm nhĩ phải với tâm nhĩ trái
b. Tâm thất phải với tâm thất trái e. Tâm nhĩ trái với tâm thất phải
c. Tâm nhĩ phải với tâm thất phải
8. Tâm nhĩ trái liên quan phía sau chủ yếu với
a. Thực quản
b. Phế quản chính trái
c. ĐM chủ xuống phần ngực
d. Cột sống ngực và chuỗi hạch giao cảm bên trái, đoạn ngực
e. Phổi và màng phổi
9. Hố bầu dục
a. Là một lỗ thông từ giai đoạn phôi thai thuộc thành trong tâm nhĩ phải
b. Vừa thuộc tâm nhĩ phải vừa thuộc tâm nhĩ trái
c. Có viền hố bầu dục giới hạn ở phía trước và trên của hố
d. Có van của hố bầu dục là phần kéo dài của van TM chủ dưới
e. Tất cả đều sai
10. Van bán nguyệt ngăn cách
a. Lỗ ĐM phổi và tâm thất phải
b. Lỗ ĐM chủ và tâm thất trái
c. Lỗ xoang TM vành và tâm nhĩ phải
d. Câu a và b đúng
e. Cả a, b, c đều đúng
128
11. Xoang ngang màng ngoài tim là ngách
a. Nằm giữa ĐM chủ lên ở phía trước và thân đM phổi ở phía sau
b. Nằm giữa ĐM chủ lên, thân ĐM phổi ở trước và TM chủ trên, các TM phổi ở sau
c. Nằm giữa TM chủ trên, ĐM chủ lên ở trước, thân sau ĐM phổi các TM phổi ở sau
d. Nằm giữa 2 TM phổi trái và 2 TM phổi phải
e. Tất cả đều sai
12. Câu nào sau đây SAI
a. Tim gồm có 3 mặt: Ức-sườn, hoành, phổi
b. Tim thuộc trung thất giữa
c. Đáy tim nằm trên cơ hoành
d. Tim co bóp dưới sự chi phối của hệ thống dẫn truyền của tim (các nút xoang, nút nhĩ
thất, bó nhĩ
thất) và dưới sự điều hòa của hệ thần kinh tự chủ
e. Thực quản nằm ngay sau tâm nhĩ trái
13. Các ĐM và TM tim
a. Nằm trên bề mặt bao xơ màng ngoài tim
b. Nằm dưới bao xơ màng ngoài tim
c. Nằm trong khoang màng ngoài tim
d. Nằm giữa lá tạng bao thanh mạc màng ngoài tim và bề mặt cơ tim
e. Nằm trong cơ tim
14. Đi trong rãnh gian thất trước có
a. Nhánh gian thất trước của ĐM vành trái
b. Nhánh gian thất trước của ĐM vành phải
c. TM gian thất trước
d. Câu a và c đúng
e. Câu b và c đúng
Dùng hình vẽ sau để trả lời câu 15,16

1 6
2 7
3 8

4 9
5 10
11

15. Đối chiếu của lỗ van ĐM chủ bụng lên thành ngực ở vị trí.......
16. Đối chiếu của lỗ van 2 lá lên thành ngực ở ...............................

129
Dùng hình vẽ sau để trả lời câu 17 và 18
Mạch máu của tim
1
2
3
4
5
6
7
8

17. Tĩnh mạch tim bé ở vị trí :


a. 1 d. 6
b. 3 e. 8
c. 5
18. Tĩnh mạch mang số (5) là :
a. TM tim lớn d. TM sau tâm thất trái
b. TM gian thất sau e. Tất cả đều sai
c. TM tim giữa

130
PHỔI
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Mô tả vị trí, chức năng, hình thể ngoài và liên quan các mặt của phổi.
2. Vẽ cây phế quản và kể tên các phân thùy phổi.
3. Mô tả các thành phần trong rốn phổi và sự liên quan của chúng với nhau.
4. Mô tả và đối chiếu phổi và màng phổi lên lồng ngực .
MỤC TIÊU THỰC TẬP
1 . Chỉ được trên xác, mô hình các chi tiết giải phẫu ở các mặt phổi, các thành
phần trong rốn phổi.
2. Chỉ được trên xác, mô hình, màng phổi tạng, màng phổi thành, Ổ màng phổi và
ngách sườn hoành.
3. Xem phổi và màng phổi trên chó sống. So sánh với phổi người.

Tim và phổi: nhìn trước


Đám rối cánh tay
Cơ bậc thang trước
Tĩnh mạch chủ trên
Cung động mạch chủ
Màng phổi trung thất
Màng phổi sườn
Tim và màng ngoài tim
Màng phổi hoành

NỘI DUNG BÀI GIẢNG


I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHỔI:
1.VỊ TRÍ: Hai phổi nằm trong lồng ngực, ngăn cách nhau bởi khoang trung thất.

1
2

3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13

131
1. Đỉnh phổi; 2. Vùng khí quản, thực quản; 3. Rãnh động mạch dưới đòn; 4. Rãnh
tĩnh mạch cánh tay đầu; 5. Vùng tuyến ức; 6. Động mạch phổi; 7. Các phế quản; 8.
Các tĩnh mạch phổi; 9. Rãnh động mạch chủ; 10. Rãnh thực quản; 11. Ấn tim; 12. Mặt
hoành; 13. Khuyết tim.

2. CHỨC NĂNG:
Phổi là cơ quan chủ yếu của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữa máu và không khí.
II. HÌNH THỂ NGOÀI CỦA PHỔI:
Phổi có dạng như ½ hình nón gồm: 01 đỉnh, 01 đáy, 02 mặt,02 bờ.
Định khu của phổi- Nhìn trước

Tuyến giáp
Đỉnh phổi
Xương đòn
Xương vai
Xương ức
Khe ngang của phổi
Khe chếch của phổi

Gan
Dạ dày
Kết tràng ngang

1. ĐỈNH PHỔI: Nằm ở nền cổ.


Đối chiếu lên lồng ngực:
+ Phía sau: Đầu sau xương sườn I.
+ Phía trước: Trên phần trong xương đòn 3cm.
2. ĐÁY PHỔI: Áp sát lên vòm hoành.
Liên quan: Qua cơ hoành liên quan với các tạng trong ổ bụng. Đặc biệt là liên
quan với gan .

3. MẶT SƯỜN:
Lồi áp sát vào thành trong của lồng ngực ở phía ngoài và phía sau .

3.1. PHỔI PHẢI:


Có 2 khe là khe ngang và khe chếch chia phổi phải thành 3 thùy, thùy trên, thùy
giữa, thùy dưới.

3.2. PHỔI TRÁI:


Chỉ có khe chếch chia phổi trái thành 2 thùy, thùy trên và thùy dưới. Đặc biệt phía
trước dưới có lưỡi phổi trái (mẩu phổi lồi ra như cái lưỡi).
132
Thuỳ trên:
Phân thuỳ đỉnh – sau
Thuỳ trên: Phân thuỳ trước
Phân thuỳ đỉnh Phân thuỳ trên
Phân thuỳ trước Phân thuỳ dưới
Phân thuỳ sau
Thuỳ giữa:
Phân thuỳ bên
Phân thuỳ giữa Thuỳ dưới:
Thuỳ dưới: Phân thuỳ đáy trước
Phân thuỳ đáy trước Phân thuỳ đáy sau
Phân thuỳ đáy trong
Phân thuỳ đáy ngoài Phân thuỳ đáy ngoài
Phân thuỳ đáy sau Các phân thuỳ phế quản phổi: Nhìn trước

Thuỳ trên: Thuỳ trên:


Phân thuỳ đỉnh Phân thuỳ đỉnh– sau
Phân thuỳ sau Phân thuỳ trước
Phân thuỳ trước Phân thuỳ trên
Thuỳ giữa: Phân thuỳ dưới
Phân thuỳ giữa
Thuỳ dưới:
Phân thuỳ đỉnh Thuỳ dưới:
Phân thuỳ đáy giữa Phân thuỳ dưới đỉnh
Phân thuỳ đáy trước Phân thuỳ đáy trước
Phân thuỳ đáy sau
Phân thuỳ đáy ngoàiCác phân thuỳ phế quản phổi: Nhìn trong Phân thuỳ đáy ngoài
Phân thuỳ đáy sau
3.3. ĐỐI CHIẾU KHE CHẾCH VÀ KHE NGANG LÊN LỒNG NGỰC
3.3.1.Khe chếch:
+ Đầu trên ( đầu sau): Đầu sau khoang gian sườn III.
+ Đầu trước (đầu dưới): Đầu ngoài sụn sườn VI.
3.3.1.Khe ngang :
+ Đầu sau: Tách ra từ khe lớn trên đường nách ở khoang gian sườn IV .
+ Đầu trước: Sụn sườn IV .
4. MẶT TRONG :
Gồm 2 phần: Phần cột sống (phần sau) và phần trung thất (phần trước).
4.1. RỐN PHỔI:
Có hình vợt bóng bàn và là nơi có các thành phần của rốn phổi đi qua: Phế quản
chính, 2 tĩnh mạch phổi ở phía trước dưới phế quản chính và động mạch phổi.
Khác biệt giữa rốn phổi phải và trái:
+ Rốn phổi phải: Động mạch phổi nằm trước phế quản chính.
+ Rốn phổi trái: Động mạch phổi nằm trên phế quản chính.
4.2. LIÊN QUAN PHẦN TRUNG THẤT:
4.2.1. Phổi phải:
133
+ Ấn tim: Nằm trước dưới rốn phổi.
+ Thân tĩnh mạch cánh tay đầu : Nằm trước trên rốn phổi.
+ Rãnh tĩnh mạch đơn : Nằm ngang trên rốn phổi.
+ Rãnh động mạch dưới đòn :Nằm trên rốn phổi.
+ Vùng khí quản, thực quản.
4.2.2. Phổi trái:
+ Hố tim : Nằm trước dưới rốn phổi.
+ Rãnh quai động mạch chủ : Nằm trên rốn phổi.
+ Rãnh động mạch chủ ngực : Nằm sau rốn phổi.
+ Rãnh động mạch dưới đòn, rãnh thân tĩnh mạch cánh tay đầu nằm trên rốn phổi.
+ Vùng khí quản, thực quản.
5. ĐỐI CHIẾU PHỔI LÊN LỒNG NGỰC:
5.1. BỜ TRƯỚC:
Là giới hạn giữa mặt sườn và mặt trong .
Đối chiếu bờ trước lên lồng ngực: Do tim lấn nhiều sang bên trái, nên bờ trước của
phổi trái bị khuyết, dẫn tới đối chiếu 2 bên trái và phải khác nhau :
Bên phải Bên trái

Đỉnh phổi → khớp trong sụn sườn I Đỉnh phổi → khớp trong sụn sườn I
→ khớp sụn sườn II, sau đường giữa → khớp sụn sườn II, sau đường giữa
→ đi thẳng và tận hết ở đầu trong sụn → đi thẳng đến đầu trong sụn sườn IV
sườn VI . → vòng ra ngoài và tận hết gần đầu
ngoài sụn sườn VI.

5.2.BỜ DƯỚI: Gồm 2 đoạn:


+ Đoạn thẳng: Ngăn cách mặt hoành với mặt trong.
+ Đoạn cong: Ngăn cách mặt hoành với mặt sườn.
Đối chiếu lên lồng ngực:
Điểm cuối bờ trước → đường trung đòn, bắt chéo xương sườn (XS) VI → đường
nách trước, bắt chéo XS VII → đường nách giữa, bắt chéo XS VIII → đường nách
sau, bắt chéo XS IX → đường vai, bắt chéo XS X → cột sống, bắt chéo XS XI.
1
2
3
4

Xương thân mình


1. Xương đòn; 2. Xương sườn; 3. Xương vai; 4. Xương ức

134
III.HÌNH THỂ TRONG CỦA PHỔI:
Phổi dược cấu tạo do các thành phần trong rốn phổi toả nhỏ dần trong phổi gồm:
Cây phế quản, động tĩnh mạch phổi, động tĩnh mạch phế quản, bạch mạch, thần
kinh và các mô liên kết.
1. SỰ PHÂN CHIA CỦA CÂY PHẾ QUẢN:
Phế quản chính → phế quản thùy → phế quản phân thùy → phế quản hạ phân
thùy → phế quản tiểu thùy (đơn vị cơ sở của phổi) → tiểu phế quản hô hấp → ống
phế nang → túi phế nang → phế nang.

BẢNG TÓM TẮT PHÂN CHIA CÂY PHẾ QUẢN

PHỔI PHẢI PHỔI TRÁI


Thuỳ trên A.Thuỳ trên
Phân thuỳ đỉnh 1,2. Phân thuỳ đỉnh - sau
Phân thùy sau Phân thùy trước
Phân thùy trước Phân thùy bên
Thùy giữa Phân thùy giữa
Phân thùy bên
Phân thùy giữa B.Thùy dưới
Thùy dưới 6.Phân thùy đỉnh
6.Phân thùy đỉnh 6’. Phân thùy dưới đỉnh
6’. Phân thùy dưới đỉnh Phân thùy đáy giữa
Phân thùy đáy giữa Phân thùy đáy trước
Phân thùy đáy trước Phân thùy đáy bên
Phân thùy đáy bên Phân thùy đáy sau
Phân thùy đáy sau

Tuần hoàn trong phổi


Phế quản tận
Tĩnh mạch phổi
Động mạch phổi
Tiểu phế quản hô hấp

Tĩnh mạch phổi


Các đám rối mao mạch
ở phế nang

135
Đặc điểm phổi ở người Việt nam:
- 2,2% có khe nông ngăn cách phân thùy 7 với các phân thùy đáy còn lại.
- 12% có một khe không hoàn toàn ngăn cách phân thùy 6 với các phân thùy đáy
còn lại.
- 34% phổi phải có thêm phân thuỳ dưới đỉnh .
- 54% phổi trái có thêm phân thuỳ dưới đỉnh .

2. SỰ PHÂN CHIA CỦA ĐỘNG MẠCH PHỔI :

2.1 THÂN ĐỘNG MẠCH PHỔI :


- Nguyên uỷ: Lỗ động mạch phổi của tâm thất phải.
- Đường đi và tân cùng: Chạy lên trên và ra sau tới bờ sau của quai động mạch
chủ thì chia làm 2 động mạch phổi trái và phải.

2.2 ĐỘNG MẠCH PHỔI PHỔI: Đi ngang từ trái sang phải, vào rốn phổi ở dưới
phế quản thùy trên,đi trước phế quản chính, ra phía ngoài và phía sau phế quản,
động mạch xoắn quanh thân phế quản như con rắn xoắn quanh cột, cho các nhánh
bên có tên gọi tương ứng với các thùy hoặc phân thùy mà nó cấp máu:
- Nhánh đỉnh
- Nhánh sau xuống
- Nhánh trước xuống
- Nhánh sau lên.

Khoảng 8 nhánh bên và 1 nhánh cùng:


Thuỳ trên: Đặc điểm ở người Việt nam: Có 2 động mạch = 67% ; có 3 động
mạch = 27%; có 4 động mạch = 6%.
Thuỳ giữa: Chia làm 2 nhánh; nhánh bên và nhánh giữa.
Đặc điểm ở người Việt nam: 2 động mạch = 75%, 1 động mạch = 21%, 3 động
mạch = 4%.

Thùy dưới: 4 nhánh bên và 1 nhánh cùng


- Nhánh dưới đỉnh
- Nhánh đáy giữa
- Nhánh đáy trước
- Nhánh đáy bên
- Nhánh đáy sau (nhánh cùng).

2.3 ĐỘNG MẠCH PHỔI TRÁI:

Đi chếch sang trái và lên trên bắt chéo mặt trước phế quản chính, vào rốn phổi ở
phía trên phế quản chính, ra phía ngoài và phía sau phế quản. Cho các nhánh bên
tương tự phổi phải trừ:
Nhánh sau của thuỳ trên chỉ có 1.
Tương ứng với thùy giữa bên phải gọi 2 nhánh lưỡi: Nhánh lưỡi trên và nhánh
lưỡi dưới.
136
Khí quản
Đông mạch chủ
Phế quản chính phải Phế quản chính trái
Phế quản thuỳ trên Động mạch phổi trái
Động mạch phổi phải Phế quản thuỳ trên
Tĩnh mạch phổi trái trên
Tĩnh mạch phổi P trên Phế quản thuỳ dưới
Phế quản thuỳ giữa Tĩnh mạch phổi trái dưới

Phế quản thuỳ dưới Thân động mạch phổi


Tĩnh mạch phổi phải Tâm nhĩ trái
dưới

Các động mạch và tĩnh mạch phổi

2.4. SỰ PHÂN CHIA CỦA TĨNH MẠCH PHỔI


:
Mỗi bên phổi có 2 tĩnh mạch phổi trên và dưới. Tĩnh mạch phổi dưới nhận máu
của toàn bộ thùy dưới, phần còn lại của phổi do tĩnh mạch phổi trên nhận.
Đặc điểm phân bố của tĩnh mạch phổi:
+ Đi cùng với động mạch trong các đơn vị phổi.
+ Ngoài ra còn có các tĩnh mạch đi ở chu vi (ranh giới giữa các đơn vị phổi).

Ứng dụng đi vào ranh giới các thuỳ phổi trong thủ thuật cắt bỏ thuỳ phổi.
Sự hồi lưu máu: Từ lưới mao mạch đổ vào các tĩnh mạch quanh tiểu thuỳ, tiếp đến
các tĩnh mạch gian hoặc dưới phân thuỳ hoặc các tỉnh mạch trong phân thuỳ hoặc
các tĩnh mạch thuỳ. Cuối cùng đổ vào 2 tĩnh mạch phổi.

2.5. ĐÔNG VÀ TĨNH MẠCH PHẾ QUẢN (hệ mạch dinh dưỡng):

Động mạch phế quản: Tách ra từ động mạch chủ ngực đi vào phổi trước hoặc sau
phế quản chính.
Tĩnh mạch phế quản: Hồi lưu máu về tĩnh mạch đơn, một số nhánh nhỏ đổ về tĩnh
mạch phổi.

2.5. BẠCH HUYẾT CỦA PHỔI :

Các mạch bạch huyết trong nhu mô phổi đổ vào các hạc bạch huyết phổi nằm ở
chỗ chia đôi các phế quản. Tiếp tục đổ vào hạch phế quản phổi nằm ở rốn phổi.
Cuối cùng đổ vào hạch khí phế quản trên và dưới, mằm ở chổ chia đôi của khí
quản .

137
Bạch huyết của phổi
Hạch cổ sâu dưới
Ống ngực
Các hạch cạnh khí quản
Các hạch khí phế quản trên

Các hạch khí phế quản dưới


Các hạch phế quản phổi

6. THẦN KINH CỦA PHỔI:


Phổi được chi phối bởi đám rối phổi. Đám rối phổi được tạo nên bởi các sợi thần
kinh giao cảm và các nhánh của dây thần kinh X, đi vào rốn phổi theo phế quản
chính và phân nhánh trong phổi.
IV. MÀNG PHỔI: Gồm 2 lá giới hạn nên 1 khoang màng phổi. Đó là 01 khoang
ảo nghĩa là khoang không có thật trong điều kiện bình thường
1. MÀNG PHỔI TẠNG: Dính chặt lên nhu mô phổi, lách cả vào khe gian thùy. Ở
rốn phổi, lá tạng quặt ra liên tiếp với lá thành tạo nên hình ảnh 1 cái vợt bóng bàn
có cán quay xuống dưới, nơi 2 lá áp vào nhau tạo nên dây chằng phổi.
2. MÀNG PHỔI THÀNH:
Áp sát phía ngoài màng phổi tạng được chia ra các phần:
2.1 Màng phổi trung thất:
2.2.Màng phổi sườn: Áp sát vào mặt trong của lồng ngực và cách lồng ngực bởi
một lớp mô liên kết mỏng gọi là mạc nội ngực .
2.3.Màng phổi hoành: Dính sát vào mặt trên cơ hoành, ngăn cách với cơ hoành
bởi phần mạc nội ngực gọi là mạc hoành – màng phổi.
2.4.Đỉnh màng phổi: Tương ứng với đỉnh phổi và được cố định bởi các dây chằng
treo dỉnh màng phổi vào các xương sườn và xương sống lân cận . Phần mạc nội
ngực ở đây gọi là màng trên màng phổi.
2.5.Ngách màng phổi:
Là góc nhị diện hợp bởi 2 phần của màng phổi thành. Có 2 ngách màng phổi:
- Ngách sườn hoành: Hợp bởi màng phổi sườn và màng phổi hoành.
- Ngách sườn trung thất: Hợp bởi màng phổi sườn và màng phổi trung thất.
Đối chiếu ngách màng phổi lên lồng ngực:
- Ngách sườn trung thất:
Bên phải: Đối chiếu giống bờ trước phổi.
Bên trái: Do có hố tim, nên có 1 phần mặt trước của màng tim liên quan trực tiếp
với thành ngực.

138
Tam giác cạnh ức: Vị trí sau xương ức và lấn sang trái, ở sụn sườn V cách bờ ức
khoảng 1,5cm và ở sụn sườn VI khoảng 2cm . Là phần tim không bị che bởi phổi
và màng phổi
- Ngách sườn hoành: Đường nách giữa :Bắt chéo xương sườn X → Cách đường
giữa sau 10 cm(Đường vai) :Bắt chéo xương sườn XI → Cột sống : Bắt chéo
xương sườn XII – L1 .
3. Ổ MÀNG PHỔI:
Nằm giữa lá thành và lá tạng, là 1 khoang ảo.
- Khoang ảo: Nghĩa là khoang không có thật, do bình thường lá thành và lá tạng áp
sát vào nhau .
- Đối chiếu màng phổi lên lồng ngực:
Bờ dưới màng phổi thấp hơn bờ dưới phổi 1 khoang gian sườn.
Đường trung đòn: Bắt chéo xương sườn (XS) VII → đường nách trước, bắt chéo
XS VIII → đường nách giữa, bắt chéo XS IX → đường nách sau, bắt chéo XS X
→ đường vai, bắt chéo XS XI → XS XII, bắt chéo XS XII – L1 .

Đối chiếu phổi và màng phổi lên lồng ngực

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


Dùng hình vẽ và bảng trả lời dưới đây để trả lời các câu 1, 2
139
SƠ ĐỒ CÂY PHẾ QUẢN

5
1
2
6

3 7

Bảng trả lời


a. Phế quản chính phải d. Phế quản thuỳ dưới
b. Phế quản thuỳ trên e. Phế quản chính trái
c. Phế quản thuỳ giữa f. Phế quản thuỳ trên
h. Phế quản thuỳ dưới
1. Số 1, 2, 3 là phế quản..................................................................................................................
2. Số 4, 5, 6, 7 là phế quản..............................................................................................................
3. Tại rốn phổi trái, ĐM phổi
a. Nằm trên phế quản gốc d. Nằm sau phế quản gốc
b. Nằm trước phế quản gốc e. Nằm trước phế quản gốc và
trên các TM phổi TM phổi
c. Nằm dưới phế quản gốc
4. Chọn câu SAI : Rốn phổi trái có
a. Phế quản chính trái đi vào
b. ĐM phổi đi vào ở phía trước phế quản chính
c. TM phổi nằm trước và dưới phế quản chính
d. Các dây thần kinh và hạch bạch tuyết
e. ĐM và TM phế quản
5. Chọn câu ĐÚNG
a. ĐM phế quản thường tách ra ở ĐM chủ
b. TM phế quản đổ vào các TM đơn
c. Đám rối TK phổi tạo bởi TK giao cảm và các nhánh TK hoành
d. Dây chằng phổi là do 2 lá màng phổi sát vào nhau
e. Câu a,b,d đúng
6. Thông thường, thùy giữa phổi (P) có
a. 1 phân thùy d. 4 phân thùy
b. 2 phân thùy e. 5 phân thùy
c. 3 phân thùy
7. Nhu mô phổi được nuôi dưỡng bởi
140
a. ĐM phổi d. Câu a và c
b. TM phổi e. Câu b và c
c. ĐM phế quản
8. Ở đường nách giữa, bờ dưới phổi và màng phổi lần lượt ở ngang mức các xương sườn
a. 6 và 8 d. 9 và 11
b. 10 và 12 e. 8 và 10
c. 7 và 9
9. Đơn vị cơ sở của phổi là
a. Tiểu thùy phổi d. Túi phế nang
b. Phân thùy phổi e. Ống phế nang và phế nang
c. Phế nang
10. Đỉnh phổi
a. Ở ngang mức bờ trên xương đòn
b. Ở ngang mức bờ dưới xương đòn
c. Ở ngang mức đầu ức xương đòn
d. Ở ngang mức bờ trên xương sườn 1
e. Ở trên đầu ức xương đòn khoảng 3 cm
Dùng hình vẽ dưới đây để trả lời các câu 11, 12, 13
Điền vào chỗ trống bằng các chi tiết thích hợp

1 6

2 7

8
3 9

11. Chi tiết 1, 2, 3 trong hình là ………….................................................................................


12. Chi tiết 4,5,6 trong hình là………………………….............................................................
13. Chi tiết 7,8,9 trong hình là………………………….............................................................
Câu 14,15 chọn
a. Nếu 1,2,3 đúng d. Nếu chỉ có 4 đúng
b. Nếu 1,3 đúng e. Nếu 1,2,3,4 đúng
c. Nếu 2,4 đúng

14.
1. Phổi (P) có 3 thùy và phổi (T) có 2 thùy

141
2. Phổi là một tạng nằm trong trung thất
3. Ổ phế mạc hai phổi không thông nhau
4. Bờ dưới phổi nằm ngang mức khoảng gian sườn IX trên đường sát cột sống
15.
1. Phế mạc tạng bao phủ toàn bộ bề mặt của phổi và len vào tận các khe gian thùy
2. Lưỡi phổi trái được giới hạn bởi khe chếch và khe ngang
3. mặt trong phổi phải không có ấn tim
4. Phế mạc thành và tạng liên tiếp nhau ở rốn phổi
16. Thùy đơn (azygos lobe) của phổi
a. Là một trường hợp bất thường của phổi
b. Tương ứng với thùy giữa phổi (T) khi có thêm khe ngang ở phổi (T)
c. Tương ứng với phân thùy sau của phổi (P)
d. Câu a,b đúng
e. Câu a,c đúng

142
BỤNG
GAN
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT:
1. Mô tả vị trí, chức năng, hình thể ngoài, hình thể trong, liên quan của gan. Mô tả
các phương tiện giữ gan tại chổ.
2. Mô tả liên quan của các thành phần trong cuống gan
3.. Mô tả sự phân chia của gan theo đường mạch mật . Trình bày liên quan của các
đường mật ngoài gan.
4. Vẽ sơ đồ vòng nối cửa – chủ và giải thích các ý nghiã của nó.
MỤC TIÊU THỰC TẬP:
1 . Chỉ trên xác, mô hình, tiêu bản vị trí, hình thể và liên quan của gan, các phương
tiện giữ gan tại chỗ.
2. Chỉ trên xác và các phương tiện thực tập khác các thành phần của cuống gan và
lien quan của đường dẫn mật ngoài gan. Đối chiếu gan tên thành bụng ngực và xác
định điểm túi mật trên người sống.
3. So sánh gan người với gan chó.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA GAN:
1. VỊ TRÍ:
Gan nằm ở tầng trên mạc treo kết tràng ngang, trong ô dưới hoành phải nhưng
lấn sang ô thượng vị và ô dưới hoành trái.

Hình ảnh đối chiếu gan lên ổ bụng

1.1. ĐỐI CHIẾU LÊN LỒNG NGỰC:


+ phía trên: Khoang gian sườn IV trên đường trung đòn phải.
+ Phía dưới: Gan chạy dọc theo bờ hoành phải.
1.2. KÍCH THƯỚC CỦA GAN :
Gan có kích thước trung bình:
Ngang x Trước – sau x cao = 28cm x 18cm x8cm.
143
Trọng lượng trên xác = 1500gr, trên người sống = 2300gr.
2. CHỨC NĂNG CỦA GAN:
Gan có 2 chức năng chính :
2.1. CHỨC NĂNG NỘI TIẾT: Điều hoà đường huyết, chống nhiễm độc.
2.2. CHỨC NĂNG NGOẠI TIẾT: Tiết ra mật.

Gan ở tại chổ

Thuỳ trái gan


Mạc nối nhỏ

Túi mật
Thuỳ gan phải
Lách
Dạ dày
Thận
Tá tràng
Góc kết tràng trái
Góc kết tràng phải

II. HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN :


1. MẶT HOÀNH : Được chia làm 4 phần
1.1. PHẦN TRÊN:
Lồi , nấp dưới cơ hoành và có vết ấn tim.
Liên quan: Qua cơ hoành liên quan với màng phổi, phổi và tim. Đăc biệt là đáy
phổi phải.
Mặt hoành của gan

Cơ hoành được kéo lên


Dây chằng vành
Dây chằng tam giác trái
Dây chằng tam giác phải

Thuỳ gan trái


Thuỳ gan phải

Dây chằng liềm


Dây chằng tròn
Bờ dưới của gan
Đáy túi mật

144
1.2. PHẦN TRƯỚC: Tiếp xúc với cơ hoành và thành bụng trước.
1.3. PHẦN PHẢI:
Là phần gan bên phải liên tiếp với phần trên và phần trước, đối chiếu lên lông
ngực từ cung sườn VII đến XI.
Liên quan: Một phần của đáy phổi phải.
1.4. PHẦN SAU:
Là phần nhỏ nhất của mặt hoành, có 1 phần vùng trần và thùy đuôi.
Liên quan của mặt hoành : Qua cơ hoành liên quan với phổi, màng phổi, tim và
màng tim.
Dây chằng vành Tĩnh mạch chủ dưới
D. chằng tam giác trái Vùng trên gan
Ấn thượng thận
Ấn thực quản Dây chằng vành
Ấn dạ dày Dây chằng tam giác phải

Dây chằng tĩnh mạch Ống mật chủ


Động mạch gan riêng Ấn thận
Ấn tá tràng

Ấn kết tràng

Dây chằng tròn Mặt tạng của gan


Túi mật
2. MẶT TẠNG:
Lồi, lõm không đều do vết của các tạng trong ổ bụng ấn vào. Đặc biệt có những
vết ấn sâu tạo thành một hệ thống hình chử H ở mặt tạng và phần sau mặt hoành .
2.1. HỆ THỐNG HÌNH CHỮ H:
Rãnh dọc phải: - Phía trước: hố túi mật .
- Phía sau: Rãnh tĩnh mạch chủ.
Giữa 2 rãnh: Mỏm đuôi của thuỳ đuôi.

Gan đã cắt Động mạch thân tạng


Tuyến thượng thận Thận và tuyến thượng thận T
ĐM gan riêng-TM cửa-
ống mật chủ Tuỵ

Thận phải Góc kết tràng trái


Tá tràng ĐM-TM mạc treo tràng trên
Góc kết tràng phải

Động mạch chủ bụng


Tĩnh mạch chủ dưới
Các tạng liên quan với gan ở mặt tạng

Rãnh dọc trái: - Phía trước: Khuyết dây chằng tròn.


145
- Phía sau: Dây chằng tĩnh mạch.
Rãnh ngang: Dài 6cm, đó là cửa gan, các thành phần đi vào và đi ra khỏi gan đều
đi qua cửa gan.
2.2. LIÊN QUAN CỦA MĂT TẠNG:
2.2.1. Thuỳ phải: Có 3 vết ấn của 3 tạng là:
+ phía trước: Ấn kết tràng .
+ Phía sau: Ấn thận phải.
+ Phía trong: Ấn tá tràng.
2.2.2. Thùy trái: Có một lõm lớn là ấn dạ dày .
2.2.3. Thùy vuông: úp lên dạ dày và môn vị.
2.2.4. Thuỳ đuôi: Bị tĩnh mạch cửa ấn lên tạo nên 2 mỏm : Bên trái là mỏm nhú,
bên phải là mỏm đuôi.
3. BỜ DƯỚI:
Gan chỉ có 1 bờ là ranh giới giữa phần trước của mặt hoành và mặt tạng .
Bờ dưới có 2 chổ khuyết : Khuyết của dây chằng tròn và khuyết của đáy túi mật.
Liên quan của gan với phúc mạc: Gan hầu hết được lá phúc mạc bao phủ, trừ :
- Vùng trần (vùng gan ngoài phúc mạc).
- Hố túi mật.
.III. 8 PHƯƠNG TIỆN CỐ ĐỊNH GAN:
Gan được cố định bởi các thành phần sau :
1. Tĩnh mạch chủ dưới:
+ Dính vào tổ chức gan.
+ Nối với các tĩnh mạch gan .
2. Dây chằng tròn:
Là thừng sợi tạo nên do sự thoái hoá và bít tắc của tĩnh mạch rốn .
Đi từ rốn đến khe dây chằng tròn và tận cùng ở nhánh trái của tĩnh mạch cửa.
3. Dây chằng hoành gan: Là các thớ sợi nối vùng trần gan và cơ hoành

146
4. Dây chằng tĩnh mạch: Tạo nên do sự thoái hoá của ống tĩnh mạch .
Ống tĩnh mạch: Là ống nối tờ hệ thống tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch rốn đến tĩnh
mạch chủ dưới trong thời kỳ phôi thai.
5. Dây chằng liềm: Gồm có 3 bờ :
+ 1 bờ dính vào mặt hoành gan.
+ 1 bờ dính vào cơ hoành và thành bụng trước: Đi từ rốn đến dây chằng vành.
+ Bờ tự do: Đi từ rốn đến bờ dưới gan, dây chằng tròn nằm giữa 2 lá của bờ này.
6. Dây chằng vành: Tạo nên do sự quặt ngược ra trước và ra sau của lá phúc mạc
che phủ gan lên cơ hoành:
+ Liên tiếp với dây chằng tam giác ở 2bên, liên tiếp với dây chằng liềm ở trước và
nối với dây chằng vị gan ở sau.
+ Vùng trần ngoài phúc mạc của gan : Ứng dụng dẫn lưu áp xe gan ngoài phúc
mạc : Khoảng khoang GS IX, X cách đường gai sống 11cm.
7. Dây chằng tam giác phải và trái: Mỗi dây có 3 cạnh :
+ Cạnh dính vào cơ hoành
+ Cạnh dính vào gan .
+ Cạnh dính tự do, ở phía trước ngoài.
8. Mạc nối nhỏ: Là phúc mạc nối gan với bờ cong bé của dạ dày có 2 phần :
+ Dây chằng gan vị: Là nếp phúc mạc nối bờ cong bé của dạ dày đến khe dây
chằng tĩnh mạch của gan.
+ Dây chằng gan – Tá tràng: Là phúc mạc nối môn vị và phần trên tá tràng đến
cửa gan.
Các ô quanh gan : Tạo nên do các dây chằng ngăn cách :
1. Ô dưới hòanh phải.
2. Ô dưới hoành trái.
4. Ô dưới gan trước mạc nối nhỏ .
5. Ô dưới gan sau và bên trái mạc nối nhỏ .
IV. CẤU TẠO VÀ HÌNH THỂ TRONG :

Tĩnh mạch trung tâm Tĩnh mạch trung tâm

Tĩnh mạch dưới tiểu


thuỳ( đổ về tĩnh mạch
gan)
Tiểu quản mật quanh
cửa Tĩnh mạch trung tâm
Đường mật
Nhánh của TM cửa Các mao mạch kiểu
xoang
Nhánh của ĐM gan

Tiểu động mạch


trong tiểu thuỳ

147
Cấu trúc của gan
1. Bao gan: Gồm 2 lớp bao bọc lấy gan :
2. Lớp thanh mạc: Chính là lá tạng của phúc mạc gan.
3. Lớp xơ: Nằm giữa mô gan và bao thanh mạc, có đặc điểm:
Dính chặt vào lớp thanh mạc và mô gan.
Ở cửa gan lớp xơ tạo thành các bao xơ quanh mạch bao bọc lấy các đường mạch
mật và đi tận đến các khoang gian tiểu thuỳ.
4. Mô gan: Gan tạo nên bởi các tế bào gan, mạch máu và đường dẫn mật trong
gan…..
Tiểu thuỳ gan: Các tế bào gan xếp thành nhiều bè gan tạo nên tiểu thuỳ gan. Ở
mỗi trung tâm tiểu thuỳ có 1 tĩnh mạch nối với nhánh tĩnh mạch cửa trong khoang
gian tiểu thuỳ.
Khoang gian tiểu thuỳ: Do 3 hay 4 tiểu thuỳ quây lấy xung quanh.Trong khoang
có các nhánh của động mạch gan, tĩnh mạch cửa và ống dẫn mật.
V. SỰ PHÂN THUỲ CỦA GAN:
1. Phân thuỳ gan theo hình thể ngoài ( phân chia cổ điển):
Gan được chia làm 4 thuỳ:
Mặt hoành: Dây chăng liềm chia gan thành 2 thuỳ trái và phải.
Mặt tạng: Hai rãnh dọc và ngang chia gan thành 4 thuỳ:
+ Thuỳ phải: Bên phải rãnh dọc phải .
+ Thuỳ trái: Bên trái rãnh dọc trái .
+Thuỳ vuông: Trước rãnh ngang.
+ Thuỳ đuôi: Sau rãnh ngang.
2. Phân thuỳ gan theo đường mạch mật ( Phân chia của GS Tôn Thất Tùng):
2.1. Khe giữa gan:
Chứa tĩnh mạch gan giữa và chia gan thành 2 nữa phải và trái.
Ở mặt hoành: Từ khuyết túi mật đến bờ trái tĩnh mạch chủ dưới.
Ở mặt tạng: Hố túi mật đến bờ trái tĩnh mạch chủ dưới.
2.2. Khe liên phân thuỳ phải:
Có tĩnh mạch gan phải và chia gan phải thành : Phân thùy trước và phân thùy sau.
Khe đi từ bờ phải của tĩnh mạch chủ dưới theo lá trên của dây chằng vành song
song với bờ phải gan cách bờ này 3 khoát ngón tay.
2.3. Khe liên phân thuỳ trái:
Chứa tĩnh mạch gan trái, chia gan phải thành: Phân thuỳ giữa và phân thuỳ bên.
Ở mặt hoành: Đường bám của dây chằng liềm.
Ở mặt tạng: Tương ứng với rãnh dọc trái.
2.4. Khe phụ giữa thuỳ phải:
Chia phân thuỳ trước thành 2 hạ phân thùy (V, VIII) và phân thuỳ trước thanh 2
hạ phân thùy (VI, VII).
Không có giới hạn rõ rệt, nó nằm ngang qua giữa gan phải .
2.5. Khe phụ giữa thuỳ trái : Chia phân thuỳ bên thành 2 hạ phân thùy(II, III).
- Mặt hoành: Đi từ bờ trái tĩnh mạch chủ dưới đến 1/3 sau và 2/3 trước bờ gan trái.
- Mặt tạng: Đi từ bờ trái cửa gan đến 1/3 sau và 2/3 trước bờ gan trái.
Nhận xét: Gan được chia thành 2 nữa gan phảt và gan trái. Mỗi nữa gan lai được
chia thành 2 phân thuỳ và mỗi phân thuỳ lại được chia làm 2 hạ phân thuỳ.
148
Tổng cộng gan có 8 hạ phân thuỳ, cụ thể:
Gan phải:
+ Phân thùy trước: Gồm 2 hạ phân thuỳ V và VIII. Ở người việt nam hạ phân thùy
VIII rất lớn nên được chia thành 2 hạ phân thuỳ VIII và VIII’.
+ Phân thùy sau: Gồm 2 hạ phân thuỳ VI và VII .

Phân chia phân thuỳ Gan theo Bismuth- Coinaud:


Phân chia phân thuỳ gan dựa vào tĩnh mạch trên gan và tĩnh mạch cửa. Đây là
cách phân chia được áp dụng rộng rãi vào thực tiển lâm sàng hiện nay.

Sơ đồ phân chia phân thuỳ gan theo Bismuth- Coinaud


149
Gan trái:
+ Phân thùy giữa: Ở mặt hoành có hạ phân thùy IV và ở mặt tạng có hạ phân thùy
IV(thùy vuông) và I (thùy đuôi).
+ Phân thuỳ bên: Gồm 2 hạ phân thùy: II và III .
VI. MẠCH VÀ THẦN KINH:

1
2

3
4
5
6
7
8

Mạch máu của gan


1. Động mạch gan phải; 2. Động mạch gan trái; 3. Động mạch gan riêng; 4. Động
mạch thân tạng; 5. Động mạch lách; 6. Động mạch gan chung;
7. Ống mật chủ; 8. Động mạch vị tá tràng

1. Động mạch: Cấp máu cho gan là động mạch gan riêng.
1.1. Nguyên uỷ: Động mạch gan chung khi đến bờ trái của tĩnh mạch cửa chia 2 ngành:
Động mạch gan riêng và động mạch vị tá tràng.
1.2. Đường đi: Chạy trước tĩnh mạch cửa,giữa 2 lá của mạc nối nhỏđến cửa gan chia
làm 1nhánh bên là động mạch vị phải và 2 ngành cùng.
1.3. Phân nhánh :
- Ngành phải: Chạy vào gan phải cho 4 nhánh:
+ Động mạch túi mật.
+ Động mạch thuỳ đuôi.
+ Động mạch phân thuỳ trước.
+ Động mạch sau.
- Ngành trái: Chạy vào gan trái cho 3 nhánh :
+ Động mạch phân thuỳ giữa.
+ Động mạch phân thuỳ bên.
+ Động mạch thuỳ đuôi.
1.4. Đặc điểm của Động mạch gan riêng người Việt nam:
Dài (20mm), đường kính(3,3mm). 58% có dạng điển hình.43% động mạch túi
mật xuất phát từ động mạch gan riêng. Có 1 trường hợp không có động mạch gan

150
riêng do động mạch vị tá tràng có nguyên uỷ từ nhánh gan phải. 25,8% nhận máu
từ nhánh gan phụ của động mạch vị trái.
2. Tĩnh mạch cửa và vòng nối cửa – chủ :
2.1. Tĩnh mạch cửa : Là tĩnh mạch chức phận đưa máu từ ống tiêu hoá về gan và
máu từ gan sẽ chảy về tĩnh mạch chủ dưới bởi các tĩnh mạch gan .
Tĩnh mạch cửa
Tĩnh mạch túi mật

Tĩnh mạch thực quản


Tĩnh mạch cửa

Tĩnh mạch vị phải


Tĩnh mạch vị trái
Tĩnh mạch lách
Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên

2.1.1. Nguyên uỷ: Tĩnh mạch cửa được hợp bởi tĩnh mạch mạc treo tràng trên và
tĩnh mạch lách. Đặc biệt tĩnh mạch lách còn nhận thêm 1 nhánh lớn là tĩnh mạch
mạc treo tràn dưới .
2.1.2. Đường đi: Tĩnh mạch cửa chạy chếch phải, nghiêng ra trước vào mạc nối
nhỏ cùng động mạch gan riêng và ống mật chủ tạo nên cuống gan.

Tĩnh mạch chủ trên


Cung động mạch chủ
Gan Ống động mạch

Tĩnh mạch rốn Thân động mạch phổi


Tĩnh mạch chủ dưới

Ống tĩnh mạch


Thận trái

Hai động mạch rốn

Tuần hoàn bào thai

151
Cuống gan: Liên quan từ sâu đến nông có tĩnh mạch cửa, động mạch gan riêng và ống
mật chủ. Đến của gan, ba thành phần này đều chia làm 2 ngành phải và trái để đi vào gan
phải và gan trái.
2.1.3. Các nhánh bên:
- Tĩnh mạch túi mật.
- Các tĩnh mạch cạnh rốn.
- Tĩnh mạch vị trái.
- Tĩnh mạch vị phải.
- Tĩnh mạch trước môn vị.
- Các tĩnh mạch thời kỳ phôi thai : thuộc ngành trái
+ Tĩnh mạch rốn: Tắt lại thành dây chằng tròn.
+ Ống tĩnh mạch: Tắc lại thành dây chằng tĩnh mạch .
2. Vòng nối cửa chủ:
Gồm 4 vòng nối sau:

Rốn
GAN
Tĩnh mạch rốn
Túi mật
Tĩnh mạch thực quản
Tĩnh mạch cửa
Tĩnh mạch lách
Tĩnh mạch vị phải
Tĩnh mạch MTT Dưới
Tĩnh mạch vị trái
TM mạc treo tràng trên
Tĩnh mạch kết tràng giữa
TM kết tràng trái
Tĩnh mạch kết tràng phải
Tĩnh mạch hồi-kết tràng

TM trực tràng T và P
TM trực tràng giữa

Vòng nối cửa - Chủ


STT Tên vòng nối Tĩnh mạch thuộc hệ cửa Tĩnh mạch thuộc hệ chủ
1 Vòng nối thực Tĩnh mạch vị trái TM thực quản (TM đơn)
quản
2 Vòng nối trực Tĩnh mạch trực tràng trên Tĩnh mạch trực tràng giữa và
tràng (T.M mạc treo tràng dưới ) dưới (T M chậu trong)
3 Vòng nối Tĩnh mạch dây chằng tròn. TM thượng vị trên, dưới và
quanh rốn tĩnh mạch ngực trong.
4 Vòng nối qua Tĩnh mạch ruột Tĩnh mạch chủ dưới.
phúc mạc

Ý nghĩa của vòng nối cửa chủ : Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng lên do tĩnh mạch
cửa bị tắc, các vòng nối có thể bị giản và vỡ .

152
3. Tĩnh mạch gan: Bắt nguồn từ các tĩnh mạch gian tiểu thuỳ. Có 3 tĩnh mạch lớn
dẫn máu từ gan vào tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch gan phải, tĩnh mạch gan trái và
tĩnh mạch gan giữa. Các tĩnh mạch nhỏ chạy từ thuỳ đuôi vào tĩnh mạch chủ dưới.
4. Bạch mạch: Đi theo 3 dây chằng chính của gan (dây chằng vành, dây chằng
liềm và mạc nối nhỏ).
Dưới cơ hoành: Chảy về hạch cửa gan và hạch ở cạnh động mạch chủ phải.
Trên cơ hoành: Chảy vào hạch cạnh tĩnh mạch chủ dưới và hạch sau mỏm mũi
kiếm.
5. Thần kinh: Thần kinh chi phối cho gan tách ra từ 2 nguồn :
5.1. Dây thần kinh X trái: Qua mạc nối nhỏ vào cửa gan .
5.2. Đám rối tạng: Vào cửa gan theo động mạch gan riêng và tĩnh mạch cửa.
VII. ĐƯỜNG DẪN MẬT NGOÀI GAN:
1.Đường mật phụ:
1.1. Túi mật: Có chức năng lưu trữ và cô đặc mật trước khi chảy xuống tá tràng.
Kích thước : Dài x rộng = 8cm x 3cm .Gồm 3 phần :
+ Đáy túi mật : Nằm trong khuyết túi mật ở bờ dưới gan.
Điểm đau Murphy : Giao điểm của bờ ngoài cơ thẳng bụng phải và bờ sườn phải.
+ Thân túi mật : Chạy chếch ra sau lên trên và sang trái.
+ Cổ túi mật : 2 đầu của cổ hẹp gập vào thân và ống túi mật. Nằm cách xa gan và
có một mạc treo chứa động mạch túi mật.
1.2. Ống túi mật: Dẫn mật từ túi mật xuống ống mật chủ, Dài 3cm, rộng 3mm.
2. Đường mật chính:
2.1. Ống gan : - Ống gan phải và trái: Nhận mật từ các tiểu quản mật, sau đó hợp
lại thành ống gan chung .
- Ống gan chung: Kích thước :Dài 3cm, đường kính 5cm, chạy
trong cuống gan đến bờ trên tá tràng cùng ống túi mậtđổ vào ống mật chủ .
2.2. Ống mật chủ: Kích thước: Dài : 5 – 6cm, đường kính : 5-6cm, nơi hẹp nhất là
bóng gan tuỵ = 3mm . Đi từ bờ trên tá tràng, sau tụy cuối cùng đổ vào nhú tá lớn
trong bóng gan tụy .
Bóng gan tụy : + Có cơ vòng bóng gan tụy.
+ 50% trường hợp ống mật chủ đổ vào cùng với ống tụy chính .
Đường mật ngoài gan
Ống gan phải
Ống gan trái
Ống gan chung
Ống túi mật
Túi mật

Ống mật chủ

Ống tuỵ

Bóng vater
Nhú tá lớn

153
Liên quan của ống mật chủ: Gồm 4 đoạn:
- Đoạn trên tá tràn: Nằm trong cuống gan, liên quan bên tráivới động mạch gan
riêng và phía sau với tĩnh mạch cửa.
- Đoạn sau tá tràng: Đi sau phần trên tá tràng .
- Đoạn sau tụy: Xẻ tuỵ thành 1 rãnh xuống dưới càng sâu.
- Đoạn trong thành tá tràng: Đi trong phần xuống tá tràng tai nơi nối1/3 dưới với
2/3 trên .
3. Mạch và thần kinh đường dẫn mật:
3.1. Mạch máu: Động, tĩnh mạch túi mật cấp và dẫn lưu máu .
3.2. Bạch mạch: Di theo đường dẫn mạt, gồm có 2 hạch lớn :
+ Hạch ở cổ túi mật.
+ Hạch ngã ba nơi ống túi mật đổ vào ống mật chủ.

Bạch huyết của gan


Các hạch ở chỗ tận cùng của TM chủ dưới

Vòng tâm vị của các hạch


Các hạch gan

Các hạch tạng

Các hạch môn vị

3.3. Thần kinh : Đám rối gan và dây thần kinh X trái.
Đám rối gan
Thần kinh lang thang trước
Thần kinh lang thang sau

Đám rối gan

Các hạch tạng và đám rối

Hạch mạc treo tràng trên

154
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Bảng trả lời
a. Khe giữa gan d. Khe phụ giữa thùy (P)
b. Khe chính e. a hay b
c. Khe kiên phân thùy (P)
Dùng hình vẽ và bảng trả lời đã cho để trả lời các câu 1,2,3

1
2
3

4
5
6

7
8

1. Chi tiết số (1, 2, 3) là :


2. Chi tiết số ( 4, 5, 6) là :
3. Chi tiết số (7, 8, 9) là :

Dùng hình vẽ dưới đây để trả lời các cây 4,5

Đường mật ngoài gan


1
2
3
4
5

8
9

4. Đường mật phụ là


a. (1) và (2) d. (4) và (5)
b. (1),(2),(3) e. (3) và (5)
c. (3)
155
5. Chi tiết (6) là
a. Ống gan chung d. Ống gan trái
b. Ống túi mật e. Ống mật chủ
c. Ống gan phải
6. Chọn câu ĐÚNG
a. Hầu hết gan được phúc mạc che phủ chỉ có vùng trần và vùng hố túi mật là không có
phúc mạc che phủ
b. Gan có một bờ là bờ trước
c. Dây chằng hoành gan nối vùng trần của gan với cơ hoành
d. Câu a,c đúng
e. Câu a,b,c đúng
7. Chọn câu ĐÚNG
a. ĐM gan riêng xuất phát từ ĐM vị tá cung cấp máu cho gan
b. ĐM gan riêng có một nhánh bên cho dạ dày là ĐM vị phải
c. TM cửa cùng ĐM gan riêng và ống gan chung tạo thành cuống gan
d. Ống TM đã tắc thành dây chằng tròn gan
e. Câu b,d đúng
8. Ở mặt tạng của gan, thùy vuông liên quan với
a. Dạ dày d. a và b
b. Đoạn đầu tá tràng e. b và c
c. Góc kết tràng phải
9. Sau khi sinh, TM rốn trở thành
a. Dây chằng ĐM d. Dây chằng liềm
b. Dây chằng tròn gan e. Tất cả đều sai
c. Dây chằng TM
10. Ống tĩnh mạch dẫn máu từ ĐM cửa về
a. TM chủ trên d. TM thận phải
b. TM chủ dưới e. TM rốn
c. Nhau
11. Chọn câu ĐÚNG
a. Gan được chia làm 4 thùy : phải, trái, vuông, đuôi, dựa vào sự phân bố của đường mật
trong gan
b. Gan có 2 mặt : mặt tạng, mặt hoành và 2 bờ : bờ trước, bờ sau
c. Toàn bộ bề mặt gan được phúc mạc tạng bao bọc
d. Dây chằng liềm, dây chằng vành, dây chằng tam giác là những dây chằng liên tục với
nhau
e. Tất cả đúng
12. Dây chằng liềm
a. Có bờ tự do là dây chằng tròn
b. Cố định gan vào thành bụng trước và cơ hoành
c. Là nơi phúc mạc lá thành quặt lại thành lá tạng
d. Câu a và c đúng
e. Cả a,b,c đều đúng
13. Các phương tiện giữ gan tại chỗ có tính chất một dây chằng gồm 2 lá phúc mạc là
a. Dây chằng hoành gan
b. Dây chằng vành, dây chằng tam giác
c. Dây chằng liềm, mạc nối nhỏ
d. a,b,c đúng
e. Chỉ b,c đúng
156
14. Ở mặt hoành của gan, phần gan nằm giữa khe giữa và khe trái là hạ phân thùy
a. III d. VIII
b. IV e. V và VIII
c. V
15. Ở cửa gan, TM cửa, ĐM gan và ống gan
a. Xếp làm 3 lớp d. a,b đúng
b. TM nằm sâu nhất e. a,b,c đúng
c. Ống gan nằm nông nhất
16. Thông thường ĐM túi mật xuất phát từ
a. ĐM gan phải d. ĐM gan chung
b. ĐM gan trái e. ĐM vị trái
c. ĐM gan riêng

157
LÁCH
MỤC TÊU LÝ THUYẾT:
1 Mô tả vị trí, chức năng, hình thể ngoài và liên quan của lá tách.
2. Nên ý nghĩa bờ có khía của lách.
3. Mô tả mạch, thần kinh của lách.
4. Vẽ hình đối chiếu của lách tên thành ngực.
MỤC TIÊU THỰC TẬP :
1. Chỉ trên xác và mô hình vị trí, hình thể ngoài và liên quan của lách.
2. Chỉ trên xác, mạch và thần kinh của lách.
3. Chỉ trên xương và người sống hình chiếu của lách lên thành ngực.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG :
Lách hay tỳ là một tạng huyết, nơi sản sinh ra tế bào lympho và là mồ chôn các
hổng cầu già. Lách có mầu nâu đỏ và trên xác chết thì chuyển thành mầu tím tái.
Lách là một tạng xốp vì vậy khi chấn thương lách rất dễ bị vỡ, nhất là khi lách
sưng to. Lách được bọc bởi một lớp sợi . Lớp này cho các trẻ đi sâu vào mô lách
thành các bè lách
.Ngoài lớp sợi là lớp thanh mạc. Trong lách có tủy có chứa nhiều nang bạch
huyết . Thường chỉ có một láchnằm núp dưới vòm hoành trái, phía bên trái của dạ
dày, thận và phía trên góc kết tràng trái. Nhưng đôi khi có thể có nhiều lách phụ .
Đường kính của lách chỗ lớn nhất là 12cm và nhỏ nhất là 4cm. Cân nặng khoảng
200gram.
Mặt hoành và mặt tang của lách
Cực sau
Mặt dạ dày
Mặt thận
Dây chằng vị lách
Dây chằng tụy lách
Động mạch – tĩnh mạch lách
Bờ dưới
Mặt kết tràng
Cực trước

I. HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN:


Có hình tháp 03 mặt, 01 đỉnh (đầu sau), 01 đáy (đầu trước), 02 bờ trên và dưới.
1. Mặt hoành (mặt ngoài):
- Cong lồi theo mặt lõm của vòm cơ hoành. Qua cơ hoành, lách liên quan với
màng phổi và các xương sườn IX,X,XI.
- Đối chiếu lên thành ngực :
+Trục lớn của lách song song với xương sườn X .
+ Bờ trên ngang với bờ dưới xương sườn VIII .
+ Bờ dưới ngang với bờ dưới xương sườn XI .
+ Đầu trước là chổ gặp nhau giữa xương sườn X và đương thẳng nối nối khớp ức
đòn trái và đầu trước xương sườn XI .

158
+ Đầu sau trên khoang gian sườn X cách đường gai sống khoảng 05cm.

Đối chiếu các tạng lên ổ bụng


2. Mặt thận (Mặt sau):
Lõm phù hợp với mặt trước lồi của thận và tuyến thượng thận trái.

Lách ở tại chổ


Cơ hoành
Dạ dày

Thận trái
Tuyến thượng thận

Động , tĩnh mạch lách

Lách
Góc kết tràng trái( Góc lách)

3. Mặt dạ dày (mặt trước):


Áp vào đáy dạ dày và được nối với dạ dày bởi 2 lá phúc mạc gọi là dây chằng vị-
lách hay mạc nối vị-lách liên tiếp từ lách sang dạ dày. Ở mặt này có rốn lách. Rốn
là một rãnh đọc có cuống lách bao gồm mạch và thần kinh nằm trong dây chằng
hoành lách còn gọi là dây chằng lách thận hay mạc nối tụy-lách đi từ phía đuôi tụy
vào rốn lách. Đuôi tụy nếu dài thì sát vào rốn lách do đó cuống lách sẽ ngắn
(trường hợp này cắt bó lách sẽ khó) và ngược lại đuôi tụy ngắn thì cuống lách dài
và cắt lách dễ hơn.
4. Đỉnh (Đầusau):
Nằm giữa dạ dày và cơ hoành . nhọn nên còn gọi là đỉnh Lách. Ở đầu này hai lá
phúc mạc bọc lách dính vào nhau và vào cơ hoành tạo nên dây chằng treo lách.
Đôi khi hai lá xa nhau và đầu sau lách dính sát vào cơ hoành làm cho việc cắt lách
khó khăn hơn.

159
5. Đáy (Mặt kết tràng , đầu trước):
Còn gọi là đáy hay là đầu trước, nằm trên mạc treo kết tràng ngang và dây chằng
hoành kết tràng trái như nằm trên một cái võng. Nhiều khi mặt kết tràng không trải
thành một mặt mà nhọn lên thành một đầu quay ra phía trước dưới nênđược gọi là
đầu trước . Cả 3 mặt : dạ dày, thận và kết tràng được gọi chunglà mặt tạng.

Dạ dày
Thận và tuyến thương
thận trái
Lách ( Mặt dạ dày)
Tuỵ
Góc kết tràng trái

Liên quan mặt tạng của lách


6. Hai bờ:
- Bờ trên :Bờ này cong lồi ra trước, sắc và có nhiều khía phân chia lách thành các
thùy. Các khía này lại càng hiện rõ khi lách bị sưng to có thể sờ thấy ngay dưới da
bụng làm ta dễ chẩn đoán phân biệt với các tạng khác.
- Bờ dưới : Thẳng áp sát phần thắt lưng của cơ hoành
II. MẠCH VÀ THẦN KINH CỦA LÁCH:
1. Động mạch lách:
Động mạch lách là một nhánh của động mạch thân tạng chạy ngang sang trái dọc
bờ trên tụy đến đuôi tụy, chạy ra mặt trước đuôi để đi vào dây chằng hoành lách
rồi phân chia vào rốn lách. Trên đường đi động mạch lách cho các nhánh bên để
vào các tạng lân cận như : các nhánh tụy các động mạch vị ngắn và động mạch vị
mạc nối trái .
Động mạch lách phân thành các nhánh cùng để vào lách gọi là các nhánh lách
sắp xếp theo hàng dọc như bậc thang để vào rốn lách .

Động mạch lách


Động mạch thân tạng

Các nhánh tận động mạch lách

Động mạch lách


Động mạch gan chung

160
Động mạch lách ở người Việt Nam có chiều dài trung bình là 135mm và đường
kính là 4,6mm. Động mạch lách có 74,1% xuất phát từ động mạch thân tạng,
16,1%( chung thân vớiđộng mạch gan chung và 6,4% chung thân với động mạch
vị trái. Động mạch cực trên và cực dưới của lách chiếm tỉ lệ thấp, từ 16,12 %-
20,96 %nên cắt lách ở người Việt Nam dễ hơn so với người âu.
2. Tĩnh mạch lách:
Các nhánh tĩnh mạch từ rốn lách ra đi theo động mạch tới phía sau cổ tụy thì hợp
với tĩnh mạch mạc treo tràng trên thành tĩnh mạch cửa. Trên đường đi, tĩnh mạch
lách nhận các nhánh bên như : các tĩnh mạch tụy , các tĩnh mạch vị ngắn , tĩnh
mạch vị mạc nối trái .
Ngoài ra còn nhận thêm một tĩnh mạch lớn là tĩnh mạch mạc treo tràng dưới .
Tĩnh mạch dạ dày – tá tràng - tuỵ

Tĩnh mạch vị trái


Tĩnh mạch cửa

Tĩnh mạch vị phải


Tĩnh mạch lách
Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên
Tĩnh mạch vị - mạc nối phải

Tĩnh mạch vị - mạc nối trái

3. Thần kinh: Thần kinh của lách là đám rối tách xuất phát từ phần giữa và phần
trước của đám rối tạng (còn gọi là đám rối dương) đi theo động mạch lách
để vào lách.

Các thần kinh của dạ dày và khối


tá tuỵ
Thân lang thang trước
Nhánh vị trước chính của thần kinh
lang thang trước
Hạch và đám rối tạng
Đám rối trên các động mạch vị mạc
nối

161
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
LÁCH

1. Dây chằng nối đầu trước của lách vào cơ hoành là


a. Dây chằng treo lách d. a hay còn gọi là b
b. Dây chằng hoành-lách e. Tất cả đều sai
c. Dây chằng vị-lách
2. Chọn câu đúng nhất : Lách
a. Là một tuyến tiêu hóa
b. Có rốn lách nằm ở mặt thận của lách
c. Bờ dưới có nhiều khía
d. Câu a,b đúng
e. Cả a,b,c đều sai
3. Tạng nào KHÔNG liên quan với lách
a. Màng phổi, đáy phổi (T) d. Thận (T)
b. Dạ dày e. a,b,c,d đều có liên quan với lách
c. Đuôi tụy
4. Tạng nào KHÔNG liên quan với lách
a. Dạ dày d. Thận trái
b. Thùy trái của gan e. Góc kết tràng trái
c. Đuôi tụy
5. Trục lớn của lách song song và ở ngang mức
a. Xương sườn 8 d. Xương sườn11
b. Xương sườn 9 e. Xương sườn 12
c. Xương sườn 10
Câu 6,7 : Chọn :
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
e. Nếu (A) sai, (B) sai
6.
(A) Người ta không thể cắt bỏ lách VÌ
(B) Bao giờ cũng chỉ có một lách duy nhất
7.
(A) Lách rất khó vỡ khi bị chấn thương VÌ
(B) Bình thường lách nằm sau dưới vòm hoành trái

162
DẠ DÀY
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1 Mô tả vị trí chức năng, hình thể ngoài và liên quan của dạ dày.
2. Mô tả cấu tạo, mạch máu và thần kinh dạ dày.
3. Vẽ sơ đồ các động mạch dạ dày.
4. Vẽ hình chiếu của dạ dày lên vùng thượng vị và cột sống.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
1 Chỉ trên xác và các phương tiện thực tập : vị trí, hình thể ngoài và liên quan của
dạ dày.
2. Chỉ trên xác, mạch máu và thần kinh của dạ dày.
3. Quan sát hình thể dạ dày trên chó sống.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa, nối giữa thực quản và tá tràng,
nằm sát dưới vòm hoành trái, ở sau cung sườn và vùng thượng vị trái. Dạ dày rất
co giãn, có thể tích từ 2 lít đến 2,5 lít hoặc hơn nữa, nên không có hình dáng nhất
định. Ở xác

Những thay đổi về hình dạng của dạ dày

người phẫu tích, dạ dày thường giống cái tù và. Còn Ở người sống, khi rỗng, nó
giống hình chữ J. Hình dạng dạ dày rất thay đổi tùy thuộc lượng ăn vào, tư thế,
kích thước lồng ngực, tuổi, giới tính, sức co bóp và tùy theo cả lúc quan sát: xem
trực tiếp khi mố ổ bụng hoặc gián tiếp khi chụp rọi dạ dày có uống thuốc cản
quang .
I. HÌNH THỂ NGOÀI :
Có hình cái tù và ,có hai đầu: trên (tâm vị) và dưới (môn vị), 02 thành trước và sau
và 02 bờ (cong lớn và cong nhỏ). Có thể chia làm các phần sau :
1. Tâm vị :
Là một vùng rộng khoảng 3 đến 4 cm, nằm kế cận thực quản và bao gồm cả lổ
tâm vị. Lỗ này thông thực quản với dạ dày, không có van đóng kín mà chỉ có nếp
niêm mạc. Ở người sống, tâm vị nằm sau sụn sườn 7 trái, trước thân đốt sống ngực
X và lệch về bên trái đường giữa khoảng 2,5 cm.

163
Dạ dày ở tại chổ
Thuỳ gan trái
Đáy vị
Thực quản đoạn bụng
Mạc nối nhỏ
Bờ cong nhỏ
Thân vị
Bờ cong lớn
Ống môn vị
Hang vị
Tá tràng
Mạc nối lớn

2. Đáy vị :
Phình to hình chỏm cầu , ở bên trái lỗ tâm vị ,nấp dưới vòm hoành (T) cách với
tâm vị bởi khuyết tâm vị .Đáy vị thường chứa không khí chừng 50cc, nên dễ nhìn
thấy trên phim X quang
Niêm mạc dạ dày
Đáy vị
Thực quản

Bờ cong nhỏ
Bờ cong lớn
Các nếp niêm mạc

Lỗ môn vị
Nón tá tràng

3. Thân vị: Là phần chính tiết ra dịch vị, nối tiếp phía dưới đáy, hình ống, cấu tạo
bởi hai thành và 2 bờ. :
- Giới hạn trên: Mặt phẳng qua khuyết tâm vị
- Giới hạn dươi: Mặt phẳng qua khuyết góc bờ cong vị nhỏ
4. Phần môn vị:
Gồm hang vị và ống môn vị .
- Hang vị: Nối tiếp với thân vị, hướng sang phải h ơi ra sau
- Ống môn vị: thu hẹp lại trông giống cái phễu và đổ vào môn vị
5. Môn vị: Mặt ngoài của môn vị được đánh dấu bởi tĩnh mạch trước môn vị. Sờ
bằng tay bao giờ cũng dễ nhận biết được môn vị hơn là nhìn bằng mắt. Ở giữa
môn vị là lỗ môn vị thông với hành tá tràng. Lỗ nằm bên phải đốt sống thắt lưng 1.
II. LIÊN QUAN :
Dạ dày dễ di động, nhưng khi dạ dày rỗng và người nằm ngửa, thường có các liên
quan như sau.

164
Liên quan của khối tá tuỵ
Dạ dày( mặt sau)
Gan
Lách

Tuỵ

Tá tràng
Mạc treo kết tràng ngang
Kết tràng ngang
Mạc nối lớn

1.Thành trước: Liên quan với thành ngực ở trên và thành bụng ở dưới.
- Phần thành ngực : dạ dày liên quan với các cơ quan trọng l~lg ngực qua vòm cơ
hoành trải như phổi và màng phổi trái, tim và màng ngoài tim. Thùy gan trái ít
nhiều xen vào nằm ở mặt trước dạ dày
- Phần thành bụng : dạ dày nằm sát dưới thành bụng trước, trong một tam giác giới
hạn bởi bờ dưới gan, cung sườn trái và mặt trên kết tràng ngang

2. Thành sau:
-Phần đáy tâm vị: nằm trên trụ trái cơ hoành, có dây chằng vị hoành gắn vào nên ít
di động.
- Phần thân vị: Là thành trước của hậu cung mạc nối và qua đó dạ dày có liên quan
với :
+ Đuôi tụy và các mạch máu của rốn lách nằm trong dây chằng thận lách.
+ Thận và thượng thận trái
- Phần ống môn vị: Nằm tựa lên mặt trên mạc treo kết tràng ngang, qua đó có liên
quan với góc tá hồng tràng và các quai tiểu tràng trên, nên các nhà phẫu thuật lợi
dụng sự liên quan này để thực hiện thủ thuật nối vị hổng tràng qua mạc treo kết
tràng ngang.

3. Bờ cong vị nhỏ:
Có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong chứa vòng động mạch bờ cong vị nhỏ và
chuỗi hạch bạch huyết. Qua hậu cung mạc nối, bờ cong này có liên quan với động
mạch chủ bụng, động mạch thân tạng và đám rối tạng.
4. Bờ cong vị lớn:
chia làm 3 đoạn :
- Đoạn đáy vị : áp sát vòm hoành trái và liên quan với lách.
- Đoạn có dây chằng hay mạc nối vị lách chứa các động mạch vị ngắn.
- Đoạn có mạc nối lớn chứa vòng động mạch bờ cong vị lớn.

165
Thiết đồ ngang qua đốt sống L1
Đốt sống L1

Thận trái
Lách
Động mạch chủ bụng
Tĩnh mạch chủ dưới

Tuỵ
Dạ dày

Mạc nối lớn

Tóm lại, tuy dạ dày di động, nhưng được treo tại chỗ nhờ các mạc của phúc mạc
như mạc nối nhỏ, mạc nối lớn, các dây chằng vị hoành, vị lách và vị kết tràng. Ba
dây chằng này là thành phần của mạc nối lớn.
III. CẤU TẠO: Từ ngoài vào trong có 05 lớp :

Cơ thắt môn vị Lớp cơ dọc ngoài


Lỗ môn vị Vòng cổ Helvetius
Hành tá tràng Lớp cơ chéo trong
( Nón tràng) cùng

Cơ vòng của tá Lớp cơ vòng giữa


tràng
Cơ dọc của tá
tràng

Cấu tạo của dạ dày


1. Lớp thanh mạc: Chính là phúc mạc của dạ dày, nằm ngoài cùng, thuộc lá tạng
của phúc mạc và là sự liên tục của mạc nối nhỏ phủ 2 mặt trước và sau của dạ dày.
Đến bờ cong vị lớn, chúng liên tục với mạc nối lớn và mạc nối vị lách.
2. Lớp dưới thanh mạc: Là một tổ chức liên kết rất mỏng, đặc biệt ở hai mặt trước
và sau của dạ dày, lớp thanh mạc gần như dính chặt vào lớp cơ trừ ở gần 2 bờ cong
vị dễ bóc tách hơn vì tổ chức này dày lên nhờ chứa mỡ và các bó mạch thần kinh.
3. Lớp cơ: Kể từ ngoài vào trong gồm có :
- Tầng dọc liên tục với các thớ cơ dọc của thực quản và tá tràng và dầy nhất đọc
theo bờ cong vị nhỏ.
- Tầng vòng bao kín toàn thể dạ dày, đặc biệt dày ở môn vị tạo nên cơ thắt môn vị
rất chắc.

166
- Thớ chéo là một lớp không hoàn toàn, chạy vòng quanh đáy vị và đi chéo xuống
dưới về phía bờ cong lớn.
4. Lớp dưới niêm mạc: Là tổ chức liên kết rất rộng rẻo nên dễ bị xô đẩy. Điều này
có thể gây nhầm lẫn là khi cắt hết lớp cơ tưởng là đã vào được trong lòng dạ đày
cho nên chỉ khi nào thấy dịch dạ dày chảy ra mới chắc là đã cắt hết thành dạ dày.
5. Lớp niêm mạc: Lớp này lồi lõm nhô lên xếp thành các nếp , phần lớn chạy theo
chiều dọc, nhất là dọc theo bờ cong nhỏ, các nếp trông đều và liên tục hơn tạo
thành rãnh gọi là ống vị . Mặt của niêm mạc lổn nhổn vì nổi lên rất nhiều núm con,
mỗi núm gọi là một vùng dạ dày có kích thước thay đổi từ nam đến 6mm. Trên
mặt núm có nhiều hố dạ dày ngăn cách nhau bởi các nếp mao vị . Hố là ông tiết
của 3 đến 5 tuyến dạ dày. Các tuyến này tiết ra khoảng 2 lít dịch vị mỗi 24 giờ.
Dịch vị gồm cả hai chất a xít và kiềm. Riêng các tuyến vùng môn vi chỉ tiết ra
chất kiềm. Rải rác trong niêm mạc còn có các mô bạch huyết và đôi khi chúng
tậptrung lại thành các nang bạch huyết dạ dày . Tất cả các cấu trúc này đều nằm
trên một tấm nền phẳng, đó là lá cơ niêm mạc .
IV. MẠCH MÁU VÀ THẦN KINH :
Bắt nguồn từ động mạch thân tạng. Động mạch thân tạng là nhánh đầu tiên của
động mạch chủ bụng ngay dưới cơ hoành, ngang mức đĩa gian đốt sống ngực 12
và đốt sống thắt lưng 1 . Ngay sau khi xuất phát động mạch chia thành 3 ngành là :
động mạch vị trái, động mạch lách và động mạch gan chung.
Các động mạch của dạ dày
Động mạch gan riêng
Động mạch vị trái
Động mạch thân tạng
Động mạch lách
Động mạch vị mạc nối trái
Động mạch gan chung
Động mạch vị phải
Động mạch vị tá tràng

Động mạch vị mạc nối phải

1. Động mạch thân tạng:


- Nguyên ủy: Động mạch chủ bụng, ngang N12 –TL1
- Tận cùng: Ngay sau khi xuất phát chia là 03 ngành cùng là động mạch vị trái ,
động mạch lách, động mạch gan chung.
Nuôi dưỡng dạ dày bởi :
1.1.Cung động mạch bờ cong nhỏ :
1.1.1.Bó mạch vị phải :
- Động mạch vị phải thường xuất phát từ động mạch gan riêng. Trong cuống gan,
động mạch ở trước và bên trái, đến bờ cong nhỏ chia làm hai nhánh đi lên để nối
với 2 nhánh cửa động mạch vị trái.

167
Đặc điểm động mạch vị phải của người Việt Nam là 95,16 % có nguyên ủy từ
động mạch gan riêng, 3,20 % xuất phát từ động mạch vị tá tràng, cổ đường kính
trung bình là l.62mm.
- Tĩnh mạch vị phải kèm theo động mạch và đổ vào tĩnh mạch cửa.
1.1.2. Bó mạch vị trái :
- Động mạch vị trái xuất phát từ động mạch thân tạng, đội lên một nếp phúc mạc
thành nếp vị tụy trái đến bờ cong nhỏ nơi 1/3 trên chia thành 2 nhánh : trước và
sau, bò sát thành bờ cong nhỏ để xuống nối với 2 nhánh của động mạch vị phải.
7,41 % động mạch vị trái ở người Việt Nam có nguyên ủy từ động mạch thân tạng;
16,1% xuất phát trực tiếp từ động mạch chủ bụng, 6,4% có thân chung vị lách.
Đường kính trung bình của động mạch vị trái là 2,5mm. Đặc biệt là có 24,19 %
động mạch vị trái cho nhánh đến thùy trái của gan.
- Tĩnh mạch vị trái phát sinh gần tâm vị đi kèm theo động mạch và đổ vào tĩnh
mạch cửa .

Động mạch khối tá tuỵ


Động mạch vị mạc nối phải
Động mạch vị mạc nối trái
Động mạch thân tạng
Động mạch lách
Động mạch gan chung

Động mạch tá tuỵ trên trước


Động mạch tá tuỵ trên sau

1.2.Cung động mạch bờ cong lớn:


Được tạo nên bởi động mạch vị mạc nối phải và động mạch vị mạc nối trái.
1.2.1. Bó mạch vị mạc nối phải :
Động mạch vị mạc nối phải phát sinh từ động mạch vị tá tràng đi trong dây
chằng vị kết tràng, rồi song song với bờ cong lớn để cho những nhánh lên phân
phối cho môn vị, thân dạ dày và những nhánh xuống gọi là nhánh mạc nối . Đường
kính của động mạch vị mạc nối phải ở người Việt Nam là 2,1mm.
- Tĩnh mạch vị mạc nối phải ban đầu nó đi kèm theo động mạch, khi đến môn vị
uốn lên trước đầu tụy để đỗ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
1.2.2. Bó mạch vi mạc nối trái:
- Động mạch vị mạc nối trái ra phát sinh từ động mạch lách trong rốn lách hay từ 1
nhánh của động mạch vị ngắn đi vào mạc nối vị lách, rồi theo đọc bờ cong lớn
trong dây chằng vị kết tràng để cho những nhánh bên như động mạch vị mạc nối
phải.

168
Vì chạy trong hai lá khác nhau của mạc nối lớn nên ở chỗ tận cùng của hai động
mạch vị mạc nối phải và trái không thông nối trực tiếp với nhau. Đường kính của
động mạch vị mạc nối trái ở người Việt Nam là l,5mm.
- Tĩnh mạch vị mạc nối trái đi theo động mạch dổ vào tĩnh mạch lách trong rốn
lách.
1.3. Những động mạch vị ngắn: Xuất phát từ động mạch lách, hay từ 01 nhánh
của động mạch lách, có chừng 5-6 nhánh qua mạc nối vị lách phân phối cho phần
trên bờ cong vị lớn.
1.4. Động mạch vùng đáy vị và tâm vị:
- Các nhánh thực quản phát sinh từ động mạch vị trái, đi ngược lên phân phối cho
mặt trước và sau vùng tâm vị và đáy vị .
- Động mạch đáy vị sau bất thường sinh ra từ động mạch lách đi trong dây chằng
vị hoành phân phối cho đáy vị và mặt sau thực quản
- Các động mạch hoành dưới trái cho các nhánh đến mặt sau tâm vị
Tóm lại tất cả các động mạch tạo thành 01 mạng lưới thông nối ở 02 mặt dạ dày.
Đặc biệt là trong niêm mạc có sự thông nối động tĩnh mạch.
Trong lớp dưới niêm mạc có 1 mạng động mạch rất lớn, từ đó cho 2 loại nhánh
phát sinh: một quay về lớp cơ, một tận cùng trong niêm mạc.
2. Thần kinh:
Dạ dày được chi phối bởi hai thân thần kinh lang thang trước và sau thuộc hệ đối
giao cảm và những sợi thần kinh từ đám rối tạng thuộc hệ giao cảm.

1
2
3
4

Thần kinh của dạ dày và tá tràng

1. Nhánh thần kinh lang thang trước; 2. Nhánh gan của thần kinh lang thang trước;
3. Thần kinh lang thang sau; 4. Hạch tang và đám rối; 5. Đám rối trên các động
mạch vị mạc nối; 6. Hạch mạc treo tràng trên; 7. Đám rối gan
2.1. Sự phân phối c ủa dây th ần kinh lang thang ở d ạ dày :
Hai thân thần kinh lang thang trước và sau đi đến gần bờ cong nhỏ chia nhiều
nhánh cho mặt trước ( nhánh vị trước) và mặt sau dạ dày (nhánh vị sau) . Ngoài ra
:
169
- Thân thần kinh lang thang trước còn cho nhánh gan đi trong phần dày của mạc
nối nhỏ đến tĩnh mạch cửa thì cho nhánh môn vị đi xuống điều hòa hoạt động
vùng môn vị, ống môn vị và một phần tá tràng.
- Thân thần kinh lang thang sau còn cho các nhánh tạng theo thân động mạch vị
trái đến đám rối tạng .
Kích thích các dây thần kinh lang thang thường làm tảng hoạt động tự quản của
dạ dày và cũng làm cho sự bài tiết của các tuyến dạ dày tăng lên nhiều, nên có
phẫu thuật cắt dây thần kinh lang thang trong điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng.
Thần kinh lang thang trước ở dạ dày của người Việt Nam đa số nằm ở mặt trước
thực quản bụng và cách bờ phải thực quản 9,4mm. Đường kính của thần kinh lang
thang trước là 1,4mm và 52 % trường hợp có thần kinh lang thang phụ. Thần kinh
lang thang sau đa số nằm ở sau và cách bờ phải thực quản bụng 1,1mm, đường
kính của thần kinh lang thang sau là 1,8mm và 37 % trường hợp có thần kinh lang
thang phụ.
Có những dạng hiếm gặp là thần kinh lang thang trước có dạng đám rối ở mặt
trước thực quản (6%). Đôi khi thần kinh lang thang trước hoặc sau khiếm khuyết
(rất nhỏ và khi đó thần kinh lang thang sau hoặc trước phát triển lớn và cho nhánh
đến phần khiếm khuyết để thay thế.
2.2. Phân phối của các sợi dây thần kinh giao cảm ở dạ dày:
Các sợi giao cảm xuất phát từ các đoạn tủy ngực 6 đến 10, qua các hạch thần
kinh nội tạng và hạch tạng đi vào dạ dày dọc theo các huyết quản (xem thêm bài
hạ thần kinh tự chủ). Còn các sợi thần kinh cảm giác thì thuộc nhiều loại và đi lên
theo dây thần kinh lang thang.
3. Bạch huyết dạ dày:
3.1. Chuỗi hạch bạch huyết Dạ Dày dọc theo bờ cong vị nhỏ, nhận bạch huyết
của 1/2 phải phần đứng và 1/2 trên phần ngang dạ dày.
Bạch huyết của dạ dày
Vòng tâm vị của các hạch
Các hạch vị trái
Các hạch tạng
Hạch tuỵ trên phải
Các hạch lách
Các hạch trên sau và dưới
môn vị
Các hạch vị mạc nối phải

3.2. Chuỗi hạch bạch huyết vị mạc nối. Nhận bạch huyết của 1/2 trên thân vị và
1/2 dưới phần ngang dọc bờ cong lớn.
3.3. Chuỗi hạch bạch huyêt tuỵ -lách. Nhận bạch huyết của đáy vị và 1/2 trên thân
vị. Mạng bạch mạch dạ dày lưu thông tự do với mạng bạch mạch thực quản,
nhưng ít với mạng tá tràng, nên ung thư môn vị không lan tới tá tràng mà chỉ lên
bờ cong nhỏ

170
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
DẠ DÀY
1. Mặt sau dạ dày KHÔNG liên quan với
a. Cơ hoành d. Thận (T)
b. Lách e. Tụy
c. Gan
2. ĐM vị phải tách ra từ
a. ĐM thân tạng d. ĐM gan riêng
b. ĐM lách e. ĐM vị-tá tràng
c. ĐM gan chung
3. Chọn câu ĐÚNG
a. Đáy vị là phần thấp của dạ dày
b. Lỗ tâm vị không có niêm mạc, nhưng có van đóng kín
c. Mặt ngoài môn vị được đánh dấu bằng ĐM sau tá tràng
d. Câu a,c đúng
e. Câu a,b,c sai
4. Chọn câu SAI
a. ĐM vị phải bắt nguồn từ ĐM gan riêng
b. ĐM vị trái bắt nguồn từ ĐM thân tạng
c. ĐM vị mạc nối phải bắt nguồn từ ĐM lách
d. ĐM vị ngắn xuất phát từ ĐM lách
e. ĐM đáy vị sau xuất phát từ ĐM lách
5. Đáy vị là
a. Phần thấp nhất của dạ dày
b. Phần nối thân vị với hang vị
c. Phần nối thân vị với ống môn vị
d. Phần dạ dày nằm trên mặt phẳng nằm ngang đi qua khuyết tâm vị
e. Không thể xác định
6. Dạ dày có các đặc điểm
a. Lỗ tâm vị có một van thật sự để ngăn không cho thức ăn trào ngược từ dạ dày lên thực
quản
b. Đáy vị thường là nơi thức ăn hay dịch vị đọng lại
c. Khuyết góc là khuyết giữa phần đứng và phần ngang của bờ cong vị nhỏ
d. a,b,c đúng
e. a,b,c sai
7. Đối chiếu lên cột sống, tâm vị và môn vị ở ngang mức
a. N10 và TL1 d. N12 và TL2
b. N11 và TL1 e. N12 và TL3
c. N11 và TL2
8. Tạng nào sau đây KHÔNG liên quan với mặt sau dạ dày
a. Cơ hoành d. Thận (T)
b. Lách e. Tụy
c. Gan

171
Dùng hình vẽ và bảng trả lời sau để trả lời các câu 9,10,11,12
Dạ dày ở tại chổ

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

a. Gan d. Mạc treo kết tràng ngang


b. Lách e. Cơ hoành
c. Thận trái
9. Số 1, 2, 3 là :..............
10. Số 4, 5, 6 là :..............
11. Số 7, 8 là :..............
12. Số 9, 10 là :..............
13. TM vị phải và TM vị trái đổ về
a. TM cửa d. TM gan chung
b. TM lách e. TM gan riêng
c. TM mạc treo tràng trên
Dùng hình vẽ và bảng trả lời dưới đây để trả lời các câu 14,15,16

1
2
3
4
5
6
7
8

Sơ đồ động mạch dạ dày

a. ĐM vị phải d. ĐM vị mạc nối phải


b. ĐM vị trái e. ĐM vị mạc nối trái
c. ĐM vị tá tràng
14. Chi tiết (1, 2,3 ) là :
15. Chi tiết (4. 5, 6) là :
16. Chi tiết (7, 8, 9) là :
172
KHỐI TÁ TỤY
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT:
1. Mô tả chức năng, hình thể ngoài và liên quan của tá tràng,tuỵ tạng.
2. Mô tả cấu tạo, hình thể trong của tá tràng và tuỵ tạng
3. Mô tả mạch,thần kinh của tá tràng,tuỵ tạng.
MỤC TIÊU THỰC TẬP:
1 . Chỉ trên xác vị trí, hình thể ngoài và liên quan của tá tràng, tụy tạng.
2. Chỉ trên xác và các phương tiện thực áp khác hình thể trong của tá tràng và
tụy tạng. Chỉ trên xác và các phương tiện thực tập khác, mạch thần kinh của tá
tràng, tụy tạng.
3. Chỉ trên phim X quang các phần của tá tràng bình thường. So sánh tá tụy của
người với của chó.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Tá tràng và tụy là hai tạng có liên hệ chặt chẽ về mặt giải phẫu,sinh lý, bệnh lý
nên thường được mô tả chung gọi là khối tá tụy.

Gan đã cắt Động mạch thân tạng


Thận và tuyến thượng thận phải Thận và tuyến thượng thận trái
Thân tụy
Tá tràng Mạc treo kết tràng ngang
Góc tá hỗng tràng
Góc kết tràng phải Góc kết tràng trái
Khối tá tuỵ ở tại chổ

I. TÁ TRÀNG:
Tá tràng là khác đầu của tiểu tràng đi từ môn vị đến góc tá hồng tràng, lúc phôi
thai tá tràng di động nhờ có mạc treo, nhưng sau mạc treo dính vào lá phúc mạc
thành thì tá tràng cố định và như bị bật ra sau phúc mạc.
1.Vị trí và hình thể ngoài:
- Từ môn vị đến góc tá hỗng tràng (Treizt)
- Sát thành bụng sau, trước cột sống.
- Hình chử C dài khoảng 25cm, khẩu kính 3 - 4 cm . Gồm 04 phần:
1.1. Phần trên:
Tiếp nối môn vị, 2/3 đoạn đầu phình to tạo hành tá tràng .
Hướng đi: Hơi chếch ra sau và sang phải ngang TL I,dưới gan.
1.2. Phần xuống:
Trước thận phải, dọc bờ phải đốt sống TL I – TL III.
- Góc tá tràng trên
- Bóng Vater
173
1.3. Phần ngang:
- Từ phải qua trái, ngang thắt lưng ngang sụn III và IV
- Liên quan phía sau với động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới, phía trước
với động tĩnh mạch mạc treo tràng trên
- Góc tá tràng dưới: Giữa phần xuống và phần ngang là góc tá tràng dưới
- Vì vắt ngang qua cột sống nên phần này dễ bị tổn thương khi va chạm ở bụng.

Tá tràng ở tại chổ

Thực quản
Động mạch thân tạng
Phần xuống tá tràng
Động mạch mạc treo tràng trên
Góc tá - hỗng tràng
Phần ngang tá tràng

1.4. Phần lên:


Nằm bên trái cột sống, chạy lên trên hơi chếch sang trái để tới góc tá hổng tràng
cạnh động mạch chủ bụng. Góc tá hổng tràng là tận hết của tá tràng.
- Cơ treo tá tràng: Góc tá hổng tràng đến trụ phải cơ hoành. Khi không bám đúng
góc này thì tá tràng bị rút ngắn lại hay dài ra (ngắn nếu bám lấn về phần trên tá
tràng, dài nếu bám lấn về hổng tràng).
Tính di động:
Dựa vào sự di động hay cố định người ta chia tá tràng ra làm hai đoạn :
- Hành tá tràng ( 2/3 của phần trên) di động
- Đoạn cố định (phần còn lại): Các phần này cùng đầu tuỵ dính vào thành bụng sau
bởi mạc dính tá tuỵ. Riêng gốc tá hổng tràng dính vào thành bụng sau bởi cơ treo
tá tràng đi từ trụ phải cơ hoành tới gốc tá hổng tràng.

Tĩnh mạch cửa Động mạch gan chung

Ống mật chủ Lỗ môn vị

Hành tá tràng
Ống tuỵ phụ( Santorini)
Ống tuỵ chính(Wirsung)

ĐM-TM mạc treo TT


Nhú tá lớn Các nếp vòng

Niêm mạc và cơ tá tràng


174
2. Kích thước:
Tá tràng dài 25cm, đường kính 3-4cm. Phần đầu phình to thành hành tá tràng,
phần xuống hẹp ở giữa nơi có núm ruột, phần ngang cũng hẹp ở chỗ động mạch
mạc treo tràng trên chạy qua.
Chiều dài trung bình của tá tràng ở người Việt Nam đo trên xác tươi là 25,62 cm
và đường kính của phần xuống tá tràng là 3,46 cm.
3. Hình ảnh Xquang:
X quang có thuốc cản quang thì đường viền tá tràng không thảng mà hơi lồi lõm
có tua như một vòng hoa. Còn hành tá tràng có hình tam giác, đáy quay về môn vị
và đỉnh sang phủ và chếch lên trên .
Trong bệnh loét hành tá tràng thì hành tá tràng biến dạng không còn hình tam
giác. Trong bệnh u đầu tụy khung tá tràng giãn to ra.

Hình ảnh XQ của tá tràng


2. Cấu tạo và hình thể trong:
Cũng như các đoạn của ống tiêu hóa, tá tràng có 5 lớp từ ngoài vào trong gồm:
2.1. Lớp thanh mạc:
Là phúc mạc tạng bao bọc tá tràng. Ở đoạn di động có phúc mạc che phủ đủ 2
mặt tá tràng. Ở đoạn cố định thì mặt sau phúc mạc dính vào lá thành bụng sau và
trở thành mạc dính tá tụy.
2.2. Tấm dưới thanh mạc: Là tổ chức ngăn cách giữa lớp thanh mạc và lớp cơ.
2.3. Lớp cơ, có hai lớp: Lớp thớ cơ dọc: ở nông: lớp thớ cơ vòng: ở sâu
2.4. Tấm dưới niêm mạc: Là tổ chức liên kết mỏng và nhão chứa nhiều mạch máu
và thần kinh
2.5. Lớp niêm mạc:
- Màu hồng mịn gồm có:
+ Mao tràng là niêm mạc dài la như các sợi lông nhũ phủ lên lòng tá tràng.
+ Nếp vòng là các nếp ngang ở niêm mạc, có ở phần dưới phú tá lớn để làm tăng
diện tích hấp thụ.
+ Nếp dọc là những nếp niêm mạc thay ở thành sau phần xuống tá tràng và tận hết
ở nhú tá lớn.
+ Các tuyến tá tràng có nhiều ở trẽn nhú tá lớn, tiết ra dịch tá tràng.
175
- Nhú tá lớn hình nón ở mặt trong phần xuống, 50 % nhú tá lớn rỗng ở giữa gọi là
bóng gan tụy , đổ vào bóng có ống mật chủ và ống tụy chính.
- Nhú tá bé nằm trên nhú tá lớn 3 cm. Đỉnh nhú tá bé có lỗ thông của ống tụy phụ.
II.TỤY: Là tuyến thuộc bộ máy tiêu hoá vừa nội tiết và ngoại tiết .
+ Ngoại tiết: Tiết ra men để tiêu hoá đạm, đường,mỡ .
+ Nội tiết: Tiết Isuline để chuyển hoá đường trong cơ thể
1. Vị trí và hình thể ngoài:
Từ phần xuống tá tràng đến rốn lách. Phần lớn nằm trên mạc treo kết tràng
ngang. Hình dạng giống cái búa gồm 03 phần, đầu, thân và đuôi.
1.1. Đầu tuỵ: Dẹt, gần hình vuông, có tá tràng vây quanh, đầu dưới tách ra một
mỏm gọi là mỏm móc. Giữa đầu tụy và thân tụy có khuyết tụy (do động mạch mạc
treo tràng trên ấn lên)
1.2. Thân tuỵ: Từ khuyết tụy chếch lên trên sang trái có hai chiều cong: lõm ra
trước ôm cột sống, lõm ra sau ôm dạ dày. Có 03 mặt và 03 bờ
+ Mặt trước: Lõm áp vào mặt sau dạ dày,được phủ bởi phúc mạc thành sau của
hậu cung mạc nối.
+ Mặt sau: Phẳng, dính vào lá thành sau của phúc mạc, đi từ phải sangtrái bắt chéo
động mạch chủ bụng. Động mạch lách chạy ở bờ trên của mặt sau.
+ Mặt dưới: Hẹp, phía sau mạc treo mạc treo kết tràng ngang
+ Bờ trên : Giới hạn mặt trước với mặt sau liên quan với động mạch lách.
+ Bờ dưới: Giới hạn mặt dưới và mặt sau
+ Bờ trước: Giới hạn mặt trước và mặt dưới, có mạc treo kết tràng ngang dính vào.
1.3. Đuôi tụy:
Như một lưỡi tiếp nối theo thân tụy. Đuôi có thể dài hay ngắn, tròn hay dẹt, phía
trên và trước đuôi có động mạch lách chạy qua. Đuôi tụy đi động trong mạc nối
tuỵ lách (dây chằng hoành lách)
1.4. Khối lượng và kích thước: nặng = 80g, dài x cao x dày = 15x 6x 3 cm. Tổ
chức tụy mềm có màu trắng hồng.
1.5. Phương tiện cố định tuỵ:
+ Mạc dính tá tụy : Đầu và thân tụy
+ Tá tràng,ống mật chủ và các mạch máu đi vào tuỵ – tá tràng
1.6. Các ống ngoại tiết của tuỵ: Tụy là một tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết.
- Phần nội tiết: Tiết ra insulin đi thẳng vào máu qua các mao mạch trong tuyến.
- Phần ngoại tiết: Các ống tiết liên tiểu thùy đổ vào các ống tiết lớn. Có hai ống là
1.6.1. Ống tuỵ chính (Wirsung), còn gọi là ống tuỵ chính chạy từ đuối qua thân tụy
theo trục của tụy. Tới khuyết tụy thì bẻ cong xuống dưới qua đầu tụy để tới nhú tá
lớn rồi cùng ống mật chủ đổ vào bóng gan tụy, ống tụy nhận các nhánh bên nên
toàn bộ ống tiết trông như hình một gân của lá cây.
1.6.2. Ống tuỵ phụ (Santorini), tách ra từ ống tụy chính, đi chếch lên trên tới đổ
vào nhú tá bé ở phần xuống của tá tràng.
1.7. Liên quan tá tràng- tuỵ:
1.7.1. Liên quan giữa tá tràng và tụy:
Chỉ có đầu tụy là liên quan mật thiết với tá tràng còn thân và đuôi tuy chạy tận
sang bên trái ổ bụng nên ở rất xa tá tràng.

176
Tá tràng quây quanh đầu tụy
- Phần trên tá tràng: Đoạn di động và môn vị nằm trước tụy, đoạn cố định của
phần trên xẻ đầu tụy thành một rãnh, trước rãnh là củ trước và sau rãnh là củ mạc
nối nằm phía sau mạc nối nhỏ.
- Phần xuống: Xẻ vào bờ phải đầu tụy một ranh dọc, khúc này dính chặt vào đầu
tụy bởi các ống tụy chính và phụ từ tụy đổ vào tá tràng.
- Phần ngang: Ôm lấy mỏm móc nhưng không dính vào nhau.
- Phần lên: Xa dần đầu tụy.
Liên quan của khối tá tuỵ

Dạ dày
Gan
Lách

Tuỵ

Tá tràng
Mạc treo kết tràng ngang
Kết tràng ngang
Mạc nối lớn

1.7.2. Liên quan của khối tá tràng - đầu tụy:


Đoạn tá tràng cố định và đầu tụy dính liền với nhau, bọc chung trong 2 lá mạc
treo tá tụy. Mạc treo này về sau dính vào thành bụng sau gọi là mạc dính tá tụy.
Tá tụy là một khối có cùng liên quan với phúc mạc và các tạng chung quanh.
- Liên quan với phúc mạc:
+ Mặt sau:mặt sau tá tụy dính vào thành bụng sau bởi mạc dính tá tụy.(m. Treitz).
+ Mặt trước: khối tá tụy ở mặt trước có rễ mạc treo kết tràng ngang bám vào, rễ
mạc treo này chạy chếch lên trên sang trái rồi đi đọc bờ dưới thân tụy. Vậy khối tá
tụy một phần ở trên, một phần ở dưới mạc treo kết tràng ngang, còn thân và đuôi
tụy ở trên mạc treo này.
+ Mạc treo tiểu tràng thường dính không đúng vào góc tá hỗng tràng mà dinh lấn
sang hỗng tràng nên giới hạn với phúc mạc ở phía sau một ngách gọi là ngách tá
tràng sau. Ngoài ra còn ngách tá trên, ngách tá dưới và ngách cạnh tá tràng.
- Liên quan với các tạng:
+ Mặt sau: qua mạc dính tá tụy, khối tá tụy liên quan với tuyến thượng thận phải,
nửa thận phải, cuống thận phải, tĩnh mạch chủ dưới. Phần ngang của tá tràng đi
băng qua cột sống thắt lưng và động mạch chủ bụng. Phía sau khối tá tụy còn có
ống mật chủ và các mạch máu của tá tụy. Có thể tìm ống mật chủ bằng cách bóc
mạc dính tá tụy.
+Mặt trước: liên quan với khối tá tụy ở tầng trên mạc treo kết tràng ngang là gan
và môn vị của dạ dày. Ở tầng dưới mạc treo kết tràng ngang, khối tá tụy liên quan
với các quai ruột non. Động mạch mạc treo tràng trên ấn vào mặt dưới tụy thành
khuyết tụy.
177
1.7.3. Liên quan của khuyết tụy, thân và đuôi tụy.
- Liên quan của khuyết tụy:
+ Sau khuyết tụy có động mạch chủ bụng và tĩnh mạch cửa.
+ Trên khuyết tụy có động mạch thân tạng.
+ Dưới khuyết tụy có động mạch mạc treo tràng trên.
Như vậy 3 động mạch trên vây quanh vùng nối giữa đầu và thân tụy.
- Liên quan của thân tụy : Thân tụy nằm trong hai lá mạc treo vị sau mà phần bên
phải dính vào thành bụng sau, do đó phần bên phải của thân tụy nơi nối với đầu
tụy được cố định.
+ Trước thân tụy liên quan với mặt sau dạ dày.
+ Sau thân tụy liên quan với thận, tuyến thượng thận trái.
+ Dưới thân tụy có rễ mạc treo kết tràng ngang bám vào.
+ Trên thân tụy có động mạch lách đi qua.
Thiết đồ ngang qua đốt sống L1
Đốt sống L1

Thận trái
Lách
Tuỵ
Dạ dày

Mạc nối lớn

- Liên quan của đuôi tuỵ: Đuôi tụy là phần di động của tụy cùng với mạch lách
nằm trong hai lá của mạc nối tụy lách. Đuôi tụy hướng về rốn lách, nếu đuôi tụy
dài thì cuống lách ngắn và ngược lại nếu đuôi tụy ngắn thì cuống lách dài (Xem
thêm ở bài Lách).
2. Mạch và thần kinh tá tuỵ:
2.1. Động mạch: 2 nguồn
2.1.1. Động mạch thân tạng: Cho 2 nhánh
- Động mạch vị tá tràng: Đến tá tràng và tụy bởi
+ Động mạch tá tụy trên sau sẽ cung cấp các nhánh tụy và nhánh tá tràng cho mặt
trước và sau khối tá tụy.
+ Động mạch tá tụy trên trước cung cấp các nhánh cho mặt trước tá tràng.
+ Các động mạch sau tá tràng cho các nhánh nhỏ vào mặt sau tá tràng
- Động mạch lách: Cho các nhánh sau đến tụy
+ Động mạch tuỵ lưng
+ Động mạch tuỵ dưới
+ Động mạch đuôi tuỵ
+ Động mạch tuỵ lớn
2.1.2. Động mạch mạc treo tràng trên: Đến tá tràng và tụy bởi các ĐM tá tụy dưới
Động mạch này cho nhánh tá tụy trước dưới và tá tuỵ sau dưới đến nuôi mặt trước
và mặt sau của phần dưới khối tá tụy. Động mạch thân tạng ở người Việt Nam có
178
nguyên ủy đa số ở ngang mức đốt sống thắt lưng 1, có đường kính là 5,7mm và
chiều dài trung bình là 7,5 mm. Sự phân chia nhánh bên rất thay đổi (có 7 dạng).
Động mạch vị tá tràng là nhánh của động mạch gan chung có đường kính là
3,4mm.

Động mạch khối tá tuỵ


Động mạch thân tạng
Động mạch lách

Động mạch tuỵ đuôi

Động mạch tuỵ lớn


Động mạch tuỵ dưới
Động mạch lưng
Động mạch tá tuỵ trên trước và
trên sau
Động mạch tá tuỵ dưới trước và
dưới sau

2.2. Tĩnh mạch : Gián tiếp hoặc trực tiếp đổ vào tĩnh mạch cửa .
- Tĩnh mạch trên tá trên, sau tá tràng đổ vào tĩnh mạch cửa
- Tĩnh mạch tuỵ dưới đổ vào Tĩnh mạch mạc treo tràng trên
- Tĩnh mạch thân và đuôi tuỵ đổ vào Tĩnh mạch lách
2.3. Bạch huyết: Gồm 4 nhóm(trước, sau,phải, trái) hợp thành chuổi hạch tuỵ lách
2.4. Thần kinh : Đám rối tạng và đám rối mạc treo tràng trên

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1. Nuôi dưỡng chủ yếu cho phần thân và đuôi tụy là các động mạch xuất phát từ
a. ĐM vị-tá tràng d. Các ĐM tá tụy
b. ĐM lách e. a và b
c. ĐM mạc treo tràng trên
2. Chọn câu ĐÚNG
a. Tá tràng và đầu tụy là các cơ quan nằm hoàn toàn sau phúc mạc
b. Hành tá tràng là phần trên của tá tràng
c. Ống tụy chính đổ vào phần xuống tá tràng, ống tụy phụ đổ vào phần ngang tá tràng
d. Ống mật chủ đi phía trước đầu tụy, trước khi đổ vào tá tràng cùng với ống tụy chính
e. Tất cả đều sai
3. Chi tiết nào sau đây KHÔNG liên quan với mặt sau khối tá tụy
a. Tuyến thượng thận trái d. Cuống thận phải
b. TM chủ dưới e. Tất cả đều đúng
c. Ống mật chủ
4. Chọn câu SAI
a. Khuyết tụy do ĐM mạc treo tràng dưới ấn vào mặt dưới tụy
b. Sau khuyết tụy có ĐM chủ bụng và TM cửa
c. ĐM sau tá tràng là nhánh của ĐM vị tá tràng
d. ĐM tá tụy dưới là nhánh của ĐM mạc treo tràng trên

179
e. ĐM tụy lớn là nhánh của ĐM lách
5. Tá tràng
a. Hình chữ C, nằm hoàn toàn bên phải cột sống
b. Gồm 4 phần là phần ngang, phần xuống, phần dưới và phần lên
c. Không có lớp thanh mạc bao bọc bên ngoài vì bị dính vào thành bụng sau và coi như
nằm sau phúc mạc
d. Câu a,b,c đúng
e. Câu a,b,c sai
6. Tá tràng
a. Là phần đầu của ruột non
b. Dài khoảng 25 cm
c. Có đường kính lớn hơn hỗng tràng và hồi tràng
d. Có một đoạn di động không dính vào thành bụng sau
e. Tất cả các câu trên đều đúng
7. Góc tá-hỗng tràng dính vào thành bụng sau bởi
a. Rễ mạc treo kết tràng ngang d. Mạc nối lớn
b. Cơ treo tá tràng e. Mạc dính tá tụy
c. Mạc nối nhỏ
8. Phần nào của tá tràng dính chặt nhất vào đầu tụy
a. Phần trên d. Phần lên
b. Phần xuống e. Góc tá tràng trên và tá tràng dưới
c. Phần ngang
9. Liên quan phía sau với phần trên của tá tràng :
a. ĐM vị tá tràng d. Cả a,b,c đúng
b. Ống mật chủ e. Cả a,b,c đều sai
c. TM cửa
10. Mặt sau khối tá tụy KHÔNG liên quan với
a. TM chủ dưới d. Rễ mạc treo kết tràng ngang
b. Ống mật chủ e. Mạc dính tá tụy
c. Thận (P)
Câu 11,12 : Chọn :
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
e. Nếu (A) sai, (B) sai
11. (A) Ở người, tá tràng không được xem là một phần của ruột non VÌ
(B) Tá tràng bị mất mạc treo do dính vào thành bụng sau
12. (A) Có thể chụp X quang khung tá tràng có thuốc cản quang để chẩn đoán u đầu tụy VÌ
(B) U đầu tụy sẽ di căn và tạo nên các u của tá tràng
13. Động mạch đến nuôi tụy nào dưới đây là nhánh của ĐM mạc treo tràng trên
a. ĐM lưng tụy d. ĐM sau tá tràng
b. ĐM tụy lớn e. ĐM tá tụy dưới
c. ĐM tụy dưới
14. Các TM dẫn máu từ tá tràng và tụy đổ vào
a. TM cửa d. Cả a,b,c
b. TM mạc treo tràng trên e. Chỉ b và c
c. TM lách

180
RUỘT NON – RUỘT GIÀ
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT :
1. Mô tả được vị trí, chức năng, hình thể ngoài, hình thể trong, cấu tạo và liên quan
của ruột non, ruột già.
2. Mô tả được vị trí, hình thể và liên quan của mạc treo ruột.
3. Mô tả được động mạch mạc treo tràng trên, động mạch mạc treo tràng dưới.
4. Nêu các đặc điểm của từng đoạn ruột non, so sánh sự giống và khác nhau giữa
ruột non với ruột già về phương diện sinh lý, giải phẫu.
5. Nêu được các vị trí của ruột thừa so với manh tràng.
MỤC TIÊU THỰC TẬP :
1 Chỉ được trên xác vị trí, kích thước hình thể, sự sắp xếp và liên quan của ruột
non - ruột già.
2. Chỉ mốc tìm đoạn đầu và mốc tìm đoạn cuối của ruột non. Tìm được các nhánh
của động mạch mạc treo tràng trên. Tìm được các nhánh của động mạch mạc treo
tràng dưới
3. Chỉ trên xác mạc treo ruột non và các thành phần trong đó. Xác định điểm ruột
thừa trên thành bụng.
4. Đọc được phim ruột non bình thường khi chụp X quang có uống thuốc cản
quang. Chỉ trên phim X quang chụp khung ruột già có chuẩn bị các chi tiết giải
phẫu bình thường của ruột già.
5. Nhận xét các đặc điểm của ruột non- ru ột già khi mổ chó sống.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. RUỘT NON
Là phần ống tiêu hoá nằm giữa dạ dày và ruột già, từ môn vị đến lỗ manh tràng,
chiếm phần lớn ổ bụng. Ruột non được chia làm 3 phần: Tá tràng, hổng tràng và
hồi tràng (tá tràng đã được đề cập tới trong bài tá tuỵ).

Các tạng trong ổ bụng


Mạc nối lớn

Kết tràng ngang

Góc kết tràng trái


Góc kết tràng phải

Ruột non
Kết tràng lên

Bàng quang

1. VỊ TRÍ VÀ SỰ LIÊN QUAN:


1.1. Vị trí :

181
Ruột non nằm dưới mạc treo kết tràng ngang, cuộn lại thành các quai ruột hình
chữ U (khoảng 14–16 quai), mỗi quai dài khoảng 20-25 cm và chia thành 02
nhóm:
- Nhóm nằm ngang bên trái ổ bụng.
- Nhóm nằm thẳng bên phải ổ bụng.
1.2. Liên quan :
- Phía bên trên, bên phải, bên trái lần lượt liên quan với kết tràng ngang, kết tràng
lên và kết tràng xuống.
- Phía trước liên quan với thành bụng qua mạc nối lớn
- Phía dưới liên quan với các tạng trong chậu hông bé (trực tràng ,tạng sinh dục
bàng quang).
Do các quai ruột khá dài trong khi sức chứa của ổ bụng có giới hạn nên khi vừa
mở phúc mạc bụng hay khi thành bụng bị xuyên thủng, các quai ruột non có
khuynh hướng phòi ra ngoài. Ngoài ra chúng còn dễ lấn các điểm yếu của thành
bụng gây thoát vị.
2. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
2.1. Cấu tạo:
- Dài từ 5,5 - 9m (trung bình 6,5m)
- Rộng giảm dần từ khúc đầu (3cm) đến khúc ruột cuối (2cm)
Cấu tạo gồm 5 lớp từ trong ra ngoài gồm :
+ Niêm mạc
+ Lớp dưới niêm mạc
+ Cơ: Dọc ngoài,vòng trong
+ Lớp dưới thanh mạc
+ Thanh mạc
Mạc treo ruột thừa

Thanh mạc
Cơ dọc
Cơ vòng
Lớp dưới niêm mạc
Các nang bạch huyết
chùm
Các hốc Liberkuhn

Cấu tạo của ruột thừa


2.1.1. Lớp niêm mạc:
Là lớp quan trong nhất
+ Van tràng là những nếp vòng hình liềm cao 8mm; dày 3mm, chiếm 1/2 -2/3 chu
vi ruột do niêm mạc và tấm dưới niêm mạc nhô lên tạo thành, nhiều ở đoạn hổng
tràng và giảm dần về phía hồi tràng, làm tăng diện hấp thu của niêm mạc lên gấp 2
lần.

182
+ Mao tràng là những núm nhỏ cao khoảng 0,5-1mm nằm trên bề mặt niêm mạc,
có nhiệm vụ hấp thu các dưỡng chất.
- Các nang bạch huyết 2 loại: nang đơn độc (dưới niêm mạc) ở hổng tràng, nang
BH chùm (lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, có nhiều ở đoạn cuối hồi tràng, đây là
những vị trí chủ yếu bị loét và thủng trong bệnh sốt thương hàn và lao ruột).
- Các tuyến ruột trong lớp niêm mạc, có các lỗ tiết nằm xen giữa các mao tràng
tiết ra dịch tràng.
2.1.2. Lớp dưới niêm mạc: Chứa nhiều mạch máu và thần kinh .
2.1.3. Lớp cơ : thuộc loại cơ trơn và chia thành hai tầng:
+ Tầng cơ dọc mỏng, nằm ngoài
+ Tầng cơ ngang dày, nằm trong.
Đoạn cuối hồi tràng, cả hai tầng cơ này rất mỏng.
2.1.4. Tấm dưới thanh mạc rất mỏng, lót dưới thanh mạc
2.1.5. Lớp thanh mạc:
Phúc mạc tạng bọc quanh ruột non, liên tiếp với hai lá của mạc treo tràng. Nơi
mạc treo dính vào ruột non không có thanh mạc che phủ (không nên bắt đầu hay
kết thúc đường khâu ở bờ mạc treo, vì nơi này có nhiều mạch máu đi vào nuôi ruột
non sẽ bị thắt, gây thiếu máu chỗ khâu và bục miệng nối). Lớp thanh mạc dầy,
chắc dễ dính vào nhau nên được sử dụng trong các thủ thuật khâu nối ruột.
2.2. Chức năng:
Ruột non hấp thu gần như toàn bộ các chất dinh dưỡng và một phần nhỏ nước
3. PHÂN BIỆT HỔNG TRÀNG VÀ HỒI TRÀNG

STT Đặc điểm Hỗng tràng Hồi tràng


1 Đường kính Lớn hơn Nhỏ hơn
2 Thành ruột Dày hơn, nhiều nếp Mỏng hơn
vòng cao hơn, cơ Cơ mỏng hơn
dày hơn
3 Mạch máu Nhiều hơn Nhỏ hơn
4 Bạch huyết Nang đơn độc Mảng bạch huyết và
đơn độc
5 Van Nhiều Ít
tràng,mao
tràng
6 Vị trí Nằm ngang phía Nằm dọc bên phải và
trên trái ổ bụng phía dưới

- Túi thừa Meckel (hiện diện 1%-3% ở người trưởng thành), ranh giới giữa hỗng
và hồi tràng.
HÌNH ẢNH X QUANG :
- Không uống chất cản quang thì không thấy được hình ảnh ruột non.
- Uống cản quang sau 20-30 phút, khúc đầu hỗng tràng bắt đầu ngấm thuốc.
+ Hỗng tràng có hình như lông gà hay xương cá (các van tràng).
+ Hồi tràng hình một dải mờ (ít van tràng).
Sau khoảng 8 giờ chất cản quang qua hết ruột non
183
Cấu tạo của
hỗng tràng
Hình ảnh Xquang
Lớp thanh mạc
Lớp cơ dọc
Lớp cơ vòng
Lớp dưới niêm
mạc
Lớp niêm mạc
Các nếp vòng

Cấu tạo của hồi tràng Cấu tạo của hỗng tràng

3. MẠC TREO RUỘT:


Là nếp phúc mạc nối các quai ruột non vào thành bụng, qua đó vừa để treo vừa
để dinh dưỡng ruột. Mạc treo chứa các thành phần đi vào và đi ra của mạch máu,
thần kinh.
3.1. Rễ mạc treo:
Dính mạc treo vào thành bụng sau, đi từ góc tá hỗng tràng tới góc hồi manh
tràng, dài khoảng 15 cm . từ cạnh trái đốt sống thắt lưng thứ 2, đi xuống dưới
ngang qua đốt sống thắt lưng 3, 4, động mạch chủ bụng, tĩnh mạch chủ bụng, cơ
thắt lưng, niệu quản phải rồi sang phải đến phía trước khớp cùng chậu phải.
3.2. Bờ mạc treo:
- Là nơi mạc treo gắn vào hỗng hồi tràng. Tại bờ mạc treo, hai lá phúc mạc tách xa
nhau 7-10 mm.
- Chiều dài bằng ruột non nên mạc treo phải gấp nếp, mỗi nếp là một quai ruột.
- Chiều rộng từ rễ đến bờ mạc treo, ở giữa khoảng 15 cm(rộng nhất), giảm dần ở
hai đầu, tại đây rễ và bờ mạc treo gần nhau.

Kết tràng ngang

Mạc treo kết tràng ngang


Hỗng tràng

Mạc treo ruột non


Kết tràng xuống
Kết tràng Sigma

Ruột thừa
Trực tràng

Rễ mạc treo
184
3.3. Cấu tạo của mạc treo:
Mạc treo do hai lá phúc mạc áp sát nhau, ở giữa có:
- Các nhánh ruột của động mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng trên
- Các bạch mạch và chuỗi hạch bạch huyết.
- Các nhánh thần kinh của đám rối mạc treo tràng.
- Tổ chức mỡ.
4. MẠCH MÁU – BẠCH HUYẾT
4.1. Động Mạch mạc treo tràng trên:
Cấp máu cho một phần tụy, tất cả ruột non và ruột già (từ manh tràng đến góc trái
kết tràng)
4.1.1. Nguyên uỷ: Từ mặt trước Động mạch chủ bụng, khoảng 1cm dưới động
mạch thân tạng, tương ứng ngang TL1.
4.1.2. Đường đi: Đi thẳng, dài 20 – 25cm, chạy trong mạc treo, bên trái và hơi sau
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên đến hố chậu phải.
4.1.3. Tận cùng: Cách góc hồi manh tràng khoảng 80cm (tương ứng với vị trí túi
cùng Meckel nếu có).

ĐM vị tá tràng ĐM thân tạng

Tá tràng ĐM mạc treo tràng trên

ĐM kết tràng phải Các động mạch ruột non

ĐM hồi kết tràng Các động mạch thẳng

Nhánh ĐM ruột thừa Các quai nối

Ruột thừa

Các động mạch của ruột non


4.1.4. Liên quan:
Được chia làm 04 đoạn :
+ Đoạn sau tuỵ khoảng 4-5cm.
+ Đoạn trên và trước tá tràng
+ Đoạn trong rễ mạc treo.
+ Đoạn trong mạc treo.
4.1.5. Các nhánh bên:
- Các động mạch tá tuỵ dưới (học trong bài tá tuỵ)
- Các động mạch hỗng tràng và hồi tràng :
Khoảng 12-20 nhánh đi song song với nhau đến ruột non.
Động mạch thẳng của hỗng tràng dài gấp đôi của hồi tràng.
4.1.5.1. Động mạch hồi kết tràng: Đến vùng manh tràng chia làm 05 nhánh
185
* Động mạch lên.
* Động mạch manh tràng trước.
* Động mạch manh tràng sau.
* Động mạch ruột thừa: đi phía sau hồi tràng đến bờ tự do của mạc treo ruột thừa.
* Động mạch hồi tràng đi dọc hồi tràng rồi nối với nhánh tận của động mạch mạc
treo tràng trên
4.1.5.2. Động mạch kết tràng giữa: chia hai nhánh phải và trái.
4.1.5.3. Động mạch kết tràng phải: Chia làm hai nhánh lên và xuống.
- Các nhánh nối:
+ Nối với động mạch thân tạng: do các nhánh tá tuỵ dưới nối với các nhánh của
động mạch vị tá tràng.
+ Nối với động mạch mạc treo tràng dưới qua động mạch kết tràng giữa và trái.
4.2. Tĩnh mạch mạc treo tràng trên:
- Các tĩnh mạch cũng giống như động mạch và đi kèm với động mạch.
- Tĩnh mạch mạc treo tràng trên lên đến sau thân tụy thì hợp với tĩnh mạch lách tạo
thành tĩnh mạch cửa.
Gan
Túi mật

Tĩnh mạch cửa


Tĩnh mạch mạc treo
tràng trên

TM kết tràng giữa


TM kết tràng phải
TM hồi - kết tràng

Các nhánh tĩnh mạch cửa

Ống ngực
Các hạch tạng
Các hạch mạc treo tràng trên

Bễ dưỡng chấp
Các hạch mạc treo ruột non

Bạch huyết của ruột non


186
4.3. Bạch huyết :
Được dẫn theo một hệ thống gồm các chuỗi hạch chính sau đây:
- Các hạch mạc treo ruột non
- Chuổi hạch mạc treo tràng trên.
- Chuổi hạch hồi kết tràng.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Đoạn ruột non tương ứng với chỗ có đến 4-5 cung mạch trong mạc treo là đoạn
a. Đoạn đầu hỗng tràng d. Đoạn cuối hồi tràng
b. Đoạn giữa hỗng tràng e. b và c
c. Đoạn đầu hồi tràng
2. Ở đoạn sau tụy, ĐM mạc treo tràng trên liên quan với một tứ giác tĩnh mạch. Tĩnh mạch
nào sau đây KHÔNG là thành phần của tứ giác tĩnh mạch đó
a. TM cửa d. TM lách
b. TM chủ dưới e. TM mạc treo tràng dưới
c. TM thận (T)
3. Chọn câu ĐÚNG : Ruột non :
a. Dài trung bình khoảng 6m
b. Thường cuộn lại thành 14-16 khúc (quai) ruột
c. Các khúc ruột trên nằm ngang ở bên trái ổ bụng
d. Các khúc ruột dưới nằm dọc bên phải ổ bụng
e. Tất cả đúng
4. Ruột non, chọn câu đúng:
a. Nhận máu từ ĐM mạc treo tràng trên
b. Di động toàn bộ chứ không dính một vài đoạn như kết tràng
c. Có đường kính to dần từ trên xuống dưới
d. a,b,c đúng
e. a,b,c sai
5. Ranh giới giữa hỗng tràng và hồi tràng là
a. Chỗ ruột non có túi thừa hồi tràng
b. Chỗ ruột non tương ứng với nhánh tận cùng của ĐM mạc treo tràng trên
c. Chỗ ruột non cách góc hồi manh tràng khoảng 80 cm
d. Câu a,b,c đúng
e. Câu a,b,c sai
6. Chọn câu SAI: So sánh hỗng tràng và hồi tràng
a. Đường kính hỗng tràng hơi lớn hơn hồi tràng
b. Thành hỗng tràng dày hơn, nhiều mạch máu hơn hồi tràng
c. Mô bạch huyết hỗng tràng là các mảng bạch huyết, còn ở hồi tràng là các nang đơn độc
d. Các quai hỗng tràng nằm bên trái ổ bụng, quai hồi tràng bên phải và phía dưới ổ bụng
e. Nếp vòng hỗng tràng cao hơn của hồi tràng
7. Yếu tố nào sau đây KHÔNG là yếu tố chính xác để phân biệt giữa ruột già và ruột non
a. Đường kính ngang của ruột d. Túi thừa mạc nối
b. Dải cơ dọc e. a và d
c. Bướu kết tràng
8. Hồi tràng khác hỗng tràng ở điểm nào
a. Có đường kính nhỏ hơn
b. Thành mỏng hơn
187
c. Mô bạch huyết ở hồi tràng tạo thành các mảng, còn mô bạch huyết ở hỗng tràng tạo
thành các hạch đơn độc
d. Cả 3 câu a,b và c đều đúng
e. Cả 3 câu a,b và c đều sai
9. Túi thừa hỗng hồi tràng
a. Là di tích của ống niệu rốn
b. Đầu túi thừa có thể tự do hay dính vào mặt sau rốn bởi một dây xơ
c. Cách góc hồi manh tràng khoảng 80cm
d. a,b,c đúng
e. b,c đúng
10. Rễ mạc treo ruột non
a. Dài khoảng 25 cm
b. Đi chéo từ bờ bên trái đốt thắt lưng 2 đén khớp cùng chậu (P)
c. Là nơi ĐM mạc treo tràng dưới đi vào để đến ruột
d. Câu a,b,c đúng
e. Câu a,b,c sai
11. Rễ mạc treo ruột non KHÔNG đi ngang qua
a. Tá tràng d. Niệu quản (P)
b. ĐM chủ bụng e. Tụy
c. TM chủ dưới
12. Rễ mạc treo ruột non KHÔNG đi ngang qua
a. Tá tràng d. Niệu quản phải
b. ĐM chủ bụng e. Niệu quản trái
c. TM chủ dưới
Dùng các chi tiết sau để trả lời câu 588
I. Dạ dày V. Manh tràng
II. Đoạn di động của tá tràng VI. Kết tràng lên
III. Đoạn cố định của tá tràng VII. Ruột thừa
IV. Hồi tràng VIII. Tụy
13. Động mạch mạc treo tràng trên KHÔNG cung cấp cho
a. I, VII d. I
b. I, II e. I,II,III
c. II, VII
14. ĐM hồi kết tràng KHÔNG cung cấp máu cho
a. Kết tràng lên d. Đoạn cuối hồi tràng
b. Manh tràng e. Túi thừa hồi tràng (Meckel)
c. Ruột thừa
15. Nhánh nào KHÔNG là nhánh của ĐM hồi kết tràng
a. ĐM lên d. ĐM ruột thừa
b. ĐM hồi tràng e. ĐM manh tràng sau
c. ĐM kết tràng phải
16. ĐM nào sau đây KHÔNG là nhánh của ĐM mạc treo tràng trên
a. ĐM tá tụy dưới d. ĐM hồi-kết tràng
b. ĐM sau tá tràng e. ĐM kết tràng giữa
c. ĐM hỗng tràng
17. ĐM hồi kết tràng thường cho ...... nhánh tận
a. 2 d. 5
b. 3 e. 6
c. 4
188
18. ĐM mạc treo tràng trên nối với ĐM thân tạng qua
a. ĐM kết tràng giữa
b. ĐM kết tràng phải
c. Các động mạch tá tụy
d. Nhánh ĐM hỗng tràng đầu tiên
e. ĐM mạc treo tràng trên không cho nhánh nối với ĐM thân tạng

II. RUỘT GIÀ


Là phần ruột nối từ hồi tràng đến hậu môn, gồm 04 phần: Manh tràng,Kết
tràng,Trực tràng và Ống hậu môn.
1. VỊ TRÍ, KÍCH THƯỚC, HÌNH THỂ NGOÀI:
1.1. Vị trí:
Ruột già tạo nên một khung chữ U ngược vây quanh ruột non

Kết tràng ngang

Động mạch mạc treo


tràng trên
Động mạch mạc treo
tràng dưới
Kết tràng xuống
Kết tràng lên

Kết tràng Sigma

Trực tràng

Ống hậu môn

Khung đại tràng


.1.2. Kích thước:
- Dài khoảng 1,4-1,8 m, bằng khoảng ¼ chiều dài ruột non.
- Đường kính manh tràng khoảng 7 cm và giảm dần đến kết tràng Sigma, ở trực
tràng phình to ra thành bóng trực tràng.
1.3. Hình thể ngoài:
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, phần ruột
già còn lại có những đặc điểm sau giúp ta phân biệt giữa ruột già và ruột non :
1.3.1. Các dải cơ dọc: Do cơ dọc tập trung lại. gồm 03 dải :
- Dải mạc treo kết tràng: phía sau trong.
- Dải mạc nối: phía sau ngoài
- Dải tự do: phía trước.
1.3.2. Túi phình kết tràng: Là những túi nằm giữa các dải cơ dọc, cách nhau bởi
những chỗ thắt ngang, di chuyển thường xuyên, không cố định
1.3.3. Các túi thừa mạc nối: Là những túi phúc mạc nhỏ chứa mỡ bám vào các dải
cơ dọc, trong có một nhánh động mạch, do đó khi thắt có thể gây hoại thư ruột.
189
2. CÁC PHẦN CỦA RUỘT GIÀ :
2.1. Manh tràng và ruột thừa :
- Manh tràng (MT): Hình túi cùng, dưới lổ hồi manh tràng, có 4 mặt và 1 đáy tròn
phía dưới, phía trên liên tiếp với kết tràng lên, nằm ở hố chậu phải.
- Ruột thừa: Khoảng 8 cm, cách với manh tràng bởi một cái van.
+Điểm Macburney.
Vị trí bình thường của ruột thừa:
+Hố chậu phải
+Nơi hội tụ của 03 dãi cơ dọc
+sau trong manh tràng, dưới gốc hồi manh tràng 3 cm
Một số vị trí của ruột thừa:
* Bình thường:
- Chậu
- Sau MT
- Trước MT
- Dưới MT
- Bên trong MT
- Trước-sau MT
Kết tràng lên

ĐM hồi kết tràng


ĐM ruột thừa

Manh tràng

Ruột thừa

Vị trí bình thường của ruột thừa

* Bất thường:
- Dưới gan
- Tiểu chậu
- HC trái
- Dài bất thường
Đặc điểm cấu tạo của ruột thừa:
- Cấu tạo tương tự ruột non, ruột già.
- Lòng hẹp
- Nhiều nang bạch huyết (BH).
2.2. Kết tràng lên: Dài 8-15cm, từ manh tràng chạy dọc bên phải ổ phúc mạc đến
mặt tạng của gan. Tại đây kết tràng cong sang trái tạo nên góc kết tràng phải nằm
ở hạ sườn phải, sau sụn sườn 9.

190
Một số vị trí thay đổi của ruột thừa

2.3. Kết tràng ngang: Dài từ 35cm - 1m, trung bình 50cm từ góc gan đến phía
dưới lách, cong xuống dưới tạo nên góc kết tràng trái.
2.4. Kết tràng xuống: Dài từ 25-30cm từ góc kết tràng trái chạy thẳng dọc bên trái
ổ phúc mạc xuống đến mào chậu, cong lỏm sang phải đến bờ trong cơ thắt lưng để
nối với kết tràng Sigma .
2.5. Kết tràng sigma : Dài 40cm đi từ bờ trong cơ thắt lưng trái đến phía trước
đốt sống cùng 3, tạo nên một đường cong lõm xuống dưới (kiểu bụng) hoặc lõm
lên trên (kiểu chậu). Trong cả hai kiểu, quai kết tràng này có hai đầu cố định một ở
bờ trong cơ thắt lưng trái và một ở phía trước xương cùng.
2.6. Trực tràng : Dài 12-15cm nhìn trước tới thì thẳng nên gọi là trực tràng nhưng
nhìn nghiêng thì cong theo đường cong của xương cùng cụt, lúc đầu cong lõm ra
trước tạo nên góc cùng và tại chỗ nối với ống hậu môn thì cong lôm ra sau tạo nên
góc đáy chậu.
Liên quan, trực tràng nằm trước xương cùng cụt và các mạch máu thần kinh ở
trước xương cùng. Ở nam thì trực tràng nằm sau bàng quang, các quai ruột non, túi
tinh, ống tinh, tuyến tiền liệt và ngăn cách với các tạng sinh dục này bởi mạc tiền
liệt-phúc mạc chạy từ túi cùng trực tràng bàng quang tới đáy chậu,còn ở nữ giới
thì trực tràng nằm sau tử cung và thành sau âm đạo ngăn cách với thành này bởi
một mạc gọi là mạc trực tràng âm đạo rất dễ bóc tách trong phẫu thuật chữa dò âm
đạo trực tràng. Ở hai bên, trực tràng liên quan ở phía trên thông qua phúc mạc với
các quai ruột non và kết tràng xích ma và ở phía dưới phúc mạc với bao xơ chứa
đám rối thần kinh hạ vị.
2.7. Ống hậu môn : từ góc đáy chậu của trực tràng, ống hậu môn xuyên qua
hoành chậu hông và tận cùng ở hậu môn
3. LIÊN QUAN VỚI PHÚC MẠC:
3.1. Phúc mạc manh tràng và ruột thừa:
- Manh tràng được bao bọc hoàn toàn bởi phúc mạc. Giới hạn giữa phần kết tràng
cố định và manh tràng là đường ngang qua trên lỗ hồi manh tràng.
191
- Mạc treo ruột thừa gắn ruột thừa vào hồi tràng, có bờ tự do chứa ĐM ruột thừa.
3.2. Mạc treo kết tràng lên:
Dính vào PM thành bụng sau tạo nên mạc dính kết tràng phải
3.3. Mạc treo kết tràng xuống:
Được giới hạn phía trên từ nguyên uỷ của động mạch mạc treo tràng trên đến góc
trái kết tràng, phía dưới từ bên trái ụ nhô đi dọc theo bờ trong cơ thắt lưng trái
3.4. Mạc treo kết tràng ngang
Là giới hạn dưới của hậu cung mạc nối, giới hạn trên của mạc dính kết tràng phải
và trái. Chia ổ bụng làm hai tầng trên và dưới mạc treo.
4. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
4.1. Cấu tạo chung:
Từ trong ra ngoài có 05 lớp:
4.1.1. Lớp niêm mạc: không có các van tràng và mao tràng như ruột non, chỉ có
những nếp bán nguyệt và mất đi khi kết tràng căng phồng. Nhiều nang BH đơn
độc, không có nang BH chùm.
4.1.2. Tấm dưới niêm mạc: nhiều mạch máu và thần kinh.
4.1.3. Lớp cơ:
+Tầng trong là cơ vòng.
+ Bên ngoài là cơ dọc, phần lớn tập trung tạo thành ba dải cơ dọc, giữa 3 dải cơ
dọc rát mỏng. Các dải cơ này thấy rõ ở manh tràng rồi phân tán dần và không thấy
ở kết tràng Sigma.
4.1.4. Tấm dưới thanh mạc:
4.1.5. Lớp thanh mạc: Tạo bởi lá tạng phúc mạc, có túi thừa mạc nối.
4.2. Cấu tạo riêng từng phần:
- Manh tràng: có van hồi manh tràng có 2 lá trên dài hơn dưới. Ở giữa có lỗ van
hồi manh tràng hình bầu dục, hai bên kéo dài thành hãm van hồi manh tràng.
- Ruột thừa:
+ Ruột thừa đổ thẳng vào manh tràng qua lỗ ruột thừa, đôi khi có van nhỏ.
+ Thành ruột thừa dày, nhưng khi viêm thành dễ vỡ.
+ Thanh mạc ruột thừa có thể tách ra dễ khi bị viêm nên có thể cắt bỏ ruột thừa
dưới thanh mạc.
+ Ruột thừa có rất nhiều nang bạch huyết chùm, ở người già các nang tuyến nay
teo lại.
- Trực tràng và hậu môn:
+ 3 dải cơ dọc khi tới trực tràng phân tán thành lớp cơ dọc, phía trước và sau dày
hơn hai bên.
+ Phúc mạc chỉ phủ phần trên, phía trước và hai bên trực tràng.
+ Trong ống hậu môn có những nếp dọc nhỏ gọi là cột hậu môn, chứa một động
mạch, một tĩnh mạch và nhiều bó cơ dọc.
VÙNG TRĨ
Phía trên hậu môn 2 cm, các chân cột được nối nhau bằng những nếp niêm mạc
hình cung gọi là van hậu môn. Phần nằm phía trên van hậu môn gọi là vùng trĩ vì
đám rối tĩnh mạch dưới niêm mạc ở đây khi bị ứ máu dễ phình ra, vỡ gây xuất
huyết. Phía dưới là nơi niêm mạc được thay thế bằng da.
4.3. Chức năng của ruột già :
192
- Phần lớn nước (khoảng 90%) được hấp thu ở manh trang và kết tràng lên.
- Dự trữ và tạo thành các khuôn phân trước khi đại tiện ra ngoài (sau 8 giờ, thức ăn
sẽ được tống vào ruột non từng đợt cách nhau khoảng 3-15phút)
- Chất nhầy là chất bảo vệ quan trọng trong kết tràng, tiết ra nhiều trong những
trường hợp có thương tổn hay kích thích (bệnh lỵ), hoặc ngăn cản hấp thu một số
chất độc.
5. MẠCH MÁU
5.1. Động mạch mạc treo tràng trên: Cho nhánh động mạch hồi kết tràng, từ
ĐM này tách ra các nhánh bên nuôi dưỡng ruột già, kết tràng phải và ngang, gồm
+ Động mạch kết tràng lên.
+ Động mạch manh tràng trước.
+ Động mạch manh tràng sau.
+ Động mạch ruột thừa
- Động mạch kết tràng phải:
- Động mạch kết tràng giữa:
5.2. Động mạch mạc treo tràng dưới :
- Nguyên ủy: từ động mạch chủ bụng, 05 cm trên chỗ phân đôi động mạch chủ,
tương ứng với đốt sống TL3
- Tận cùng: Chạy xuống dưới, sang trái, đi trong mạc treo kết tràng xuống và tận
cùng trước đốt sống cùng 3.
- Nhánh bên:
+ Động mạch kết tràng trái :
+ Các động mạch sigma: có từ 2-4 động mạch nối với nhau.
+ Động mạch trực tràng trên: nối với động mạch sigma và động mạch trực tràng
giữa (nhánh của động mạch chậu trong).

ĐM mạc treo tràng trên


ĐM kết tràng giữa
ĐM mạc treo tràng dưới
ĐM kết tràng trái
ĐM kêt tràng phải
Các động mạch Sigma
ĐM hồi - kết tràng
Các động mạch thẳng
ĐM ruột thừa
ĐM trực tràng dưới

Các động mạch của ruột già


5.3. Tĩnh mạch:
- Phần kết tràng bên phải: tĩnh mạch thường đi kèm các động mạch và chảy vào
tĩnh mạch mạc treo tràng trên (hệ cửa)
- Phần kết tràng bên trái: tĩnh mạch không đi kèm động mạch, mà các đám rối tĩnh
mạch trong thành ruột đổ vào tĩnh mạch sigma và tĩnh mạch kết tràng trái rồi đổ
193
vào tĩnh mạch lách.
5.4. Bạch huyết:
Gồm có 4 nhóm:
- Nhóm nằm sát thành kết tràng.
- Nhóm nằm dọc theo cung động mạch.
- Nhóm trung gian nằm dọc theo các động mạch.
- Nhóm chính nằm ở gốc các động mạch.

Túi mật Tĩnh mạch cửa


Tĩnh mạch lách
TM KT giữa (đã cắt) TM mạc treo tràng dưới

TM kết tràng phải Tĩnh mạch kết tràng trái

TM hồi - kết tràng Các tĩnh mạch Sigma

Tĩnh mạch trực tràng trên

Đám rối trực tràng quanh cơ

Đám rối trực tràng ngoài

Các tĩnh mạch ruột non và ruột già

CÂU HỎI TRÁC NGHIỆM


1. Bờ dưới của mạc dính kết tràng trái là
a. Đường vòng theo mào chậu (T)
b. Đường từ mỏm nhô dọc theo bờ trong cơ thắt lưng (T)
c. Đường từ chỗ chia đôi của ĐM chủ bụng dọc theo bờ ngoài cơ thắt lưng (T)
d. Đường từ mỏm nhô đi ngang sang trái
e. Tất cả đều sai
2. Nánh nào sau đây KHÔNG là mạch máu của kết tràng phải
a. ĐM kết tràng giữa d. ĐM xích ma
b. ĐM trực tràng trên e. b,d đúng
c. ĐM hồi kết tràng
3. Về hình thể ngoài, kết tràng khác ruột non ở điểm
a. Có thanh mạc bao bọc bên ngoài
b. Có các dải cơ dọc
c. Có các bướu kết tràng
d. Có các túi thừa mạc nối
e. b,c,d đúng
4. Phần nào dưới đây của kết tràng KHÔNG có những đặc điểm hình thể ngoài chung của kết
tràng
a. Trực tràng d. Kết tràng chậu hông

194
b. Manh tràng e. Kết tràng lên
c. Kết tràng ngang
5. Vị trí của khối manh tràng và ruột thừa
a. Thường ở hố chậu phải
b. Gốc ruột thừa chiếu lên thành bụng ở điểm giữa đường nối gai chậu trước trên với rốn
c. Bất thường có thể ở dưới gan hoặc hố chậu trái hoặc dưới chậu hông
d. Câu a,b đúng
e. Câu a,b,c đúng
6. Van hậu môn
a. Là 2 nếp niêm mạc nằm ở ranh giới của trực tràng và ống hậu môn
b. Là một nếp niêm mạc bất thường che kín một phần lỗ hậu môn
c. Là những nếp niêm mạc hình cung nối liền chân của 2 cột hậu môn
d. Là 3 nếp ngang hình lưỡi liềm ở trong lòng trực tràng
e. Tất cả đều sai
7. Bờ dưới của mạc dính kết tràng trái là
a. Đường vòng theo mào chậu trái
b. Đường từ mỏm nhô dọc theo bờ trong cơ thắt lưng trái
c. Đường từ chỗ chia đôi của ĐM chủ bụng dọc theo bờ ngoài cơ thắt lưng trái
d. Đường từ chỗ chia đôi của ĐM chủ bụng đi ngang sang trái
e. Cả 4 câu trên đều sai
8. Câu nào ĐÚNG : Ruột thừa
a. Có một mạc treo thực sự đính nó vào thàn bụng
b. Không có phúc mạc che phủ
c. Có vị trí thay đổi và gốc dính vào manh tràng cách hóc hồi manh tràng 3cm
d. Thường được cấp máu bởi một nhánh của ĐM hồi tràng
e. a,c,d đúng
9. ĐM nào KHÔNG cho nhánh đến nuôi dưỡng cho ruột già
a. ĐM chậu ngoài d. ĐM mạc treo tràng dưới
b. ĐM chậu trong e. Một động mạch khác
c. ĐM mạc treo tràng trên
10. Nhánh tận cùng của ĐM mạc treo tràng dưới là
a. ĐM xích ma dưới d. ĐM trực tràng dưới
b. ĐM trực tràng trên e. Một động mạch khác
c. ĐM trực tràng giữa
11. Động mạch mạc treo tràng dưới
a. Xuất phát từ ĐM chủ bụng ở khoảng đốt sống thắt lưng III
b. Đi trong mạc treo kết tràng xuống và chỉ cung cấp máu cho kết tràng xuống
c. Cho các nhánh bên là ĐM kết tràng trái, các ĐM kết tràng sigma và cho nhánh tận là
ĐM trực tràng trên
d. Câu a và c đúng
e. Cả a,b,c đều đúng
12. ĐM hồi kết tràng KHÔNG cung cấp máu cho
a. Kết tràng lên d. Đoạn cuối hồi tràng
b. Manh tràng e. Túi thừa hồi tràng
c. Ruột thừa
13. Đám rối TM dưới niêm mạc trực tràng dẫn máu ve
a. TM chậu trong d. TM mạc treo tràng trên
b. TM mạc treo tràng dưới e. a và b đúng
c. TM chủ dưới
195
PHÚC MẠC
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Hiểu và mô tả được cấu tạo phúc mạc
2. Nêu được sự hình thành và các khái niệm về phúc mạc
3. Mô tả được các thành phần và liên quan của phúc mạc
4. ứng dụng lâm sàng.
MỤC TIÊU THỰC HÀNH
1. Chỉ được trên tranh vẽ, mô hình, xác ướp các cấu trúc của phúc mạc.
2. Chỉ được các đường vào Hậu cung mạc nối
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I) ĐẠI CƯƠNG
1) Định nghĩa: Phúc mạc hay màng bụng là một màng thanh mạc trơn láng và óng
ánh, che phủ tất cả các các thành ổ bụng, bao bọc các tạng thuộc ống tiêu hóa và
che phủ phía trước hay trên các tạng thuộc hệ tiết niệu sinh dục.
2) Hình tượng về phúc mạc:
Xem ổ bụng như vỏ của trái banh, bỏ vào trong vỏ trái banh các tạng trong ổ
bụng rồi nhét ruột trái banh vào, ruột trái banh là một túi kín, thành áp sát vào
nhau sẽ len lỏi giữa các tạng, che phủ các mặt của các tạng và thành vỏ trái banh.
Ruột trái banh tương tự với phúc mạc.
Cũng có thể ví phúc mạc như một lớp sơn quét không để hở chỗ nào vào thành
trong ổ bụng, các tạng, các mạch, thần kinh chạy vào các tạng đó hay từ tạng nọ
đến tạng kia.

3) Một số khái niệm:


3.1) Ổ bụng và ổ phúc mạc:
- Ổ bụng: Là một khoang kín như vỏ trái banh, giới hạn xung quanh là thành
bụng, trên là cơ hoành, dưới là đáy chậu. Ổ bụng chứa tất cả các tạng và phúc mạc.
- Ổ phúc mạc: Là một khoang kín (trừ nữ) nằm trong ổ bụng, được giới hạn bởi
hai lá phúc mạc tạng và phúc mạc thành. Ổ phúc mạc là một khoang ảo, vì các
196
thành áp sát vào nhau, không chứa gì ở trong, do các tạng nằm sát nhau và sát vào
thành bụng.
3.2) Lá phúc mạc: Phúc mạc là một màng liên tục gồm có hai phần :
- Phúc mạc thành: Là phần phúc mạc lót mặt trong thành bụng.
- Phúc mạc tạng: Là phần phúc mạc bao bọc mặt ngoài các tạng.
Liên tiếp giữa phúc mạc thành và phúc mạc tạng là các mạc treo, mạc nối, mạc
chằng, mạc dính. Các mạc này thường có hai lá phúc mạc, treo hoặc chằng các
tạng vào thành bụng hoặc nối hai tạng với nhau. Giữa hai lá của các mạc thường
có mạch và thần kinh đi vào các tạng.
3.3) Tạng trong ổ phúc mạc, tạng trong phúc mạc, tạng ngoài phúc mạc, tạng bị
thành hóa và tạng dưới phúc mạc.
- Tạng trong ổ phúc mạc: Đó là buồng trứng của phụ nữ , là tạng duy nhất nằm
hoàn toàn trong ổ phúc mạc, không có phúc mạc tạng bao phủ.
- Tạng trong phúc mạc: Là tạng được phúc mạc che phủ gần hết mặt ngoài của
tạng và có mạc treo hoặc mạc chằng. Như ống tiêu hóa từ dạ dày đến phần trên
trực tràng.
- Tạng ngoài phúc mạc: Là tạng chỉ được phúc mạc che phủ một phần mặt ngoài
của tạng và không có mạc treo hoặc chằng như thận, niệu quản là tạng ở sau phúc
mạc và các tạng thuộc hệ niệu dục như bàng quang, tử cung, túi tinh... ở chậu
hông.
- Tạng bị thành hóa: Là tạng lúc đầu được nếp phúc mạc che phủ gần hết nhưng
sau đó cả phúc mạc và mạc treo tạng này bị dính vào phúc mạc thành của thành
bụng sau. Lúc đầu tạng di động nhưng sau trở nên cố định vào sát thành bụng sau
và như bị đẩy ra ngoài phúc mạc. Tá tràng, kết tràng lên, kết tràng xuống là ví dụ.
- Tạng dưới thanh mạc: Ruột thừa, túi mật là những tạng nằm trong phúc mạc
nhưng phúc mạc che phủ tạng này rất dễ bị bóc tách ra khỏi tạng, nhất là khi bị
viêm nhiễm, lá phúc mạc này dày lên, càng dễ bóc tách.
3.4) Các cấu trúc khác của phúc mạc:
- Túi cùng: Do lá phúc mạc lách giữa các tạng ở chậu hông tạo nên một túi sâu
của phúc mạc. Đây là những nơi thấp nhất của ổ phúc mạc, Dịch trong các trường
hợp bệnh lý thường đọng ở đây như túi cùng trực tràng - tử cung, bàng quang - tử
cung, trực tràng - bàng quang.
- Hố: Do phúc mạc thành lót vào những chỗ lõm xuống của khoang bụng như hố
trên bàng quang, hố bẹn trong, hố bẹn ngoài.
- Ngách: Do lá phúc mạc lách giữa các tạng hay giữa các tạng với thành bụng để
tạo một rãnh hay một hốc nhưng không phải là chỗ thấp nhất của ổ bụng như
ngách tá tràng trên, dưới. Ngách gian xích ma, ngách sau manh tràng, ngách dưới
hoành, dưới gan, ngách gan thận.
- Nếp: Nơi phúc mạc bị đội lên, đẩy lồi vào trong ổ phúc mạc bởi một tổ chức
hay một mạch máu nổi lên trong ổ bụng như nếp tá tràng trên, dưới, tạo hai ngách
tá tràng trên và dưới. Nếp rốn trong do phúc mạc phủ lên thừng động mạch rốn,
nếp rốn ngoài do phúc mạc phủ lên động mạch thượng vị dưới, cả hai nếp này tạo
nên hố bẹn ngoài và trong. Hai nếp vị tụy là do phúc mạc bị đội lên bởi động
mạch vị trái và động mạch gan.
Phúc mạc của thành bụng sau
197
Dây chằng tam giác trái
Thực quản
DC vị - Hoành
DC vị- lách
DC thận –lách
DC hoành- kết tràng
Tuỵ

Chổ bám của mạc treo KT ngang


Mạch mạc treo tràng trên
Chổ bám của mạc treo KT sigma

Trực tràng
Bàng quang
Nếp rốn trong
Nếp rốn giữa

II) CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÚC MẠC


1) CẤU TẠO CỦA PHÚC MẠC
- Lớp tế bào thượng bì hình vảy tạo nên bề mặt của phúc mạc gọi là thanh mạc,
trơn láng, óng ánh, luôn tiết ra một lớp dịch mỏng làm thấm ướt phúc mạc, tránh
được sự cọ sát, sự ma sát khi các tạng di động. Khi bị viêm nhiễm hay tổn thương
trầy sát thì các tạng dễ bị dính với nhau và dính vào thành bụng.
- Lớp trong hay tấm dưới thanh mạc là lớp mô sợi liên kết, có sự đàn hồi cao, dày
ở lá thành, mỏng ở lá tạng và mạc treo. Nhờ lớp sợi liên kết mà phúc mạc có độ
chắc chắn và đàn hồi cao, giúp cho việc khâu nối các tạng có phúc mạc che phủ dễ
dàng hơn tạng không có phúc mạc che phủ như khâu ruột dễ hơn khâu thực quản.
2) KÍCH THƯỚC PHÚC MẠC:
- Ổ phúc mạc nằm trong ổ bụng nhưng vì lá phúc mạc gấp thành nếp, tạo thành
nhữnh mạc treo, mạc nối, mạc chằng, túi cùng... nên diện tích phúc mạc rất lớn,
tương đương với diện tích da của cơ thể.
3) MẠCH MÁU VÀ THẦN KINH CỦA PHÚC MẠC:
- Mạch máu : Phúc mạc không có mạch máu riêng mà được nuôi dưỡng bởi các
động mạch thành bụng lân cận, mạch từ các tạng mà phúc mạc bao bọc, từ các
mạch máu dưới thanh mạc và trong thanh mạc. Phúc mạc cũng có hệ thống bạch
mạch ở lớp dưới thanh mạc và trong thanh mạc như mạch máu.
- Thần kinh: Là các nhánh thần kinh hoành, gian sườn XI, XII, các nhánh từ đám
rối thần kinh thắt lưng cùng. Cung cấp các nhánh thần kinh cho phúc mạc là các
nhánh cảm giác và vận mạch. Phúc mạc thành rất nhạy cảm với cảm giác đau,
ngược lại phúc mạc tạng giống như màng phổi, màng tim không có cảm giác.
4) VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÚC MẠC:
- Bao bọc và che chở các tạng, làm vững chắc thêm cho các thành của các tạng.
- Giúp các tạng di động dễ dàng nhờ vào dịch tiết và sự trơn láng.
198
- Đề kháng với sự nhiễm trùng, vây quanh ổ nhiễm trùng, tạng bị viêm nhiễm
(gây dính khi phúc mạc bị viêm nhiễm)
- Hấp thu nhanh các loại dịch nhờ có diện tích bề mặt rộng (ứng dụng lọc màng
bụng).
- Dự trữ mỡ, nhất là ở mạc nối lớn.
III) PHÔI THAI CỦA PHÚC MẠC
1) Ống tiêu hoá lúc phôi thai:
- Lúc phôi thai, ống tiêu hóa là một ống đứng thẳng giữa ổ bụng, được treo vào
thành bụng sau bởi mạc treo lưng chung, Có ba động mạch chạy từ thành bụng sau
vào ba đoạn của ống tiêu hóa. Ngòai ra còn có mạc treo vị trước treo dạ dày vào
thành bụng trước. Dọc theo bờ dưới của mạc treo vị trước có tĩnh mạch rốn.

- Các đoạn của ống tiêu hóa: Từ trên xuống dưới có


+ Quai dạ dày với bờ trước lõm, bờ sau lồi.
+ Quai tá tràng.
+ Quai ruột hay quai rốn gồm hai ngành trên và dưới. Ở 1/4 trước của ngành dưới
có nụ manh tràng. Hai ngành nối với nhau ở rốn bởi ống noãn hoàng. Ống này
chạy qua rốn vào thừng rốn, đôi khi để lại ống di tích là túi ruột Meckel. Túi này
cũng giống như ngành cùng của động mạch mạc treo tràng trên là chỗ giới hạn
giữa hỗng tràng và hồi tràng.
Ở trẻ sơ sinh có khi còn một phần ống noãn hoàng nằm ở trong thừng rốn, nên
khi buộc rốn cần buộc cách xa rốn khoảng 8 - 10 cm để khỏi thắt vào ống noãn
hoàng. Có khi ống noãn hoàng bịt hai đầu, một là túi ruột Meckel, một ở rốn, ở
giữa thì rỗng, chỗ rỗng này về sau có thể biến thành nang thừng rốn.

199
Ngành trên phát triển thành hỗng tràng, ngành dưới từ ống noãn hoàng tới nụ
manh tràng phát triển thành hồi tràng. Nụ manh tràng phát triển thành manh tràng.
Phần sau nụ manh tràng phát triển thành kết tràng lên và kết tràng ngang.
+ Ruột cuối đi đến hậu môn và phát triển thành kết tràng xuống, kết tràng xích
ma và trực tràng. Đoạn này cùng với nang niệu chạy vào ổ nhớp.
- Mạc treo: Có hai mạc treo, treo ống tiêu hóa vào thành bụng trước và sau
* Mạc treo lưng chung: Liên tiếp từ dạ dày đến ruột cuối nhưng tùy theo các
đoạn tiêu hóa mà có tên gọi khác nhau như : Mạc treoo vị sau, mạc treo tá tràng,
mạc treo tiểu tràng, mạc treo kết tràng phải, kết tràng ngang, kết tràng trái, xích
ma và trực tràng. Trong các mạc treo này có bốn mạc treo là vị sau, tiểu tràng, kết
tràng ngang và kết tràng xích ma còn giữ mãi tính di động, bốn mạc treo khác lật
sang bên và cố định vào thành bụng sau bới mạc dính.
* Mạc treo vị hay mạc treo bụng, chỉ treo dạ dày vào thành bụng trước, có tĩnh
mạch rốn chạy dọc theo bờ dưới của mạc treo.
- Động mạch:
+ Động mạch thân tạng: Xuất phát từ động mạch chủ ngay sau dạ dày, chia ba
nhánh
* Nhánh vị gan nhỏ chạy lên tới tâm vị.
* Nhánh vị gan to chạy xuống môn vị.
* Nhánh động mạch lách chạy dọc tụy đến bờ cong lớn dạ dày.
+ Động mạch mạc treo tràng trên chạy ngang tới ống noãn hoàng như trục của
quai ruột.
+ Động mạch mạc treo tràng dưới chạy xuống dưới dọc theo trực tràng.
2) Sự phát triển của ống tiêu hóa dưới cơ hoành :

Ổ bụng không phát triển nhanh như ống tiêu hóa, hơn nữa ống tiêu hóa dính ở
trên vào thực quản, ở dưới vào hậu môn, bị chằng vào thành bụng ở sau và trước
nên phải quay, cuộn hay lật sang bên ở cả ba đoạn của ống tiêu hóa.
- Dạ dày quay trong khu động mạch thân tạng.
- Quai ruột quay và cuốn trong khu động mạch mạc treo tràng trên.
- Ruột cuối lật sang bên ở trong khu động mạch mạc treo tràng dưới.
200
Trong khi các đoạn của ống tiêu hoá quay, cuốn, lật thì phát sinh gan, tụy, lách.
2.1) Sự quay của dạ dày: Mạc treo vị sau do sự phát triển của ngách gan ruột thành
túi mạc nối hay hậu cung mạc nối nên được giãn mỏng vì thế dạ dày có thể quay
được. Dạ dày quay theo hai trục
- Theo trục dọc: Quay 90 độ làm cho dạ dày đứng thẳng sẽ lật sang bên, mặt trái
thành mặt trước và bờ sau thành bờ trái.
- Theo trục ngang: làm tâm vị ngả sang trái và môn vị ngả sang phải.
Hai động mạch vị gan lớn và nhỏ (sau thành động mạch gan và động mạch vị
trái) cũng quay theo dạ dày và thay đổi vị trí từ bình diện đứng thẳng thành chếch
xuống dưới và sang phải. Hai động mạch này sẽ đội màng bụng lên thành hai nếp
hình liềm gọi là nếp vị tụy. Hai nếp giới hạn một lỗ thông tiền đình với túi chính
mạc nối.
Sự quay của dạ dày làm cho thần kinh lang thang trái nằm phía trước và thần
kinh lang thang phải nằm phía sau dạ dày.
2.2) Sự xuất hiện của ngách gan ruột:
Trên thiết đồ cắt đứng dọc thì dạ dày lúc nguyên thủy là một ống dính vào thành
bụng sau bởi mạc treo vị sau. Trong mạc treo này có chứa các nhánh của động
mạch thân tạng. Mạc treo dài lên trên tới thực quản và xuống dưới tới tá tràng. Bờ
trước của dạ dày dính vào thành bụng trước bởi mạc treo vị trước. Trong mạc treo
này có mầm gan và ngay dưới gan có đường mật. Sau đó lá phải của mạc treo lưng
lồng vào trong bề dầy của mạc treo tạo nên một túi ở mặt phải của dạ dày, đó là
ngách gan ruột túi mạc nối có hai vách giới hạn hai bên : Một từ gan tới tĩnh mạch
chủ dưới nên được gọi là mạc treo gan chủ. Vách này chính là trẽ đã tách ở mặt
phải của mạc treo sau. Vách thứ hai từ dạ dày tới động mạch chủ, trong đó có tủy
và mạch máu. Vách này là phần chính của mạc treo còn lại nên sau này vẫn gọi là
mạc treo vị sau. Ngách gan ruột sẽ phát triển theo hai bề và tạo nên một túi mạc
nối hay hậu cung mạc nối.
- Bề ngang: Ngách ở phía sau dạ dày thọc giữa hai động mạch vị gan lớn và
nhỏ, thúc sang bên trái, tới thành bụng trái và đẩy tụy ra phía sau. Túi này tạo
thành túi mạc núi chính.
- Bề dọc: Ngách gan ruột thọc xuống dưới tạo nên một túi trĩu xuống tới tận
xương mu gọi là túi mạc nối lớn, sau dính lại thành mạc nối lớn.
2.3) Sự phát triển của gan: Gan phát sinh trong mạc treo trước bụng và phát triển
rất nhanh sang bên phải lên tới cơ hoành. Gan phân chia mạc treo vị trước thành
ba phần
- Phần trước và trên đi từ gan tới cơ hoành và thành bụng trước gọi là mạc chằng
liềm.

201
202
- Phần giữa bao phủ quanh gan là phúc mạc gan.
- Phần sau và dưới nối gan vào dạ dày tạo thành mạc nối vị gan hay mạc nối nhỏ.
Gan phát triển rất to ra sau ở trong mạc treo gan chủ tới tận cơ hoành và tĩnh mạch
chủ dưới. Mặt sau gan dính ngay vào cơ hoành trên một khoảng rất rộng hình trám
dẹt, có hai nếp phúc mạc giới hạn ở trên và dưới tạo nên dây chằng vành nhưng
hai đầu phải và trài dính sát vào nhau tạo nên mạc chằng tam giác.
2.4) Sự phát triển của tụy : Tụy phát triển ở hai nơi : Phía sau, ở tá tràng là nụ tụy
lưng sẽ phát triển thành thân tụy, phía trước, ở gan là nụ tụy bụng sẽ phát triển
thành đầu tụy. Nụ bụng xoay quanh tá tràng ra sau để dính vào nụ lưng, vì thế đầu
tụy ở trong mạc treo tá tràng và thân tụy ở trong mạc treo vị sau. Điều đó giải
thích được tụy có hai ống dẫn là ống tụy chính ở thân và ống tụy phụ ở đầu.
2.5) Sự phát triển của lách : Lách phát sinh chậm, sau tụy và gan. Trong khoảng
giữa thành bên trái hậu cung mạc nối, vì thế mạc nối dạ dày với tụy bị phân ra hai
phần đó là dây chằng hay mạc nối vị lách và mạc nối tụy lách hay dây chằng
hoành lách.
2.6) Sự quay và cuốn thành khúc của quai ruột.
Quai ruột có ngành trên và dưới. Trục trước sau ở giữa hai ngành là động mạch
mạc treo tràng trên và ống noãn hoàng. Ngành trên tiếp nối với dạ dày bởi quai tá
tràng, giới hạn là động mạch gan. Ngành dưới tiếp với ruột cuối, giới hạn là động
mạch mạc treo tràng dưới. Vậy quai rốn bị mắc ở trên và dưới vào các động mạch,
bị mắc ở trước vào rốn và bị chằng ở sau bởi mạc treo.
Quai rốn phát triển nhanh và dài hơn so với ổ bụng. Mạc treo ruột cũng phát triển
nhưng không nhanh bằng.

Sơ đồ quay của quai ruột

203
Quai rốn đang đứng dọc nay phát triển rất dài và muốn đựng được trong ổ bụng
phải quay 270 độ (3/4 vòng tròn) ngược chiều kim đồng hồ chung quang trục
trước sau là động mạch mạc treo tràng trên.
Khi quay được 180 độ thì ngành trên (quai tá tràng) chạy sang phải và ngành
dưới (quai kết tràng) chạy sang trái. Khi quay tới 270 độ vì có mạc treo buộc chặt
vào phía sau và các động mạch ở trên và dưới nên hai ngành chồng lên nhau, quai
kết tràng đeö lên trước quai tá tràng.
Vì vậy sau khi quay xong, đầu trên tá tràng bị môn vị kéo sang bên phải, đầu
dưới bị lôi sang trái, tá tràng nằm áp sát ra sau, trước cột sống. Ruột non cuốn
thành khúc từ đầu dưới tá tràng tới nụ manh tràng, nghĩa là từ trái sang phải. Kết
tràng bắt đầu từ nụ manh tràng, có một phần ở bên phải (Kết tràng lên) và một
phần chồng trước tá tràng (Kết tràng ngang). Trong quá trình quay của quai ruột
có thể xảy ra các dị dạng sau :
- Sự quay có thể không xảy ra.
- Sự quay với chiều hướng bất thường theo cùng chiều kim đồng hồ, kèm theo sự
đảo ngược toàn bộ các tạng trong ổ bụng.

204
- Sự quay không hoàn toàn: Quai rốn không quay đủ 3 / 4 vòng tròn hoặc quay
qúa, lúc đó manh tràng và ruột thừa không xuống hố chậu phải mà có thể ở hố
chậu trái, dưới lách hoặc dưới gan.
- Ống noãn hoàng là ranh giới giữa ngành trên và dưới của quai rốn. Trong quá
trình phát triển ống noãn hoàng sẽ biến mất, nhưng có khoảng 1 - 2 % ống noãn
hoàng để lại di tích dưới dạng một túi thừa là Meckel, khi viêm có triệu chứng
giống như viêm ruột thừa.
2.7) Sự tiến triển và lật sang bên của ruột cuối :
- Đầu trên của ruột cuối bị quai rốn khi quay kéo lên trên và sang bên trái.
- Đoạn dưới lật cùng mạc treo sang bên trái, trừ phần cuối cùng (Trực tràng) thì
vẫn đứng ở giữa.
Ruột cuối phát triển và dài không đều nhau. Khúc giữa phát triển nhanh hơn và
cuốn thành khúc (Kết tràng xích ma), do vậy sau khi phát triển, ruột cuối có ba
đoạn là kết tràng xuống, kết tràng xích ma và trực tràng.
Dị dạng : Kết tràng có thể rất dài gây chứng táo bón hoặc lồng ruột mãn tính. Với
đại tràng xích ma, nếu quá dài có thể gây xoắn.
3) HIỆN TƯỢNG DÍNH CỦA PHÚC MẠC
3.1) Hiện tượng dính của phúc mạc ruột.

- Khởi thủy các đoạn của ống tiêu hóa đều di động và có chung một mạc treo lưng,
về sau có một số đoạn của ống tieu hóa dính vào thành bụng sau do lá sau mạc treo
dính với lá phúc mạc thành bụng sau. Từ trên xuống ta có, mạc dính tá tràng, mạc

205
dính kết tràng lên, mạc dính kết tràng xuống. Các mạc dính làm cho các tạng như
bị đẩy ra ngoài phúc mạc.
- Một số dị dạng có thể xảy ra đối với hiện tượng dính này:
+ Kết tràng lên có thể không dính hoàn toàn nên sẽ tạo ra một rãnh kết tràng phụ.
+ Kết tràng lên có thể dính xuống tận manh tràng và ruột thừa, do vậy muốn tìm
được ruột thừa phải bóc tách mạc dính sau manh tràng.
+ Kết tràng lên hoàn toàn không có sự dính, tạo thành mạc treo chung, lúc đó kết
tràng rất dễ bị xoắn hoặc lồng ruột.
+ Khi phẫu thuật có thể bóc tách mạc dính dễ dàng mà không gây chảy máu.
3.2) Mạc dính của túi mạc nối:
- Túi mạc nối của ổ bụng phát triển ngang sang bên trái ở sau dạ dày, trước tá
tràng và tụy, phát triển xuống dưới ở sau thành bụng trước và ở sát ngay trên mạc
treo kết tràng ngang. Mạc treo vị sau dính vào lá thành sau của phúc mạc ở bên
trái và vào mạc dính tá tràng ở bên phải, vì thế tụy và tá tràng bị dính vào thành
bụng sau và trông như nằm ngoài ổ phúc mạc. Ở dưới mạc treo vị sau dính vào
mạc treo kết tràng ngang.
- Hai thành của túi mạc nối lớn do mạc treo vị sau tạo nên cũng dính vào nhau ở
dưới tạo nên mạc nối lớn có bốn lá phúc mạc.
- Ở phần tâm vị phía trên hai thành của túi mạc nối cũng dính vào nhau và dính
vào thành bụng sau để cùng tạo nên một mạc treo dạ dày gọi là dây chằng vị
hoành.
4) Mạc nối nhỏ và mạc nối lớn:
4.1) Mạc nối nhỏ:
Mạc nối nhỏ là màng có hai lá phúc mạc nối từ gan vào bờ cong nhỏ dạ dày và tá
tràng.
- Phôi thai học: Lúc phôi thai, dạ dày dính vào thành bụng trước bởi mạc treo
bụng. Gan phát sinh trong hai lá mạc treo và phát triển lên trên, sang phải và chia
mạc treo ra ba phần là mạc chằng treo gan, phúc mạc gan và mạc nối nhỏ. Mạc nối
nhỏ đang là một vách đứng dọc nhưng về sau, vì sự quay của dạ dày nên ở bình
diện đứng ngang, hơi chếch ra trước, xuống dưới và sang trái, do vậy mặt trước
của mạc nối nhỏ hơi nhìn sang trái.
- Mô tả mạc nối nhỏ: Có hai mặt và bốn bờ
+ Mặt trước: hướng sang trái và bị thùy gan trái che phủ như một mái hiên
+ Mặt sau: tạo nên thành trước của tiền đình hậu cung mạc nối, liên quan với
thùy đuôi của gan.
+ Bờ gan: Dính vào gan theo một góc vuông gồm đoạn ngang và đoạn thẳng.
Đoạn ngang ở mặt dưới gan, dính dọc theo rãnh ngang, liên quan đến cửa gan và
gần bờ gan sau hơn bờ gan trước. Đoạn thẳng ở mặt sau gan dính dọc theo rãnh
của dây chằng tĩnh mạch. Hai lá của mạc nối sẽ tiếp liền với lá dưới của mạc
chằng vành.
+ Bờ vị: Dính vào bờ phải thực quản, bờ cong nhỏ dạ dày và phần di động của
phần trên tá tràng. Ở tá tràng mạc nối không dính đúng vào giữa bờ trên mà hơi
lấn ra mặt sau. Hai lá sau khi bám vào thực quản và dạ dày, tiếp nối ở dưới theo
dọc bờ cong lớn với mạc nối lớn.

206
+ Bờ trên: Chạy ngang từ bờ gan đến thực quản, hai lá liên tiếp với phúc mạc
gan.
+ Bờ phải: Căng từ rốn gan đến tá tràng, nên gọi là dây chằng gan tá tràng. Bờ
này giới hạn ở trước lỗ mạc nối, bên trong chứa các thành phần của cuống gan.
- Cấu tạo của mạc nối nhỏ :

+ Dây chằng gan vị: Là phần nối từ rãnh của dây chằng tĩnh mạch gan đến bờ
cong nhỏ dạ dày. Ở bên phải mạc nối mỏng hơn vì không có mạch thần kinh gọi là
phần mỏng của mạc nối nhỏ.

207
+ Dây chằng gan tá tràng là phần phúc mạc nối từ rãnh cửa của gan đến với phần
trên của tá tràng, phần này chứa cuống gan gồm ống mật chủ, động mạch gan
riêng và tĩnh mạch cửa. Mạc nối bé chứa thần kinh, mạch máu và bạch mạch.
- Áp dụng lâm sàng :
+ Mạc nối nhỏ cùng dạ dày tạo một vách dựng ngang ở tầng trên của ổ phúc mạc,
chia ổ phúc mạc thành hai khoang, khoang trước là ổ phúc mạc lớn, khoang sau là
tiền đình túi mạc nối. Muốn vào túi mạc nối có thể làm sập phần mỏng của mạc
nối nhỏ, phần này có ít mạch máu.
+ Áp xe gan ở phía trước mạc nối, khi vỡ sẽ chảy dịch vào ổ phúc mạc lớn, còn
áp xe ở phía sau thì tụ ở hậu cung.
+ Ở bờ phải mạc nối nhỏ có ống dẫn mật, có thể lấy bờ này làm đích để đặt ngón
tay vào lỗ mạc nối thăm dò ống mật.
+ Lỗ mạc nối bị bít có thể làm sập phần mỏng và chọc ngón tay sang bên phải để
tách và mở lại lỗ.
4.2) Mạc nối lớn:
- Mạc nối lớn là một phần của mạc treo vị sau bị trĩu xuống bởi sự phát triển
xuống dưới của ngách gan ruột. Mạc nối lớn đi từ bờ cong lớn của dạ dày tới kết
tràng ngang nên còn được gọi là dây chằng vị kết tràng. Mạc nối lớn trông như
một tấm khăn ở sau thành bụng trước và phủ lên các tạng ở ổ bụng.
- Cấu tạo:
Hai lá phúc mạc của mạc treo vị dính vào nhau theo dọc bờ cong lớn dạ dày,
chạy xuống dưới, toả ra như một tấm khăn dài và dày, quặt ngược lên tới tận kết
tràng ngang, dính vào cả mạc treo kết tràng ngang, sau đó hai lá lại tách ra để bao
phủ tá tràng và tụy tạng, tiếp tục chạy lên trên tới cơ hoành. Ở đây hai lá lại dính
vào nhau để tạo thành mạc chằng treo vị hay dây chằng vị hoành.

Thiết đồ đứng ngang qua túi mạc nối

Hai thận

Lách

Động mạch chủ bụng

Tĩnh mạch chủ dưới


Tuỵ

Dạ dày

Mạc nối lớn

208
Bốn lá (2 trước, 2 sau) của túi mạc nối dính vào nhau tạo thành mạc nối lớn. Túi
mạc nối rộng hay hẹp tùy theo sự dính đó nhưng thường dính nhiều ở bên phải hơn
bên trái, vì thế khi rạch vào túi nên rạch ở bên trái.

Giữa các lá có tổ chức liên kết mỡ, nhiều khi có ít mỡ thì mạc nối lớn trông như
một tấm khăn lốm đốm thủng hay mất từng mảng. Giữa hai lá trước và dọc theo
bờ cong vị lớn có động mạch vị mạc nối phải, là một nhánh của động mạch vị tá
tràng. Giữa hai lá sau có động mạch vị mạc nối trái là một nhánh của động mạch
lách.
- Tính chất:
Mạc nối lớn có hai đặc tính là tính thấm hút và tính dính, vì thế :
+ Mạc nối lớn là một hàng rào chống đỡ và tiêu hủy vi trùng, nhưng khi không
đủ sức chống đỡ thì bị viêm và lúc đó hiện tượng viêm phúc mạc xảy ra.
+ Mạc nối lớn thường chạy tới cô lập các tạng bị viêm bằng cách bao phủ chung
quanh, cách ly không cho viêm nhiễm lan truyền hoặc tới bít chỗ hổng khi thành
bụng hay thành tạng bị thủng.
+ Mạc nối lớn còn đóng vai trò tóm bắt hay thu hút các tế bào unh thư để khu trú
lại.
5) Phân khu ổ bụng:
Các nếp phúc mạc phân chia ổ bụng ra từng khu làm cho mủ đọng lại trong khu
hay làm cô lập một vùng phúc mạc bị viêm.
- Mạc nối lớn và các mạc nối khác ( Mạc nối nhỏ, mạc nối vị lách, tụy lách) quây
ở trong ổ phúc mạc lớn một hậu cung gọi là túi mạc nối hay hậu cung mạc nối.

209
- Mạc treo đại tràng ngang chia ổ phúc mạc ra làm hai tầng trên và dưới mạc treo
kết tràng ngang. Hai tầng này có cấu tạo và tính chất bệnh lý khác nhau. Ở tầng
trên, các tạng như gan, dạ dày, lách, tá tràng, tụy đều quây quanh hậu cung mạc
nối, ở tầng trên này dây chằng treo gan phân chia khoảng dưới cơ hoành làm hai ô.
Hai ô này đều bị giới hạn ở sau gan bởi lá trên của mạc chằng vành. Đó là ô dưới
hoành phải hay ô gan thông xuống dưới theo rãnh thành kết tràng phải và ô dưới
hoành trái mở thông vào ô dạ dày, ô lách.
- Ở tầng dưới mạc treo kết tràng ngang thì mạc treo tiểu tràng chạy chếch từ trái
sang phải như một vách tường, từ đốt sống thắt lưng I và II tới khớp cung chậu,
chia ổ phúc mạc ở tầng dưới mạc treo kết tràng ngang làm hai khu phải và trái mạc
treo tiểu tràng.
- Kết tràng lên và xuống tạo với thành bụng bên một rãnh thành kết tràng phải và
trái, rãnh thành kết tràng phải thông với ô gan ở trên và hố chậu phải ở dưới, rãnh
thành kết tràng trái thông với ô dạ dày, ô tỳ ở trên và hố chậu trái ở dưới.
- Mạc treo kết tràng xích ma tùy theo lón hay nhỏ, đậy như một cái nắp kín hay
hở trên chậu hông bé, tạo thành ô chậu hông bé, tách riêng các tạng ở đây khỏi ổ
phúc mạc lớn.
Tóm lại: Các cấu trúc của phúc mạc phân chia ổ phúc mạc thành các ô sau:
+ Ổ phúc mạc lớn : Có ô gan phải và trái, ô dạ dày, ô lách, ô phải và trái mạc treo
tiểu tràng, rãnh thành kết tràng phải và trái, hố chậu phải và trái.
+ Ô dưới ổ phúc mạc lớn : Là ô chậu hông bé chứa các tạng thuộc hệ niệu dục.
+ Ô sau ổ phúc mạc lớn : Là hậu cung mạc nối nằm sau dạ dày, trước tụy, thận và
động, tĩnh mạch chủ bụng.
6) Túi mạc nối : Hay hậu cung mạc nối. Là một ngách của ổ phúc mạc tạo nên bởi
sự phát triển của ngách gan ruột, có các mạc nối quây ở mặt trước, ở bên trái và ở
mặt sau, còn ở bên phải thì túi mạc nối thông với ổ bụng bởi lỗ túi mạc nối, là lỗ
thông tự nhiên của túi.
- Các ô của túi mạc nối : Túi mạc nối có hai phần là tiền đình và túi chính. Tiền
đình thông với ổ bụng bởi lỗ mạc nối, thông với túi chính bằng lỗ nếp vị tụy.
* Lỗ túi mạc nối : Còn gọi là khe Winslow, là một khe dọc từ gan tới tá tràng,
thông túi mạc nối với ổ phúc mạc lớn, có giới hạn như sau :
+ Bờ trước là bờ phải của mạc nối nhỏ, trong có cuống gan. Bờ này chếch lên
trên và sang phải
+ Bờ sau là tĩnh mạch chủ dưới.
+ Bờ trên là gan.
+ Bờ dưới là bờ trên của mạc dính tá tràng.
* Tiền đình : Là một khoang đi từ lỗ mạc nối tới lỗ giới hạn bởi các nếp vị tụy.
Tiền đình có một ngách trên thọc giữa cơ hoành và gan. Có bốn thành và hai lỗ
thông.
+ Thành trước : Là phần mỏng của mạc nối nhỏ.
+ Thành sau là khoảng giữa động mạch chủ và tĩnh mạch chủ dưới.
+ Thành trên là thùy đuôi.
+ Thành dưới rất hẹp và liên quan với bờ trên của mạc dính tá tràng và nếp vị tụy
dưới.

210
* Lỗ nếp vị tụy : Là một lỗ bầu dục ở trên bình diện chếch xuống dưới và sang
phải, giới hạn ở trước là bờ cong bé dạ dày, ở trên và dưới bởi nếp vị tụy.
* Tùi mạc nối chính : Còn gọi là hậu cung mạc nối chính gồm có hai phần, một ở
sau dạ dày, một ở trong hai thành của mạc nối lớn. Có ba ngách trên, dưới, và
ngách lách. Túi chính thông ở bên phải với tiền đình và có ba mặt trước , sau, trái,
một đáy dưới và một bờ trên. Thành trước là mặt sau dạ dày ở trên và mạc nối lớn
ở dưới. Thành sau liên quan với tụy và thận. Tụy ở trong hai lá của mạc treo vị
sau, mạc này dính vào lá thành. Thận trái ở sau lá phúc mạc thành. Thành trái là
mạc nối vị lách và mạc nối lách tụy.
Đáy dưới nằm trên kết tràng ngang và mạc treo kết tràng ngang. Khi kéo kết
tràng ngang ra trước thì đáy treo căng như một tấm phản ngang. Lúc thường khi
các tạng sát vào nhau, đáy dưới ở trên một bình diện đứng ngang.
Ở bờ trên, hai lá phúc mạc tụm vào nhau để dính vào cơ hoành và tạo nên dây
chằng treo dạ dày.
- Các đường đi vào túi mạc nối :
Có năm đường chính đề đi vào túi mạc nối. Tùy theo mục đích của nhà phẫu
thuật mà chọn một tr ong các đường trên.
+ Qua lỗ túi mạc nối : Để thám sát cuống gan
+ Đánh sập phần mỏng của mạc nối nhỏ : Để quan sát mặt sau dạ dày.
+ Rạch mạc nối lớn theo bờ cong lớn dạ dày, ở trên hay dưới vòng động mạch vị
mạc nối. Đường rạch dưới thường được ứng dụng hơn.
+ Bóc mạc dính giữa mạc nối lớn và mạc treo kết tràng ngang.
+ Rạch một lỗ thủng ở mạc treo kết tràng ngang để nối dạ dày với hỗng tràng.

211
7) Động mạch của ổ bụng :
Các tạng của ổ bụng được cấp huyết bởi động mạch chủ bụng. Động mạch chủ
ngực sau khi chui qua lỗ động mạch chủ ở cơ hoành thì đổi tên thành động mạch
chủ bụng và đi thẳng xuống dưới, hơi lệch sang trái của cột sống thắt lưng. Tận
cùng ở ngang đốt sống thắt lưng IV bằng sự phân đôi thành hai động mạch chậu
chung. Trên đường đi, động mạch cho các nhánh bên là động mạch hoành dưới,
thượng thận giữa, thân tạng, mạc treo tràng trên, sinh dục, mạc treo tràng dưới, các
động mạch thắt lưng và cùng giữa.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


PHÚC MẠC

1.Phần phúc mạc nối tụy với lách gọi là


a. Mạc nối tụy-lách d. a,b,c đúng
b. Dây chằng lách-thận e. Chỉ a,b đúng
c. Dây chằng hoành-lách
2. Thành trước của tiền đình túi mạc nối (tiền đình hậu cung mạc nối) là
a. Mặt sau dạ dày d. Phần trên tá tràng
b. Mạc nối nhỏ e. Tất cả đều sai
c. Thùy vuông
3. Chọn câu SAI : Phần tiền đình của túi mạc nối
a. Giới hạn giữa lỗ mạc nối và lỗ nếp vị tụy
b. Thành trước là phần mỏng của mạc nối nhỏ
c. Thành sau là khoảng giữa ĐM chủ và TM chủ trên
d. Thành trên là thùy đuôi
e. Thành dưới liên quan với liềm ĐM gan

Dùng các chi tiết sau để trả lời các câu 4,5,6
1. Gan 4. Lách
2. Tụy 5. Tử cung
3. Thận 6. Kết tràng lên
4. Tạng nào là tạng ngoài phúc mạc
a. 1 d. 3,5
b. 1,3 e. 2,3,5,6
c. 1,2,3
5. Tạng nào là tạng bị thành hóa
a. 1,2 d. 1,2,3
b. 2,6 e. 2,3,5,6
c. 1,6
6. Tạng nào là tạng trong phúc mạc
a. 4 d. 1,4,5
b. 4,5 e. 1,2,4
c. 1,4
7. Trong quá trình phát triển của ống tiêu hóa và phúc mạc ở phôi thai, dạ dày sẽ quay
a. Theo trục đứng dọc 900 d. a và c đúng
b. Theo trục ngang 900 e. a,b,c đều sai
c. Theo trục trước-sau

212
8. Trong quá trình phát triển ở phôi thai,ruột sẽ quay một góc
a. 3600 ngược chiều kim đồng hồ
b. 2700 ngược chiều kim đồng hồ
c. 1800 ngược chiều kim đồng hồ
d. 900 ngược chiều kim đồng hồ
e. 600 ngược chiều kim đồng hồ
9. Trục quay của ruột trong quá trình phát triển phôi thai là
a. ĐM mạc treo tràng trên d. ĐM rốn
b. ĐM mạc treo tràng dưới e. TM rốn
c. ĐM thân tạng
10. Mạc nối nhỏ căng từ gan đến bờ cong nhỏ dạ dày và
a. Tụy d. Phần trên tá tràng
b. Kết tràng ngang e. Lách
c. Phần dưới manh tràng
Dùng các chi tiết sau để trả lời các câu : 11, 12
I. Dây chằng gan vị IV. Dây chằng vị -hoành
II. Dây chằng vị-kết tràng V. Dây chằng vị-lách
III. Dây chằng gan-tá tràng VI. Dây chằng thận-lách
11. Dây chằng nào là thành phần của mạc nối nhỏ
a. I d. I, II, IV, V, VI
b. I, IV e. III
c. I, III
12. Dây chằng nào là thành phần của mạc nối lớn
a. II d. II, IV, V, VI
b. II, IV e. I, II, III, IV, V, VI
c. IV, V, VI
Dùng bảng trả lời sau cho các câu 13,14,15
a. Dây chằng vị -hoành d. Dây chằng gan vị
b. Dây chằng vị-lách e. Dây chằng gan-tá tràng
c. Dây chằng vị-kết tràng
13. Cuống gan nằm trong dây chằng nào ?
14. Dây chằng nào góp phần tạo nên phần dưới thành trước túi mạc nối ?
15. Khi đến dạ dày, động mạch vị trái nằm trong
16. Câu nào sau đây ĐÚNG
a. Túi mạc nối (hậu cung mạc nối) là một phần của ổ phúc mạc
b. Túi mạc nối nằm sau dạ dày, mạc nối nhỏ và trước khối tá tụy
c. Không có con đường nào có thể đi vào túi mạc nối mà không phá rách các mạc của
phúc mạc
d. Câu a,b đúng
e. Cả a,b,c đều đúng
17. Thành trên của tiền đình túi mạc nối (tiền đình hậu cung mạc nối) là
a. Thùy vuông d. Dây chằng vị-hoành
b. Thùy đuôi e. Cơ hoành
c. Dây chằng vành
Dùng hình vẽ sau để trả lời câu 18,19
18. Trong hình vẽ, chú thích nào sai
19. Con đường theo mũi tên (A) là con đường THƯỜNG được sử dụng để đi vào túi mạc nối
với mục đích
a. Thăm dò tìm sỏi ở ống mật chủ
213
b. Thăm khám mặt sau dạ dày
c. Tiến hành phẫu thuật nối vị tràng
d. Làm các phẫu thuật ở tụy
e. Tất cả đều đúng
Dùng hình vẽ sau để trả lời các câu20-21-22
20. Chi tiết số (1) là :
21. Chi tiết số (2) là :
22. Chi tiết số (3) là :
23. Chi tiết nào có nguồn gốc là mạc treo vị trước trong thời kỳ phôi thai
a. 1 d. 1,2
b. 2 e. Không chi tiết nào được đánh số
trên hình
c. 3
ĐÁY CHẬU
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT:
1. Xác định vị trí, giới hạn, sự phân chia và chức năng của đáy chậu
2. Mô tả các lớp mạc và cơ của đáy chậu trước, nêu rõ chức năng và thần kinh chi
phối các cơ đáy chậu trước.
3. Mô tả các thành phần trong đáy chậu sau.
4. Mô tả hoành chậu.
5. Mô tả mạch thần kinh của đáy chậu.
6. Giải thích vai trò của nút trung tâm gân đáy chậu trong sinh đẻ.
MỤC TIÊU THỰC TẬP:
1. Chỉ trên xác, mô hình, tranh vẽ các lớp và các thành phần trong đáy chậu trước
và sau
2. Chỉ trên xác, khung xương chậu vị trí, giới hạn và cách phân chia đáy chậu.
3. Chỉ trên xác, mô hình, tranh vẽ mạch thần kinh vùng đáy chậu.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Đai cương :
Đáy chậu là thành dưới của ổ bụng. Được giới hạn ở trên là hoành chậu hông,
truớc là xương mu, sau là xương cụt, hai bên là ụ ngồi, ngành dưới xương mu và
các dây chằng cùng ụ ngồi.
Đường liên ụ ngồi chia đáy chậu ra hai phần là đáy chậu trước có hoành niệu dục
và đáy chậu sau có hoành chậu. Các cấu trúc của vùng đáy chậu ở nam và nữ khác
nhau chủ yếu ở đáy chậu trước.
I. Đáy chậu trước:
1) Đáy chậu trước của nam: Được gọi là vùng niệu dục, có niệu đạo xuyên qua,
từ nông vào sâu có da, mạc đáy chậu nông, khoang đáy chậu nông, mạc hoành
niệu dục dưới, khoang đáy chậu sâu, mạc hoành niệu dục trên và hoành chậu hông.
- Mạc đáy chậu nông : Là lớp mô dưới da ở vùng đáy chậu. Mạc này có hai lớp là
lớp mỡ ở nông và lớp mạc ở trên. Ở bên trong lớp mỡ nông có một số sợi cơ trơn
nối tiếp phía sau với một lớp cơ tương tự ở đáy chậu sau và ở trước thì lớp mỡ mất
dần khi tới bìu và được thay thế bằng lớp cơ trơn bám da bìu. Lớp mạc đi vòng lên
trên sau các tạng cương của dương vật để đến bám vào bờ sau của hoàng niệu dục
và bám vào trung tâm gân đáy chậu. Ở hai bên, lớp mạc bám vào ngành ngồi mu
của xương chậu, ở phía trước liên tiếp với lớp cơ bám da bìu.
214
- Khoang đáy chậu nông: Được giới hạn bởi lớp mạc của mạc đáy chậu nông ở
dưới và lá mạc hoành niệu dục dướiở trên. Trong ngăn đáy chậu nông có gốc của
các tạng cương của dương vật, các cơ ngang đáy chậu nông, cơ ngồi hang, cơ hành
xốp, cùng các mạch máu và thần kinh đến các cơ này. Các tạng cương sẽ được mô
tả trong phần cơ quan sinh dục, ở đây chỉ đề cập đến các cơ và các cấu trúc liên hệ.
* Cơ ngang đáy chậu nông: Ít phát triển, đôi khi không có.
+ Nguyên ủy: Phần dưới, mặt trong ngành xương ngồi.
+ Bám tận: Trung tâm gân đáy chậu
+ Thần kinh: Nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn
+ Chức năng: Cùng các cơ khác tạo đáy chậu.

215
* Cơ ngồi hang:
+ Nguyên ủy: Mặt trong ngành xương ngồi, từ đó bọc quanh vật hang.
+ Bám tận: Mặt trong và mặt dưới vật hang.
+ Thần kinh: Nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn
+ Chức năng: Làm cương dương vật do đè ép lên vật hang làm lượng máu trở về
từ dương vật chậm lại.
* Cơ Hành xốp:
+ Nguyên ủy: Trung tâm gân đáy chậu và đường giữa.
+ Bám tận: Các thớ chạy lên trên và ra trước, bọc quanh hành vật xốp. Một số sợi
đến bám tận vào mạc hoành niệu dục dưới, một số sợi bám vào vật xốp, một số sợi
tách ra thành bó riêng vòng lên trên dương vật và hoà lẫn với các sợi của bó bên
đối diện và mạc sâu của dương vật.

216
+ Thần kinh: Nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn.
+ Chức năng: Khi hai cơ cùng co sẽ làm cương dương vật và tống những giọt
nước tiểu hay tinh dịch cuối cùng ra khỏi niệu đạo.
Tóm lại : Các cơ trong ngăn đáy chậu nông chủ yếu là làm cương và duy trì sự
cương của dương vật. Nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn và động mạch đáy chậu
là nhánh của động mạch thẹn trong chi phối cho các cơ này.
- Khoang đáy chậu sâu: Được giới hạn bởi mạc hoành niệu dục trên ở trên, và
mạc hoành niệu dục dưới ở dưới. Cơ ngang đáy chậu sâu và cơ thắt niệu đạo nằm
trong ngăn này.
* Cơ ngang đáy chậu sâu :
+ Nguyên ủy: Mặt trong ngành xương ngồi.
+ Bám tận: Trung tâm gân đáy chậu, trong cơ có các tuyến hành niệu đạo.
+ Thần kinh: Thần kinh lưng dương vật là một nhánh của thần kinh thẹn.
+ Chức năng: Tăng sự cố định của trung tâm gân đáy chậu, co thắt niệu đạo màng
và co bóp tuyến hành niệu đạo.
* Cơ thắt niệu đạo :
+ Nguyên ủy: Mặt trong ngành dưới xương mu, các thớ cơ chạy ra trước và sau
niệu đạo. Cơ thắt niệu đạo không phải là một cơ vòng như các cơ khác.
+ Bám tận: Đan lẫn vào các sợi bên đối diện.
+ Thần kinh: Nhánh thần kinh mu dương vật.
+ Chức năng: Tống các giọt nước tiểu hoặc các giọt tinh dịch cuối cùng ra khỏi
niệu đạo màng.

217
Hai lá mạc hoành niệu dục trên và dưới bọc lấy hai cơ ngang đáy chậu sâu và thắt
vân niệu đạo, ở hai bên mạc dính vào ngành ngồi mu xương chậu ngay trên vật
hang. Ở sau hai mạc này dính vào nhau và dính cả vào lớp mạc của mạc đáy chậu
nông và trung tâm gân đáy chậu. Ở trước hai mạc hòa lẫn vào nhau tạo dây chằng
ngang đáy chậu. Động mạch đáy chậu nuôi dưỡng các cơ hoành niệu dục này.
- Trung tâm gân đáy chậu: Là một nút cơ sợi nằm giữa ống hậu môn nà hoành
niệu dục. Tất cả các cơ ở khoang đáy chậu nông và sâu đều bám vào nút trung tâm
này, kể cả mạc đáy chậu nông và hai mạc hoành niệu dục cũng bám vào đây. Nút
này được xem như là chiếc ổ khóa của đáy chậu, nếu bị rách trong sinh đẻ hoặc
cắt trong phẫu thuật qua đáy chậu thì đáy chậu sẽ bị mở toang.
2) Đáy chậu trước của nữ: Từ nông vào sâu cũng giống như nam. Tuy nhiên vì có
chứa phần dưới âm đạo và cơ quan sinh dục ngòai nên có một số cấu trúc khác với
nam nhất là cơ. Các mạc, cơ, mạch và thần kinh thì giống nam.
- Khoang đáy chậu nông: Cũng có các tạng cương và 3 cơ ngang đáy chậu nông,
ngồi hang và hành xốp. Các tạng cương thì nhỏ hơn nam, hành xốp và cơ hành
xốp bị tách đôi bởi âm đạo.
+ Hành xốp được gọi là hành tiền đình.
+ Cơ hành xốp bị tách khỏi cơ bên đối diện bởi phần dưới âm đạo.
* Nguyên ủy: Bám vào trung tâm gân đáy chậu
* Bám tận: Chạy dọc ra trước, vòng quanh phần dưới âm đạo, trên đường đi bao
quanh hành tiền đình để bám tận một phần vào xương mu, một phần vào gốc và
lưng âm vật.
* Chức năng: Làm khít âm đạo
* Thần kinh chi phối: Nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn.

THIẾT ĐỒ CẮT ĐỨNG NGANG QUA HOÀNH NIỆU DỤC NAM

Hoành chậu hông Bàng quang

Cơ bịt
Tuyến tiền liệt
Cơ ngang sâu Hố ngồi trực tràng
Vật xốp Mạc sâu
Cơ ngồi hang Trụ vật hang
Cơ hành xốp

Mạc nông Niệu đạo

Cơ thắt vân niệu đạo

218
- Khoang đáy chậu sâu :

+ Cơ ngang đáy chậu sâu: Bị chia đôi bởi âm đạo, kém phát triển hơn nam giới.
* Nguyên ủy: Mặt trong ngành xương ngồi.
* Bám tận: Ở sau bám vào trung tâm gân đáy chậu, ở trước bám vào thành bên
âm đạo.
* Chức năng: Tăng sự cố định cho trung tâm gân đáy chậu
* Thần kinh: Nhánh lưng âm vật.
+ Cơ thắt niệu đạo :
* Nguyên ủy: Mặt trong, ngành dưới xương mu.
* Bám tận: Phần lớn các sợi bám vào thành bên âm đạo, một số nhỏ đi ra trước
niệu đạo và đi giữa niệu đạo - âm đạo.
* Chức năng: Không có chức năng thực sự của một cơ thắt.
II) Đáy chậu sau:
Đáy chậu sau hay vùng hậu môn có phần cuối trực tràng, ống hậu môn, cơ thắt
ngoài hậu môn, cơ nâng hậu môn, cơ cụt và khối mỡ nằm trong hố ngồi trực tràng.
Trong bài này không mô tả trực tràng và hậu môn.
1) Hố ngồi trực tràng: Là vùng được giới hạn bởi da vùng hậu môn ở dưới và
hoành chậu hông ở trên. Trong hố chủ yếu là mô mỡ. Trên thiết đồ đứng ngang
qua hố ngồi trực tràng, hố có hình tam giác với :
- Thành ngoài: Là cơ và mạc cơ bịt trong. Ở thành này có ống thẹn, được tạo nên
bởi sự tách đôi của mạc cơ bịt trong. Trong ống thẹn có thần kinh thẹn và bó mạch
thẹn trong.
- Thành trên trong: Là hoành chậu hông và cơ thắt ngòai hậu môn.
- Thành dưới: Là da vùng hậu môn.
Hố ngồi trực tràng được giới hạn ở trước bởi bờ sau của hoành niệu dục, có một
ngách ở trước nằm giữa hoành chậu và hoành niệu dục, đôi khi ra tới tận khoang
sau xương mu.
219
Ở sau, hố được giới hạn bởi dây chằng cùng ụ ngồi, hai hố ở hai bên thông nhau
ở sau ống hậu môn, vì vậy một ổ áp xe ở một bên hố ngồi trực tràng có thể lan
sang hố bên kia.
2) Cơ thắt ngòai hậu môn: Là cơ vân vòng quan ống hậu môn, chia ba phần :
- Phần dưới da : Vòng quanh phần thấp nhất của ống hậu môn, các sợi cơ đan lẫn
vào nhau ở trước và sau ống hậu môn.
- Phần nông : Ở trên phần dưới da, ở sau bám vào đỉnh xương cụt và dây chằng
hậu môn cụt, ở trước bám vào trung tâm gân đáy chậu.
- Phần sâu : Bao quanh phần trên ống hậu môn. Ở sau, các sợi đan lẫn vào cơ mu
trực tràng. Ở trước, có một số sợi bám vào trung tâm gân đáy chậu.
- Chức năng : Co thắt ống hậu môn.
- Thần kinh : Nhánh đáy chậu của thần kinh cùng IV chi phối cơ này.
3) Hoành chậu hông:
Gồm có cơ nâng hậu môn và cơ cụt cùng hai lá mạc bao phủ ở hai mặt trên và
dưới của cơ. Hoành chậu là giới hạn trên của vùng đáy chậu trước và sau.

- Cơ nâng hậu môn: Thường được chia thành ba phần : Cơ mu cụt, cơ mu trực
tràng và cơ chậu cụt tùy theo hướng đi và chỗ bám của các phần cơ
+ Cơ mu cụt:
* Nguyên ủy: Mặt sau thân xương mu và cung gân của cơ nâng hậu môn, từ đó
chạy dọc ra sau đến xương cụt.
* Bám tận:
# Ở tuyến tiền liệt tạo cơ nâng tuyến.
# Ở nữ : Bám vào niệu đạo và âm đạo tạo cơ mu âm đạo.
# Trung tâm gân đáy chậu và thành ống hậu môn.
# Dây chằng hậu môn cụt.
+ Cơ mu trực tràng :
* Nguyên ủy: Mặt sau thân xương mu.

220
* Bám tận: Từ xương mu, các thớ cơ chạy dọc ra sau nối với cơ bên đối diện, tạo
một vòng cơ ở sau chỗ nối ống hậu môn trực tràng. Một số sợi khác hoà lẫn vào
cơ thắt ngoài hậu môn và lớp cơ dọc của thành trực tràng.
+ Cơ chậu cụt: Thường ít phát triển, nhiều khi chỉ là cân.
* Nguyên ủy: Gai ngồi và cung gân của cơ nâng hậu môn.
* Bám tận: xương cụt và dây chằng hậu môn cụt.
- Cơ cụt: Ở sau cơ nâng hậu môn, một phần hoặc toàn bộ cơ có thể là một tấm
cân.
+ Nguyên ủy: Bám vào gai ngồi.
+ Bám tận: Bờ ngoài, phần dưới xương cùng và xương cụt.
+ Thần kinh: Nhánh trước của các dây thần kinh cùng III, IV chi phối cho cả hai
cơ trên, ngoài ra nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn còn chi phối cho phần trước
cơ nâng hậu môn.
* Chức năng của hoành chậu hông:
# Nâng đỡ các tạng trong ổ bụng và vùng chậu, dưới áp lực bên trong bụng.
# Cùng với các cơ thành bụng làm tăng áp lực trong ổ bụng.
# Kiểm soát sự đi tiểu ( Phần cơ nâng tiền liệt tuyến hay cơ mu âm đạo ).
# Phần cơ mu trực tràng có vai trò trong việc làm gập chỗ nối của ống hậu môn
trực tràng, lúc đại tiện, cơ này giãn làm cho chỗ gập này thẳng ra, tạo cho phân
thoát ra dễ dàng. Ở nữ, cơ này có vai trò hướng dẫn đầu thai nhi đi thẩng ra ngoài
trong lúc sinh.
- Mạc chậu:
Gồm nhiều phần phức tạp. Đối với hoành chậu, có hai lá của mạc chậu bao phủ ở
mặt trên và dưới hoành chậu.
Tóm lại: Về phương diện giải phẫu thì vùng đáy chậu khá phức tạp và quan
trọng, đặc biệt là vùng đáy chậu trước, nơi có liên quan nhiều về cấu trúc và chức
năng với cơ quan tiết niệu và sinh dục.

221
HOÀNH CHẬU HÔNG NAM
( Nhìn trên )

Khớp mu
Dây chằng cung

Đám rối TM Niệu đạo


Bàng quang

Cơ mu trực tràng

Cơ mu cụt

Cơ chậu cụt
Cơ mông to

Cơ cụt

Trực tràng Xương cụt

222
HOÀNH CHẬU HÔNG NỮ
( Nhìn trên )

Dây chằng cung Khớp mu

Cơ mu trực Niệu đạo


tràng

Âm đạo
Cơ mu cụt

Cơ chậu cụt Ụ ngồi

Cơ cụt
Trực tràng

Xương cụt Dây chằng ngồi cụt

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1. Cơ nào KHÔNG thuộc hoành chậu hông
a. Cơ mu-trực tràng d. Cơ ngang sâu đáy chậu

223
b. Cơ mu-cụt e. Cơ cụt
c. Cơ chậu-cụt
2. Thành phần nào sau đây KHÔNG có trong khoang đáy chậu nông ở nam giới
a. Gốc của các tạng cương d. Cơ ngồi hang
b. Cơ ngang nông đáy chậu e. Cơ hành xốp
c. Cơ thắt niệu đạo
3. Khoang đáy chậu sâu được giới hạn giữa 2 lá
a. Mạc đáy chậu nông và lá mạc hoành niệu dục dưới
b. Mạc hoành niệu dục trên và mạc hoành niệu dục dưới
c. Mạc đáy chậu nông và mạc hoành niệu dục trên
d. Mạc đáy chậu nông và mạc đáy chậu sâu
e. Các câu trên đều sai
4. Ranh giới giữa khoang đáy chậu nông và khoang đáy chậu sâu là
a. Mạc đáy chậu nông d. Hoành niệu dục
b. Mạc hoành niệu dục trên e. Mạc chậu
c. Mạc hoành niệu dục dưới
5. Trên thiết đồ đứng ngang, hố ngồi-trực tràng được giới hạn
a. Ở trên bởi hoành chậu
b. Ở dưới bởi hoành niệu dục
c. Ở ngoài bởi ụ ngồi
d. Ở trong bởi bóng trực tràng
e. Câu a,b đúng
6. Hoành chậu nông
a. Là cơ nâng hậu môn
b. Gồm cơ nâng hậu môn và cơ cụt
c. Gồm cơ nâng hậu môn và cơ bịt trong
d. Gồm cơ nâng hậu môn, cơ cụt và cơ bịt trong
e. Gồm cơ nâng hậu môn, cơ cụt, cơ bịt trong và cơ hình lê
7. Cơ nào KHÔNG bám vào trung tâm gân đáy chậu
a. Cơ ngồi hang d. Cơ nâng hậu môn
b. Cơ hành xốp e. Cơ thắt ngoài hậu môn
c. Cơ ngang sâu đáy chậu
8. Chọn câu ĐÚNG
a. Giới hạn phân chia đáy chậu trước và sau là đường ngang đi qua 2 ụ ngồi
b. Đáy chậu trước là đáy chậu niệu-sinh dục, khác nhau giữa nam và nữ
c. Đáy chậu sau là đáy chậu tiết phân, giống nhau giữa nam và nữ
d. Câu a,c đúng
e. Câu a,b,c đúng
9. Ở những người đẻ con so, để cho thai dễ sổ ra, người ta thường cắt âm hộ ở các
điểm 4 giờ hoặc 8 giờ để
a. Tránh rách âm hộ về phía sau làm rách trung tâm gân đáy chậu và trực tràng
b. Tránh rách niệu đạo
c. Tránh rách hố ngồi trực tràng
d. Câu a,b đúng
e. Câu a,b,c đúng
224
THẬN VÀ TUYẾN THƯỢNG THẬN
I. THẬN
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Mô tả được hình thể ngoài và trong của thận
2. Mô tả được động mạch, tĩnh mạch thận
3. Nêu được liên quan của thận và tuyến thượng thận
4. ứng dụng lâm sàng
MỤC TIÊU THỰC TẬP
1. Chỉ được trên mô hình, tranh vẽ, xác ướp vị trí, liên quan của thận
2. Xác định được các đường vào bể thận trong phẫu thuật thận
3. Chỉ được vị trí của tuyến thượng thận và các động mạch chi phối
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Thận có vai trò quan trọng trong việc duy trì thăng bằng nước điện giải của cơ thể
và thải một số chất độc đối với cơ thể ra ngoài qua sự thành lập và bài tiết nước
tiểu, do vậy thận có thể được xem như một tuyến ngoại tiết. Thận còn có chức
năng nội tiết ảnh hưởng đến sự điều chỉnh huyết áp và tạo hồng huyết cầu.
Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết có liên quan tới nhiều chuyển hóa quan trọng
trong cơ thể. Về phương diện chức năng, thận và tuyến thượng thận ít có liên quan
với nhau nhưng về mặt giải phẫu hai cơ quan này có liên quan chặt chẽ nên được
trình bày chung.
1) Hình thể ngòai:
Hình hạt đậu, mầu nâu đỏ, bề mặt trơn láng nhờ được bọc trong một bao xơ. Bình
thường thì bao này có thể bóc ra dễ dàng. Mỗi thận có hai mặt, hai bờ và hai đầu.
- Mặt trước: lồi
- Mặt sau: Phẳng
- Bờ ngoài: lồi.
- Bờ trong: Lồi ở phần trên và dưới, lõm sâu ở phần giữa gọi là rốn thận, nơi mà
động mạch thận đi vào và tĩnh mạch, niệu quản đi ra.
- Đầu trên: Có tuyến thượng thận, ngăn cách với đầu trên thận bằng một mạc
ngang.
- Đầu dưới: Tròn, ở thận phải đầu dưới cách mào chậu khoảng 3 cm, ở thận trái
đầu dưới cách mào chậu khoảng 5 cm.
Ở thai nhi: Thận có nhiều múi, ở người trưởng thành, đôi khi thận cũng có hình
múi do kém phát triển. Trong những trường hợp bất thường, có thể chỉ có một
thận hay hai thận dính vào với nhau tạo thận móng ngựa nằm vắt ngang qua cột
sống.
2) Kích thước: Cao khoảng 12cm, rộng 6cm, dầy 3cm, nặng khoảng 150gam.
Thận nữ hơi nhẹ hơn nam, bình thường khi khám lâm sàng, người ta không thể sờ
thấy thận, chỉ sờ được khi thận bị to ra.

3) Vị trí: Thận nằm sau phúc mạc, trong góc hợp bởi xương sườn XI và cột sống
thắt lưng, ngay trước cơ thắt lưng. Trục lớn của thận chạy chếch từ trên xuống
dưới, từ trong ra ngoài và từ trước ra sau. Thận hơi xoay quanh trục này nên mặt
225
trước thận vừa nhìn ra trước, vừa nhìn ra ngoài, mặt sau thì nhìn ra sau và vào
trong. Thận phải thấp hơn thận trái khoảng gần 2cm, có thể do bên phải có gan đè
thận phải thấp xuống. Vị trí thận có thể thay đổi theo nhịp thở và tư thế.
- Ở tư thế nằm : Rốn thận phải ở ngang mức môn vị và cách đường giữa khoảng
4cm. Rốn thận trái hơi cao hơn mức này.
- Nếu đối chiếu lên thành sau cơ thể thì:
+ Rốn thận trái: Ở ngang mức mỏm ngang đốt sống thắt lưng I hay ở giao điểm
giữa bờ ngoài khối cơ dựng sống và bờ dưới xương sườn XII. Đầu trên thận trái ở
ngang bờ trên xương sườn XI. Đầu dưới cách điểm cao nhất mào chậu khoảng
5cm.

Mặt trước thận Mặt sau thận

Trên (đỉnh)
Trên trước (trên)

Sau
Dưới trước
(giữa)

Dưới (thấp)

Các phân thuỳ thận theo mạch máu

+ Đầu trên thận phải: Ở ngang bờ dưới xương sườn XI. Đầu dưới cách điểm cao
nhất mào chậu khoảng 3 cm.
+ Bóng thận có thể thấy được trên phim Xquang bụng không chuẩn bị. Đối chiếu
bóng thận với các mốc xương đã nói, trên lâm sàng, ta có thể đánh giá sơ bộ tình
trạng bình thường hay bất thường về hình dáng, vị trí và kích thước của thận.
4) Mạc thận :
Mỗi thận và tuyến thượng thận cùng bên được bao bọc trong một mạc gọi là mạc
thận. Giữa thận và tuyến thượng thận, mạc thận có một trẽ ngang ngăn cách hai cơ
quan này. Mạc thận gồm hai lá trước và sau.
- Ở trên tuyến thượng thận: Hai lá mạc thận dính vào nhau và dính vào lá mạc ở
mặt dưới cơ hoành.
- Ở dưới: Hai lá mạc sát nhau nhưng vẫn riêng biệt, sau hòa lẫn vào lớp mô ngoài
phúc mạc. Có thể là hòa lẫn vào mạc chậu.
- Ở trong: Lá sau hoà lẫn vào mạc cơ thắt lưng và tới bám vào thân các đốt sống
thắt lưng. Lá trước đi trước bó mạch thận và động mạch chủ rồi nối với lá trước
bên đối diện. Hai lá phải và trái đều dính cả vào cuống thận và các tổ chức liên kết

226
quanh các mạch máu ở rốn thận nên hai ổ thận không thông với nhau. Áp xe ở một
bên không lan sang bên kia được.
- Ở ngoài: Hai lá dính vào với nhau và hoà lẫn vào lớp mô liên kết ngoài phúc
mạc.(có thể là hoà lẫn vào mạc ngang).
Mạc thận ngăn cách với bao xơ của thận bởi một lớp mỡ gọi là bao mỡ hay lớp
mỡ quanh thận. Còn lớp mỡ ngoài mạc thận gọi là lớp mỡ cạnh thận.
5) Liên quan:
- Phía trước:
+ Thận phải: Nằm gần hết trong tầng trên mạc treo kết tràng ngang, ngoài phúc
mạc.
# Đầu trên và phần trên bờ trong: Liên quan với tuyến thượng thận.
# Bờ trong và cuống thận: Liên quan với phần xuống của tá tràng. Bờ này cũng
gần tĩnh mạch chủ dưới nên khi cắt thận phải có thể gây tổn thương cho tá tràng và
tĩnh mạch này.

TM chủ dưới Thực quản


DC vị hoành
Phúc mạc đã cắt Tuyến thượng thận (T)
Tuyến thượng
thận (P) DC thận –Lách
Vùng cho gan Vùng liên quan với dạ dày
Tá tràng Vùng liên quan với lách
Mạc treo KT ngang
Vùng liên quan Vùng l/quan với ruột non
với kết tràng Vùng LQ với K/T xuống

Các liên quan trước của hai thận

# Một phần lớn mặt trước thận phải liên quan với vùng gan ngoài phúc mạc. Phần
còn lại liên quan với góc kết tràng phải và ruột non.
+ Thận trái: Nằm một nửa ở tầng trên, một nửa ở tầng dưới mạc treo kết tràng
ngang, có rễ mạc treo kết tràng ngang nằm bắt chéo phía trước mặt trước thận trái.
# Đầu trên và phần trên bờ trong : Cũng liên quan với tuyến thượng thận.
# Dưới đó lần lượt liên quan với mặt sau dạ dày qua túi mạc nối với thân tụy và
lách, với góc kết tràng trái, phần trên kết tràng xuống và ruột non.
- Phía sau: Mặt sau là mặt phẫu thuật của thận. Xương sườn XII nằm chắn ngang
thận ở phía sau chia thận làm hai tầng là tầng ngực ở trên, tầng thắt lưng ở dưới.
+ Tầng ngực: Liên quan chủ yếu với xương sườn XI, XII, cơ hoành và ngách sườn
hoành của màng phổi.
+ Tầng thắt lưng: Từ trong ra ngoài, mặt sau thận ở tầng thắt lưng liên quan với cơ
thắt lưng, cơ vuông thắt lưng và cơ ngang bụng.
- Phía trong: Từ sau ra trước, mỗi thận liên quan với cơ thắt lưng và phần bụng của
thân thần kinh giao cảm ở bờ trong cơ này, Bó mạch tuyến thượng thận, bó mạch
227
thận, bể thận và phần trên niệu quản, bó mạch tinh hoàn hay buồng trứng, tĩnh
mạch chủ dưới ở bên thận phải, động mạch chủ dưới ở bên thận trái.
- Phía ngoài: Không có gì quan trọng.

Liên quan sau của thận


Màng phổi (ngách sườn hoành)

Cơ răng sau dưới


Cơ vuông thắt lưng
Cơ chéo bụng ngoài
Thận (P)
Thần kinh chậu - hạ vị
Thần kinh chậu - bẹn

6) Hình thể trong:


6.1) Đại thể: Thận được bọc trong một bao sợi, nhìn trên một thiết đồ đứng ngang
qua thận thấy ở giữa là xoang thận, có bó mạch thần kinh và bể thận đi qua. Bao
quanh xoang thận là khối nhu mô thận hình bán nguyệt
- Xoang thận: Thông ra ngoài ở rốn thận, thành xoang có nhiều chỗ lồi lõm. Chỗ
lồi hình nón gọi là nhú thận. Nhú thận cao khoảng 4 - 10 mm. Đầu nhú có nhiều lỗ
của các ống sinh niệu đổ nước tiểu vào trong bể thận. Chỗ lõm úp vào nhú thận
gọi là các đài thận nhỏ, thường có từ 7 - 14 đài thận nhỏ, hợp lại thành 2 hay 3 đài
thận lớn. Các đài thận lớn hợp lại thành bể thận. Bể thận và các đài và các đài thận
có thể thấy được trên phim XQuang chụp thận có bơm thuốc cản quang. Bể thận
nối với niệu quản ở dưới.
- Nhu mô thận: Được chia ra hai vùng tuỷ thận và vỏ thận.
+ Phần tủy thận: Được cấu tạo thành nhiều khối hình nón gọi là tháp thận. Đáy
tháp quay về phía bao thận, đỉnh hướng về xoang thận tạo nên nhú thận. Tháp thận
thường nhiều hơn nhú thận. Ở phần giữa thận, 2 - 3 tháp thường chung nhau một
nhú thận, còn ở hai cực có khi 6 - 7 tháp chung nhau một nhú thận, các tháp thận
sắp xếp thành hai hàng dọc theo hai mặt trước và sau thận.
+ Phần vỏ thận có:
# Cột thận: Là phần nhu mô nằm giữa các tháp thận.
# Tiểu thuỳ vỏ: Là phần nhu mô từ đáy tháp thận tới bao sợi. Tiểu thùy vỏ lại chia
thành hai phần là phần tia và phần lượn. Phần tia gồm các khối hình tháp nhỏ, đáy
nằm trên đáy tháp thận, đỉnh hướng ra bao sợi thận. Phần lượn là phần nhu mô xen
giữa phần tia.

228
Người ta phân chia thận ra nhiều thùy dựa vào cấu trúc của nhu mô thận. Mỗi
thùy thận gồm một tháp thận và phần vỏ thận xung quanh tháp thận.

Cấu trúc của thận


Vỏ thận
Tháp thận (tuỷ)
Nhú của tháp thận
Các đài nhỏ

Các đài thận lớn


Mỡ trong xoang thận
Bể thận

Niệu quản

6.2) Vi thể: Gồm những đơn vị chức năng thận được gọi là Nêphrôn.
- Mỗi một Nêphrôn có : Một tiểu thể thận và một hệ thống ống sinh niệu
+ Tiểu thể thận : Gồm một bao ở ngoài bọc lấy cuộn mao mạch bên trong
+ Hệ thống ống sinh niệu: gồm : Các tiểu quản lượn, ống lượn gần, quai Henle,
ống lượn xa, các tiểu quản thẳng và ống thu thập.
Tiểu thể thận, ống lượn gần và ống lượn xa nằm trong phần lượn của vỏ thận.
Quai hen lê, ống thẳng, ống thu thập nằm trong phần tia của vỏ thận và tủy thận.
Mỗi phần của Nêphrôn có một vai trò riêng trong việc bài tiết, hấp thu nước và
một số chất trong quá trình thành lập nước tiểu.

7) Mạch máu và thần kinh của thận:


- Động mạch : xuất phát từ động mạch chủ bụng ngay dưới động mạch mạc treo
tràng trên. Động mạch thận phải dài hơn và hơi thấp hơn động mạch thận trái. Đối
chiếu lên cột sống, nguyên ủy của động mạch thận ở khoảng ngang thân đốt sống
thắt lưng I. Mỗi động mạch nằm sau tĩnh mạch cùng tên.
+ Ngành cùng : Khi tới gần rốn thận, mỗi động mạch thận chia thành hai ngành
trước và sau. Các ngành này thường chia ra khoảng năm nhánh động mạch nhỏ đi
vào xoang thận.

Ngành cùng trước cho một nhánh đi ở phía trên, sau trên bể thận, các nhánh còn
lại đi ở phía trước bể thận. Ngành cùng sau chạy sát mép sau rốn thận từ trên vòng
xuống dưới và cho các nhánh vào xoang thận, do vậy mặt sau bể thận không có
động mạch che phủ.

229
Nêphrôn và ống thu thập
Tiểu thể thận
Ống lượn gần
Ống lượn xa

Ống thu thập


Ngành xuống
Ngành lên

# Các nhánh động mạch nhỏ đi vào xoang thận sẽ cung cấp máu cho từng mô
thận riêng biệt, gọi là phân thùy thận. Đây là sự phân chia phân thùy theo động
mạch thận và theo cách này thì có năm phân thùy thận là : Phân thùy trên, trước
trên, trước dưới, dưới và sau. Cũng có những quan điểm khác nhau trong sự phân
chia thùy thận nhưng nhìn chung các phân thùy này không tương đương với các
thùy thận cổ điển dựa vào cấu trúc của nhu mô thận.

Mạch máu của thận và tuyến


thượng thận
TM chủ dưới
Thực quản
Động mạch hoành dưới
TM thượng thận
ĐM thượng thận giữa
Động mạch thân tạng
ĐM thượng thận dưới
Động và tĩnh mạch thận

Động mạch mạc treo tràng trên

230
# Các nhánh của động mạch thận trước cung cấp máu cho một khu rộng hơn các
nhánh thận sau. Giữa hai khu có một vùng ít mạch máu hơn được gọi là đường vô
mạch Hyrtl. Đường này là một đường cong, cách bờ ngoài thận về phía sau
khoảng 1cm. Phẫu thuật viên thường rạch đường này để lấy sỏi ở nhu mô hoặc đài
thận.
Động mạch trong thận
ĐM phân thuỳ trên
ĐM thượng thận dưới
ĐM phân thuỳ trên trước

ĐM phân thuỳ sau

ĐM phân thuỳ dưới trước

ĐM phân thuỳ dưới


Nhánh bể thận và niệu quản

# Trong xoang thận, các động mạch thận sẽ chia ra các nhánh đi vào nhu mô thận
ở giữa các tháp thận và được gọi là động mạch gian thùy thận, khi tới đáy tháp
thận các động mạch gian thùy chia thành các động mạch cung nằm trên đáy tháp.
Từ động mạch cung đi về phía vỏ thận có các nhánh động mạch gian tiểu thùy rồi
cho các nhánh động mạch nhập đi vào tiểu thể thận. Trong bao tiểu thể thận,
nhánh động mạch nhập sẽ tạo nên một cuộn mao mạch nằm gọn trong bao rồi từ
đó ra khỏi bao bởi nhánh động mạch xuất. Nhánh động mạch xuất lại chia thành
một lưới mao mạch xung quanh hệ thống sinh niệu rồi dẫn máu trở về hệ tĩnh
mạch, vì thế người ta gọi động mạch xuất là hệ thống động mạch cửa.
Đi về phía xoang thận có các tiểu động mạch thẳng cấp máu cho tháp thận,
những tiểu động mạch này có thể tách từ động mạch cung.
+ Ngành bên và ngành nối:
# Ngành bên có các động mạch tuyến thượng thận dưới và các nhánh động mạch
cho niệu quản.
# Ngành nối (Vòng động mạch quanh thận): Các nhánh động mạch thận không
nối nhau ở trong thận nhưng ở ngoài thận thì thông nối với các động mạch lân cận
như động mạch hoành, động mạch sinh dục, động mạch kết tràng tạo thành một
vòng động mạch ngoài thận nằm trong lớp mỡ quanh thận.
- Tĩnh mạch : Bắt nguồn từ vỏ và tủy thận. Trong vỏ thận, tĩnh mạch bắt nguồn từ
các tiểu tĩnh mạch sao, đổ vào các tiểu tĩnh mạch gian tiểu thùy. Trong tủy thận,
tĩnh mạch được bắt nguồn từ các tiểu tĩnh mạch thẳng. Các tĩnh mạch ở cả hai
vùng thận sau đó đều đổ vào các tĩnh mạch cung rồi tập trung về tĩnh mạch gian
thùy, tĩnh mạch thận để cuối cùng đổ về tĩnh mạch chủ dưới.
- Bạch mạch: Đổ vào các hạch bạch huyết quanh cuống thận.
231
- Thần kinh: Là đám rối thần kinh thận, thuộc hệ thần kinh tự chủ, đi dọc theo
động mạch thận, chủ yếu chi phối vận mạch, cảm giác đau ở bể thận, và đi vào
tuỷ sống qua các thần kinh tạng.

TUYẾN THƯỢNG THẬN


I) Đại cương: Bình thường có hai tuyến thượng thận nằm ở hai bên cột sống và
nằm ngay ở đầu trên của hai thận. 9 / 10 tuyến này nằm dọc theo phần trên của bờ
trong thận, chỉ có 1 / 10 tuyến nằm ở đầu trên thận. Ở người trưởng thành mỗi
tuyến nặng khoảng 3 - 6 gam, ở trẻ sơ sinh tuyến thượng thận hơi to hơn.
II) Hình thể ngoài và liên quan:
1) Tuyến thượng thận phải : Có màu xám vàng, hình tam giác với 3 mặt trước,
sau và mặt thận, ngồi ở đầu trên, bờ trong thận. Ở sau tuyên thượng thận liên
quan với cơ hoành. Ở sau liên quan với vùng gan ngoài phúc mạc và tĩnh
mạch chủ dưới.

Tuyến thượng thận và thận phân múi ở trẻ em


2) Tuyến thượng thận trái: Hơi dẹt hơn tuyến phải, hình bán nguyệt và cũng có 3
mặt trước, sau và mặt thận. Liên quan ở sau với cơ hoành, ở trước với được che
phủ bởi phúc mạc, ở dưới là tụy và động mạch lách.
- Mỗi tuyến thượng thận có hai bờ trên và trong. Ở bờ trong có rốn tuyến thượng
thận là nơi tĩnh mạch trung tâm đi ra khỏi tuyến.
- Tuyến thượng thận được bọc chung quanh bởi mạc thận, ở dưới có một trẽ
ngang ngăn cách tuyến thượng thận với thận. Tuyến thượng thận có thể nhìn thấy
trên phim XQuang bằng cách chụp có bơm hơi vào trong mạc thận.
- Ngoài hai tuyến thượng thận bình thường, có thể có những tuyến thượng thận
phụ ở trong bụng hay trong vùng chậu.

232
III) Hình thể trong và chức năng:
Bổ dọc tuyến thượng thận ta thấy có 2 vùng là vỏ ở ngoài và tủy ở trong. Mỗi
vùng có một chức năng nội tiết riêng, trong mỗi tuyến thượng thận có hai tuyến
nội tiết :
- Vùng vỏ thượng thận: Tiết ra các loại kích thích tố stéroit có liên quan tới sự
chuyển hoá nước điện giải, chất đường, chất đạm.
- Vùng tuỷ thượng thận: Tiết ra epinéphrine và norépinéphrine có tác dụng như
các chất tiết ra từ đầu tận cùng của các thần kinh giao cảm.
IV) Mạch và thần kinh :
1) Động mạch:
- Động mạch thượng thận trên ( Tách từ động mạch hoành dưới).
- Động mạch thượng thận giữa ( Tách từ động mạch chủ bụng ).
- Động mạch thượng thận dưới ( Tách từ động mạch thận).
2) Tĩnh mạch: Đổ về tĩnh mạch trung tâm tuyến thượng thận. Tĩnh mạch này chạy
ra ở rốn tuyến. Tĩnh mạch trung tâm tuyến thượng thận phải đổ về tĩnh mạch chủ dưới,
Tĩnh mạch trung tâm tuyến thượng thận trái dài hơn phải và đổ về tĩnh mạch thận trái
3) Bạch mạch: Ít ở vùng vỏ nhưng nhiều ở tủy tuyến thượng thận, đi theo các tĩnh
mạch và đổ về các hạch bạch huyết lân cận.
4) Thần kinh: Từ đám rối tạng và đám rối thận. Hầu hết là các sợi giao cảm trước
hạch chi phối trực tiếp cho các tế bào tủy thượng thận.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1. Khi chia thận thành các phân thùy dựa theo ĐM thận, ta được
a. 8 phân thùy thận d. 4 phân thùy thận
b. 6 phân thùy thận e. 3 phân thùy thận
c. 5 phân thùy thận
2. Bình thường, đầu dưới thận (P) cách mào chậu khoảng
a. 3 cm d. 12 cm
b. 6 cm e. 15 cm
c. 10 cm
Dùng hình vẽ và bảng trả lời dưới ddayacho hai câu 3,4
a. Cơ hoành d. Dạ dày
b. Tụy e. Góc kết tràng trái
c. Gan
3. Vùng mang số 8 mô tả liên quan của thận với :
4. Vùng mang số 6 mô tả liên quan của thận với :
5. Chi tiết nào sau đây KHÔNG phải là liên quan trước của thận trái
a. Dạ dày d. Cơ hoành
b. Tụy e. Kết tràng
c. Hỗng tràng
6. Chọn câu ĐÚNG
a. ĐM thượng thận dưới xuất phát từ ĐM chủ
b. ĐM thượng thận trên xuất phát từ ĐM thận
c. ĐM thượng thận giữa xuất phát từ ĐM hoành dưới
d. Câu a,b,c đúng
e. Câu a,b,c sai

233
7. Bao xơ của thận là lớp mô xơ
a. Bao bọc mặt ngoài thận
b. Bao bọc bên ngoài bao mỡ
c. Bao bọc bên ngoài lớp mỡ quanh thận
d. Còn gọi là mạc thận
e. Tất cả đều sai
Dùng các chi tiết sau để trả lời câu 8
I. Tạo thành bởi phúc mạc
II. Gòm 2 lá trước và sau thận
III. Do lớp mô ngoài phúc mạc tạo nên
IV. 2 ổ thận 2 bên thông nhau ở rốn thận
8. Mạc thận có những đặc điểm nào
a. I,IV d. II, III
b. I, II e. II, III, IV
c. I, II, IV
Dùng hình vẽ và bảng trả lời dưới đây để trả lời câu 11,12,13
a. Cơ hoành d. Tá tràng
b. Gan e. Góc kết tràng (P)
c. TM chủ dưới
11. Vùng (1) liên quan với :
12. Vùng (2) liên quan với :
13. Vùng (3) liên quan với :
14. Chọn câu ĐÚNG
a. Xoang thận còn được gọi là rốn thận
b. Đài thận là đỉnh các tháp thận
c. Tủy thận là phần nhu mô tạo nên bởi các tháp thận
d. Cột thận là phần tủy thận nằm giữa các tháp thận
e. Vỏ thận bao gồm 2 phần là phần tia và phần lượn
15. Các tiểu thể thận chủ yếu nằm trong
a. Phần tia của vỏ thận d. Tủy thận
b. Phần lượn của vỏ thận e. Cột thận và tủy thận
c. Cột thận
16. Để chia thận thành các phân thùy, người ta dựa vào
a. Cấu trúc của nhu mô thận
b. Sự phân bố của các ống sinh niệu
c. Sự phân bố của ĐM thận
d. Sự phân bố của TM thận
e. Sự phân bố của các đài thận
17. Tuyến thượng thận nằm ở
a. Cực trên thận d. Câu a và b đúng
b. Phần trên bờ ngoài thận e. Câu a và c đúng
c. Phần trên bờ trong thận
18. Động mạch nhập (ĐM đến) xuất phát từ :
19. Nuôi dưỡng cho vùng tủy thận là
Câu 20,21,22 : Chọn :
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
234
e. Nếu (A) sai, (B) sai
20.
(A) Phẫu thuật vào thận, thường đi từ thành bụng phía sau VÌ
(B) Thận nằm sát thành bụng sau, sau phúc mạc nên không pải rạch vào phúc mạc và
không vướng các tạng khác
21.
(A) Thận nằm trong ổ bụng, nhưng chiếu lên thành lưng cơ thể ở cả thành ngực và thành
thắt lưng, VÌ
(B) Thận được treo vào cơ hoành bởi một nếp phúc mạc
22.
(A) Rạch thành bụng sau vào thận có nguy cơ chạm vào màng phổi VÌ
(B) Màng phổi đi phía dưới cực dưới của thận

NIỆU QUẢN - BÀNG QUANG - NIỆU ĐẠO


MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Mô tả được vị trí, hình thể ngoài và liên quan của niệu quản, bàng quang,
niệu đạo
2. Mô tả được hệ mạch máu và thần kinh chi phối ba thành phần trên
3. Ứng dụng lâm sàng
MỤC TIÊU THỰC HÀNH
1. Chỉ được vị trí, liên quan của ba thành phần trên
2. Xác định đường vào từng thành phần trong phẫu thuật.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

NIỆU QUẢN

I) Đại cương: Là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài 25- 28 cm,
nằm sau phúc mạc, dọc hai bên cột sống thắt lưng, ép sát vào thành bụng sau.
- Đường kính niệu quản khi căng vào khoảng 5 mm, đều từ trên xuống dưới trừ
ba chỗ hẹp, một ở chỗ nối bể thận niệu quản, một ở chỗ bắt chéo của niệu quản với
động mạch chậu và một ở trong thành bàng quang. Sỏi thận hay bể thận khi rơi
xuống sẽ hay bị kẹt tại ba chỗ này gây những cơn đau quặn thận. Thăm khám lâm
sàng có thể tìm thấy các điểm đau trên, giữa và dưới tương ứng với các đoạn hẹp
này.
Chiều dài của niệu quản thay đổi theo chiều cao cơ thể, giới tính, vị trí của thận
và bàng quang. Trung bình niệu quản dài từ 25 - 28 cm và chia ra làm 2 đoạn bụng
và chậu hông.
- Mỗi đoạn niệu quản dài khoảng 12,5 - 14 cm. Niệu quản trái dài hơn phải, niệu
quản nam dài hơn nữ. Có thể thấy được niệu quản trên phim XQuang chụp bể thận
niệu quản có bơm thuốc cản quang.
II) Niệu quản đoạn bụng:
Đi xuống dưới, vào trong, từ bể thận đến đường tận cùng xương chậu có liên
quan:
- Ở phía sau: Với cơ thắt lưng và mỏm ngang ba đốt sống thắt lưng cuối. Niệu
quản còn bắt chéo ở trên với thần kinh sinh dục đùi và ở dưới với động mạch chậu
235
ngoài (Bên phải) hay chậu chung ( Bên trái ) rồi đi vào trong chậu. Cả hai niệu
quản lúc bắt chéo các động mạch chậu đều cách đường giữa khoảng 4 - 5 cm.
Động mạch chậu chung phân nhánh ở ngang mức góc nhô và cách góc nhô 3,5 cm
ở bên phải và 4,5 cm ở bên trái.
- Ở phía trước : Niệu quản được phúc mạc che phủ, có động mạch tinh hoàn hay
buồng trứng bắt chéo phía trước. Bên phải, phần trên niệu quản và bể thận còn liên
quan với đoạn xuống của tá tràng, rễ mạc treo kết tràng ngang và các nhánh động
mạch kết tràng phải. Bên trái, phần trên niệu quản cũng liên quan với rễ mạc treo
kết tràng ngang và trước nữa là động mạch kết tràng trái.
- Ở phía trong : Niệu quản phải liên quan với tĩnh mạch chủ dưới, niệu quản trái
liên quan với động mạch chủ bụng.

ĐM-TM chủ bụng


Thận
ĐM mạc treo tràng trên
Động mạch buồng trứng
Niệu quản

Động mạch chậu chung

Động mạch chậu trong

Các đoạn niệu quản và các chỗ hẹp


III) Niệu quản đoạn chậu hông:
Đi từ đường tận cùng xương chậu tới bàng quang, đi cạnh động mạch chậu trong,
chạy chếch ra ngoài, ra sau theo đường cong của thành bên chậu. Tới nền chậu
hông, chỗ gai ngồi, niệu quản vòng ra trước, vào trong để tới bàng quang. Ở đoạn
chạy dọc theo động mạch chậu trong, niệu quản phải thường đi trước động mạch,
niệu quản trái thường đi trong và sau động mạch. Niệu quản còn liên quan với :
- Ở phía sau : Là khớp cùng chậu, cơ và mạc bịt trong, bó mạch thần kinh bịt bắt
chéo phía sau niệu quản.
- Ở phía trước:
+ Ở nam: Khi niệu quản rời thành bên chậu, chạy ra trước và vào trong để tới
bàng quang thì đoạn cuối của niệu quản lách giữa mặt sau bàng quang và túi tinh
rồi cắm vào thành bàng quang. Ở đây niệu quản bắt chéo phía sau với ống dẫn
tinh.
- Ở nữ: Khi rời thành chậu, niệu quản chui vào đáy dây chằng rộng. Khi tới phần
giữa dây chằng rộng, niệu quản bắt chéo phía sau động mạch tử cung, chỗ bắt chéo
236
này cách cổ tử cung và thành âm đạo khoảng 8 - 15 mm. Động mạch tử cung lúc
đầu ở ngoài và sau niệu quản nhưng ở đây thì đi vào trong và bắt chéo trước niệu
quản.
Khi hai niệu quản tới cắm vào bàng quang, chúng cách xa nhau khoảng 5 cm lúc
bàng quang rỗng. Khi vào trong thành bàng quang, niệu quản chạy rất chếch vào
trong, ra trước và xuống dưới. Đoạn niệu quản nội thành này dài khoảng 2 cm. Hai
niệu quản mở vào bàng quang bằng hai khe nhỏ gọi là lỗ niệu quản. Hai lỗ niệu
quản cách xa nhau 2,5 cm khi bàng quang rỗng và 5 cm khi bàng quang đầy.
Nước tiểu chảy vào bàng quang không thành dòng liên tục mà thành những dòng
ngắn phun ra mỗi 10 - 30 giây do tác động của những làn sóng nhu động xuất phát
từ bể thận và đi dọc xuống khắp niệu quản. Khi nước tiểu chảy vào bàng quang, lỗ
niệu quản sẽ mở ra trong khoảng 2 - 3 giây rồi khép lại cho tới khi có làn sóng nhu
động kế tiếp. Lỗ niệu quản không có van nhưng do đường đi của đoạn niệu quản
nội thành khá dài và chếch kèm theo sự co thắt của cơ bàng quang nên nước tiểu
không trào ngược từ bàng quang lên niệu quản được.
IV) Cấu trúc của niệu quản :
Thành niệu quản dày 1 mm được cấu tạo 3 lớp:
- Lớp niêm mạc: Liên tục với niêm mạc bể thận ở trên và niêm mạc bàng quang
ở dưới.
- Lớp cơ: gồm 3 lớp, lớp trong cơ dọc, lớp giữa cơ vòng, lớp ngoài thô sơ và chỉ
gồm vài bó cơ dọc.
- Lớp bao ngoài : Bọc bên ngoài.
V) Mạch máu và thần kinh :
1) Động mạch : Niệu quản từ trên xuống dưới được nuôi bởi nhiều mạch máu :
- Nhánh của động mạch thận : Cung cấp máu cho bể thận và phần trên niệu
quản.
- Nhánh của động mạch tinh hoàn hay động mạch buồng trứng : Nuôi dưỡng
phần trên đoạn niệu quản bụng.
- Nhánh của động mạch chậu chung : Nuôi dưỡng phần dưới đoạn niệu quản
bụng.
- Nhánh của động mạch bàng quang dưới : Đôi khi là nhánh động mạch trực
tràng giữa nuôi dưỡng niệu quản đoạn chậu.
2) Tĩnh mạch : Là các tĩnh mạch tương ứng đi kèm động mạch.
3) Bạch mạch : Đổ vào các hạch bạch huyết thắt lưng và bạch huyết dọc theo động
mạch chậu trong.
4) Thần kinh : từ đám rối thận và đám rối hạ vị. Là các sợi vận động chi phối cho
cơ trơn thành niệu quản và các sợi cảm giác mang cảm giác đau khi có sự căng đột
ngột thành niệu quản.

237
BÀNG QUANG
Bàng quang là một tạng rỗng mà hình dạng, kích thước và vị trí thay đổi theo số
lượng nước tiểu chứa bên trong nó. Bàng quang nhận nước tiểu từ hai thận qua hai
niệu quản rồi thải nước tiểu ra ngoài qua niệu đạo. Trung bình bàng quang có thể
chứa tới 500 ml nước tiểu mà không qúa căng. Lúc bình thường khi bàng quang
chứa được khoảng 250 - 350 ml nước tiểu thì ta có cảm giác muốn đi tiểu. Nếu ta
cố nín tiểu thì dung tích bàng quang có thể tăng lên nhiều. Trong trường hợp bí
tiểu, bàng quang căng lên rất to và có thể chứa tới vài lít nước tiểu.

3
4
5
6
7
8
9

Nam Nữ
1. Phúc mạc; 2. Lỗ của niệu quản; 3.Tam giác bàng quang; 4. Tiền liệt tuyến; 5.
Cơ bịt trong; 6. Cơ nâng hậu môn; 7. Niệu đạo; 8.Vật xốp và cơ h/ xốp; 9. Âm đạo
I) Hình dạng và vị trí:
Là tạng rỗng nằm dưới phúc mạc, phía trước là xương mu, phía sau là các tạng
sinh dục và trực tràng. Khi căng đầy, bàng quang có hình cầu và nằm trong ổ
bụng. Ở trẻ em, bàng quang có hình giống quả lê với cuống là ống niệu rốn và
phần lớn bàng quang nằm trong ổ bụng. Khi trẻ lớn lên, bàng quang tụt dần xuống
vùng chậu. Phần ống niệu rốn hẹp dần và bít hẳn tạo dây chằng rốn giữa. Ở người
già, do trương lực của các cơ thành bụng yếu, bàng quang có hơi nhô lên trên về
phía ổ bụng.
Bình thường bàng quang chứa từ 250- 350 ml nước tiểu. Hình tứ diện tam giác
với 4 mặt
- Mặt trên : Được che phủ bởi phúc mạc, lồi khi bàng quang đầy, lõm khi bàng
quang rỗng làm cho lòng bàng quang có hình chữ Y hay T trên thiết đồ đứng dọc.
- Mặt sau : Phẳng, đôi khi lồi. Mặt này còn được gọi là đáy bàng quang. Phần
trên của đáy bàng quang cũng được phúc mạc che phủ.
- Hai mặt dưới- bên : Nằm tựa trên hoành chậu, hai mặt này gặp nhau ở phía
trước bởi một bờ tròn mà đôi khi được gọi là mặt trước.

238
Mặt trên và hai mặt dưới bên gặp nhau ở phía trước gọi là đỉnh bàng quang, từ
đây có dây chằng rốn giữa treo bàng quang vào rốn. Phần bàng quang giữa đỉnh và
đáy gọi là thân bàng quang. Ở dưới, tại góc hợp bởi đáy và hai mặt dưới bên là lỗ
niệu đạo trong, qua đó bàng quang thông với niệu đạo. Phần bàng quang xung
quang lỗ niệu đạo trong gọi là cổ bàng quang.
II) Liên quan :

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nam Nữ
1. Vòi tử cung và buồng trứng; 2. Trực tràng; 3. Tử cung; 4. Túi douglas; 5. Niệu
quản; 6. Túi tinh; 8. Tiền liệt tuyến; 9. Ống dẫn tinh; 10. Âm đạo

1) Liên quan với phúc mạc: Mặt trên và phần trên đáy bàng quang được phúc mạc
che phủ. Phúc mạc sau khi phủ lên bàng quang sẽ trải ra xung quanh và lật lên
trên để phủ lên thành bên chậu và thành bụng trước ở ngay trên bờ trên khớp mu
khi bàng quang rỗng. Khi căng đầy, bàng quang nhô lên trên về phía bụng, chỗ
phúc mạc từ bàng quang lật lên trên để phủ lên thành bụng trước cũng bị đẩy cao
hơn, do đó có một phần bàng quang của mặt dưới bên (Không có phúc mạc che
phủ ) nằm sát mặt sau thành bụng trước và ngay trên xương mu. Vì vậy người ta
có thể làm căng bàng quang để mở vào bàng quang qua ngả trên xương mu lấy sỏi
mà không phải đi qua phúc mạc. Ở phía sau, sau khi phủ lên bàng quang, phúc
mạc sẽ phủ lên tử cung hoặc túi tinh, tạo túi bịt bàng quang sinh dục.
2) Liên quan với các cơ quan xung quanh:
- Hai mặt dưới bên : Liên quan với xương mu, khớp mu và đám rối tĩnh mạch
bàng quang nằm tronh khối mỡ trong khoang sau xương mu. Vì xương mu nằm
ngay trước bàng quang nên khi gẫy xương mu, các mảnh xương gẫy có thể chọc
thủng bàng quang, hai bên bàng quang liên quan chủ yếu với khoang sau xương
mu. Khoang sau xương mu nằm một phần ở vùng chậu và một phần ở vùng bụng,
là một phần của khoang ngoài phúc mạc trải dài từ nền chậu tới rốn. Khoang này
được giới hạn bởi.
+ Phía sau : Là mạc tiền liệt thuộc lá tạng mạc chậu
+ Phía ngoài : Là mạc cơ bịt trong thuộc lá thành mạc chậu.
+ Phía trong: Là lá mạc phủ lên hai mặt dưới - bên của bàng quang.
239
+ Phía dưới: Là mạc phủ lên mặt trên cơ nâng hậu môn.
+ Phía trên: Là phúc mạc đi từ bàng quang tới thành bên chậu và thành bụng
trước.
Trong khoang này là các mô liên kết thưa, mô mỡ và các mạch máu, thần kinh đi
tới bàng quang. Bàng quang nằm trong khoang như được đựng trong một ổ riêng
gọi là ổ bàng quang.
- Mặt trên: Liên quan với ruột non hay kết tràng xích ma. Ở nữ mặt trên bàng
quang liên quan với thân tử cung khi bàng quang rỗng.
- Mặt sau: Ở nam liên quan với bóng ống dẫn tinh, túi tinh và trực tràng. Ở nữ
liên quan với thành trước âm đạo và cổ tử cung. Thành trước âm đạo và cổ tử cung
dính vào mặt sau bàng quang bởi một mô liên kết lỏng lẻo.
III) Các phương tiện cố định bàng quang :
Bàng quang được cố định vững chắc nhất ở đáy và cổ bàng quang. Cổ bàng
quang được gắn chặt vào hoành chậu. Tiếp nối với cổ bàng quang là tuyến tiền liệt
và niệu đạo, gắn chặt vào hoành niệu dục. Cổ bàng quang còn được giữ cố định
bởi dây chằng mu tiền liệt ở nam hay mu bàng quang ở nữ. Các dây chằng này là
chỗ dầy lên của mạc chậu nối tuyến tiền liệt hay cổ bàng quang vào sau khớp
xương mu.
Một số dây chằng khác cũng cố định bàng quang là :
- Dây chằng rốn giữa: Là ống niệu rốn đã hoá xơ và bít tắc lại, treo đỉnh bàng
quang vào mặt sau rốn.
- Dây chằng rốn trong : Là phần động mạch rốn trong lúc phôi thai đã hoá xơ, có
nhiệm vụ cố định hai mặt dưới bên của bàng quang.
Các dây chằng này thực sự chỉ giữ cho bàng quang luôn áp sát vào thành bụng
trước, ngay cả khi căng đầy và nhô lên khỏi vùng chậu.
Ở phía sau : Bàng quang còn được cố định bởi mạc tuyến tiền liệt, ngoài ra phần
phúc mạc đi từ mặt trên bàng quang tới các thành bên chậu và thành bụng trước
cũng góp một phần vào việc cố định bàng quang.
IV) Hình thể trong bàng quang :
Mặt trong bàng quang được phủ lớp niêm mạc màu hồng nhạt và xếp thành nhiều
nếp niêm mạc khi bàng quang rỗng, mất đi khi bàng quang căng. Có một vùng tam
giác bàng quang không bị xếp nếp màu hồng hơn, hình tam giác với ba đỉnh là hai
lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo trong, được gọi là tam giác bàng quang. Giữa hai lỗ
niệu quản có một nếp gờ lên tạo nếp gian niệu quản. Ở chính giữa tam giác chạy
xuống lỗ niệu đạo trong, từ phía sau có một chỗ nổi gờ lên của niêm mạc được gọi
là lưỡi bàng quang.
V) Cấu tạo bàng quang :
Thành bàng quang được cấu tạo bởi 4 lớp:
- Lớp niêm mạc : Đã được mô tả ở trên.
- Tấm dưới niêm mạc : Không có ở vùng tam giác bàng quang
- Lớp cơ : Là các bó cơ trơn, được xếp thành ba lớp.
+ Lớp ngoài là cơ dọc : Từ lớp này có một số sợi chạy ra trước tới xương mu tạo
nên cơ mu bàng quang. Một số sợi chạy ra sau tạo nên cơ trực tràng bàng quang.
+ Lớp cơ giữa là cơ vòng: Dày hơn lớp ngoài, nhất là phần trên tam giác bàng
quang.
240
+ Trong là cơ dọc: Phát triển nhất ở vùng tam giác bàng quang và hướng của các
thớ cơ cũng chạy dọc về phía cổ bàng quang tạo một quai dày ở phía sau cổ bàng
quang.
- Lớp thanh mạc: Chính là phúc mạc, ở những nơi không có phúc mạc, bàng
quang được bao phủ bởi một lớp mô liên kết. Dưới lớp thanh mạc là tấm dưới
thanh mạc.
VI) Mạch máu và thần kinh :
1) Động mạch : Bàng quang được các nhánh của động mạch chậu trong hoặc từ
các nhánh của động mạch chậu trong nuôi dưỡng. Động mạch chậu trong là một
trong hai nhánh tận của động mạch chậu chung, động mạch này cấp huyết chủ yếu
cho các cơ quan trong chậu hông và các vùng ở thành chậu hông, đi sát thành bên
chậu hông, ở sau (Phải) hoặc trước (Trái) niệu quản và chạy vài cm thì chia thành
một chùm 11 nhánh cùng là các động mạch chậu lưng, cùng bên, bịt, mông trên,
mông dưới, rốn, bàng quang dưới, tử cung, âm đạo, trực tràng giữa và thẹn trong.
Các nhánh của động mạch chậu trong đi vào bành quang là :
- Động mạch bàng quang trên : Là phần không bị hóa xơ của động mạch rốn,
cung cấp máu cho mặt trên và một phần mặt dưới bên bành quang.
- Động mạch bàng quang dưới : Cấp máu cho phần sau mặt dưới bên của bàng
quang và tuyến tiền liệt.
- Nhánh của động mạch trực tràng giữa : Cấp máu cho phần đáy bàng quang. Ở
nữ còn có các nhánh của động mạch tử cung và âm đạo nuôi dưỡng.
- Nhánh của động mạch thẹn trong và động mạch bịt : Cấp máu cho phần trước
dưới của bàng quang.
Ở người Việt nam : Động mạch chậu trong bên phải có chiều dài 35,2 mm,
đường kính 5,27 mm, bên trái có chiều dài 34 mm, đường kính 5 mm. Động mạch
bàng quang trên xuất phát từ phần còn lại của động mạch rốn (67,6%), đường kính
trung bình là 1,02 mm, động mạch bàng quang dưới xuất phát từ động mạch rốn
(73,5% hoặc chung một thân với động mạch mông dưới và động mạch thẹn trong,
có đường kính là 1,3 mm).
2) Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch tạo đám rối 2 bên bàng quang, đám rối tĩnh mạch
bàng quang, từ đó đổ vào tỉnh mạch chậu trong.
3) Bạch mạch: Đổ vào các hạch bạch huyết dọc động mạch chậu trong.
4) Thần kinh: Tách từ đám rối hạ vị và các thần kinh cùng 2 và cùng 3 (S.2, S.3)
chi phối vận động cho lớp cơ và cảm giác căng đầy, đau, rát bỏng...của bàng
quang.

241
NIỆU ĐẠO

Là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài. Niệu đạo nam và nữ khác nhau. Ở
nam Niệu đạo còn là đường xuất tinh.

NIỆU ĐẠO NAM

Vừa là đường tiểu vừa là đường xuất tinh.

Dương vật
Quy đầu

Vật hang

Vật xốp

Củ mu

Ngành trên xương mu

Hành của vật xốp

Trụ của dương vật

Cơ ngang đáy chậu nông


Cơ thắt ngoài hậu môn

I) Đại cương:
1. Đường đi: Từ cổ bàng quang, ở lỗ niệu đạo trong, cách chỗ giữa gồ mu 3 cm về
phía sau, đi thẳng xuống dưới xuyên qua tuyến tiền liệt, sau đó đi qua hoành chậu
và hoành niệu dục, cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu (Cách bờ
này khoảng 1,5 cm), đi vào gốc và thân dương vật để tới đỉnh của quy đầu (lỗ sáo).
2. Phân đoạn:
Về phương diện giải phẫu : Niệu đạo chia làm 3 đoạn là đoạn tiền liệt, đoạn màng
và đoạn xốp.
Về phương diện sinh lý : Niệu đạo được chia thành hai đoạn là đoạn niệu đạo sau
gồm đoạn tiền liệt và đoạn màng, đoạn niệu đạo trước là đoạn xốp.
Về phương diện phẫu thuật được chia làm 2 đoạn:
- Đoạn cố định: Gồm đoạn tiền liệt, đoạn màng và phần niệu đạo xốp từ niệu đạo
màng đến dây treo dương vật.
- Đoạn di động: Từ dây treo dương vật đến lỗ niệu đạo ngoài.
3. Kích thước: khi dương vật mềm dài khoảng 16 cm: đoạn tiền liệt 3 cm, đoạn
màng 1cm và đoạn xốp 12 cm.

242
Có 3 đoạn phình:
- Hố thuyền.
- Đoạn niệu đạo ở hành dương vật.
- Xoang tiền liệt.
4) Đoạn hẹp:
- Lỗ niệu đạo ngoài.
- Đoạn niệu đạo vật xốp.
- Đoạn niệu đạo màng.
- Đoạn niệu đạo ở cổ bàng quang.
Niệu đạo có thể nong to được và kéo dài thành một ống thẳng khi thông niệu đạo
bằng một ống thông sắt.
II) Hình thể trong:
1) Đoạn tiền liệt:
Ngay giữa thành sau niệu đạo có mào niệu đạo. Đôi khi mào niệu đạo liên tiếp
với lưỡi bàng qung ở trên và đi xuống tận niệu đạo màng ở dưới. Ở chỗ nối giữa 1
/ 3 giữa và 1 / 3 dưới của đoạn này có lồi tinh hình bầu dục. Ở giữa lồi tinh có lỗ
của túi bầu dục tuyến tiền liệt ( túi này là di tích của phần cuối ống cận trung thận,
tương ứng với tử cung và âm đạo ở nữ ) và hai bên là hai lỗ của ống phóng tinh.
Hai bên lồi tinh là hai rãnh, ở đáy rãnh có nhiều lỗ nhỏ của các ống tuyến tiền liệt
đổ vào.
2) Đoạn màng : Có nhiều nếp dọc, khi đi tiểu các nếp này mát đi.

Niệu đạo nam

Bàng quang

Tiền liệt tuyến

Tuyến hành niệu đạo


Hành dương vật

Trụ của dương vật

Vật hang

Vật xốp

Hố thuyền
Trần của NĐ Sàn của NĐ
Quy đầu

243
3) Đoạn xốp có các thành phần sau :
- Lỗ của hai tuyến hành niệu đạo : Đổ vào đoạn đầu của niệu đạo xốp.
- Lỗ của các hốc niệu đạo : Là những chỗ lõm ăn sâu vào niêm mạc niệu đạo, có
các tuyến niệu đạo.
- Van hố thuyền : Là một nếp ngang ở mặt trên niệu đạo, cách lỗ niệu đạo ngoài
khoảng 1 - 2 cm.
III) Liên quan :
1- Đoạn tiền liệt : Niệu đạo xuyên qua tuyến tiền liệt từ đáy đến đỉnh nhưng
không chạy theo trục của tuyến. Niệu đạo chạy thẳng xuống dưới, hơi cong lõm ra
trước. Trục của tuyến chạy chạy chếch ra trước, xuống dưới. Niệu đạo và trục của
tuyến bắt chéo nhau ở phía dưới gần đỉnh tuyến nên hầu hết niệu đạo ở trước trục
tuyến. Có khi chỉ có một phần nhỏ của tuyến ở trước niệu đạo.
2- Đoạn màng : Đi từ dỉnh tuyến tiền liệt tới hành dương vật, qua cả hoành chậu
và hoành niệu dục. Trong hoành niệu dục, niệu đạo có cơ thắt vân bao quanh. Khi
ra khỏi hoành niệu dục, thành sau niệu đạo đi ngay vào vật xốp, trong khi thành
trước vẫn còn một phần ở ngoài vật xốp. Đây là chỗ dễ bị thủng khi thông niệu
đạo bằng thông sắt.
Ở phía trước, niệu đạo niệu đạo liên quan với đám rối tĩnh mạch bàng quang.
Đoạn màng dễ bị tổn thương khi ngã kiểu ngồi ngựa. Niệu đạo màng liên quan với
mạc đáy chậu giữa nên dễ bị đứt khi gẫy xương chậu (Mạc đáy chậu giữa rách,
kéo đứt niệu đạo).
3- Đoạn xốp : Liên quan chủ yếu với thể xốp ở xung quanh.
IV) Cấu trúc của thành niệu đạo: Cấu tạo bời 2 lớp:
1- Lớp niêm mạc : Rất chun giãn nên có thể căng ra khi đi tiểu hay nong niệu đạo,
khi niệu đạo bị đứt thì hai đầu tách xa nhau làm cho nước tiểu ngấm vào mô xung
quanh và phẫu thuật viên khó tìm hai đầu đứt để nối lại. Niêm mạc có nhiều tuyến
niệu đạo, tiết ra một chất làm trơn lòng niệu đạo. Các tuyến này nhiều khi nằm sâu
ở đáy các hốc niệu đạo, khi bị việm niêm mạc niệu đạo thì tình trạng viêm dễ trở
thành mãn tính và làm hẹp niệu đạo ( Nhất là bệnh lậu ). Lớp niêm mạc biến đổi
thành hang tĩnh mạch, đặc biệt là ở đoạn niệu đạo dương vật trở thành vật xốp.
2- Lớp cơ : Bên ngoài là lớp cơ vòng, bên trong là lớp cơ dọc. Lớp cơ dọc đoạn
tiền liệt và đoạn màng là sự tiếp nối với lớp cơ ở bàng quang phía trên. Lớp cơ
vòng ở cổ bàng quang dày lên tạo nên một cấu trúc giống cơ thắt giúp nước tiểu
được giữ trong bàng quang giữa hai lần đi tiểu. Vì cấu trúc này ở trên lỗ phóng
tinh nên khi giao hợp, tinh dịch không thể trào ngược lên bàng quang mà chỉ có
thể xuống dương vật và được phóng ra ngoài.
V) Mạch máu và thần kinh:
1) Động mạch:
- Đoạn tiền liệt : Được nuôi dưỡng bởi động mạch bàng quang dưới và động
mạch trực tràng giữa.
- Đoạn màng : Được nuôi dưỡng bởi động mạch hành dương vật.
- Đoạn xốp : Được nuôi dưỡng bởi động mạch niệu đạo và một số nhánh của
động mạch sâu và động mạch mu dương vật.
2) Tĩnh mạch: Đổ về đám rối tĩnh mạch tuyến tiền liệt và tĩnh mạch thẹn trong.

244
3) Bạch mạch: Đổ về các hạch dọc động mạch thẹn trong và về động mạch chậu
trong. Đoạn xốp thì đổ về các hạch bẹn sâu và các hạch dọc động mạch chậu
ngoài.
4) Thần kinh: Xuất phát từ đám rối tuyến tiền liệt và các nhánh của thần kinh
thẹn.
NIỆU ĐẠO NỮ

Niệu đạo nữ tương ứng với niệu đạo tuyến tiền liệt và niệu đạo màng ở nam, dài
khoảng 3- 4 cm. Đi từ lỗ niệu đạo trong ở cổ bàng quang đến lỗ niệu đạo ngoài ở
âm hộ

Niệu đạo nữ

Lỗ của niệu quản


Tam giác bàng quang
Cơ thắt nội tại của cổ bàng
quang
Cơ nâng hậu môn

Cơ thắt niệu đạo


Niệu đạo

Môi bé

Lỗ niệu đạo ngoài là nơi hẹp nhất của niệu đạo, nằm giữa hai môi nhỏ, ở trước
trên là âm vật, sau là lỗ âm đạo. Trên đường đi, niệu đạo xuyên qua hoành chậu và
hoành niệu dục.
Hình thể trong : Niêm mạc có mào niệu đạo ở phía sau ( không có lồi tinh) và
những nếp dọc. Ở gần lỗ niệu đạo ngoài có 2 lỗ thông của tuyến skène.
Mạch máu và thần kinh tương tự như ở nam.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1. Trên suốt đường đi, niệu quản ở nữ, bên (P) hoặc bên (T) KHÔNG bắt chéo với
a. ĐM tử cung d. ĐM chậu ngoài
b. ĐM buồng trứng e. ĐM chậu trong
c. ĐM chậu chung
2. Khi xương chậu bị gẫy
a. Bàng quang có thể bị vỡ chứ niệu đạo không bao giờ bị tổn thương
b. Có thể làm đứt niệu đạo đoạn tiền liệt
c. Có thể làm đứt niệu đạo đoạn màng
d. Có thể làm đứt niệu đạo đoạn xốp
e. Câu b và c đúng
3. Chọn tập hợp: Niệu quản
1. Bắt chéo phía sau niệu quản đoạn bụng (bên phải) là ĐM chậu ngoài
245
2. Bắt chéo phía sau niệu quản đoạn bụng (bên trái) là ĐM chậu trong
3. Bắt chéo phía trước niệu quản đoạn bụng là ĐM sinh dục
4. Niệu quản đoạn chậu bên phải đi sau ĐM chậu trong
5. Niệu quản đoạn chậu bên trái đi sau và trong ĐM chậu trong
Câu 4: Chọn :
a. Nếu 1,3,5 đúng d. Nếu 3,4,5 đúng
b. Nếu 1,2,3 đúng e. Nếu tất cả đúng
c. Nếu 1,2,3,5 đúng
4. Niệu quản có các chỗ hẹp là
a. Ở nơi nối giữa bể thận với niệu quản, nơi niệu quản bắt chéo ĐM chậu, đoạn niệu quản
trong thành bàng quang
b. Nơi nối giữa đoạn bụng và đoạn chậu, giữa đoạn chậu, nơi niệu quản bắt chéo ống dẫn
tinh
c. Nơi niệu quản bắt chéo ĐM tử cung, giữa đoạn bụng, đoạn niệu quản trong thành bàng
quang
d. Nơi niệu quản bắt chéo ĐM sinh dục, nơi niệu quản bắt chéo ống dẫn tinh, đoạn niệu
quản sau bàng quang.
e. Cả 4 câu đều sai
Dùng chi tiết giải phẫu sau để trả lời các câu 5,6,7
a. TK chậu – bẹn d. ĐM sinh dục (ĐM tinh hoàn hay buồng trứng)
b. ĐM chậu ngoài e. a,b đúng hoặc a,c đúng
c. ĐM chậu chung
5. Bắt chéo phía sau niệu quản đoạn bụng (bên phải) là :.........................................................
6. Bắt chéo phía sau niệu quản đoạn bụng (bên trái) là :...........................................................
7. Bắt chéo phía trước niệu quản đoạn bụng là :.......................................................................
8. Niệu quản đoạn chậu
a. Là đoạn từ mào chậu tới bàng quang
b. Bên phải, đi trước ĐM chậu trong; bên trái, đi sau và trong ĐM chậu trong
c. Bắt chéo phía trước ống dẫn tinh ở nam
d. Bắt chéo phía trước ĐM tử cung ở nữ
e. Cả a,b,c,d đều đúng
9. Động mạch nào KHÔNG cho nhánh đến nuôi dưỡng niệu quản
a. ĐM chủ bụng d. ĐM chậu chung
b. ĐM thận e. ĐM bàng quang dưới
c. ĐM tinh hoàn
10. Phương tiện cố định vững chắc nhất của bàng quang là
a. Hoành chậu và hoành niệu dục
b. Dây chằng mu-tiền liệt
c. Dây chằng rốn giữa
d. Dây chằng rốn trong
e. Phần phúc mạc từ mặt trên bàng quang đến thành bên chậu và thành bụng trước
11. Tam giác bàng quang được giới hạn bởi
a. Hai lỗ niệu quản và niệu đạo tiền liệt
b. Hai lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo trong
c. Cổ bàng quang, lưỡi bàng quang và lỗ niệu đạo ngoài
d. Lỗ niệu đạo trong, lưỡi bàng quang và lỗ niệu quản bên ngoài
e. Tất cả đều sai
12. ĐM nào sau đây KHÔNG cung cấp máu cho bàng quang
a. ĐM bàng quang trên d. ĐM thận trong và ĐM bịt
246
b. ĐM bàng quang dưới e. ĐN trực tràng giữa
c. ĐM trực tràng dưới
13. Chọn câu ĐÚNG : Nhánh nào KHÔNG cấp máu cho bàng quang
a. ĐM bàng quang trên d. ĐM thẹn trong
b. ĐM bàng quang giữa e. Tất cả các ĐM trên đều cấp máu
cho bàng quang
c. ĐM bàng quang dưới
14. Một trong những chỗ phình của niệu đạo nam là
a. Lỗ niệu đạo ngoài d. Niệu đạo đoạn màng
b. Xoang tiền liệt e. Niệu đạo ở cổ bàng quang
c. Niệu đạo đoạn xốp
15. Niệu đạo đoạn màng là
a. Đoạn niệu đạo ở cổ bàng quang
b. Đoạn niệu đạo đi qua hoành chậu
c. Đoạn niệu đạo đi qua hoành niệu dục
d. Đoạn niệu đạo ngay dưới hoành niệu dục, sắp đi vào vật xốp
e. Đoạn niệu đạo ở hành dương vật
16. Niệu đạo sau theo cách gọi của các nhà lâm sàng tương ứng với đoạn niệu đạo nào theo
cách phân chia giải phẫu
a. Niệu đạo tiền liệt (đoạn tiền liệt)
b. Niệu đạo xốp
c. Niệu đạo màng
d. Niệu đạo tiền liệt và niệu đạo màng
e. Niệu đạo tiền liệt, niệu đạo màng và phần cố định của niệu đạo xốp
17. Chi tiết giải phẫu nào KHÔNG nằm trong niệu đạo đoạn tiền liệt
a. Mào niệu đạo
b. Hốc niệu đạo
c. Lồi tinh
d. Lỗ của túi bầu dục tuyến tiền liệt
e. Lỗ ống phóng tinh
18. Thành phần nào sau đây KHÔNG có trong đoạn niệu đạo tiền liệt
a. Lồi tinh d. Tuyến hành niệu đạo
b. Túi bầu dục tuyến tiền liệt e. Các ống ngoại tiết của tuyến tiền liệt
c. Lỗ ống phóng tinh
Câu 19,20,21,22 : Chọn :
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
e. Nếu (A) sai, (B) sai
19.
(A) Ngã kiểu ngồi ngựa (ngã ngồi xoạc 2 chân trên vật cứng) thường gây dập niệu đạo
đoạn màng VÌ
(B) Niệu đạo ở đoạn này đi ngay dưới xương mu
20.
(A) Niệu đạo di động ít bị dập vỡ, VÌ
(B) Nó nằm trong vật xốp của dương vật
21.
(A) Khi mổ lấy sỏi bàng quang, người ta thường phải làm căng bàng quang, VÌ
247
(B) Khi căng, bàng quang sẽ có hình cầu
22.
(A) Bàng quang không thể bị vỡ khi gẫy xương mu, VÌ
(B) Giữa xương mu và bàng quang có khoảng sau xương mu.

248
CƠ QUAN SINH DỤC NAM
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
1. Mô tả được vị trí, hình thể ngoài và trong của hệ sinh dục nam
2. Nêu được liên quan của các thành phần hệ sinh dục nam
3. Mô tả được hệ mạch máu và thần kinh của hệ sinh dục nam.
4. Ứng dụng lâm sàng
MỤC TIÊU THỰC HÀNH
1. Chỉ được các thành phần của hệ sinh dục nam trên mô hình, tranh vẽ và xác
2. Chỉ được liên quan của các thành phần hệ sinh dục nam
3. Chỉ được hệ mạch máu, thần kinh chi phối hệ sinh dục nam
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

TINH HOÀN
Tinh hoàn là một tuyến vừa ngoại tiết vừa nội tiết, tạo ra tinh trùng và hóc môn
nam tính
I) Hình thể ngoài:
Hình tròn, hơi dẹt, màu trắng xanh, mặt nhẵn, trục hơi chếch xuống dưới và ra sau.
Nặng độ 20 gr, dài 4,5 cm, rộng 2,5 cm. Sờ thấy rắn, nắn có cảm giác đau đặc biệt.
Tinh hoàn có hai mặt :
- Mặt ngoài: Lồi
- Mặt trong: Phẳng.
- 2 cực trên và dưới: Ở cực trên có mấu phụ tinh hoàn là di tích của ống cận trung
thận. Ở cực dưới có dây bìu cột tinh hoàn vào bìu. Tinh hoàn được bọc trong một
bao thớ dày trắng và không đàn hồi gọi là thớ trắng.
- 2 bờ : bờ trước và bờ sau.

Thiết đồ đứng ngang


Ống dẫn tinh
Đầu mào tinh
Các ống xuất
Ống lạc
Thân mào tinh
Lưới tinh

Các tiểu thuỳ tinh hoàn

Đuôi mào tinh

II) Hình thể trong:


Gồm có khoảnh 400 tiểu thùy, ngăn các nhau bởi các vách ngăn đi từ mặt trong
chất trắng đến tụ lại ở trung thất tinh hoàn , mỗi tiểu thuỳ có 2- 4 ống sinh tinh
xoắn, mỗi ống dài khoảng 0,7 m, các ống này sản xuất ra tinh trùng đổ vào ống
sinh tinh thẳng, chạy từ đầu mỗi tiểu thùy đến lưới tinh hoàn nằm ở phần dưới
249
trung thất tinh hoàn. Hai thành phần sau này nằm ngay trong trung thất tinh hoàn
nên chỉ có lớp nội mô. Từ lưới tinh tách ra độ 12 - 15 ống nhỏ gọi là ống xuất.
MÀO TINH
I) Hình thể ngoài:
Mào tinh hình chữ C, gồm đầu mào tinh, thân mào tinh và đuôi mào tinh, nằm
chạy dọc theo đầu trên và bờ sau của tinh hoàn. Đầu mào tinh úp vào tinh hoàn
như một cái mũ. Thân không dính vào tinh hoàn tạo thành một hố bịt hay xoang
mào tinh. Đuôi mào tinh chỉ dính vào tinh hoàn bởi một số sợi thớ.
II) Hình thể trong:
Ở đầu mào tinh, các ống xuất cuộn lại thành hình các nón dài tạo nên các tiểu
thùy mào tinh. Các ống này đều đổ vào một ống duy nhất gọi là ống mào tinh.
Đây là một ống nhò đường kính khoảng 0,4 mm, dài đến 6 - 7 m, cuộn ngoằn
ngoèo trong thân mào tinh và xuống dưới đuôi thì nối với ống tinh. Trên ống mào
tinh có ống lạc trên tạo thành mấu phụ tinh hoàn và ống lạc dưới ở trong đuôi mào
tinh.
ỐNG DẪN TINH
Đi từ đuôi mào tinh đến lồi tinh. Sờ thấy rắn, màu trắng sáng dễ phân biệt với các
thành phần khác của thừng tinh. Ống dài độ 30 cm đường kính 2 - 3 cm nhưng
lòng kính hẹp độ 0,5 mm, như vậy thành ống khá dầy được tạo bởi ba lớp là lớp áo
ngoài, lớp cơ và lớp niêm mạc. Đường đi của ống được chia làm 6 đoạn gồm đoạn
mào tinh, đoạn thừng tinh, đoạn ống bẹn, đoạn chậu hông, đoạn sau bàng quang và
đoạn trong tuyến tiền liệt.
Ở đoạn sau bàng quang, khi ống đến cạnh túi tinh thì phình to tạo bóng ống dẫn
tinh mà trong lòng có rất nhiều túi. Sau cùng, ống kết hợp với ống tiết của túi tinh
để tạo thành ống phóng tinh. Ống này dài khoảng 1,5 - 2 cm. Tại chỗ bắt đầu của
ống, ở mặt sau gần đáy tuyến tiền liệt ống có đường kính chừng 1,5 - 2 mm nhưng
sau đó nhỏ dần, đi trong tuyến tiền liệt theo chiều chếch xuống dưới và ra trước để
đổ vào trong niệu đạo bởi hai lỗ nhỏ nằm trên lồi tinh.
TÚI TINH
Là 2 túi tách ra ở phần cuối của ống dẫn tinh, dự trữ tinh dịch và góp phần tạo
nên tinh dịch. Túi có hình quả lê, dài độ 5 cm, chỗ rộng nhất 2 cm, mặt ngoài xù
xì, mặt trong có nhiều nếp gấp. Khi bóc tách, kéo dài túi ra có thể gấp đôi bình
thường. Như vậy túi được xem như một ống gấp đôi lại. Túi tinh nằm chếch xuống
dưới và vào trong , chạy dọc bờ ngoài ống dẫn tinh nên hai túi tinh tạo thành tam
giác túi tinh, ở trong tam giác này có tam giác gian ống tinh.
Hai túi cũnh như hai ống liên quan ở phía trước với bàng quang và ở phía sau với
trực tràng nên có thể thăm khám túi tinh qua đường trực tràng, phúc mạc lách
giữa hai túi tinh và bàng quang và tiếp tục lách giữa hai túi và trực tràng tạo nên
hai túi cùng là túi cùng sinh dục bàng quang và túi cùng sinh dục trực tràng (túi
cùng Douglas).
Như vậy túi tinh và ống tinh nằm giữa hai lá của mạc tiền liệt phúc mạc. Mạc này
được coi như dây chằng rộng của nam giới.

250
Các túi tinh

Bàng quang
Niệu quản
Bóng của ống dẫn tinh

Túi tinh

Tuyến tiền liệt

Tuyến hành niệu đạo (Cowper)


THỪNG TINH

Thừng tinh là một ống chứa các thành phần từ bìu qua ống bẹn vào trong bụng.
I) Cấu tạo của thừng tinh: Từ ngoài vào trong có:
- Mạc tinh ngoài: Nguồn gốc từ cơ chéo bụng ngoài, là lớp ngoài nhất của thừng
tinh.
- Cơ bìu và mạc cơ bìu: Có nguồn gốc từ cơ chéo bụng trong
- Mạc tinh trong: Có nguồn gốc từ mạc ngang, là bao xơ trong cùng của thừng
tinh.
II) Các thành phần chứa trong thừng tinh:
- Ống dẫn tinh, động mạch, tĩnh mạch và đám rối thần kinh của ống dẫn tinh, động
mạch cơ bìu.
- Động mạch tinh hoàn: Ở giữa thừng tinh, xung quanh là tĩnh mạch, làm thành
đám rối tĩnh mạch dây leo.
- Di tích mỏm bọc tinh hoàn: Còn gọi là dây chằng phúc tinh mạc.
III) Động mạch:
- Động mạch tinh hoàn: Tách từ động mạch chủ bụng ngang đốt sống thắt lưng
II,III. Chạy sát thành bụng sau, sau phúc mạc. Khi tới lỗ bẹn sâu thì chui vào
thừng tinh qua ống bẹn tới bìu để cung cấp máu cho tinh hoàn và mào tinh.
- Động mạch ống dẫn tinh: Là nhánh động mạch rốn cấp máu cho ống dẫn tinh, túi
tinh và ống phóng tinh.
- Động mạch cơ bìu: Tách từ động mạch thượng vị dưới, đi trong thừng tinh cấp
máu cho cơ bìu và thông nối với động mạch tinh hoàn.
IV) Tĩnh mạch cơ quan sinh dục nam:
- Đi kèm với các động mạch. Trong thừng tinh các tĩnh mạch này tạo thành đám
rối tĩnh mạch dây leo.
V) Bạch mạch :
- Bạch mạch của tinh hoàn nam và mào tinh chạy vào đám hạch cạnh chủ, của ống
dẫn tinh vào chuỗi hạch chậu ngoài và của túi tinh vào chuỗi hạch chậu trong.

251
TUYẾN TIỀN LIỆT
Là một tuyến nằm dưới bàng quang , bọc chung quanh niệu đạo sau. Có chức
năng nội tiết và ngoại tiết, tiết ra tinh dịch đổ vào niệu đạo tiền liệt ở rãnh hai bên
lồi tinh .
I) Vị trí và hình thể ngoài:
Tuyến tiền liệt nằm trên hoành chậu hông, dưới bàng quang, sau xương mu, giữa
hai cơ nâng hậu môn và trước trực tràng. Tuyến tiền liệt có hình nón mà đáy ở
trên, đỉnh ở dười, có 4 mặt là mặt trước, mặt sau và 2 mặt dưới bên.

Hành niệu đạo ( Thiết đồ cắt ngang)

Lỗ của niệu quản


Tam giác bàng quang

Tuyến tiền liệt

Túi bầu dục tuyến tiền liệt


Lỗ của ống phóng tinh

Tuyến hành niệu đạo


Hoành niệu dục

Thiết đồ ngang qua tiền liệt tuyến

Niệu đạo
Xoang niệu đạo
Thuỳ giữa
Thuỳ bên
Các ống phóng tinh
Thuỳ sau

Về phương diện giải phẫu : Chia tuyến thành 3 thuỳ là thuỳ phải, thuỳ trái ngăn
cách nhau bởi một rãnh ở mặt sau và thuỳ giữa gọi là eo tuyến tiền liệt nằm giữa
niệu đạo và ống phóng tinh.
Tuyến tiền liệt rộng 4 cm, cao 3 cm, dày 2,5 cm, ở người lớn tuyến nặng 15- 25
gr. Ở người già tuyến có thể to gấp bội, thường phát triển to ra ở phần sau trong
bệnh u xơ tuyến tiền liệt, gây bí tiểu.
II) Mạch và thần kinh:
1) Động mạch: Là động mạch bàng quang dưới và động mạch trực tràng giữa.

252
Cấp máu cho tiền liệt tuyến
Động mạch bàng quang dưới
Nhánh cho tiền liệt tuyến
Thuỳ giữa phì đại
Tuyến bên phì đại

Tiền liệt tuyến phì đại lành tính

2) Tĩnh mạch: Đám rối tĩnh mạch tiền liệt.


3) Thần kinh: Đám rối tuyến tiền liệt tách ra từ đám rối hạ vị.

TUYẾN HÀNH NIỆU ĐẠO


Là 2 tuyến nằm trong cơ ngang sâu, ở hai bên niệu đạo màng. Tuyến to bằng hạt
ngô và đổ vào niệu đạo hành xốp bởi một ống tiết.

DƯƠNG VẬT
Thuộc phần sinh dục ngoài, đảm nhận 2 chức năng dẫn niệu và sinh dục.
I) Mô tả: Dương vật gồm 2 phần:
- Phần sau cố định.
- Phần trước di động.

Dương vật
Miệng sáo
Qui đầu dương vật
Vành của quy đầu
Hãm bao quy đầu
Da
Mạc nông
Thừng tinh

Mạc sâu

Cơ ngang đáy chậu nông

Hậu môn

253
Khi dương vật mềm, dài khoảng 10 cm, nằm ở trước bìu. Dương vật gồm một rễ,
một thân và một qui đầu.
1) Rễ dương vật: Dính vào xương mu bởi dây chằng treo dương vật và dính vào
ngành dưới xương mu bởi vật hang.
2) Thân: Hình trụ, mặt trên hơi dẹt hơn gọi là mu dương vật, mặt dưới hay mặt
niệu đạo được phân ra hai nửa bởi đường giữa dương vật.
3) Quy đầu: Được bọc nhiều hay ít trong một nếp nửa niêm mạc, nửa da gọi là
bao qui đầu. Mặt dưới bao dầy lên tạo nếp hãm bao qui đầu. Ở trẻ em bao qui đầu
rất dài.
Đôi khi bao qui đầu bị hẹp gây bệnh hẹp bao qui đầu, không tuột lên được, không
giao hợp được hoặc tật dài bao qui đầu, luôn phủ kín qui đầu, gây nhiễm trùng qui
đầu hoặc nhiễm trùng niệu đạo ngược dòng.
Qui đầu mầu hồng nhạt, giữa có lỗ sáo hay lỗ niệu đạo ngoài. Ở đáy giới hạn bởi
vành qui đầu, là bờ lồi chạy chếch xuống dưới và ra trước nên qui đầu ở trên dài
gấp đôi ở dưới. Giữa thân và vành qui đầu có cổ qui đầu.

Niệu đạo nam

Bàng quang

Tiền liệt tuyến

Tuyến hành niệu đạo

Hành dương vật


Trụ của dương vật

Vật hang

Vật xốp

Trần của NĐ Sàn của NĐ Hố thuyền


Quy đầu

II) Cấu tạo: Dương vật được cấu tạo bởi các tạng cương và các lớp bọc ngoài:
254
1) Các tạng cương: Gồm có hai tạng cương và một vật xốp dương vật, cấu tạo
của ba thể này có nhiều hốc nhỏ như tổ ong mà máu sẽ dồn vào đó khi dương vật
cương.
- Vật hang dương vật: Gồm 2 thể hình trụ dẹt dài 15 cm, thu hẹp ở hai đầu.
Phần sau dính vào ngành dưới xương mu, có cơ ngồi hang ôm quanh ba mặt của
vật hang Phần trước của hai vật hang tựa vào nhau như hai nòng súng..
- Vật xốp dương vật: Hình trụ dẹt nằm trong rãnh ở mặt dưới của hai vật hang,
bên trong có niệu đạo. Phần sau của vật xốp phình to thành hành dương vật. Vật
xốp liên tiếp với tổ chức xốp của qui đầu.
Hai cơ hành xốp dính vào nhau ở đường giữa như một võng để vật xốp nằm trên.
Cơ hành xốp còn tách ra một bó cơ trèo lên trên lưng dương vật để dính với bó bên
đối diện.
Khi các cơ ngồi hang và hành xốp co thì máu sẽ dồn lên trước ở trong các tạng
cương và không cho máu trở về tạo nên sự cương của dương vật.
2) Các lớp bọc dương vật: Từ nông vào sâu, dương vật được bọc bởi các lớp sau:
- Da ở ngoài cùng, mềm, liên tiếp với da bao qui đầu.
- Lớp tổ chức tế bào nhão dưới da.
- Mạc dương vật nông, nằm trong lớp tổ chức tế bào nhão.
- Mạc dương vật sâu, bọc quanh vật hang và vật xốp. Các mạch và thần kinh cũng
nằm trong bao mạc này.
- Lớp trắng, bọc xung quanh hai vật hang và vật xốp, lớp trắng này của hai vật
hang gặp nhau tạo thành vách dương vật.
III- Mạch và thần kinh dương vật :
1) Mạch máu :
1.1) Động mạch nông: Là các nhánh nhỏ nằm trong lớp tổ chức tế bào nhão dưới
da, có nguồn gốc từ động mạch thẹn ngoài và động mạch đáy chậu nông.
1.2) Động mạch sâu: Cấp máu cho tạng cương tách từ động mạch thẹn trong gồm:
- Động mạch sâu dương vật: Chạy giữa trục vật hang
- Động mạch mu dương vật: Chạy ở mu dương vật và ở dưới lớp mạc dương vật
sâu
1.3) Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch dương vật đều đổ về tĩnh mạch mu dương vật sâu.
2) Thần kinh: Thần kinh cung cấp cho dương vật gồm :
- Thần kinh mu dương vật : Tách từ thần kinh thẹn.
- Thần kinh vật hang dương vật : Thuộc hệ thần kinh chự chủ.

BÌU
Bìu là 1 túi do thành bụng chĩu xuống để chứa tinh hoàn, mào tinh, và một phần
thừng tinh. Thường bìu trái lớn hơn và sa xuống thấp hơn bìu phải. Giữa hai bìu là
một vách sợi.
I- Cấu tạo: Từ ngoài vào trong gồm 7 lớp tương ứng với các lớp của thành bụng.
- Da: mỏng có nhiều nếp nhăn ngang nên có thể căng rộng và co lại được. Có một
đường dọc, rõ ngăn cách hai bìu gọi là đường giữa bìu.
- Lớp cơ bám da: Là lớp tạo bởi các sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và sợi liên kết, tương
tự như một cơ bám da. Da bìu co lại được nhờ sự co của lớp cơ bám da này.

255
Mạc bìu nông

Mạc tinh ngoài


Cơ bìu và mạc

Mạc tinh trong


Lá thành của lớp bao tinh hoàn
Tinh hoàn
Bìu

Bìu và các cấu trúc bên trong


- Lớp tế bào dưới da: Là lớp mỡ và tế bào nhão dưới da.
- Lớp mạc nông: Liên tục bên trên với mạc tinh ngoài của thừng tinh.
- Lớp cơ bìu: Cơ bìu do cơ chéo bụng trong trĩu xuống bìu trong quá trình đi
xuống bìu của tinh hoàn. Cơ có tác dụng nâng tinh hoàn lên trên (tìm phản xạ bìu
dựa vào tính chất này).
- Lớp mạc sâu: Là một phần của mạc ngang (mạc tinh trong) qua lỗ sâu của ống
bẹn xuống bọc quanh thừng tinh, mào tinh và tinh hoàn.
- Lớp bao tinh hoàn: Được tạo nên do phúc mạc bị lôi xuống bìu trong quá trình
đi xuống của tinh hoàn nên gồm có hai lá là lá thành và lá tạng, Lúc đầu phúc mạc
thọc xuống bìu thành một ống gọi là mỏm bọc. Sau đó ống sẽ bít lại chỉ còn là một
di tích khi trẻ đã sinh ra đời. Nếu mỏm này còn tồn tại sẽ gây nên thoát vị bẹn gián
tiếp nội thớ.
II) Mạch và thần kinh:
1) Mạch máu:
1.1) Động mạch nông: Là các nhánh tách từ động mạch thẹn ngoài và đáy chậu
nông.
1.2) Động mạch sâu: Là các nhánh động mạch của thừng tinh đến nuôi dưỡng.
2) Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch bìu trước đổ về tĩnh mạch đùi và tĩnh mạch bìu
sau đổ về tĩnh mạch chậu trong.
3) Thần kinh: Các thần kinh bìu trước tách ra từ thần kinh chậu bẹn, các thần
kinh bìu sau tách từ các dây đáy chậu của thần kinh thẹn..
4) Bạch mạch: Tất cả bạch mạch của bìu đều đổ về chuỗi hạch bẹn nông.

256
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
SINH DỤC NAM

Dùng hình vẽ sau để trả lời câu 1,2

1. Chi tiết (1) là


a. Lá tạng của vật hang d. Lớp trắng
b. Lá thành của vật hang e. Mạc sâu dương vật
c. Vách dương vật
2. Chi tiết (2) là
a. TM mu dương vật d. ĐM sâu dương vật
b. TM mu sâu dương vật e. TK thẹn
c. ĐM mu sâu dương vật
3. Thành phần nào sau đây KHÔNG nằm trong tinh hoàn và mào tinh hoàn
a. Ống sinh tinh xoắn d. Ống phóng tinh
b. Ống sinh tinh thẳng e. Ống xuất
c. Lưới tinh
4. Thành phần nào sau đây KHÔNG có trong thừng tinh
a. Ống dẫn tinh d. Đám rối TM hình dây leo
b. ĐM tinh hoàn e. ĐM thượng vị dưới
c. Di tích ống phúc tinh mạc
5. Thành phần nào sau đây có chức năng sản xuất tinh trùng
a. Ống sinh tinh thẳng d. Ống xuất
b. Ống sinh tinh xoắn e. mào tinh
c. Lưới tinh
6. Đặc điểm nào KHÔNG đúng với ống dẫn tinh
a. Nơi sản xuất tinh trùng d. Câu a và b
b. Nơi dự trữ tinh dịch e. Câu a,b và c
c. Thành ống mỏng
7. Tuyến tiền liệt là một tuyến có đặc điểm
a. Góp phần tiết ra tinh dịch
b. Nằm trên hoành chậu và dưới bàng quang, sau xương mu, trước trực tràng
c. Nặng khoảng 20g
d. Câu a và b đúng
e. Câu a,b,c đúng
8. Cơ hành xốp và cơ ngồi hang có chức năng
a. Làm cho dương vật nhỏ lại
b. Làm cho dương vật ngắn lại
c. Làm cho máu trong vật hang và vật xốp bị ứ lại và làm dương vật cương
d. Làm dương vật mềm
e. Tất cả các câu trên đều sai
9. Hiện tượng cương dương vật là do
a. Máu ứ đầy trong vật hang và vật xốp
b. Dịch ứ đầy trong mô liên kết ở dương vật
c. Máu ứ giữa 2 lớp mạc nông và mạc sâu dương vật
d. Máu ứ ở các tĩnh mạch nông của dương vật
e. Các câu trên đều sai
10. Bìu được cấu tạo gồm 7 lớp. Nếu tính từ nông vào sâu, cơ bìu là lớp thứ
a. 2 d. 5
257
b. 3 e. 6
c. 4
Hãy ghép các thành phần tương ứng của cơ quan sinh dục nam với cơ quan sinh dục nữ
(dùng cho các câu 11,12,13)
a. Tử cung d. Âm vật
b. Buồng trứng e. Mối lớn
c. Âm hộ
11. Tinh hoàn :
12. Túi bầu dục tuyến tiền liệt :
13. Bìu :
Câu 14,15 : Chọn :
a. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) có liên quan nhân quả
b. Nếu (A) đúng, (B) đúng; (A) và (B) không liên quan nhân quả
c. Nếu (A) đúng, (B) sai
d. Nếu (A) sai, (B) đúng
e. Nếu (A) sai, (B) sai
14.
(A) Người ta thường cắt và thắt ống dẫn tinh để triệt sản ở đoạn thừng tinh ngoài ống bẹn
ngay
dưới lỗ bẹn nông, Vì
(B) Ống tinh ở đoạn này có thể nắn thấy rắn ngay dưới da
15.
(A) Người ta cũng cắt và thắt ống dẫn tinh ở đoạn trong ống bẹn, Vì
(B) Có thể rạch thành ống bẹn rồi tìm ống tinh trong thừng tinh

258
HỆ SINH DỤC NỮ
MỤC TIÊU LÝ THUYẾT
5. Mô tả được vị trí, hình thể ngoài và trong của hệ sinh dục nữ
6. Nêu được liên quan của các thành phần hệ sinh dục nữ
7. Mô tả được hệ mạch máu và thần kinh của hệ sinh dục nữ.
8. Ứng dụng lâm sàng
MỤC TIÊU THỰC HÀNH
4. Chỉ được các thành phần của hệ sinh dục nữ trên mô hình, tranh vẽ và xác
5. Chỉ được liên quan của các thành phần hệ sinh dục nữ
6. Chỉ được hệ mạch máu, thần kinh chi phối hệ sinh dục nữ
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Cơ quan sinh dục nữ gồm có buồng trứng để sản sinh ra trứng, vòi tử cung dẫn
trứng về buồng tử cung, tử cung nơi trứng làm tổ, âm đạo và bộ phận sinh dục
ngoài để giao hợp và tống thai từ tử cung ra ngoài. Tuyến vú là tuyến tiết sữa trong
thời kỳ nuôi con.
I) Buồng trứng:

Vòi tử cung
Bóng
Eo
Phểu
Tua vòi
Buồng trứng
DC riêng buồng trứng
DC rộng
Tử cung
Niệu quản
Tử cung và các phần phụ DC tử cung - cùng
Buồng trứng là một tuyến vừa ngoại tiết, tiết ra trứng, vừaTúi
nộicùng
tiết, Douglas
tiết ra nội tiết
tố nữ. Có hai buồng trứng phải và trái, nằm áp sát vào thành bên của chậu hông,
sau dây chằng rộng, có mầu hồng nhạt trên người sống, bề mặt buồng trứng trước
tuổi dậy thì nhẵn nhụi, sau tuổi dậy thì, mặt buồng trứng ngày càng sần sùi vì hàng
tháng thường có một trứng chín và rụng, đi vào vòi tử cung, tạo ra những vết sẹo
trên bề mặt buồng trứng.
1) Hình thể ngoài và liên quan:
Buồng trứng có hình hạt đậu dẹt, dầy khoảng 1 cm, rộng 2 cm, cao 3 cm, gồm :
- Hai mặt:
+ Mặt trong: Lồi, tiếp xúc với các tua của phễu vòi tử cung và các quai ruột.
+ Mặt ngoài nằm áp vào phúc mạc thành của thành bên chậu hông, trong hố
buồng trứng. Hố buồng trứng được giới hạn bởi các thành phần nằm ngoài phúc
mạc đội lên là dây chằng rộng ở trước dưới, động mạch chậu ngoài ở trên, động
mạch chậu trong và niệu quản ở sau. Ở đáy hố là động mạch rốn và mạch thần
kinh bịt.

259
Ở người đẻ nhiều, buồng trứng có thể sa xuống thấp hơn. Mặt ngoài buồng trứng
có một vết lõm gọi là rốn buồng trứng, là nơi mạch và thần kinh đi vào buồng
trứng.
- Hai bờ:
+ Bờ tự do: Quay ra phía sau, liên quai với các quai ruột.
+ Bờ mạc treo : có mạc treo, treo buồng trứng vào mặt sau dây chằng rộng.
- Hai đầu:
+ Đầu vòi: Tròn hướng lên trên, là nơi bám của dây chằng treo buống trứng.
+ Đầu tử cung: Nhỏ hơn quay xuống dưới, hướng về phía tử cung, là nơi bám
của dây chằng riêng buồng trứng.
2) Phương tiện giữa buồng trứng và các dây chằng buồng trứng.
Buồng trứng được treo lơ lửng trong ổ phúc mạc nhờ một hệ thống dây chằng.
Ngoài mạc treo buồng trứng đã mô tả ở trên, còn có dây chằng treo buồng trứng và
dây chằng riêng buồng trứng
- Dây chằng treo buồng trứng: Bám từ đầu vòi buồng trứng, đi giữa hai lá dây
chằng rộng tới thành chậu hông. Dây chằng này được cấu tạo chủ yếu bởi thần
kinh và mạch buồng trứng đi vào hoặc đi ra khỏi buồng trứng. Dây chằng này có
thể lan lên trên vùng thắt lưng và đội phúc mạc lên thành một nếp.
- Dây chằng riêng buồng trứng: Cũng là một dải mô liên kết nằm giữa hai lá dây
chằng rộng, bám từ đầu tử cung của buồng trứng tới góc bên của tử cung.
- Dây chằng vòi buồng trứng: Rất ngắn, bám từ đầu vòi của buồng trứng tới mặt
ngoài của phễu vòi tử cung.
3) Mạch máu và thần kinh buồng trứng:
- Động mạch
+ Động mạch buồìng trứng : Tách ra từ động mạch chủ bụng ở vùng thắt lưng, đi
trong dây chằng treo buồng trứng để vào buồng trứng ở đầu vòi
+ Nhánh buồng trứng của động mạch tử cung đi vào buồng trứng.
- Tĩnh mạch: Đi theo động mạch tạo đám rối tĩnh mạch dây leo ở gần rốn buồng
trứng.
- Bạch huyết: Theo các mạch và đổ vào các hạch bạch huyết ở vùng thắt lưng.
- Thần kinh: Từ đám rối thần kinh buồng trứng đi theo động mạch buồng trứng để
vào chi phối cho buồng trứng.
II) Vòi tử cung:
Còn gọi là vòi trứng hay vòi Fallope, là hai ống dài khoảng hơn 10 cm, chạy
ngang từ buồng trứng tới góc bên tử cung, nằm giữa hai lá của bờ tự do dây chằng
rộng.
1) Hình thể ngoài: Vòi tử cungcó thể phân làm 4 đoạn:
- Phễu vòi: Loe ra như hình cái phễu, có lỗ bụng của vòi tử cung, qua lỗ này vòi tử
cung thông với ổ phúc mạc để nhận trứng từ buồng trứng rụng vào vòi. Xung
quanh lỗ, phễu vòi có khoảng hơn 10 tua vòi, trong đó có một tua dài nhất gọi là
tua buồng trứng dính vào đầu vòi của buồng trứng. Trong thời kỳ rụng trứng, nhờ
các nội tiết tố các tua này cương lên để chuẩn bị hứng trứng rụng vào vòi tử cung.
- Bóng vòi: Là phần phình ra to nhất và dài nhất của vòi tử cung. Thường cắt và
thắt vòi tử cung ở đoạn này để triệt sản. Ở dưới bóng vòi, giữa hai lá của dây
chằng rộng là vật trên buồng trứng, di tích của trung thận.
260
- Eo vòi: Là đoạn hẹp nhất của vòi, tiếp theo bóng vòi đến dính vào góc bên tử
cung. Trong chửa vòi tử cung, trứng thường hay bị tắc và làm tổ ở đây.
- Phần tử cung: Đoạn này nằm trong thành tử cung, dài khoảng 1 cm và thông vào
buồng tử cung bởi lỗ tử cung của vòi.
2) Cấu tạo:
Vòi tử cung được bọc ngoài bởi lớp thanh mạc là phúc mạc của dây chằng rộng.
Dưới lớp thanh mạc là tấm dưới thanh mạc, rồi tới lớp cơ và trong cùng là lớp
niêm mạc có nhiều nếp. Thượng mô của niêm mạc vòi có lông chuyển, chỉ chuyển
một chiều để đẩy trứng về phía buồng tử cung.
3) Mạch máu và thần kinh:
Động mạch và tĩnh mạch là các nhánh vòi của mạch tử cung và buồng trứng, nối
nhau dọc bờ dưới vòi. Bạch mạch và thần kinh giống như của buồng trứng.
III) Tử cung:
Tử cung là một cơ quan chứa thai và đẩy thai ra ngoài lúc đẻ. Tử cung nằm trong chậu
hông ngay trên đường giữa, sau bàng quang, trước trực tràng, dưới các quai ruột non và

2
1

1- Gập sau; 2- Đỗ ra sau; 3- Gập trước

( Hình nét chấm: bình thường)

kết tràng xích ma và trên âm đạo. Kích thước trung bình là dầy 2 cm, chỗ rộng nhất 4 cm
và cao 6 cm. Tử cung hình nón cụt, hơi dẹt phía trước sau, đỉnh quay xuống dưới, có một
thân, một cổ và một eo nằn giữa thân và cổ.
1) Hướng và tư thế
- Gấp ra trước: Trục của thân tử cung hợp với trục của cổ tử cung một góc khoảng
120 độ quay ra phía trước.
- Ngả ra trước: Trục của thân tử cung hợp với trục của chậu hông hoặc trục của âm
đạo một góc vuông 90 độ quay ra phía trước.
Đây là tư thế lý tưởng của tử cung nhằm làm cho trọng tâm của tử cung rơi ra
phía trước trục âm đạo để tử cung không bị sa xuống âm đạo. Một trong các
nguyên tắc điều trị sa tử cung là cố định tử cung, làm cho tử cung gấp và ngả ra
trước.

261
2) Hình thể ngoài và liên quan:

Bàng quang
Đáy tử cung
DC tròn
Thân tử cung
Vòi tử cung
Buồng trứng
Nếp tử cung – cùng

Nếp niệu quản

Tử cung và các tạng xung quanh

2.1) Thân tử cung có hai mặt:


- Mặt bàng quang: Lồi, hướng về phía trước dưới có phúc mạc che phủ tới tận eo
và lật lên mặt bàng quang tạo nên túi cùng bàng quang tử cung. Qua túi cùng này,
tử cung liên quan với mặt trên bàng quang.
- Mặt ruột: Lồi, hướng lên trên và ra sau cũng được phúc mạc phủ, phúc mạc
la2ch xuống tận phần trên âm đạo rồi quặt lên phủ mặt trước trực tràng, tạo nên túi
cùng trực tràng tử cung ( Douglas ). Qua túi cùng, tử cung liên quan với ruột non
và kết tràng xích ma. Túi cùng là nơi thấp nhất của ổ phúc mạc nên dịch trong ổ
phúc mạc thường đọng lại ở đây.
- Bờ tử cung: Tử cung có hai bờ phải và trái, dầy và tròn, có dây chằng rộng
bám. Dọc bờ bên giữa hai lá của dây chằng rộng, có mạch tử cung và ống cạnh
buồng trứng là di tích của ống tring thận.
- Đáy tử cung là bờ trên của thân có phúc mạc che phủ liên tiếp từ mặt bàng
quang sang mặt ruột. Đáy cũng liên quan với các quai ruột non và kết tràng xích
ma, hai góc bên của thân tử cung liên tiếp với eo vòi tử cung, là nơi bám của dây
chằng tròn và dây chằng riêng buồng trứng.
2.2) Cổ tử cung: Có âm đạo bám vào chia cổ tử cung làm hai phần trên và dưới
âm đạo. Âm đạo bám vòng quang cổ tử cung theo một đường chếch xuống dưới và
ra trước, ở phía sau bám vào khoảng giữa cổ tử cung còn ở phía trước bám thấp
hơn vào khoảng một phần ba dưới cổ
- Phần trên âm đạo: Ở mặt trước, cổ tử cung dính vào mặt sau dưới bàng quang
bởi một tổ chức tế bào lỏng lẻo dễ bóc tách, còn ở mặt sau thì có phúc mạc phủ,
qua túi cùng trực tràng tử cung, cổ tử cung liên quan với trực tràng.
- Phần âm đạo: Trông như mõm cá mè thò vào trong buồng âm đạo. Ở đỉnh của
mõm có lỗ tử cung. Lỗ hình tròn nếu chưa đẻ, bè ngang khi đã đẻ. Lỗ được giới
hạn bởi hai mép trước và sau, lỗ thông vào ống cổ tử cung, ống này thông ở trong
với buồng tử cung.
Ở thành trước và sau ống, niêm mạc có một nếp dọc và các nếp ngang gọi là nếp
lá cọ và có các tuyến cổ tử cung.

262
Các thành âm đạo quây xung quanh mõm cá mè tạo thành vòm âm đạo. Vòm âm
đạo là một túi bịt vòng gồm bốn đoạn là túi bịt trước, sau và hai túi bịt bên. Túi bịt
sau sâu hơn cả và liên quan ở sau với túi cùng trực tràng tử cung, do vậy ta có thể
thò ngón tay vào âm đạo tới túi bịt sau đề thăm khám tình trạng của túi cùng trực
tràng tử cung (trường hợp có máu hoặc mủ đọng ở túi cùng thì bệnh nhân rất đau)
3) Các dây chằng :
- Dây chằng rộng: Là một dây chằng gồm hai lá phúc mạc liên tiếp với phúc mạc
ở mặt bàng quang và mặt ruột của tử cung, bám từ bờ bên tử cung và vòi tử cung
tới thành bên chậu hông. Dây chằng rộng có hai mặt và bốn bờ
+ Mặt trước dưới: Liên quan với bàng quang và có một nếp phúc mạc đi từ góc
bên tử cung tới thành chậu hông do dây chằng tròn đội lên.
+ Mặt sau trên: Liên quan với các quai ruột non và kết tràng xích ma, có dây
chằng riêng buồng trứng đội lên và có mạc treo buồng trứng dính vào.
+ Bờ trong dính vào bờ bên tử cung.
+ Bờ ngoài: Dính vào thành bên chậu hông do hai lá phúc mạc của dây chằng
rộng liên tiếp ra phía trước và sau với phúc mạc thành.
+ Bờ trên: Tự do, bọc lấy vòi tử cung.
+ Bờ dưới: Gọi là đáy dây chằng rộng, nơi hai lá phúc mạc tách xa nhau ra để
liên tiếp với phía trước và sau phúc mạc thành.
Ở đáy dây chằng rộng có động mạch tử cung bắt chéo phía trước niệu quản. Chỗ
bắt chéo cách cổ tử cung khoảng 1,5 cm.

Vòi tử cung
Đáy tử cung
DC riêng buồng trứng
Thể trắng
Nang trứng( Graaf)
Thể vàng
Niêm mạc tử cung
Eo tử cung
Cổ tử cung
Âm đạo

Phần dây chằng rộng ở trên gọi là phần cánh gồm ba mạc treo là mạc treo tử cung
ở trong dưới, mạc treo vòi tử cung ở trên và mạc treo buồng trứng ở sau. Giữa hai
lá mạc treo với tử cung có vật trên buồng trứng là di tích của vật trung thận.
- Dây chằng tròn: Là sợi dây chằng mô liên kết dưới phúc mạc, dài khoảng 15
cm, bám từ góc bên của đáy tử cung chạy ra phía trước, đội lá trước của dây chằng
rộng lên rồi chui vào lỗ bẹn sâu, đi trong ống bẹn, ra lỗ bẹn nông toả ra nhiều sợi
nhỏ tận hết ở mô liên kết của gò mu và môi lớn của âm hộ.
4) Hình thể trong của tử cung:
- Dây chằng tử cung cùng: Là một dải mô liên kết và cơ trơn, bám từ mặt sau cổ
tử cung, gần bờ bên rồi toả ra sau và lên trên, đi hai bên trực tràng, đội phúc mạc

263
lên tạo thành nếp trực tràng tử cung. Nếp này là giới hạn bên của túi cùng trực
tràng tử cung. Sau cùng dây chằng này bám vào mặt trước xương cùng.
- Dây chằng ngang cổ tử cung: Hay còn gọi là dây chằng Mackenrodt, cũng là
một dải mô xơ liên kết, bám từ bờ bên cổ tử cung ngay trên phần bên vòm của âm
đạo, đi ngang sang thành bên chậu hông dưới đáy dây chằng rộng và trên hoành
chậu hông.
- Buồng tử cung: Lòng tử cung rỗng, tạo một khoang dẹt theo chiều trước sau và
thắt lại ở chỗ eo cổ tử cung, chia khoang thành hai buồng là buồng nhỏ ở dưới,
nằm trong cổ tử cung gọi là ống cổ tử cung và buồng to ở trong tử cung gọi là
buồng tử cung, hình tam giác mà ba cạnh lồi về phía lòng tam giác. Hai góc bên
thông với vòi tử cung, góc dưới thông với ống cổ tử cung. Hai thành trước và sau
của buồng tử cung áp sát vào nhau. Chiều sâu trung bình từ lỗ tử cung tới đáy
buồng tử cung khoảng 3 cm.
- Cấu tạo của tử cung: Từ ngoài vào trong, tử cung được cấu tạo như sau:
+ Lớp thanh mạc: Là lớp ngoài tử cung, là lớp phúc mạc bọc tử cung. Dưới lớp
thanh mạc là tấm dưới thanh mạc.
+ Lớp cơ: Hơi khác nhau giữa phần thân và phần cổ. Ở phần thân tử cung có ba
tầng cơ, tầng ngoài là các thớ cơ dọc và một ít cơ vòng, tầng giữa rất dầy gọi là lớp
cơ rối, gồm các thớ cơ đan chéo nhau chằng chịt quấn lấy các mạch máu, tầng này
có nhiều mạch máu nên còn có tên là tầng mạch. Nhờ tầng này mà máu được cầm
lại sau khi sinh. Tầng trong chủ yếu là các thớ cơ vòng.

Mạch máu tử cung và phần phụ

Mạch buồng trứng

Mạch máu tử cung

Động mạch âm đạo

Cơ nâng hậu môn

Động mạch thẹn

Ở phần cổ tử cung, cơ mỏng hơn nhiều và không có tầng cơ rối, chỉ có một tầng
cơ vòng kẹp giữa hai tầng cơ dọc.
- Lớp niêm mạc: Hay lớp trong tử cung, mỏng mảnh và dính chặt vào lớp cơ.
Niêm mạc dày, mỏng theo chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng và khi bong ra thì gây
nên hiện tượng kinh nguyệt.
5) Mạch và thần kinh của tử cung
- Động mạch tử cung: Là nhánh của động mạch chậu trong, đi theo ba đoạn
+ Đoạn thành bên chậu hông: Động mạch nằm áp sát mạc cơ bịt trong, giới hạn
phía dưới hố buồng trứng.

264
+ Đoạn đáy dây chằng rộng: Chạy ngang từ thành bên chậu hông, đi trong đáy
dây chằng rộng tới bờ bên tử cung. Động mạch bắt chéo phía trước niệu quản ở
cách cổ tử cung khoảng 1,5 cm. Cần chú ý để không kẹp vào niệu quản khi thắt
động mạch tử cung.
+ Đoạn bờ bên tử cung : Từ đáy dây chằng rộng tới sát cổ tử cung rồi quặt lên,
chạy sát vào bờ bên thân tử cung. Ở đoạn này động mạch chạy xoắn ốc để có thể
dãn ra khi tử cung to ra lúc mang thai. Trên đường đi, động mạch cho các nhánh
bên vào niệu quản, bàng quang, âm đạo, cổ và thân tử cung. Tận cùng ở góc bên
thân tử cung giữa chỗ bám của dây chằng tròn và dây chằng riêng buồng trứng
bằng cách chia hai ngành cùng là nhánh buồng trứng và nhánh vòi trứng. Hai
nhánh này nối với hai nhánh tương ứng của động mạch buồng trứng.
- Tĩnh mạch : Đổ về các đám rối tĩnh mạch dày đặc ở bờ bên tử cung, các đám rối
này sẽ nối với các đám rối buồng trứng rồi cùng đổ về các tĩnh mạch tử cung và
sau cùng đổ về tĩnh mạch chậu trong.
- Bạch mạch : Các bạch mạch ở cổ và thân tử cung thông nối nhau và đổ vào một
thân chạy dọc bên ngoài động mạch tử cung để sau cùng đổ vào các hạch bạch
huyết của các động mạch chậu hoặc động mạch chủ bụng.

Thiết đồ cắt dọc âm đạo


Mặt phẳng thiết đồ
Buồng trứng
Vòi trứng

Tử cung
Dây chằng rộng
Dây chằng tròn
Cơ bịt trong
Cổ tử cung
Âm đạo
Cơ nâng hậu môn

Cơ hành xốp
Tiền đình

- Thần kinh : Thần kinh chi phối cho tử cung là đám rối thần kinh tử cung âm đạo, tách
ra từ đám rối thần kinh hạ vị dưới, đi trong dây chằng tử cung cùng để tới eo tử cung và
chia nhánh vào tử cung.
IV) Âm đạo :
Là một ống cơ mạc rất đàn hồi, dài trung bình khoảng 8 cm, bám từ cổ tử cung tới
tiền đình âm hộ. Âm đạo nằm sau bàng quang và trước trực tràng, chạy chếch ra
trước và xuống dưới theo trục chậu hông nên trục âm đạo hợp với đường ngang
một góc 70 độ quay ra phía sau. Hai thành trước và sau âm đạo áp sát vào nhau và
thành sau dài hơn thành trước khoảng 1 hoặc 2 cm.
265
1) Liên quan của âm đạo :
- Thành trước : Liên quan ở trên với bàng quang và niệu quản, ở dưới với niệu
đạo. Giữa âm đạo và các cơ quan này ngăn cách nhau bởi một vách mô liên kết.
Có thể bị dò bàng quang âm đạo trong các trường hợp đẻ khó bị rách thành trước
âm đạo.
Thành sau: Liên quan từ trên xuống dưới với túi cùng trực tràng tử cung, với mặt
trước trực tràng cho tới tận các lớp mạc đáy chậu. Ở phía trên lớp mạc cơ đáy
chậu, khi âm đạo tiếp tục chạy chếch ra trước thì ống hậu môn bẻ gập ra phía sau,
tạo một khoảng tam giác âm đạo trực tràng, nơi có trung tâm gân đáy chậu. Âm
đạo cũng ngăn cách với trực tràng bởi một vách mô liên kết xơ. Có thể dò âm đạo
trực tràng trong trường hợp đẻ khó như dò bàng quang âm đạo.
- Bờ bên âm đạo: Ở 2/3 trên nằm trong chậu hông và liên quan với niệu quản, với
các nhánh của mạch và thần kinh âm đạo cũnh như lớp mô tế bào liên kết trong
khoang chậu hông dưới phúc mạc. Ở 1/3 dưới âm đạo liên quan với lớp cân cơ đáy
chậu, như bờ trong cơ nâng hậu môn và lớp mạc cơ đáy chậu giữa.
- Đầu trên: Dính xung quanh cổ tử cung thành vòm âm đạo.
- Đầu dưới: Âm đạo mở vào tiền đình âm hộ, ở trinh nữ, lỗ dưới âm đạo này
được đậy bởi một nếp niêm mạc thủng ở giữa gọi là màng trinh. Khi đẻ màng trinh
bị rách tạo thành các mảnh màng trinh. Lỗ dưới âm đạo có các thớ cơ hành hang
bao quanh như là một cơ thắt âm đạo.
2) Hình thể trong:
Ở mặt trong âm đạo có những nếp ngang do niêm mạc dầy lên gọi là các gờ âm
đạo. Ở mặt trước và sau lại có một lồi dọc gọi là cột âm đạo. Cột trước thường
phát triển hơn cột sau.
Về cấu tạo: Âm đạo gồm 2 lớp, lớp cơ có hai tầng, tầng dọc ở ngoài, tầng vòng ở
trong và lớp niêm mạc thường không có tuyến. Các chất nhầy ở âm đạo là do các
tuyến ở cổ tử cung tiết ra. Tấm dưới niêm mạc có nhiều mạch máu giống như một
tạng cương.
3) Mạch máu và thần kinh:
- Động mạch: Động mạch cấp huyết cho âm đạo tách từ động mạch tử cung hoặc
động mạch trực tràng giữa hoặc trực tiếp từ động mạch chậu trong.
- Tĩnh mạch: Tạo thành một đám rối nối với đám rối tĩnh mạch tử cung ở trên,
đám rối tĩnh mạch bàng quang ở trước và sau cùng đổ vào tĩnh mạch chậu trong.
- Bạch huyết: Đổ vào chuỗi bạch huyết của động mạch tử cung hoặc động mạch
âm đạo rồi vào các hạch chậu.
- Thần kinh: Tách từ đám rối hạ vị.
V) Bộ phận sinh dục ngoài của nữ :
1) Âm hô:
- Gò mu: Là một mô nổi lên ở trước âm hộ, liên tiếp phía dưới với môi lớn, phía
trên với thành bụng và hai bên với nếp lằn bẹn, dưới lớp da vùng gò mu là một lớp
mỡ rất dày.
- Môi lớn: Là hai nếp da lớn, giới hạn hai bên âm hộ, môi lớn dài khoảng 8 cm,
rộng 2 cm, ngăn cách với da đùi bởi một rãnh sinh dục đùi. Bờ trong tự do, giới
hạn nên khe âm hộ. Hai môi lớn gặp nhau ở phía trước tạo thành mép môi trước,

266
có nhiều lông mu che phủ và gặp nhau ở phía sau tạo thành mép môi sau, cách hậu
môn khoảng 3 cm.

Bộ phận sinh dục ngoài

Gò mu
Mép môi trước
Mũ âm vật
Qui đầu âm vật
Lỗ niệu đạo
Môi lớn
Môi bé
Lỗ âm đạo
Màng trinh
Mép môi sau
Hậu môn

Về cấu tạo, môi lớn gồm có da, lớp cơ trơn Đáctốt và một lớp mỡ dầy có nhiều
sợi chun đàn hồi. Dây chằng tròn qua ống bẹn sẽ bám vào đây. Mỏm bọc phúc
mạc âm hộ tức là ống Nuck đôi khi bám ở phần này của môi lớn.
- Môi bé : Là hai nếp phúc mạc nhỏ , dài khoảng 5 cm, rộng khoảng 0,5 cm, nằm
sau môi lớn, ngăn cách với môi lớn bởi rãnh gian môi. Đầu trước tách ra thành nếp
nhỏ để bọc lấy âm vật gọi là mũ âm vật. Đầu sau dính với bên đối diện để thành
một nếp khác gọi là hãm môi âm hộ.
- Tiền đình âm đạo : Là một hõm lớn giới hạn hai bên bởi mặt trong môi bé,
trước là âm vật, sau là hãm môi âm hộ. Ở đáy tiền đình có lỗ ngoài niệu đạo, lỗ âm
đạo, hành tiền đình và các lỗ tiết của các tuyến tiền đình lớn và bé.
2) Âm vật :
Tương đương với dương vật ở nam nhưng nhỏ hơn nhiều, âm vật nằm ngay ở
đầu trước khe âm hộ, dưới khớp xương mu. Âm vật cũng được cấu tạo bởi hai vật
hang và cũng gồm hai trụ, một thân và một qui đầu. Ở dưới, qui đầu dính với môi
bé bởi một nếp niêm mạc gọi là hãm âm vật.
3) Mạch và thần kinh cơ quan sinh dục ngoài :
- Động mạch:
+ Động mạch thẹn ngoài và thẹn trong: Tách ra từ động mạch đùi, nuôi dưỡng
cho gò mu, môi lớn và bé.
+ Các nhánh động mạch đáy chậu nông, nhánh hang và nhánh mu âm vật : Tách
từ động mạch thẹn trong, nuôi dưỡng cho âm vật, hành tiền đình và tuyến tiền
đình.
- Tĩnh mạch: Đổ vào các tĩnh mạch mu nông và sâu rồi vào các đám rối tĩnh
mạch để về tĩnh mạch thẹn ngoài và thẹn trong..
- Bạch mạch: của bộ phận sinh dục ngoài thì đổ về các hạch bẹn nông, của âm vật
thì đổ về các hạch bẹn sâu hoặc các hạch chậu.
267
- Thần kinh :
+ Các nhánh sinh dục của thần kinh chậu bẹn, sinh dục đùi chi phối gò mu và
môi lớn
+ Các nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn chi phối cho các phần còn lại.
+ Cũng có một số sợi giao cảm và thực vật từ đám rối hạ vị đi vào hành tiền đình,
tuyến tiền đình và vật hang âm vật.
VI) Tuyến vú:
Nằm ở thành trước ngực, là hai cơ quan chứa các tuyến sữa, hình nửa khối cầu,
tròn và lồi hơn ở phía dưới, tạo thành rãnh dưới vú ngăn cách vú với da ngực.
Rãnh này càng sâu ở người càng nhiều tuổi, do tuyến vú bị xệ xuống. Thường thì
mỗi người có hai tuyến vú, ở người bị dị dạng có thể có một dãy tuyến vú phu.
1) Hình thể ngòai: Ở trung tâm mặt trước có một lồi tròn gọi là nhú vú hay đầu vú,
có nhiều lỗ nhỏ là lỗ tiết của các ống tiết sữa. Xung quanh đầu vú có một lớp da
mầu sẫm hơn gọi là quầng vú. Ở mặt quầng vú nổi lên những cục nhỏ do các tuyến
bã của quầng vú đẩy lồi lên.
2) Cấu tạo: Từ nông vào sâu tuyến vú được cấu tạo bởi:

- Da: Mềm mại, được tăng cường bởi các thớ cơ trơn ở quầng vú.
- Mô liên kết dưới da: Tạo thành các hố mỡ dưới da (hay bị áp xe tuyến vú dưới
da ).
- Các tuyến sữa: Là loại tuyến chùm, tạo thành các tiểu thùy. Nhiều tiểu thùy hợp
thành các thùy. Mỗi thùy đổ ra gai vú bởi một ống tiết sữa. Trước khi đổ ra gai vú,
ống tiết sữa phình ra thành xoang sữa.
- Lớp mỡ sau vú: Rất dầy, nằm ngay trên mạc nông của ngực(hay bị áp xe vú ở
đây).
3) Mạch máu và thần kinh của tuyến vú :
- Động mạch: Là các nhánh tách ra từ động mạch ngực trong và ngực ngoài.
- Tĩnh mạch: Tạo thành một mạng nông, nhìn rõ khi có thai hoặc cho con bú, các
tĩnh mạch sâu đổ về các tĩnh mạch ngực trong và ngoài.
- Bạch mạch: Đổ về ba chuỗi hạch là chuỗi nách, ngực trong và chuỗi hạch trên
đòn.
- Thần kinh : Do các nhánh trên đòn của đám rối cổ nông và các nhánh xiên của
các dây gian sườn II, III, IV, V và VI.

268
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Chọn tập hợp : Dây chằng rộng có
a. Bờ trong dính vào bờ bên tử cung
b. Mặt sau không liên quan kết tràng xích ma
c. Bờ trên bọc lấy vòi tử cung
d. Đáy dây chằng rộng có ĐM tử cung bắt chéo sau niệu quản
e. Chỗ bắt chéo trên cách thân tử cung khoảng 1,5 cm
2. Hố buồng trứng được giới hạn
a. Ở trước dưới là dây chằng rộng
b. Ở trên là ĐM chậu ngoài
c. Ở sau là ĐM chậu trong và niệu quản
d. Đáy hố là ĐM rốn và bó mạch TK bịt
e. a,b,c,d đúng
3. Đầu vòi của buồng trứng là nơi bám của
a. Dây chằng treo buồng trứng d. a,c đúng
b. Dây chằng vòi buồng trứng e. a,b đúng
c. Dây chằng riêng buồng trứng
4. Mạc treo buồng trứng treo buồng trứng vào
a. Thành bên chậu hông d. Dây chằng rộng
b. Hoành chậu e. Vòi tử cung
c. Bờ bên của thân tử cung
5. Mạc treo buồng trứng treo buồng trứng vào
a. Thành bên chậu hông d. Vòi tử cung
b. Mặt sau dây chằng rộng e. Góc bên của tử cung
c. Mặt trước dây chằng rộng
6. Rốn buồng trứng nằm ở
a. Mặt ngoài buồng trứng d. Đầu vòi buồng trứng
b. Mặt trong buồng trứng d. Đầu tử cung của buồng trứng
c. Bờ tự do buồng trứng
7. ĐM buồng trứng
a. Là một nhánh của ĐM chủ bụng xuất phát dưới ĐM mạc treo tràng trên và trên ĐM
mạc treo tràng dưới
b. Đi trong dây chằng treo buồng trứng để đến buồng trứng
c. Là một nhánh của ĐM tử cung
d. Câu a và b đúng
e. Câu b và c đúng
8. Vòi tử cung
a. Chạy ngang từ buồng trứng đén góc bên tử cung, giữa 2 lá của dây chằng rộng
b. Gồm 4 đoạn : Phễu vòi, bóng vòi, eo vòi và phần tử cung
c. Có 2 lỗ : lỗ bụng thông với ổ phúc mạc và lỗ tử cung thông với buồng tử cung
d. Câu a,b,c đúng
e. Chỉ a,c đúng
9. Vòi tử cung
a. Chạy ngang từ buồng trứng tới góc bên tử cung, giữa 2 lá của dây chằng rộng
b. Gồm 3 đoạn : Phễu vòi, bóng vòi và eo vòi
c. Có 2 lỗ : lỗ phễu vòi thông với ổ bụng và lỗ eo vòi thông với buồng tử cung
d. a,b,c đúng
e. Chỉ a,b đúng
10. Tử cung
269
a. Có chiều cao khoảng 10 cm lúc bình thường
b. Gấp ra trước 90o
c. Ngả ra trước 120o
d. Có âm đạo bám vào giữa cổ tử cung
e. Lỗ tử cung ở đỉnh mỏm cá mè
11. Dây chằng nào sau đây bám vào cổ tử cung
a. Dây chằng rộng d. b và c đúng
b. Dây chằng tử cung cùng e. b,c đều đúng
c. Dây chằng ngang cổ tử cung
Dùng hình vẽ để trả lời câu 12,13
12. Hình vẽ trên muốn mô tả
a. Liên quan của vòi tử cung
b. Liên quan của buồng trứng
c. Liên quan của niệu quản
d. Liên quan của niệu quản và ĐM tử cung
e. Nơi bám của dây chằng rộng
13. Hình vẽ trên
a. Đúng d. Sai ở chi tiết (3)
b. Sai ở chi tiết (1) e. Sai ở chi tiết (2) và (3)
c. Sai ở chi tiết (2)
14. Động mạch tử cung là nhánh của
a. ĐM chậu trong d. ĐM trực tràng giữa
b. ĐM chậu ngoài e. ĐM thẹn trong
c. ĐM bàng quang dưới
15. Người ta có thể chọc dò túi cùng trực tràng-tử cung qua
a. Túi cùng trước của vòm âm đạo
b. Túi cùng bên phải của vòm âm đạo
c. Túi cùng bên trái của vòm âm đạo
d. Túi cùng sau của vòm âm đạo
e. Không thể chọc dò túi cùng trực tràng-tử cung qua ngả âm đạo
16. Âm đạo
a. Là ống cơ mạc rất đàn hồi dài khoảng 8 cm
b. Chạy chếch xuống dưới và ra trước, hợp một góc 70o với đường ngang
c. Thành trước liên quan với niệu quản, bàng quang, niệu đạo
d. Câu a,b,c đúng
e. Chỉ b,c đúng
17. Tiền đình âm đạo được giới hạn bởi
a. 2 bên là môi lớn d. a,b,c đúng
b. Trước : âm vật e. a,b,c sai
c. Sau : mép môi sau
18. Tuyến vú ở nữ giới
a. Có nguồn gốc như tuyến mồ hôi
b. Có nguồn gốc như tuyến bã
c. Dễ bị áp xe khi cho con bú vì có nhiều mô mỡ
d. Câu a,c đúng
e. Câu b,c đúng

270
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt:
1. Đỗ Xuân Hợp, Giải phẫu người , NXB Y học, 1978.
2. Bộ môn Giải phẫu- Trường Đại học Y Hà nội Giải phẫu người, NXB Y học,
1998.
3.Bộ môn Giải phẫu - Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Bài
giảng Giải phẫu học, NXB Y học , 2002.
4. Bộ môn Giải phẫu - Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Atlas
Giải phẫu người của nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội 1999.
5.Nguyễn Quang Quyền và cộng sự dịch, Atlas Giải phẫu người, NXB Y học,
1997.
6. Nguyễn Quang Quyền, Từ điển Giải phẫu học, NXB Y học, 1983.
7. Mai Văn Thìn và cộng sự, Bài giảng Giải phẫu học tập I, II, Thư viện Trường
đại học Tây Nguyên, 2006.
II.Tài liệu tiếng nước ngoài:
8. FRANK H.NETTER. MD, Atlas Clinical Anatomy(disk).
9. A..D.A.M: the inside story 1997(disk).
10. INTERNET: Human Anatomy.

271

You might also like