Professional Documents
Culture Documents
THỦY TINH LỎNG
THỦY TINH LỎNG
THỦY TINH LỎNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỦY TINH HÒA TAN ……………….. 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………..4
1.1. Nguồn gốc thủy tinh ………………………………………………………4
1.2.Thủy tinh hòa tan …………………………………………………………..5
1.2.1.Tính chất. ………………………………………………………………..6
1.2.2. Phương pháp sản xuất …………………………………………………..6
1.2.3. Ứng dụng……………………………………………………………...7
1.2.4. Xu hướng phát triển và ứng dụng trong tương lai…………………….7
1.2.4.1. Trên thế giới ……………………………………………………….7
1.2.4.2. Tại Việt Nam ……………………………………………………….8
CHƯƠNG 2:SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ VÀ THUYẾT MINH.9
2.1. Quy trình sản xuất thủy tinh hòa tan theo các modul (2.4 – 3.2)………….9
2.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ …………………………………………….11
2.3. Thuyết mình sơ đồ dây chuyền công nghệ ………………………………12
CHƯƠNG 3: PHỐI LIỆU …………………………………………………..13
3.1. Tính toán bài phối liệu ………………………………………………..…13
3.2. Hiệu suất nấu thủy tinh ………………………………………………….14
3.3. Thành lập đường cong nhớt của thủy tinh ……………………….………14
CHƯƠNG 4: CẦN BẰNG VẬT CHẤT …………………………………….17
4.1. Năng suất sản xuất của nhà máy …………………………………………17
4.2. Xác định mật độ của thủy tinh từ thành phần hóa học…………………...17
4.3. Tính cân bằng vật chất cho qua trình nấu trong 1 ngày đêm……………. 17
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN LÒ NẤU THỦY TINH …………..…………...19
5.1. Lựa chọn kiểu lò ……………………………………………………….19
5.2. Kích thước cơ bản và kết cấu của lò …………………………………...19
5.2.1. Kích thước cơ bản lò nấu ……………………………………………19
5.2.2. Kích thước bể sản xuất ……………………………………………...19
5.2.3. Kết cấu lò ..…………………………………………………………...20
5.2.3.1. Vòm lò ……………………………………………………………20
5.2.3.2. Tường lò .…………………………………………………………21
5.2.3.3. Đáy lò ………………………………………………………….…22
5.2.3.4. Kết cấu vỏ lò ………………………………………...……………22
CHƯƠNG 6: CÂN BẰNG NHIỆT CHO LÒ NẤU…………………………23
6.1. Tính sự cháy nhiên liệu ……………………………………….…………23
6.1.1. Nhiệt trị thấp của nhiên liệu ………………………………..…………23
6.1.2. Tính lượng không khí cần thiết cho quá trình cháy 1 kg dầu FO……..23
6.1.2.1. Lượng không khí khô lý thuyết ………………………………….…23
6.1.2.2. Lượng không khí ẩm lý thuyết ………………………………..……23
6.1.2.3. Lượng không khí thực tế ………………………………………...…24
6.1.3. Tính thành phần hóa học của dầu FO …………………………………24
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước chân vào con đường hội nhập và mở cửa, các ngành
công nghiệp đang vươn mình phát triển. Cùng với sự phát triển chung các ngành
công nghiệp của đất nước, công nghệ sản xuất thủy tinh góp một phần không
nhỏ cho vật liệu xây dựng công trình, nhà cửa và các sản phẩm thủy tinh dân
dụng, mỹ nghệ… nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
Trong vài thế kỷ gần đây, do nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ thủy tinh
ngày càng cao với những yêu cầu về chất lượng cũng như đa dạng về hình thức
là động lực cho ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Cho đến nay, việc ứng dụng và sản xuất thuỷ tinh nói chung và thuỷ tinh
dân dụng nói riêng đều có ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở các nước công
nghiệp phát triển. Với tính năng đặc trưng so với các loại vật liệu khác mà vai
trò của thuỷ tinh ngày càng đi sâu vào cuộc sống của con người và con người
cũng ngày càng sử dụng nó một cách phổ biến. Trong đó, thủy tinh lỏng được
dự báo sẽ tạo ra cuộc cách mạng về thói quen và sản xuất.
Ở nước ta, ngành sản xuất thuỷ tinh còn mới và non trẻ, do đó đối với các
loại thuỷ tinh cao cấp hay thuỷ tinh đặc biệt vẫn chưa có điều kiện phát triển.
Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa - hiện đại hóa hiện nay của nước ta, nhu cầu về
sản phẩm thủy tinh lỏng đang được áp dụng rộng rãi trong công nghệ sản xuất
cũng như trong đời sống hằng ngày.
Nhận thức được tiềm năng phát triển của ngành sản xuất thuỷ tinh nói
chung và thuỷ tinh lỏng nói riêng, bằng kiến thức đã học và sự hướng dẫn của
giảng viên: PGS.TS Phạm Cẩm Nam, em xin trình bày đề tài: "Thiết kế nhà máy
sản xuất thủy tinh lỏng với năng suất 10 tấn/ngày”.
Trung tâm sản xuất thủy tinh từ thế kỷ 14 là Venice, ở đó người ta đã phát
triển nhiều công nghệ mới để sản xuất thủy tinh và trở thành trung tâm xuất
khẩu có lãi các đồ đựng thức ăn, gương và nhiều đồ xa xỉ khác. Sau đó, một số
thợ thủy tinh của Venice đã chuyển sang các khu vực khác như Bắc Âu và việc
sản xuất thủy tinh đã trở nên phổ biến hơn.
Công nghệ thủy tinh Crown đã được sử dụng cho đến giữa những năm 1800.
Trong công nghệ này, ống thổi thủy tinh có thể xoay tròn khoảng 9 pound (khối
lượng khoảng 4 kg) thủy tinh hòa tan tại phần cuối của ống cho đến khi nó được
làm phẳng thành đĩa đường kính khoảng 5 ft (1,5m). Đĩa sau đó được cắt thành
tấm chữ nhật. Thủy tinh của người Venice là cao giá giữa thế kỷ 10 và thế kỷ 14
bởi vì họ giữ được bí quyết. Khoảng năm 1688, công nghệ đúc thủy tinh đã
được phát triển, dẫn tới việc sử dụng nó như một vật liệu thông dụng. Sự phát
minh ra máy ép thủy tinh năm 1827 cho phép sản xuất hàng loạt các đồ vật từ
thủy tinh rẻ tiền hơn.
Vào nửa đầu thế kỷ 20 công nghiệp quang học mở đầu đòi hỏi cung cấp các
loại thủy tinh làm các chi tiết khác nhau cho công nghiệp và nghiên cứu khoa
học (quang phổ kế, kính thiên văn…). Loại thủy tinh này yêu cầu độ đồng nhất
hoàn hảo, chiết suất chính xác, bề mặt chất lượng cao. Với những yêu cầu như
vậy cần thiết phải giải quyết không chỉ về thành phần thủy tinh mà kèm theo quá
trình nấu, tạo hình, hấp ủ, phân loại. Những năm sau này phát triển loại thủy tinh
đặc biệt có độ bền axit, độ bền kiềm cao phục vụ cho các ngành công nghiệp
hóa. Từ thủy tinh này được sản xuất không chỉ các thiết bị khác nhau cho các
phòng thí nghiệm mà còn sử dụng trong sản xuất thiết bị chưng cất, trích ly,
xyclon thủy lực …và nhiều loại khác.
1.2. Thủy tinh hòa tan
Cùng với sự phát triển của vật liệu thủy tinh thì nhánh sản phẩm phụ của thủy
tinh cũng được ra đời và phát triển không ngừng. Trong đó, thủy tinh hòa tan
được biết đến như là vật liệu mới quan trọng, trong tương lai nó sẽ thay thế các
vật liệu đang sử dụng hiện nay. Thủy tinh hòa tan được sử dụng rộng rãi trong
các ngành: ô tô, công trình kiến trúc…
Thủy tinh hòa tan có tên gọi theo danh pháp IUPAC quốc tế: Sodium Silicate
có công thức hóa học chung là: mNa2O.nSiO2.
bất kì loại bề mặt nào như vải, đá, thủy tinh, gốm sứ, thép không gỉ, gỗ, tủ lạnh,
nhựa, thủy tinh, kính chắn gió và bánh xe hợp kim. Nó giúp làm sạch mà không
sử dụng dung môi hoặc chất tẩy rửa, mất ít thời gian hơn và vì thế tiết kiệm chi
phí cho hóa chất và nhân công. Các cấp độ kháng khuẩn cho những bề mặt phủ
thủy tinh hòa tan cao hơn và bề mặt vô trùng trong khoảng một tháng. Khi được
che phủ, tất cả các bề mặt trở nên dễ dàng làm sạch và kháng khuẩn.
Công nghiệp thực phẩm: Lớp phủ này cũng được công nhận phù hợp cho các
ứng dụng nông nghiệp và công nghệ thực phẩm. Những cây nho được phủ SiO 2
không bị nấm mốc và hạt giống được phủ phát triển nhanh hơn mà không cần
hóa chất chống nấm. Thử nghiệm tại vườn nho thấy rằng những cây nhỏ được
phủ lớp thủy tinh hòa tan tăng sức đề kháng với bệnh nấm, trong khi thử nghiệm
khác cũng chỉ ra rằng những hạt giống nảy mầm và phát triển nhanh hơn những
hạt giống không có lớp phủ, và gỗ được phủ thủy tinh hòa tan không bị mối tấn
công. Điều này sẽ dẫn đến việc nông dân sẽ được hưởng sản lượng tăng lên ồ ạt.
Và còn rất nhiều những ứng dụng khác nữa đang được các nước phát triển
trên thế giới nghiên cứu và áp dụng rất thành công.
1.2.4.2.Tại Việt Nam:
Đất nước ta đang bước chân vào con đường hội nhập và mở cửa, các ngành
công nghiệp đang vươn mình phát triển. Cùng với sự phát triển chung các ngành
công nghiệp của đất nước, công nghệ sản xuất thủy tinh nói chung và công nghệ
sản xuất thủy tinh hòa tan nói riêng đã góp một phần không nhỏ cho vật liệu xây
dựng công trình, nhà cửa và các sản phẩm thủy tinh dân dụng, mỹ nghệ… nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
Ở nước ta, ngành sản xuất thuỷ tinh còn mới và non trẻ, do đó đối với các
loại thuỷ tinh cao cấp hay thuỷ tinh đặc biệt vẫn chưa có điều kiện phát triển.
Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa - hiện đại hóa hiện nay của nước ta, nhu cầu về
các loại thủy tinh ngày càng tăng cao vì tính năng vượt trội của chúng đã được
áp dụng vào cuộc sống, trong đó có cả thủy tinh hòa tan.
2.1. Quy trình sản xuất thủy tinh hòa tan theo các modul (2.4 – 3.2)
Ứng với mỗi modul thủy tinh ta có bảng phối liệu, đường cong nhớt theo
nhiệt độ và vùng sản xuất trên giản đồ pha tương ứng.
Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu ứng với các modul của thủy tinh hòa tan*
Nguyên liệu Cát Hòa Khánh Soda Chu Lai Tổng
Modul 2.4 70.91 51.92 122.83
Modul 2.6 72.53 49.04 121.57
PTL Modul 2.8 74.03 46.38 120.41
Modul 3.0 75.32 44.09 119.41
Modul 3.2 76.44 42.23 118.87
*Lượng nguyên liệu để nấu được 100 phần trọng lượng (ptl) thủy tinh hòa tan
Biểu đồ 2.1. Đường cong nhớt theo nhiệt độ của từng modul silicate
12 f(x)
f(x)
f(x)===94649.7727919807
f(x)
f(x) =94716.4001610282x^-1.48965542453335
=94815.1836278915
94928.3509072767x^-1.48272530869668
95070.5763376661x^-1.47661866954438
x^-1.47158348440525
x^-1.46662829261436 modul 2.4
R²
R²
R²=
R²==0.997623038698441
=0.998218471081467
0.998648373153401
0.9989389426783
R² = 0.999170593292777 Power (modul 2.4)
10
modul 2.6
8 Power (modul 2.6)
Lgη [P]
modul 2.8
6
Power (modul 2.8)
4 modul 3.0
2 Power (modul 3.0)
modul 3.2
0 Power (modul 3.2)
00 00 00 00 00 00 00 .0
0
.0
0
.0
0
.0
0
0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 00 00 00 00
30 40 50 60 70 80 90 1 0 1 1 1 2 1 3
Nhiệt độ
Giản đồ 2.1. Vùng sản xuất thủy tinh có modul 2.4 – 3.2
2.4 3.2
Trên cơ sở phân tích giản đồ pha, với loại thủy tinh có độ hòa tan trong nước
cao với modul silicat từ 2.4 đến 3.2 nằm hệ Na 2O.2SiO2-SiO2 ứng với điểm
eutectic 6 có nhiệt độ là 7930C. Lựa chọn phối liệu trong vùng này sẽ đảm bảo
nhiệt độ nấu thấp nhất.
Lò nung
1350oC – 1400oC
Hòa tan
trực tiếp
Sơ đồ 1. Dây chuyền công nghệ sản xuất thủy tinh hòa tan
Nguyên liệu ban đầu bao gồm: Cát trắng Hòa Khánh và Soda Chu Lai. Sau đó
nguyên liệu được trộn theo bài phối liệu đã được tính toán từ trước để đạt được
modul mong muốn.
Sau khi nguyên liệu đã được phối trộn đều sẽ được băng tải vận chuyển và
đưa vào lò nung thông qua cửa nạp liệu của lò nấu bể.
Tại nhiệt độ nấu 1350oC 10oC (ứng với độ nhớt 102 – 102.5 dựa vào đường
cong nhớt theo nhiệt độ để chọn) khi này độ nhớt của thủy tinh đạt cỡ 10 2 –
102.5, ở trạng thái này hỗn hợp thủy tinh nóng chảy đã được đồng nhất hoàn toàn
ở mọi điểm trong lò.
Khi thủy tinh nóng chảy trong lò đạt yêu cầu thì tới gian đoạn rút sản phẩm,
nếu:
Đối với lò có sản lượng sản xuất nhỏ thì ta có thể rút trực tiếp thủy tinh nóng
chảy vào nước nóng với tỷ lệ phù hợp cho các sản phẩm có tỷ trọng khác nhau ở
nhiệt độ cao để hòa tan sau đó được lọc bằng máy lọc khung bản và được đưa
vào bể chứa sản phẩm. Tại bể chứa thủy tinh lỏng, quá trình kiểm tra lại tỷ trọng
và modul sẽ được thực hiện.
Đối với lò có sản lượng sản xuất lớn thì ta có 2 phương án đó là:
Sau quá trình làm lạnh thủy tinh nóng chảy ta lưu trữ hoặc phân phối sản
phẩm thủy tinh ở dạng rắn (Thủy tinh hòa tan). Để tạo ra các sản phẩm thủy tinh
tan dạng rắn, thủy tinh lỏng nóng chảy được rót vào các khuôn bằng thép chịu
nhiệt trên hệ thống làm lạnh. Dòng nước được chảy tuần hoàn trong bể làm lạnh
để làm mát các khuôn thép chứa thủy tinh. Hệ thống này chuyển động liên tục
trên bề mặt nước và để cuối bể các viên thủy tinh đã đóng rắn được tách ra tự
động tại bãi chứa sản phẩm. Để tránh sự vón cục của các viên sản phẩm cần
tránh sự tiếp xúc của nước trong quá trình này. Sản phẩm được lưu trữ trong kho
có độ ẩm thấp sau đó lần lượt được mang đi đập nhỏ và hòa tan trong các bể
nước nóng.
Tương tự như trên, thủy tinh nóng chảy sau khi được hòa tan trong nước nóng
sẽ được lọc bằng lọc ép khung bản để tách cát, các thành phần rắn chưa tan
trước khi đưa vào các bể chứa chuyên dụng để lưu kho hoặc đem đi phân phối.
Bảng 3.5. Tổng kết thành phần oxit theo lý thuyết (% trọng lượng)
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Na2O
Bảng 3.6. Nguyên liệu tổng hợp nấu 100 phần khối lượng thủy tinh
Nguyên liệu Cát Soda Tổng
Phần trọng lượng (ptl) 74.03 46.38 120.41
3.2. Hiệu suất nấu thủy tinh
Từ bài toán phối liệu,ta cần 120.41kg phối liệu để nấu 100kg thủy tinh.
Vậy 1kg phối liệu nấu được 0.83kg thủy tinh, do đó 100kg phối liệu nấu được
83kg thủy tinh.
Do đó lượng hao hụt khi nấu là 37.41kg, lượng hao hụt này là do lượng khí
thoát ra cũng như lượng soda bay hơi.
3.3. Thành lập đường cong nhớt của thủy tinh
Lgη [P] a b c d Hệ số hiệu chỉnh Nhiệt độ(oC)
3 -22.87 -16.1 6.5 1700.4 9 1099.30
4 -17.49 -9.95 5.9 1381.4 6 921.71
5 -15.37 -6.25 5 1194.2 5 790.23
6.5 -12.19 -2.19 4.58 980.72 3.5 660.33
7 -10.36 -1.18 4.35 910.96 2.6 638.67
8 -8.71 0.47 4.24 815.89 1.4 586.96
9 -9.19 1.57 5.34 762.5 0 520.96
10 -8.75 1.92 5.2 720.3 -1 490.32
11 -8.47 2.27 5.29 683.8 -2 461.18
12 -7.46 3.21 5.52 632.9 -3 436.83
13 -7.32 3.49 5.37 603.4 -4 411.01
C: lượng Al2O3.
Lượng MgO cần hiệu chỉnh (ptl MgO - 3).
Ở phương trình đường cong nhớt, ta cộng thêm phần lượng MgO*hiệu số
hiệu chỉnh nhiệt độ: e.
Tức là : T= a*X +b*Y + c*Z +d + e
Ở trường hợp này vì không có oxit MgO nên không cần hiệu chỉnh.
10
T
0
300.00 400.00 500.00 600.00 700.00 800.00 900.00 1000.00 1100.00 1200.00
Nhận xét: Từ các số liệu tính toán được ta đã xây dựng được mối quan hệ
Lgμ - T. Đó là hàm có phương trình: y = 94815*x -1.477
Biểu đồ 3.2. Vùng sản xuất của thủy tinh hòa tan với modul 2.8.
2.8
Bảng 3.4. Hàm lượng oxit do nguyên liệu đưa vào thủy tinh (% trọng lượng)
Nguyên liệu Modul 2.8
SiO2 Na2O Tổng
Cát 73.66 0.25 73.91
Soda 0.058 26.03 26.088
Tổng 73.72 26.28 99.998
Hiệu chỉnh 73.72 26.28 100
Yêu cầu 73.20 26.10 99.30
Sai số 0.52 0.18 0.17
Giả sử lượng nguyên liệu hao hụt trong quá trình nấu là 3% thì ta có:
Khối lượng nguyên liệu khô thực tế dùng trong 1 ngày đêm
Nguyên liệu Cát Soda Tổng
tấn/ngày 7.63 4.8 12.41
kg/h 318.00 199.23 517.23
Fn 7
Fsx = 4 = 4 = 1.8(m2)
5.2.3.1. Vòm lò
Ta lựa chọn vòm lò hình vòng cung có góc ở tâm là 56o
Vòm lò được xây bằng gạch Dinat chịu lửa, bên ngoài có bảo ôn bằng Dinat
xốp nhằm hạn chế tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh. Vật liệu: xây bằng
Dinas có bảo ôn bằng Dinas nhẹ, cứ khoảng 3 - 6m chừa khe giãn nở nhiệt 50 -
70mm.
Rộng vòm: Khi xây dựng vòm lò cho dịch tường không gian đỡ vòm ra mỗi
bên so với mặt trong tường bể nấu 0.1m nhằm hạn chế vật liệu chịu lửa rơi vào
thủy tinh.
Chiều cao vòm Lửa dọc 1/8 - 1/9 dây cung Ta chọn: 1/8
;
2
Suy ra chiều cao cung f = 8 =0.25 (m)
Bán kính vòm R = B*1.06=2*1.06 = 2.12 (m)
5.2.3.2. Tường lò
Tường lò cũng xây bằng gạch 300 x 400 x 500 ứng với chiều dày của tường
300 hoặc 400mm. Sở dĩ làm tường mỏng để làm lạnh nhân tạo bên ngoài, do đó
gạch chịu lửa đỡ bị ăn mòn nhanh vì thủy tinh ở sát tường có độ nhớt cao. Nếu
làm dày, tường lò bị ăn mòn nhanh vì nhiệt độ lớp bề mặt cao.
Chọn vật liêu làm tường lò:
+Tường không gian lò gồm 2 lớp: h1 = 0.8 (m)
Đoạn tường nằm phía trên bể nấu, thường xây bằng gạch Dinas. Mặc dù
Dinas có độ bền nhiệt thấp nhưng nó chịu được dao động ở nhiệt độ cao và
đặc biệt thành phần gạch Dinas không ảnh hưởng đến tính chất của thủy tinh
nhiều lắm.
Tường lò VLCL δ (mm)
Lớp trong Dinat 250
Lớp ngoài bảo ôn Dinat nhẹ 180
động từ 32-33% đến 41-42% tên gọi mỗi nước khác nhau: Bacor (Liên xô),
Zircozit (Hung), SAK (Pháp)
VLCL δ(mm)
Lớp trong Bacor ZAC 250
Lớp ngoài bảo ôn Samot nhẹ 180
5.2.3.3. Đáy lò
Vật liệu lát lò: Dùng gạch chịu lửa có kích thước lớn, được mài nhẵn và lát
sít lại, không dùng vữa (gọi là xây khô), đáy lò dùng gạch có kích thước lớn
300x400x1000mm. Đáy lò là phần rất quan trọng, bởi vì nó chịu tác động mạnh
bởi các dòng chảy của thủy tinh lỏng. Đặc biệt khi dùng mảnh nhiều và mảnh có
lẫn kim loại thì đáy lò càng bị phá hủy mạnh. Mặc khác người ta không thể sửa
chữa nóng đáy lò như những nơi khác. Vì vậy nên dùng loại VLCL có chất
lượng cao như các loại Samot, Samot Caolin hoặc Cao Alumin, chống mài mòn
tốt như Bacor (AZS), Corvizit… Kết hợp với bảo ôn, ngày nay người ta dùng
đáy lò nhiều lớp : lớp gạch vật liệu chịu lửa - lớp thép - lớp bê tông chịu lửa.
+Vật liệu làm nền lò, chọn:
Nền lò VLCL δ(mm) λ (Kcal/m.h.độ) δ/λ
Lớp trên ZAC 100 4.987 0.02
Lớp trám Zirmil 40 1.462 0.03
Lớp lót phụ Zircol 76 2.322 0.033
Lớp đáychính Gạch CL 200 1.59 0.126
Lớp bảo ôn VL nhẹ 100 0.43 0.233
Trong đó:
Cspc là nhiệt dung riêng của sản phẩm cháy ( Kcal/m3.độ)
tlt là nhiệt độ lý thuyết (oC)
Qt là nhiệt trị thấp của nhiên liệu (Kcal/kg nhiên liệu)
Trong bài ta sử dụng dầu FO có Qt = 9665 (Kcal/kg dầu)
Cnl là nhiệt dung riêng của nhiên liệu (Kcal/m3.độ)
Vα là lượng sản phẩm cháy khi đốt một kg nhiên liệu, Vα = 15.11(m3/kg).
Lα là lượng không khí thực tế để đốt cháy 1 đơn vị nhiên liệu.
Lα = 14.73 (m3/kg)
Ckk: Nhiệt dung riêng không khí, (Kcal/m3.độ)
tnl, tkk: Nhiệt độ của nhiên liệu và không khí được nung trước, oC.
Nhiên liệu và không khí được gia nhiệt trước khi vào béc đốt là: tnl = 80oC, tkk
= 850oC.
Có thể áp dụng công thức để tính nhiệt dung riêng của hơi dầu mỏ như sau:
Trong đó:
dtt: khối lượng riêng tương đối của chất lỏng ở 15,6oC( so với nước ở cùng
nhiệt độ).
Chọn dtt = 0.9 (kg/m3)
tnl = 80 oC
C = 1776.56 (J/kg.độ) = 0.42 (Kcal/kg. độ)
tkk = 850 oC
Ckk: nhiệt dung riêng của không khí tại nhiệt độ tkk
Ckk=21%CO2+79%CN2
Ở 850oC và 1atm thì:
CO2 = 0.264 (Kcal/kg)
CN2 = 0.284 (Kcal/kg)
Ckk = 0.2798 (Kcal/kg)
i∑ = 873.56 (Kcal/m3)
6.1.4.2. Nhiệt độ cháy lý thuyết
t1,t2: nhiệt độ cháy nhỏ hơn và lớn hơn nhiệt độ cháy lý thuyết, oC.
t2 - t1=100oC.
i1,i2: hàm nhiệt sản phẩm cháy ứng với t1, t2.
Chọn:
t1 = 2200oC t2 = 2300oC
q1b=qp+qđ+qc+qk (Kcal/kgtt)
qp: hiệu ứng nhiệt tạo ra 1kg thủy tinh từ phối liệu
qp=q*Gpl (Kcal/kg tt)
Gpl: là lượng phối liệu tạo ra 1kg thủy tinh. Gpl =1.275(kg/kgtt)
q: tổng lượng nhiệt tạo ra 1kg silicat (Kcal/kg). Vì ta chỉ sử dụng soda và cát
nên q là nhiệt lượng tạo silicat từ Sô đa
q=227.3*GNa2O (Kcal/kg)
q=227.3*%Na2O*%soda*(100-W) =227.3*0.5792*0.378*98
q=48.74 (Kcal/kg)
qp=q*Gpl=48.74*1.275=62.124 (Kcal/kgtt)
qđ: nhiệt tiêu tốn để đốt nóng 1kg phối liệu từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt
độ nấu.
qđ=Ctt*tn - Gpl*Cpl*tđ (Kcal/kgtt)
Trong đó:
Ctt: tỉ nhiệt của thủy tinh được tính theo công thức
Ctt=0.1605 + 1.1*(10-4)*tonấu . Ta chọn tonấu = 1350oC
Ctt=0.309 (Kcal/kg. độ)
Cpl=0.23 (Kcal/kg.độ)
qđ=0.309*1350 - 1.275*0.23*25 = 409.82 ( Kcal/kgtt)
qc: nhiệt nóng chảy phối liệu tạo 1kg thủy tinh
qc=83*Gpl(1 - 0.01*Gk) (Kcal/kgtt)
Trong đó:
Gpl: lượng phối liệu để tạo ra 1kg thủy tinh. Gpl=1.275 (kg/kgtt)
Gk: lượng khí sinh ra khi phân hủy 1kg phối liệu.
Gk=%cát*MKN + %soda*MKN = 0.622*0.0015 + 0.378*0.4195=0.16
(kg/kgtt)
Qc=83*1.275*(1 - 0.01*0.16) = 105.66 (Kcal/kgtt)
qk: nhiệt đốt nóng sản phẩm khí hình thành khi tạo 1kg thủy tinh
qk=qCO2+qH2O=0.01*VCO2*Gpl*CCO2*t + 600*W*Gpl*0.01
Trong đó:
CCO2: tỉ nhiệt của khí CO2: CCO2=0.3(Kcal/m3.độ)
VCO2: thể tích khí CO2: VCO2=0.079 (m3/kgtt) (VCO2=0.16 và dCO2=1.98)
Gpl: khối lượng phối liệu tạo 1kg thủy tinh, Gpl=1.275 (kg/kgtt)
W: lượng hơi nước do phối liệu tạo ra. Ta chọn W=0.03 (m3/kgtt)
t: nhiệt độ đốt nóng sản phẩm khí. t=1350 oC
qk=0.01*0.079*1.275*0.3*1350+600*0.03*1.275*0.01=0.64 (Kcal/kgtt)
+q1b=62.124+409.82+105.66+0.64= 578.24 (Kcal/kgtt)
Từ đó, nhiệt lượng tiêu tốn tạo thủy tinh trong 1 giờ là:
Q1b=578.24*417=241125.94 (Kcal/h)
6.2.2.2. Nhiệt tổn thất theo dòng khí thải
Q2b=Vα*Ck1*t*x + Vk*Ck2*t (Kcal/h)
Trong đó:
Vα: thể tích sản phẩm cháy 1kg nhiên liệu. Vα=15.11 (m3/kg)
x: lượng nhiên liệu dùng trong 1 giờ (kg dầu/h)
t: nhiệt độ khí thải ra khỏi bể nấu. Ta chọn t=1300 oC
Vk: thể tích sản phẩm khí do phối liệu phân hủy. Vk=V*Gpl*B (m3/h)
V: lượng khí sinh ra từ 1kg thủy tinh. V=0.079 (m3/kg)
B: lượng thủy tinh cần sản xuất trong 1 giờ. B=417 (kg/h)
Vk=V*Gpl*B =0.079*1.275*417=42.00 (m3/h)
Ck1,Ck2: tỷ nhiệt của sản phẩm cháy và khí do phối liệu phân hủy.
Tỷ nhiệt của các khí trong sản phẩm cháy (Kcal/m3.độ)
CCO2=0.3 CO2=0.264
CN2=0.284 CH2O=1.004
Ck1=0.3*0.1029+0.284*0.77+0.264*0.0186+1.004*0.107
Ck1=0.362 (Kcal/m3.độ )
Ck2=0.3*0.8+1.004*0.2= 0.441( Kcal/m3.độ)
Q2b=15.11*0.362*1300*x + 42*0.441*1300= 7110.77x+24078.6 (Kcal/h)
6.2.2.3. Nhiệt tổn thất do dòng thủy tinh mang sang bể sản xuất
Q3b=B*Ctt*ttt (Kcal/h)
Trong đó:
B: năng suất thiết kế của lò. B=417 (kg/h)
Ctt: tỉ nhiệt của dòng thủy tinh (Kcal/kg.độ). Ctt=0.309 (Kcal/kg.độ)
ttt=1350 oC
Q3b=417*1350*0.309= 173951.55 (Kcal/h)
6.2.3.4. Nhiệt tổn thất qua nền lò
Kiểm tra lại nhiệt độ giữa các lớp tường đáy lò đã chọn.
Nhiệt truyền từ bề mặt nền ra ngoài không khí
qmt = α2*(ttn - tkk) = 2216.58 (Kcal/m2.h)
Vì nhiệt truyền từ mặt ngoài đáy lò ra môi trường chính bằng nhiệt truyền qua
giữa các lớp gạch, nên qmt = q1 = q2 = q3 = q4 = q5, ta có:
Với Ttb1=(tvt+tvg)/2=(1500+800)/2=1150 oC
λ2 = λDN nhẹ = 0,55 + 30*10-5*Ttb2 = 0.71( Kcal/m.h.độ)
với Ttb2=(tvg+tvn)/2=(800+267)/2=533.5 oC
α2: hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài gạch Samot nhẹ ra môi trường (Kcal/m 2.h.độ)
2.66 (Kcal/m2.h.độ)
K: hệ số truyền nhiệt
= 14.36 (Kcal/m2.h.độ)
A = 2.56
C=5
tkk = 26 oC
2.058 (Kcal/m2.h.độ)
Q6b = 2.058*8.8*(240-26) = 22187.56 (Kcal/h)
Chọn tường lò
= 14.66 (Kcal/m2.h.độ)
Với: A = 2.56
C=5
tkk = 26 oC
Nhiệt truyền từ tường ngoài ra ngoài khôngkhí là:
2.10 (Kcal/m2.h.độ)
Q7b = 2.1*8.8*(1520-240) = 23599.78 (Kcal/h)
Bảng tổng kết cân bằng nhiệt cung - chi cho bể nấu
Nhiệt cung Qa giá trị (Kcal/h) Phần trăm (%)
Nhiệt do nhiên liệu cháy sinh ra Q1a 593044.4 61.76
Nhiệt do nhiên liệu mang vào Q2a 1129.024 0.12
Nhiệt không khí nóng đem vào Q3a 214958.81 22.39
Nhiệt do nguyên liệu đưa vào Q4a 3054.0 0.32
Nhiệt do thủy tinh từ bể sản xuất sang Q5a 148063.68 15.42
Tổng nhiệt cung Qa 960249.91
Dựa vào bảng số liệu tổng kết cân bằng nhiệt trong lò cho thấy lượng nhiệt
thất thoát bằng khói lò chiếm 48%, nên ta cần phải thu hồi nhiệt trong quá trình
sản xuất. Vì vậy trong quá trình sản xuất cần sử dụng buồng thu hồi nhiệt để
giảm tổn thất nhiệt theo khói lò ra ngoài môi trường, cũng như giảm chi phí
nhiên liệu tiêu hao cho sản xuất và tăng hiệu suất lò.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian dài học tập và tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn tận tình
của thầy Phạm Cẩm Nam, em đã có thể hoàn thành Đồ án công nghệ với đề tài
thiết kế nhà máy thủy tinh hòa tan với năng suất 10 tấn/ngày đêm. Thông qua
Đồ án công nghệ 1, em đã hiểu được sơ bộ về công nghệ sản xuất thủy tinh nói
chung và thủy tinh hòa tan nói riêng. Bên cạnh đó em cũng hiểu hơn về các máy
móc, nguyên tắc vận hành của một số thiết bị trong việc sản xuất thủy
tinh.Ngoải ra, em cũng định hình được thiết kế sơ bộ của một nhà máy sản xuất
thủy tinh, giúp em có thêm phần kiến thức để áp dụng vào đồ án tốt nghiệp sau
này.
Những vấn đề em đã làm trong đồ án là:
- Vai trò của thủy tinh hòa tan.
- Tính toàn bài phối liệu.
- Thiết lập đường cong nhớt.
- Chọn lò bể, lửa chữ U với buồng thu hồi nhiệt gián đoạn.
- Nhiên liệu sử dụng là dầu FO.
Tuy nhiên, trong quá trình học tập và tìm hiểu, do còn hạn hẹp về kiến thức
cũng như hiểu biết nên trong quá trình tính toán em còn nhiều sai sót, tính toán
chưa được thực tế so với các nhà máy sản xuất hiện nay. Mong thầy cô giúp đỡ
chúng em nhiều hơn trong các đồ án công nghệ cũng như nghiên cứu tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn ạ.
1. Lò nung gốm sử và vật liệu chịu lửa; Lò nung clinker xi măng và vôi; Lò
nấu thủy tinh và Frit (Lò Silicat) - PGS.TS. Nguyễn Đăng Hùng - Xuất
bản năm 2014 - Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
2. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập 1, 2 - GS. TSKH
Nguyễn Bin và các tác giả khác - Xuất bản năm 2006 - Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
3. Tính toán nhiệt lò kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp tập 1, 2 - PGS.TS. Hoàng
Kim Cơ - Xuất bản năm 2001 - Nhà xuất bản giáo dục.