Thang đo ảnh hưởng của xã hội XH1 Tôi thấy gia đình, bạn bè mua hàng qua AM nên Philip Kotler tôi cũng mua theo (2002), Viswanath XH2 Gia đình, bạn bè khuyên tôi nên mua qua AM Venkatesh và cộng sự (2003), XH3 Tôi thấy cộng đồng mạng xã hội, các nhóm, tổ Hoàng Quốc chức tôi tham gia thường hay chia sẻ các bài viết Cường (2010) có AM nên tôi tìm hiểu và sử dụng XH4 Cộng đồng mạng xã hội, các nhóm, tổ chức tôi tham gia ủng hộ và chia sẻ kinh nghiệm AM với tôi Thang đo nhận thức tính dễ sử dụng SD1 Tôi thấy thiết kế, bố cục các trang web được liên David (1989), kết dễ dàng cho việc tìm kiếm thông tin và sử Hoàng Quốc dụng. Cường (2010) SD2 Tôi dễ dàng sử dụng các dịch vụ khi mua hàng qua AM (hỗ trợ đặt hàng, hướng dẫn sử dụng, liên hệ khi cần thiết) SD3 Tôi dễ dàng tìm thấy các sản phẩm mà tôi cần khi lướt các bài đăng trên hội nhóm mạng xã hội SD4 Tôi dễ dàng so sánh giá cả, các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khi tìm mua qua AM Thang đo nhận thức sự hữu ích HI1 Khi mua hàng qua AM, tôi có thể chủ động hơn David (1989) với quyết định của mình HI2 Tôi có thể tiết kiệm được nhiều thời gian khi mua hàng qua mô hình AM HI3 Tôi có thể tự do tìm kiếm sản phẩm mà không có sự giám sát của người bán HI4 Tôi tiết kiệm được chi phí đi lại và các chi phí khác HI5 Tôi có thể trao đổi thông tin, kiến thức về sản phẩm với người bán và tham khảo đánh giá từ những người mua khác Thang đo nhận thức về rủi ro trong giao dịch trực tuyến GD1 Tôi lo sợ các thông tin cá nhân của tôi bị rò rỉ ra Bauer (1960), ngoài Mahrdad Salehi (2012) GD2 Tôi lo là các thủ tục đăng ký, mua sắm làm mất của tôi nhiều thời gian nhưng không mang lại hiệu quả cao GD3 Tôi lo lắng về độ an toàn khi thanh toán trực tuyến GD4 Tôi lo người bán chối bỏ việc mua bán hay trách nhiệm có liên quan khi đã thực hiện giao dịch Thang đo nhận thức về rủi ro liên quan đến sản phẩm, dịch vụ SP1 Tôi lo lắng mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng Nguyễn Thị Bảo kém chất lượng khi mua hàng qua AM Châu và Lê Thị Xuân Đào (2014) SP2 Tôi lo mình không được thử/dùng thử sản phẩm SP3 Tôi lo hàng hóa có thể bị hư hỏng, trầy xước trong quá trình giao hàng SP4 Tôi lo thời gian giao hàng quá lâu và đơn hàng chậm trễ nhiều so với các hình thức khác SP5 Tôi lo mình không thể đổi, trả lại hàng khi mua hàng qua hình thức AM SP6 Tôi lo về chế độ bảo hành sản phẩm, bảo hành sản phẩm ở đâu khi tôi mua hàng qua AM Thang đo sự tin tưởng TT1 Tin vào những người giới thiệu, người quảng bá Anders sản phẩm Hasslinger và các cộng sự TT2 Tôi tin vào chất lượng các sản phẩm khi được bán (2007), trực tuyến qua mô hình AM ShyhHwang Lee và Hoàng Thị TT3 Tôi tin vào các hình thức thanh toán khi mua hàng Bích thông qua AM Ngọc (2010) TT4 Tôi tin vào gia đình, bạn bè - những người đã từng mua hàng thông qua AM và chia sẻ với tôi TT5 Tôi tin vào thương hiệu, và các trang cung cấp sản phẩm được bán trực tuyến Thang đo sự thích thú TH1 Tôi thích thú khi mua hàng qua AM Hoàng Quốc Cường (2010), TH2 Tôi cảm thấy thích thú với các sản phẩm được giới Phillip Kotler thiệu qua hình thức AM (2002) TH3 Tôi thích những review, trải nghiệm thực tế của người giới thiệu về sản phẩm TH4 Các sản phẩm mà tôi mua qua AM đều mang lại cho tôi những giá trị và trải nghiệm thú vị Thang đo ảnh hưởng của chiêu thị CT1 Khi mua hàng qua AM, tôi thường được khuyến Phillip Kotler mãi quà tặng hay giảm giá sản phẩm hơn mua (2002), Mahrdad hàng thông thường Salehi (2012) CT2 CT2 Tôi tìm kiếm và biết thông tin về các sản phẩm bán trực tuyến thông qua hình thức AM khi thấy chúng được quảng cáo trên mạng xã hội, báo điện tử,… CT3 CT3 Khi lướt web, mạng xã hội, tôi thường bắt gặp các sản phẩm được bán thông qua hình thức AM Thang đo hành vi mua hàng thông qua Affiliate Marketing HV1 Tôi sẽ tiếp tục mua hàng trực tuyến thông qua hình thức Tiếp thị Liên kết HV2 Tôi sẽ chia sẻ việc mua hàng qua AM cho gia đình, bạn bè, người thân xung quanh HV3 Tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu nhiều hơn về các hình thức mua hàng qua AM và thông tin các sản phẩm được bán qua mô hình này