Professional Documents
Culture Documents
Bài báo JED 1282 (định lượng)
Bài báo JED 1282 (định lượng)
Mã bài: JED-1282
Ngày nhận: 08/06/2023
Ngày nhận bản sửa: 04/10/2023
Ngày duyệt đăng: 16/10/2023
DOI 10.33301/JED.VI.1282
Tóm tắt:
Nghiên cứu này áp dụng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch nhằm dự đoán ý định khởi sự
kinh doanh của sinh viên Việt Nam, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của tính sáng tạo
trong mối quan hệ giữa thái độ và ý định khởi sự kinh doanh. Với dữ liệu thu được từ 1091
sinh viên đang học tập tại 17 trường đại học trên toàn quốc, nghiên cứu đã sử dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định đồng thời các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả ước
lượng cho thấy cả 3 tiền tố của ý định khởi sự kinh doanh là thái độ, chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi đều tác động tích cực đến ý định khởi sự kinh doanh, trong đó thái độ
có tác động mạnh nhất và 3 tiền tố cũng có vai trò bổ trợ cho nhau. Bên cạnh đó, tính sáng
tạo có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa thái độ và ý định khởi sự kinh doanh. Đồng
thời, những sinh viên sáng tạo và có thái độ tích cực sẽ dẫn đến ý định khởi sự kinh doanh cao
hơn. Ngoài ra, các biến kiểm soát là giới tính và nền tảng kinh doanh gia đình cũng tác động
đến ý định khởi sự kinh doanh.
Từ khóa: Ý định khởi sự kinh doanh, thuyết hành vi có kế hoạch, tính sáng tạo, ảnh hưởng
điều tiết.
Mã JEL: I29, J24, L26, M13.
Phân tích CFA được tiến hành cho tất cả các tiêu chí của Bảng 2 (mỗi tiêu chí được giới hạn tải lên một
nhân tố)Phânchotích
kếtCFA
quảđược
phù tiến
hợphành
với cho tất cảquan
số liệu các tiêu
sátchí của Bảng
(χ²/df 2 (mỗi
= 3,885, GFItiêu=chí được CFI
0,940, giới hạn tải lên một
= 0,970, TLI = 0,964,
nhân tố) cho kết quả phù hợp với số liệu quan sát (χ²/df = 3,885, GFI = 0,940, CFI = 0,970, TLI = 0,964,
RMSEARMSEA = 0,051). BảngBảng
= 0,051). 3 cho3 cho
biếtbiết
độ tin cậycậy
độ tin tổng
tổnghợp
hợp(CR)
(CR) của cácnhân
của các nhântốtốđều
đều > 0,7
> 0,7 và phương
và phương sai sai trích
trích trung bình (AVE) của các nhân tố đều > 0,5 nên đạt yêu cầu về tính hội tụ (Hair &
trung bình (AVE) của các nhân tố đều > 0,5 nên đạt yêu cầu về tính hội tụ (Hair & cộng sự, 2014). Đồng cộng sự, 2014).
Đồng thời, các AVE đều lớn hơn phương sai riêng lớn nhất (MSV) và các căn bậc hai của AVE đều lớn
thời, cáchơn
AVE đều lớn hơn phương sai riêng lớn nhất (MSV) và các căn bậc hai của AVE đều lớn hơn hệ số
hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn, nhờ đó, tính phân biệt được đảm bảo (Fornell & Larcker,
tương quan
1981).giữa các biến tiềm ẩn, nhờ đó, tính phân biệt được đảm bảo (Fornell & Larcker, 1981).
Bảng 3: Độ tin cậy tổng hợp, tính hội tụ, tính phân biệt
CR
Bảng
AVE
3: ĐộMSV
tin cậy tổng
ATE
hợp, tính
SN
hội tụ, tính
PBC
phân biệtEI CRE
ATE CR 0,852AVE0,661MSV0,519 ATE 0,813 SN PBC EI CRE
ATE SN 0,8520,8930,6610,736 0,519
0,491 0,813
0,702*** 0,858
SN PBC 0,8930,868 0,623
0,736 0,257
0,491 0,488***
0,702*** 0,461***
0,858 0,789
PBC 0,868 0,623 0,257 0,488*** 0,461*** 0,789
EI 0,922 0,662 0,538 0,720*** 6
0,650*** 0,481*** 0,814
CRE 0,923 0,705 0,538 0,667*** 0,690*** 0,507*** 0,734*** 0,839
Chú thích: *** p < 0,001
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nghiên cứu khảo sát từ AMOS (2023)
Ngoài ra, để kiểm tra tính sai lệch chung gây nên bởi việc thu thập các biến độc lập và các biến phụ
thuộc từ cùng một nguồn, kiểm định Harman được áp dụng và cho thấy các biến quan sát khi hội tụ về
một nhân
Ngoài tố sẽ
ra, để giảitra
kiểm thích
tínhđược 49,705%
sai lệch chungsựgây
biến
nênthiên
bởi của
việcdữ
thuliệu.
thậpGiá
cáctrịbiến
nàyđộc
nhỏlập
hơnvàmức
cácgiới
biếnhạn
phụ thuộc
50%, chứng tỏ rằng không có sai lệch chung nghiêm trọng trong trường hợp này (Podsakoff & cộng sự,
từ cùng một nguồn, kiểm định Harman được áp dụng và cho thấy các biến quan sát khi hội tụ về một nhân tố
2003).
sẽ giải thích được 49,705% sự biến thiên của dữ liệu. Giá trị này nhỏ hơn mức giới hạn 50%, chứng tỏ rằng
4.3. có
không Kiểm
sai định
lệch giả thuyết
chung nghiên
nghiêm cứutrong trường hợp này (Podsakoff & cộng sự, 2003).
trọng
Các Kiểm
4.3. giả thuyết
địnhnghiên cứu được
giả thuyết kiểmcứu
nghiên định đồng thời thông qua áp dụng kỹ thuật phân tích mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM. Kết quả tại Bảng 4 cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu (Hair & cộng sự,
Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định đồng thời thông qua áp dụng kỹ thuật phân tích mô hình cấu
2014).
trúc tuyến tính SEM. Kết quả tại Bảng 4 cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu (Hair & cộng sự, 2014).
Bảng 4: Kết quả phân tích mô hình SEM chuẩn hóa
Tác động Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
PBC <--- SN 0,461*** 0,461*** 0,461*** 0,461***
ATE <--- SN 0,606*** 0,606*** 0,606*** 0,606***
ATE <--- PBC 0,208*** 0,208*** 0,208*** 0,208***
EI <--- ATE 0,476*** 0,475*** 0,475*** 0,475***
EI <--- SN 0,250*** 0,255*** 0,255*** 0,253***
EI <--- PBC 0,135*** 0,129*** 0,133*** 0,132***
EI <--- ATE x CRE 0,045* 0,049* 0,048* 0,046*
EI <--- Giới tính 0,068** 0,051*
EI <--- Nền tảng gia đình 0,053** 0,048*
χ² 496,088 539,459 527,435 712,001
Kiểm định LR 496,088*** 43,371*** 42,682*** 172,542***
χ²/df 4,469 4,193 4,089 4,944
GFI 0,945 0,944 0,942 0,933
CFI 0,968 0,967 0,966 0,954
TLI 0,961 0,960 0,960 0,945
RMSEA 0,056 0,054 0,053 0,060
Chú thích: *** p < 0,001, ** p < 0,01, * p < 0,05
Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nghiên cứu khảo sát từ AMOS (2023)
Kết quả phân tích mô hình SEM (Bảng 4) ủng hộ tất cả các giả thuyết nghiên cứu H1a, H1b, H1c, H2a,
H2b,KếtH3quảvàphân
H4. tích
Việcmôsửhình
dụng SEM
mô (Bảng
hình TPB4) ủng
đểhộdựtấtđoán
cả các giả thuyết
ý định nghiên
khởi sự kinhcứu H1a,của
doanh H1b, H1c,
sinh H2a,
viên Việt Nam
H2b, H3 và H4. Việc sử dụng mô hình TPB để dự đoán ý định khởi sự kinh doanh của
là hoàn toàn phù hợp khi mô hình có thể giải thích được 57,5% sự biến thiên của ý định khởi sự kinh doanh sinh viên Việt
Nam là hoàn toàn phù hợp khi mô hình có thể giải thích được 57,5% sự biến thiên của ý định khởi sự
(R2kinh
= 0,575).
doanh Cả(R2ba tiền tố Cả
= 0,575). là thái độ với
ba tiền tố làkhởi sự với
thái độ kinhkhởi
doanh, chuẩn
sự kinh chủ chuẩn
doanh, quan và
chủnhận
quanthức kiểm
và nhận soát hành
thức
vi đều
kiểmtác động
soát hànhtích cực tác
vi đều đếnđộng
ý định
tíchkhởi sự kinh
cực đến ý địnhdoanh
khởi với mứcdoanh
sự kinh ý nghĩa
với1%.
mứcTrong
ý nghĩađó,1%.
thái độ với
Trong đó,khởi sự
kinh doanh
thái độ vớicókhởi
tác động mạnh
sự kinh nhấtcóđến
doanh tác ýđộng
địnhmạnh
khởi nhất
sự kinh
đến doanh
ý định (β = 0,475).
khởi sự kinhKết quả(βnày
doanh đã khẳng
= 0,475). Kếtđịnh lại
vaiquả này thái
trò của đã khẳng
độ đến định lại vai
ý định trò của
trong mô thái
hìnhđộ
TPBđếncủa
ý định
Ajzentrong mô hình
(1991), đồngTPB
thờicủa Ajzen
cũng ủng(1991),
hộ kết đồng
quả của các
thời cũng ủng hộ kết quả của các nghiên cứu trước đây từ nhiều bối cảnh
nghiên cứu trước đây từ nhiều bối cảnh khác nhau như nghiên cứu của Kolvereid & Isaksen khác nhau như nghiên cứu Gird &
(2006),
của Kolvereid & Isaksen (2006), Gird & Bagraim (2008), Maresch & cộng sự (2016), Miranda & cộng
Bagraim (2008), Maresch & cộng sự (2016), Miranda & cộng sự (2017) và Otache & cộng sự (2021).
sự (2017) và Otache & cộng sự (2021).
Nghiên cứu cũng thực hiện mở rộng mô hình TPB bằng cách xem xét đồng thời mối quan hệ tương quan
Nghiên cứu cũng thực hiện mở rộng mô hình TPB bằng cách xem xét đồng thời mối quan hệ tương
giữa cácgiữa
quan tiền các
tố của
tiềnýtốđịnh
của khởi
ý địnhsựkhởi
kinhsựdoanh. Kết quả
kinh doanh. Kếtnghiên cứu cho
quả nghiên cứu thấy chuẩn
cho thấy chủ chủ
chuẩn quanquan
và nhận
và thức
kiểm soát hành vi đều tác động tích cực đến thái độ với khởi sự kinh doanh và chuẩn chủ quan cũng tác động
tích cực đến nhận thức kiểm soát hành vi. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Autio & cộng
6
sự (2001), Liñán & cộng sự (2011), Misoska & cộng sự (2016), Usman & Yennita (2019), Dao & cộng sự
(2021) và Duong (2022).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tính sáng tạo có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa thái độ với
khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh. Hình 1 thể hiện tác động điều tiết của sáng tạo tới mối
quan hệ giữa thái độ với khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh. Mặc dù biên độ tác động nhỏ
nhưng tác động của thái độ với khởi sự kinh doanh đến ý định khởi sự kinh doanh vẫn mạnh mẽ hơn khi
sinh viên càng trở nên sáng tạo hơn.
Ngoài ra, mô hình nghiên cứu cũng xem xét tác động của biến kiểm soát là giới tính và nền tảng gia đình
đến ý định khởi sự kinh doanh. Kết quả cho thấy việc đưa lần lượt các biến kiểm soát vào mô hình gốc (mô
hình 1) cũng góp phần giải thích ý định khởi sự kinh doanh bởi các kiểm định LR có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa p < 0,001. Cụ thể, giới tính tác động đến ý định khởi sự kinh doanh, có nghĩa rằng với dữ liệu
quan sát được, sinh viên nam sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh hơn so với sinh viên nữ. Nền tảng gia
đình cũng tác động đến ý định khởi sự kinh doanh, có nghĩa rằng với dữ liệu quan sát được, sinh viên có
4.5
3.5
CRE thấp
3
EI
CRE cao
2.5
1.5
1
ATE thấp ATE cao
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2023).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2023).
Kết quả ước lượng các tham số hồi quy (hệ số hồi quy chuẩn hóa) dựa trên phân tích mô hình SEM được
tóm tắt ở Hình 2.