Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

09:55 01/02/2024 Chảy máu dưới nhện (SAH) - Rối loạn thần kinh - Cẩm nang MSD - Phiên

kinh - Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia

Mang đến cho quý vị GIỚI THIỆU VỀ MSD TOÀN THẾ GIỚI

MSD MANUAL
Phiên bản dành cho chuyên gia

Chảy máu dưới nhện (SAH)


Theo Ji Y. Chong , MD, Weill Cornell Medical College
Đã xem xét/Đã chỉnh sửa Thg4 2020

https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-thần-kinh/đột-quỵ/chảy-máu-dưới-nhện-sah 1/5
09:55 01/02/2024 Chảy máu dưới nhện (SAH) - Rối loạn thần kinh - Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia

Chảy máu dưới nhện là chảy máu đột ngột vào khoang dưới nhện. Nguyên nhân phổ biến nhất của chảy
máu tự phát là vỡ phình động mạch. Các triệu chứng bao gồm đau đầu nặng đột ngột, thường kèm theo
mất ý thức hoặc suy giảm ý thức. Co thắt mạch thứ phát (gây ra thiếu máu não cục bộ), kích thích màng
não, và tràn dịch não (gây đau đầu dai dẳng và sững sờ) là thường gặp. Chẩn đoán bằng CT hoặc MRI; nếu
hình ảnh là bình thường, chẩn đoán bằng xét nghiệm dịch não tủy. Điều trị với các biện pháp hỗ trợ và
phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch, sẽ tốt hơn nếu được thực hiện trong một trung tâm đột quỵ toàn
diện.

Căn nguyên của SAH


Chảy máu dưới nhện là chảy máu giữa màng nhện và màng mềm. Nói chung, chấn thương đầu là
nguyên nhân thường gặp nhất xuất huyết dưới nhện, nhưng chảy máu dưới nhện do chấn thương
thường được coi là một bệnh lý riêng. Chảy máu dưới nhện tự phát (nguyên phát) thường là do vỡ
phình động mạch. Phình động mạch bẩm sinh trong sọ hình túi hoặc hình quả mọng là nguyên nhân
trong khoảng 85% bệnh nhân. Chảy máu có thể ngừng tự phát. Chảy máu do vỡ phình động mạch có
thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở độ tuổi từ 40 đến 65.

Các nguyên nhân ít gặp hơn là phình động mạch hình nấm, dị dạng động tĩnh mạch và bệnh lý chảy
máu.

Sinh lý bệnh của SAH


Máu trong khoang dưới nhện gây ra viêm màng não hóa học, thường làm tăng áp lực nội sọ trong vài
ngày hoặc vài tuần. Co thắt mạch thứ phát có thể gây ra thiếu máu não cục bộ; khoảng 25% bệnh
nhân có các dấu hiệu của cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ thiếu máu não cục
bộ. Phù não đạt mức tối đa và nguy cơ co thắt mạch và hậu quả là nhồi máu (gọi là bộ não giận dữ)
cao nhất trong khoảng từ 72 giờ đến 10 ngày. Tràn dịch não cấp thứ phát cũng hay gặp. Vỡ thứ phát
(chảy máu tái phát) đôi khi cũng xảy ra, thường gặp nhất trong vòng 7 ngày đầu.

Triệu chứng và dấu hiệu của SAH


Đau đầu thường nặng, đạt cường độ nặng nhất trong vài giây. Mất ý thức có thể xảy ra, thường là ngay
lập tức nhưng đôi khi trong vòng vài giờ. Thiếu sót thần kinh nặng có thể có và trở thành không hồi
phục trong vòng vài phút hoặc vài giờ. Hệ thống cảm giác có thể bị suy giảm, và bệnh nhân có thể trở
nên bồn chồn, bứt rứt không yên. Động kinh có thể xảy ra.

Thông thường, cổ không cứng ngay từ đầu, trừ khi có thoát vị hạnh nhân tiểu não. Tuy nhiên, trong
vòng 24 giờ, viêm màng não hóa học gây ra các dấu hiệu màng nào rõ ràng hơn, nôn, và đôi khi là đáp
ứng duỗi bàn chân hai bên. Tần số tim và tần số thở thường là bất thường.

Sốt, đau đầu liên tục, và lú lẫn thường gặp trong 5 đến 10 ngày đầu tiên. Tràn dịch não thứ phát có thể
gây đau đầu, trạng thái trơ với các kích thích, và thiếu sót vận động kéo dài trong vài tuần. Chảy máu
tái phát có thể gây ra các triệu chứng tái diễn hoặc mới.

Chẩn đoán SAH

Thường là CT không tiêm thuốc đối quang và, nếu âm tính, chọc dịch não tủy
Chẩn đoán chảy máu dưới nhện được gợi ý bởi các triệu chứng đặc trưng Xét nghiệm cần được thực
https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-thần-kinh/đột-quỵ/chảy-máu-dưới-nhện-sah 2/5
09:55 01/02/2024 Chảy máu dưới nhện (SAH) - Rối loạn thần kinh - Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia
Chẩn đoán chảy máu dưới nhện được gợi ý bởi các triệu chứng đặc trưng. Xét nghiệm cần được thực
hiện càng nhanh càng tốt, trước khi tổn thương trở thành không hồi phục.

CT không tiêm thuốc đối quang được thực hiện trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát triệu chứng. MRI có
độ nhạy tương đương nhưng ít có khả năng hơn để thực hiện được ngay. Kết quả âm tính giả xuất hiện
nếu thể tích máu chảy là nhỏ hoặc nếu bệnh nhân thiếu máu đến mức máu đồng tỷ trọng với nhu mô
não.

Nếu trên lâm sàng nghi ngờ chảy máu dưới nhện nhưng không được xác định được bằng chẩn đoán
hình ảnh hoặc nếu không thể thực hiện chẩn đoán hình ảnh ngay thì nên thực hiện chọc dịch não tủy.
Chọc hút thắt lưng là chống chỉ định nếu tăng áp lực nội sọ vì có thể giảm áp lực CSF đột ngột có thể
làm giảm chèn ép cục máu đông ở chỗ phình động mạch vỡ, dẫn đến chảy máu thêm.

Kết quả dịch não tủy gợi ý chảy máu dưới nhện bao gồm:
Ngọc trai & cạm bẫy
Nhiều tế bào hồng cầu (RBCs)
Nghi ngờ chảy máu dưới nhện
Có màu vàng
nếu đau đầu dữ dội và đạt
Tăng áp lực cường độ cao nhất trong vòng
Hồng cầu trong dịch não tủy cũng có thể do tổn thương vài giây hoặc gây mất ý thức.
mạch máu trong quá trình chọc dịch não tủy. Nghi ngờ tổn
Chọc dịch não tủy nếu trên lâm
thương mạch máu trong quá trình chọc dịch não tủy nếu số
lượng hồng cầu giảm dần trong các ống dịch não tủy sau sàng nghi ngờ chảy máu dưới
trong cùng một lần thực hiện thủ thuật. Khoảng 6 giờ trở đi nhện nhưng CT không thấy
sau chảy máu dưới nhện, hồng cầu trở nên có khía và bị chảy máu hoặc không thực
phân hủy, dẫn đến có lớp sắc tố vàng trên bề mặt dịch não hiện được; tuy nhiên, chống chỉ
tủy và nhìn thấy hồng cầu có khía (qua kính hiển vi); những
định chọc dịch não tủy nếu
kết quả này thường chỉ ra rằng chảy máu dưới nhện đã có
nghi ngờ tăng áp lực nội sọ.
trước khi chọc dịch não tủy. Nếu vẫn còn nghi ngờ, vẫn nên
coi như là một trường hợp có chảy máu dưới nhện, hoặc
chọc dịch não tủy lại trong 8 đến 12 giờ.

Ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện, chụp động mạch não Xuất huyết dưới màng nhện
thường quy được thực hiện càng sớm càng tốt sau khởi phát
chảy máu; các phương pháp thay thế bao gồm chụp cộng
hưởng từ mạch máu và chụp CT mạch máu. Tất cả 4 động
mạch (2 động mạch cảnh và 2 động mạch đốt sống) nên
được tiêm thuốc cản quang vì có tới 20% bệnh nhân (phần
lớn là nữ) có nhiều phình động mạch.

Trong chảy máu dưới nhện, điện tim đồ có thể có ST chênh


lên hoặc chênh xuống. Nó có thể gây ngất, giống nhồi máu
cơ tim. Các bất thường khác có thể có trên điện tâm đồ bao
gồm khoảng QRS hoặc QT kéo dài và sóng T âm, sâu, đối
xứng.

Tiên lượng về SAH


Khoảng 35% bệnh nhân tử vong sau chảy máu dưới nhện ĐƯỢC SỰ CHO PHÉP CỦA NHÀ XUẤT
do vỡ phình động mạch lần đầu tiên; 15% khác chết trong BẢN. THEO LENAERTS M, COUCH J.
vòng vài tuần do vỡ tái phát. Sau 6 tháng, vỡ lần 2 xảy ra với TRONG ATLAS OF CLINICAL
tỷ lệ khoảng 3%/năm. Nhìn chung, tiên lượng xấu với phình NEUROLOGY. BIÊN TẬP BỞI RN
động mạch, tốt hơn với dị dạng động tĩnh mạch, và tốt nhất ROSENBERG. PHILADELPHIA,
https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-thần-kinh/đột-quỵ/chảy-máu-dưới-nhện-sah 3/5
g
09:55 01/02/2024 g máu dưới
Chảy g nhện (SAH) - Rối loạn thần kinh - Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia
khi chụp mạch cả 4 mạch không phát hiện tổn thương, CURRENT MEDICINE, 2002.
trường hợp này được cho là nguồn gốc chảy máu nhỏ và có
thể tự cầm. Trong số những người sống sót, tổn thương
thần kinh hay gặp, ngay cả khi đã điều trị tối ưu.

CÔNG CỤ TÍNH TOÁN LÂM SÀNG:


Điều trị SAH
Hiệu chỉnh khoảng QT (Điện

Điều trị tại một trung tâm đột quỵ toàn diện tâm đồ)

Nicardipine nếu huyết áp động mạch trung bình > 130


mm Hg

Nimodipin để dự phòng co thắt mạch não

Gây tắc túi phình động mạch là nguyên nhân chảy máu
Bệnh nhân chảy máu dưới nhện cần được điều trị tại một trung tâm đột quỵ toàn diện nếu có thể.

Tăng huyết áp chỉ nên được điều trị nếu huyết áp động mạch trung bình > 130 mm Hg; duy trì tình
trạng dịch đẳng trương, và nicardipine đường tĩnh mạch được điều chỉnh liều như đối với xuất huyết
nội sọ (1).

Bắt buộc phải nghỉ ngơi tại giường. Điều trị triệu chứng đối với bồn chồn và đau đầu. Thuốc làm mềm
phân được sử dụng dùng để tránh táo bón, tình trạng có thể dẫn đến căng thẳng.

Chống chỉ định thuốc chống đông và chống tiểu cầu.

Co thắt mạch não được dự phòng bằng nimodipine 60 mg


uống mỗi 4 giờ trong 21 ngày, nhưng huyết áp cần phải CÔNG CỤ TÍNH TOÁN LÂM SÀNG:
được kiểm soát (con số được cân nhắc thường là huyết áp Huyết áp trung bình (huyết áp
động mạch trung bình 70 đến 130 mm Hg và huyết áp tâm
hệ thống hoặc áp lực động
thu từ 120 đến 185 mm Hg).
mạch phổi)
Nếu có dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch não cấp, cần xem
xét chỉ định dẫn lưu não thất.

Phình động mạch được làm tắc để giảm nguy cơ tái chảy máu. Có thể can thiệp nút coils nội mạch
trong khi chụp mạch để gây tắc phình động mạch. Bên cạnh đó, nếu phình động mạch dễ tiếp cận,
phẫu thuật kẹp clip hoặc đặt stent túi phình động mạch có thể được thực hiện, đặc biệt ở bệnh nhân
có khối máu tụ có thể phẫu thuật hút ra được hoặc bệnh nhân có tràn dịch não cấp. Nếu bệnh nhân
tỉnh, hầu hết các bác sĩ phẫu thuật thần kinh mạch máu sẽ tiến hành phẫu thuật trong vòng 24 giờ đầu
để giảm nguy cơ chảy máu tái phát và các nguy cơ do "não tức giận". Nếu > 24 giờ đã trôi qua, một số
bác sĩ phẫu thuật thần kinh trì hoãn phẫu thuật đến 10 ngày; cách tiếp cận này làm giảm các nguy cơ
do "não tức giận" nhưng làm tăng nguy cơ chảy máu tái phát và tử vong chung.

Tài liệu tham khảo về điều trị

1. Hemphill JC, Greenberg SM, Anderson CS, et al: Guidelines for the management of spontaneous
intracerebral hemorrhage: A guideline for healthcare professionals from the American Heart
Association/American Stroke Association. Stroke 46:2032–2060, 2015.
https://doi.org/10.1161/STR.0000000000000069.

Những điểm chính


https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-thần-kinh/đột-quỵ/chảy-máu-dưới-nhện-sah 4/5
09:55 01/02/2024 Chảy máu dưới nhện (SAH) - Rối loạn thần kinh - Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia

Các biến chứng có thể xảy ra sau chảy máu dưới nhện bao gồm viêm màng não hóa học,
co thắt mạch não, tràn dịch não, chảy máu tái phát và phù não.

Nghi ngờ chảy máu dưới nhện nếu đau đầu dữ dội lúc khởi phát và đạt cường độ mạnh
nhất trong vòng vài giây hoặc gây mất ý thức.

Nếu chảy máu dưới nhện được xác định, cần đánh giá cả hai động mạch cảnh và động
mạch đốt sống bằng phương pháp chụp động mạch não thường quy, chụp cộng hưởng
từ mạch máu, hoặc chụp CT mạch máu vì nhiều bệnh nhân có nhiều phình động mạch.

Nếu có thể, hãy chuyển bệnh nhân đến một trung tâm đột qụy toàn diện để điều trị.

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-thần-kinh/đột-quỵ/chảy-máu-dưới-nhện-sah 5/5

You might also like