Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

a.

Tính toán mương dẫn nước thải từ song chắn rác đến bể lắng cát
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát với độ lớn thuỷ lực u ¿
18mm/s. Đây là các phần tử vô cơ có kích thước và tỷ trọng lớn. Mặc dù không độc
hại, nhưng chúng cản trở hoạt động của các công trình xử lý nước thải (XLNT) như
tích tụ trong bể lắng, bể mêtan,…làm giảm dung tích công tác của các công trình, gây
khó khăn cho việc xã bùn cặn, phá huỷ quá trình công nghệ của trạm XLNT,… Để
đảm bảo cho các công trình xử lý sinh học hoạt động ổn định cần phải có công trình và
thiết bị lắng cặn phía trước.
Như vậy, nước thải sau khi đi qua song chắn rác được mương dẫn nước trong
song chắn rác đưa đến bể lắng cát ngang. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ các
khoáng chất vô cơ, chủ yếu là cát.
Bể lắng cát ngang được xây dựng dọc theo mương dẫn nước thải của song chắn
rác. Do vậy, bể lắng cát ngang được chọn giống như mương dẫn phía trước.
b. Tính toán bể lắng cát ngang
Các lưu ý khi thiết kế:
 Vận tốc dòng chảy khi lớn nhất là 0,3 m/s, khi lưu lượng nhỏ nhất là 0,15 m/s.
 Thời gian lưu nước trong bể là 30s  t  60s
Tính toán thiết kế: Việc tính toán, thiết kế dựa theo TCVN 7957-2008 điều 8.3.3
- Chiều dài của bể lắng cát ngang được tính theo công thức :

Llgc = 5,22(m) (2.26)


K = 1,3 : hệ số phụ thuộc vào loại bể lắng cát và độ lớn thuỷ lực của hạt cát Uo . Ở
đây chọn loại bể là bể lắng cát ngang và hạt cát có độ lớn thuỷ lực là 24,2 mm/s.
H = 0,32m: độ sâu tính toán trong bể lắng cát (H = 0,25-1m)
Lấy bằng độ sâu h trong mương dẫn ứng với qmax.
Vtb = 0,3m/s: tốc độ nước thải trong bể lắng cát ngang ứng với lưu lượng lớn nhất,
(theo bảng 28 - Điều 8.3.4 TCVN 7957:2008)
Uo = 24,2 mm/s: độ lớn thuỷ lực của hạt cát (theo bảng 28 - Điều 8.3.4 TCVN
7957:2008)
- Diện tích mặt thoáng F của nước thải trong bể lắng cát ngang được tính theo công
thức:

F= 6,19 m2 (2.27)
qmax= 539,11 L/s = 0,15 m3/s : lưu lượng lớn nhất của nước thải.
n = 2: số bể lắng cát làm việc có trong trạm xử lí nước thải

- Chiều ngang tổng cộng của bể lắng cát: B = 1,19 m


- Chọn bể lắng cát ngang gồm 3 đơn nguyên, trong đó có 2 đơn nguyên công tác và 1

đơn nguyên dự phòng. Chiều ngang mỗi đơn nguyên khi đó sẽ là: b = = 0,4 m
- Kiểm tra lại tính toán với điều kiện v min ¿ 0,15 (m/s) ) theo điều 8.3.4 TCVN
7957:2008

vmin = = = 0,33 ¿ 0,15 (m/s) → đảm bảo. (2.28)


- Thể tích phần chứa cặn của bể lắng cát ngang được tính theo công thức:

Wc = 0,29 (m3/ngđ) (2.29)


P = 0,02 L/ng.ngđ : lượng cát giữ lại trong bể lắng cát ngang cho một người trong
ngày đêm (theo bảng 28)
N = 14678 người: công nhân
t = 1 ngày: chu kì xả cát, tránh được sự phân huỷ của cặn.
- Chiều cao lớp cát trong bể lắng cát ngang trong 1 ngày đêm:

hc = 0,07 m (2.30)
n = 2: số bể lắng cát làm việc có trong trạm xử lí nước thải
- Chiều cao xây dựng của bể lắng cát ly tâm:
Hlg.c = hmax + hc + hbv = 0,32 + 0,07 + 0,4= 0,9 m (2.31)
hmax= 0,32 m: chiều cao lớp nước trong bể lắng cát ngang ứng với lưu
lượng lớn nhất.
hbv= 0,4 m : khoảng cách từ mực nước đến thành bể.
- Cát lắng ở bể được gom về hố tập trung ở đầu bể bằng thiết bị cào cát cơ giới.
Chú thích 1 2
1- Mương dẫn nước vào 3
2- Mương dẫn nước ra
3- Hố thu cát 1 2
4- Mương phân phối 4 5
5- Mương thu nước

Hình 2. 1 Cấu tạo bể lắng cát ngang

1.1.1. Bể điều hòa


Nằm sau bể lắng cát ngang.
Dùng để điều hòa lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sản xuất. Làm
giảm và ngăn cản lượng nước có trong nồng độ các chất trong nước thải và ngăn ngừa
sự lắng động, các bể này cần đặt các thiết bị khuấy trộn.
Độ pH của nước thải ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất xử lý của các công trình
sau, đặc biệt là các công trình xử lý sinh học nên việc trung hòa nước thải là cần thiết.
Hóa chất sử dụng là H2SO4 hoặc NaOH, được châm ở đầu bể để tạo điều kiện tiếp xúc
giữa hóa chất và nước thải và xây dựng các vách ngăn zích zắc.
Nước thải từ song chắn rác sẽ tự chảy qua bể điều hòa. Tại bể gắn hệ thống sục
khí nhằm giảm bớt sự dao động hàm lượng các chất bẩn trong nước do quá trình thải
ra không đều, giữ ổn định nước thải đi vào các công trình xử lý tiếp theo, làm giảm và
ngăn cản lượng nước có nồng độ các chất độc hại cao đi trực tiếp vào công trình tiếp
theo. Do đó hệ thống xử lý làm việc ổn định đồng thời giảm kích thước các công trình
xử lý tiếp theo.
Từ lưu lượng nước thải của KCN, chọn thời gian lưu nước trong bể là t = 4-8h.
Chọn t = 6h
Thể tích bể điều hòa:
Vđh = qmax × t = 539,11 × 6 = 3234,64 m3 (2.32)
Trong đó: qmax : Lưu lượng nước thải lớn nhất của KCN, qmax = 539,11 m3/h.
Bể điều hoà có hình dạng hình chữ nhật, chọn chiều cao công tác của bể Hct = 4m,
chiều cao phần bảo vệ hbv = 0,5m, vậy chiều cao xây dựng bể điều hoà:
H= Hct + hbv = 4,0 + 0,5 = 4,5 m (2.33)

Diện tích bể: (2.34)


Kích thước bể điều hòa: L×B×H = 32m × 22,5m × 4,5m. (2.35)
Lượng khí nén cần thiết cho khuấy trộn:
qkhí= R × Vđh = 0,01 × 3234,6 = 32,35 m3/phút (2.36)
Trong đó:
R: Để tránh hiện tượng lắng cặn nên cung cấp 1 lượng khí, tốc độ khí nén, R =
10 ÷ 15 l/m3.phút, chọn R = 10 l/m3.phút. Bảng 9-7-[5].
Chọn thiết bị khuyếch tán bằng đĩa sứ, có lưu lượng khí r = 11 – 96 l/phút.cái.
Chọn r = 50 l/phút.cái. Bảng 9-8-[5].

Vậy số đĩa đĩa (2.37)


* Các thông số của ống chính cấp khí:
Chọn đường kính của ống dẫn khí chính: d = 250 mm.

Tiết diện ống: (2.38)


32,35/60
Vận tốc khí trong ống: = 0,05 = 10,98 m/s; đảm bảo vận tốc đặc
trưng trong ống dẫn (v = 9 ÷ 15 m/s).
Ghi chú:
1. Mướng dẫn nước vào
2. Ống dẫn khí
3.Ống dẫn hóa chất
4. Ống dẫn nước ra
5. Bơm

Hình 2. 2 Cấu tạo bể điều hòa


1.1.2. Bể lắng ly tâm I
- Vị trí: Nằm trước công trình xử
lí sinh học và phía sau bể điều hoà.
- Mục đích :
Nhằm loại bỏ các tạp chất lơ lửng có trong nước thải trước khi xử lý sinh học. Ở
đây, các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của nước sẽ lắng xuống đáy, các chất
có tỷ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên mặt nước và được thiết bị gạt cặn tập trung về máng
thu chất nổi sau đó dẫn đến hố tập trung.
- Nguyên lí hoạt động:
Nước thải chảy theo ống trung tâm theo chiều từ dưới lên qua múi phân phối và
vào bể. Sau khi ra khỏi ống trung tâm, nước thải va vào tấm chắn hướng dòng và thay
đổi hướng đi xuống. Sau đó sang ly tâm và dâng lên thân bể. Nước đã lắng trong tràn
qua máng thu đặt xung quanh thành bể và được dẫn ra ngoài. Cặn lắng được dồn về hố
thu cặn nhờ hệ thống cần gạt cặn và được xả ra nhờ áp lực thủy tĩnh.
-Các lưu ý khi thiết kế bể lắng ly tâm I: ( Điều 8.5.11 TCVN7957:2008)
+ Thời gian lắng phụ thuộc vào nồng độ chất lơ lửng
+Chiều sâu vùng lắng H lấy từ 1,5- 5,0 m. Tỉ lệ giữa đường kính và chiều sâu
vùng lắng lấy từ 6-12 trong một số trường hợp có thể lấy từ 6 – 30 (đối với nước thải
sản xuất)
+Đường kính ống trung tâm không nhỏ hơn 1 m.
+Lớp nước trung hòa 0,3 m
-Hiệu suất của bể lắng ly tâm I: Sau khi qua bể lắng ly tâm I, nồng độ chất rắn lơ lửng
giảm 45-55%.
Cấu tạo của bể lắng ly tâm đợt I được thể hiện trong Hình 2.7.

Chú thích:
1- Ống dẫn nước thải vào
2- Ống hướng dòng
3- Máng thu chất nổi
4- Sàn công tác
5- Ống dẫn nước ra
6- Ống dẫn cặn ra bể

Hình 2. 3 Cấu tạo bể lắng ly tâm 1

Bán kính bể lắng ly tâm 1 (theo Điều 8.5.4 – [2]):

(2.39)
qtb.h : Lưu lượng trung bình giờ, qtb.h = 400 m3/h;
K : Hệ số phụ thuộc vào loại bể lắng, với bể lắng ly tâm K = 0,45;
N : Số bể lắng ly tâm công tác, chọn N = 2 bể;
Uo : Độ lớn thủy lực của hạt cặn:

(2.40)
Giá trị h( )
K .H n
= 1,16 ứng với chiều cao công tác của bể lấy H ct = 2 m; (Bảng 34 –
[2]);
n : Hệ số kết tụ, phụ thuộc vào tính chất của chất lơ lửng, lấy n = 0,25;
α :Hệ số tính đến ảnh hưởng của nhiệt độ của nước thải đối với độ nhớt, với
nhiệt độ nước thải t = 29ºC tương ứng với α = 0,85 (Bảng 31 – [2]).
t :Thời gian lắng (s) của nước thải trong bình thí nghiệm hình trụ với chiều sâu
lớp nước h, đạt hiệu quả lắng bằng hiệu quả lắng tính toán; khi thiếu số liệu thực
nghiệm thì t lấy theo Bảng 33 – [2]. Với CSS = 245 mg/L và hiệu suất lắng của bể lắng
ly tâm đợt I là ESS = 55% ta được t = 805,0 s;
V :Tốc độ tính toán trung bình vùng lắng, tốc độ tại tiết diện ở điểm giữa tính từ
tâm ra biên bán kính. Đối với bể lắng ly tâm V = 5 – 10 mm/s, chọn V = 7 mm/s;
ω :Thành phần thẳng đứng của tốc độ của nước thải xác định (Bảng 32 – [2]).
Ứng với V = 7 mm/s ta được = 0,02 mm/s.

(2.41)
Đường kính của 1 bể lắng ly tâm: D = 2 × R = 12 m.
Tỷ lệ giữa đường kính và chiều sâu vùng lắng của bể ly tâm từ 6 – 12 (Điều
8.5.11 – [2]). Kiểm tra tỷ lệ: 12/2 = 6 (thỏa mãn).
Đường kính ống hướng dòng: d = 15%×D = 0,15 × 12 = 1,8m (2.42)
Diện tích tiết diện của 1 bể lắng ly tâm I:

Thể tích ngăn công tác của bể: Wb = F × H = 111 × 2 = 222 m3 (2.44)
Với: H : Chiều sâu tính toán của bể lắng, H = 2m.

Kiểm tra lại thời gian lưu nước:


qtb.h : Lưu lượng trung bình giờ, qtb.h = 400 m3/h;
N : Số bể lắng ly tâm công tác, chọn N = 2 bể;
Wb : Thể tích ngăn công tác của bể, Wb = 222 m3
* Tính toán máng tràn thu nước xung quanh bể:

Lưu lượng nước thải trong một bể:


qtb.h : Lưu lượng trung bình giờ, qtb.h = 400 m3/h;
N : Số bể lắng ly tâm công tác, chọn N = 2 bể;
Chọn máng tràn có bề rộng B = 500 mm.
Tải trọng của máng tràn: (Điều 8.5.10 – [2]).

Tải trọng của bề mặt:

(Thỏa mãn bảng TK4– [5]).


Hàm lượng chất lơ lửng trôi theo nước ra khỏi bể lắng ly tâm I:

CSSv: Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải đưa vào xử lý, CSS = 245 mg/L;
ESS: Hiệu suất lắng chất lơ lửng của bể lắng li tâm ESS = 55%.
Bể lắng ly tâm I có dạng hình trụ tròn, độ dốc đáy bể 1% (Điều 8.5.11b – [2]).
Chọn thời gian giữa 2 lần xả cặn là t = 8h (Điều 8.5.10 – [2]).
Dung tích cặn trong mỗi bể được tính theo công thức:

T : Chu kỳ xả cặn, T = 8h;


CSS : Hàm lượng chất lơ lửng trong hỗn hợp nước thải đầu, CSS = 245 mg/L;
E : Hiệu suất lắng của bể lắng li tâm đợt I, E = 55%;
P : Độ ẩm của cặn lắng, P = 94%. (theo Điều 8.5.5 – TCVN 7957:2008);
K : Hệ số kể đến khả năng tăng lượng cặn do có cỡ hạt lơ lửng lớn, K = 1,1;
qtb : Lưu lượng nước thải trung bình theo giờ, qtb = 400 m3/h.
N : Số bể lắng ly tâm công tác, chọn N = 2 bể;
Lượng cặn tổng cộng của 4 bể: Wc = 2 × 3,95 = 7,9 m3/8h.
Chiều cao xây dựng của bể lắng ly tâm là :
Hb = H1 + h2 + h3 + h4 = 2 + 0,3 + 0,5 + 0,42 = 3,23 m (2.51)
H1 = 2 m : chiều cao vùng lắng trong bể lắng ly tâm;
h2 = 0,3m : chiều cao của lớp trung hoà (theo Điều 8.5.11b – [2]);
h3 = 0,5m : chiều cao bảo vệ;
h4 = 0,42m : chiều cao phần tạo độ dốc:

h4= = (6 – 1) x tan50 = 0,42 m (2.52)


Với : Rb : bán kính bể, Rb = 6 m;
tanα : góc tạo độ dốc, α=5o
r : bán kính đáy bể, r = 1m.
* Tính toán chi tiết bể lắng ly tâm I:
Đường kính ống phân phối nước trung tâm: Dtt = 300mm.
Đường kính của ống hướng dòng: dtt = 1,8m.
Chiều cao của ống hướng dòng lấy bằng 2/3H = 1,3m.
Đường kính ống thu nước sau lắng chọn D = 300mm.
Đường kính ống xả cặn chọn dc = 200mm.
Nước thải sau khi qua bể lắng ly tâm I có nồng độ các chất như sau:
CSS = 110 mg/L; CLBOD = 299 mg/L;
1.1.3. Bể trộn
Nước thải công nghiệp có thành phần chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) rất ít,
không đủ để tạo điều kiện thích hợp cho vi sinh vật sống và hoạt động. Do đó cần
được bổ sung chất dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng cung cấp là dung dịch phân urê và
canxi photphat.
Cấu tạo của bể trộn được thể hiện tại Hình 2.8.

Ghi chú:
1. Mương dẫn nước vào
2. Ống cấp hóa chất
3. Vách ngăn hướng dòng
Hình 2. 4 Cấu tạo bể trộn 4. Mương dẫn nước ra

Tính toán kích thước bể trộn chất dinh


dưỡng:
Chọn thời gian lưu nước: t = 5 phút.
Dung tích của ngăn trộn: W = qtb.h × t = 400 × 5/60= 33,3 m3 (2.54)
Chọn chiều cao lớp nước trong bể: H = 1,5 m.
Chiều cao xây dựng của bể: HXD = 1,5 + 0,5 = 2,0m

Diện tích bề mặt :


Chọn chiều dài bể: L = 4,5m.

Chiều rộng bể:


Kích thước của bể trộn: L × B × H = 4,5m × 4m × 2m.
Sau khi qua bể trộn chất dinh dưỡng, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải
có tăng lên nhưng không đáng kể, đó cũng là những chất rắn vô cơ nên dễ dàng lắng
được.
1.1.4. Bể Aeroten
Thông số của nước thải đầu vào:
Q = 9600 m3/ngđ, CSS = 110 mg/L, = 299 mg/L

Do nồng độ chất hữu cơ theo BOD5 = 299 mg/L > 150 mg/L nên ta thiết kế
bể aerotank có ngăn tái sinh bùn hoạt tính. ( Điều 8.16.3 TCVN 7957:2008 )
Yêu cầu của nước thải sau xử lý đạt cột B tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT

và xả ra nguồn tiếp nhận không dùng cho cấp nước sinh hoạt: C SS = 81 mg/L, =
40 mg/L.
Tính tỷ lệ tuần hoàn bùn:
Sơ đồ tính toán:
Q, X0 Q+Qth, X Q r, X r
Aeroten Lắng II

Qth, Xth

Liều lượng bùn hoạt tính chọn a = 2g/l.


Tỷ lệ tuần hoàn bùn:

0,25 (theo Điều 8.16.4 – [2]) (2.57)


I: Chỉ số bùn, chọn I = 100 mg/L.
Vậy lưu lượng bùn hoạt tính tuần hoàn:
Qth = 0,25 × Q = 0,25 × 400 = 100 m3/h = 2400 m3/ngđ
Lưu lượng nước tuần hoàn từ bể nén bùn và máy ép bùn:
QNTH = 296,04 + 66,33 = 362,37 m3/ngđ = 15,1 m3/h (2.58)
Lưu lượng tổng cộng hỗn hợp bùn – nước vào bể aeroten:
Qa = Q + Qth + QNTH (2.59)
= 400 + 100 + 15,1 = 515,1 m3/h = 12362,37 m3/ngđ
Xác định thời gian làm việc của các ngăn aeroten:
Xác định thời gian cấp khí của hỗn hợp nước thải và bùn tuần hoàn tính riêng cho
aeroten (giờ) theo Điều 8.16.4 – [2]:

, (h) (2.60)
a: Nồng độ bùn duy trì trong aeroten, a = 2 g/l.
La: BOD5 của nước thải đưa vào bể, La = 299 mg/L.
Lt: BOD5 của nước thải sau xử lý, Lt = 40,5 mg/L.
Chọn t a = 5h
Thời gian oxy hoá các chất bẩn hữu cơ to (h), (theo Điều 8.16.7 – [2]):

, h (2.62)
R : Tỷ lệ bùn hoạt tính tuần hoàn so với lưu lượng tính toán R = 0,25;
Tr : Độ tro của bùn trong một liều lượng đơn vị khối lượng bùn, Tr = 0,3;
ar : Nồng độ bùn trong ngăn tái sinh (theo Điều 8.16.7 – [2]);

g/l (2.63)
 : Tốc độ ôxy hóa trung bình các chất bẩn tính bằng mgBOD 5 trên 1g chất
không tro cả bùn trong một giờ:

(2.64)
max: Tốc độ oxy hoá riêng lớn nhất trong 1h (mg BOD 5/g chất khô không tro
của bùn );
Co : Nồng độ oxy hoà tan cần thiết phải duy trì trong aeroten, Co = 4 mg/L;
Kt : Hằng số đặc trưng cho tính chất của chất bẩn hữu cơ trong nước thải,
(mgBOD5/l);
Ko : Là hằng số kể đến ảnh hưởng của oxy hoà tan,( mgO2/l);
φ : Hệ số kể đến sự kìm hãm quá trình sinh học bởi các sản phẩm phân huỷ
bùn hoạt tính (l/h);
Các giá trị ρmax = 85; K1 = 33; K0 = 0,63; φ = 0,07 và Tr = 0,3 lấy trong Bảng
46 – TCVN 7957:2008.

= 37,83 (2.65)

Chọn t0 = 7h
Thời gian cần thiết để tái sinh bùn hoạt tính: tts = to – ta = 7 – 5 = 2h (2.67)
Dung tích và kích thước bể:
Thể tích của ngăn aeroten: (theo Điều 8.16.7 – [2]):
Wa = ta × Qa × (1 + R) = 5 × 515,1 × (1+ 0,25) = 3219,37 m3 (2.68)
Thể tích của ngăn tái sinh:
Wts = tts × R × Qa = 2 × 0,25 × 515,1 = 257,55 m3 (2.69)
Tổng thể tích của ngăn khôi phục bùn và aeroten:
W = Wa + Wts = 3219,37 + 357,55 = 3476,92 m3 (2.70)
Đối với bể Aeroten và các ngăn khôi phục bùn: Số lượng đơn nguyên không nhỏ
hơn 2 (theo Điều 8.16.15 – [2]). Chọn số bể aerôten là 4 bể, chọn mỗi bể có m = 4
hành lang trong đó 1 hành lang làm nhiệm vụ tái sinh bùn và 3 hành lang làm nhiệm
vụ oxi hóa chất bẩn.
Chọn chiều cao công tác của bể: H = 4,5 m (theo Điều 8.16.15 – [2]). Chiều cao
bảo vệ: hbv = 0,5m. Vậy chiều cao xây dựng của bể: Hxd = hct + hbv = 4,5 + 0,5 = 5
(2.71)

Diện tích 1 bể aeroten:


Chiều rộng mỗi hành lang đảm bảo tỉ lệ B:H = 1:1 ÷ 1:2 (Điều 8.16.15 – [2]),
chọn B = 3 m.

Chiều dài mỗi bể:


Kích thước của mỗi bể aeroten có ngăn tái sinh bùn là:
L × 4B × H = 16m × 12m × 5m.
Độ tăng sinh khối bùn của bể aeroten (theo Điều 8.16.12 – [2]):
Pr = 0,8 × Ca + 0,3 × La (2.74)
Ca: Lượng chất lơ lửng trong nước thải vào bể aeroten, Ca = 110 mg/L;
La: Lượng chất hữu cơ theo BOD5 trong nước thải vào bể, La = 299 mg/L.
Pr = (0,8 × 110) + (0,3 × 299) = 177,7 mg/L = 0,177 g/m3 (2.75)
Tính toán hệ thống cấp khí cho bể aeroten :
Lưu lượng không khí đơn vị tính bằng m3 để làm sạch 1m3 nước thải (theo Điều
8.16.13 – [2]):

m3/m3 (2.76)
z : Lưu lượng oxy đơn vị tính bằng mg để xử lý 1mg BOD 5. Bể Aeroten làm
sạch không hoàn toàn thì z = 0,9 (mgOxy/mg BOD5) ;
K1: Hệ số kể đến kiểu thiết bị nạp khí. Với thiết bị phân tán khí dạng tạo bọt khí
nhỏ, hệ số K1 được xác định theo tỉ lệ giữa diện tích vùng được cung cấp khí
và toàn bộ diện tích bể (Bảng 47 – [2]). Ta chọn f/F = 0,75 tương ứng với K 1
= 2,13; Jmax = 75 m3/m2.h;
K2: Hệ số kể đến chiều sâu đặt thiết bị nạp khí (Bảng 48 – [2]), ta chọn h = 4 m
ứng với K2 = 2,52, Jmin = 3,5 m3/m2.h.
n1 : Hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ nước thải.
n1 = 1 + 0,02  (ttb–20) = 1 + 0,02 × (29 – 20) = 1,18 (2.77)
Với: ttb = 29ºC là nhiệt độ trung bình của nước thải trong tháng mùa hè.
n2 : Hệ số kể đến sự thay đổi tốc độ hoà tan ôxy trong nước thải so với trong nước
sạch, đối với nước thải sản xuất n2 = 0,7 (theo Điều 8.16.13 – [2]) ;
Cp : Độ hoà tan ôxy của không khí vào trong nước được xác định theo công thức:

Cp =
CT: Độ hòa tan của oxy không khí vào nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất,
lấy theo bảng tính độ hòa tan của oxy không khí trong nước. Với nhiệt độ t tb

= 29°C, CT = mg/L (2.79) ;


C : Nồng độ trung bình của oxy trong aeroten, lấy bằng 2 mg/L. (theo Điều
8.16.13 – [2]).

Theo giá trị D và t tìm được, xác định cường độ sục khí Ja theo công thức:

H : Chiều sâu công tác của bể, H = 4,5 m ;


t : Thời gian thổi khí aeroten, t = 5 h.
Kiểm tra: Ja = 6,54 m3/m2.h > Jmin = 3,5 m3/m2.h (thỏa mãn)
Lưu lượng không khí cần thổi vào aerotank trong một đơn vị thời gian:

= D × Qa = 7,26 × 515,1 = 3741,62 (m3/h) (2.82)


Đường kính ống chính dẫn không khí cho 3 bể:

v : Vận tốc không khí trong ống, v = 14 m/s.


Đường kính ống chính dẫn không khí vào từng dãy bể:

v : Vận tốc không khí trong ống, v = 14 m/s;


n : Số dãy bể, n = 2.
Đường kính ống nhánh dẫn không khí vào từng hành lang:
v : Vận tốc không khí trong ống, v = 14 m/s;
n : Số hành lang, n = 16.
Chọn thiết bị phân tán không khí dạng tạo bột khí nhỏ là đĩa khí có đường kính
250 mm, diện tích bề mặt là 0,05m2, cường độ khí 1 đĩa là 200 l/phút = 3,3l/s. Số đĩa
phân phối trong bể là:

Vậy 1 bể có 79 đĩa, mỗi bể có 4 ngăn chia làm 8 đường ống dẫn khí vậy mỗi
đường ống có 10 đĩa. Các đĩa cách nhau 1,64 m, cách sàn là 0,2m.
Cấu tạo bể aeroten được thể hiện tại Hình 2.9.
Hình 2.Chú
5 Cấu
thích:tạo của bể aeroten có ngăn tái sinh
1. Máng phân phối nước
2. Ống phân phối bùn D200
3. Máng tập trung nước ra
4. Đĩa khí D250
5. Hành lang
6. Cửa phân phối nước
7. Ống dẫn khí đến đĩa khí D100
8. Ống dẫn khí đến từng bể D220
9. Ống dẫn khí chính đến bể Aeroten
10. Cửa phân phối bùn
11. Mương dẫn nước vào máng tập
trung
12. Máng tràn
13. Lan can

1.1.5. Bể lắng ly tâm II


Bể lắng II có nhiệm vụ lắng hỗn hợp nước – bùn từ bể aeroten dẫn đến và bùn
lắng ở đây được gọi là bùn hoạt tính.
Tính toán kích thước bể lắng ly tâm đợt II:
Thể tích của bể lắng ly tâm sau bể aeroten được tính theo công thức:
W = Qa × t = 515,1 × 2 = 1030,2 m3 (2.87)
Qa : Lưu lượng nước thải ra khỏi aeroten, Qa = 515,1 m3/h;
t : Thời gian lắng trong bể lắng ly tâm II, t = 2h. (Điều 8.5.8 Bảng 35)
Chọn 2 bể lắng đợt II làm việc song song, khi đó diện tích của mỗi bể:

Hl :Chiều sâu vùng lắng, theo Điều 8.5.11 – [2], chọn H1 = 2m;
N :Số bể công tác, N = 2 bể.
Đường kính của một bể lắng đợt II:
Chiều cao xây dựng của bể lắng đợt II:
Hxd = H1 + hth + hc + hbv = 2,0 + 0,3 + 0,75 + 0,5 = 4 m (2.90)
hth: Chiều cao lớp trung hòa, hth = 0,3m;
hbv: Chiều cao bảo vệ, hbv = 0,5m;
hc : Chiều cao vùng chứa nén cặn:
D-d 18-1 0
hc= ×tgα = × tg 5 = 0,75m (2.91)
2 2
d : Đường kính đáy bể, d = 1m;
α : Góc tạo độ dốc, α = 5º.

Kiểm tra lại thời gian lưu nước:


qtb.h : Lưu lượng trung bình giờ, qtb.h = 511,7 m3/h;
N : Số bể lắng ly tâm công tác, chọn N = 2 bể;
Wb : Thể tích ngăn công tác của bể, Wb = 515 m3
* Tính toán máng tràn thu nước xung quanh bể:

Lưu lượng nước thải trong một bể:


qtb.h : Lưu lượng trung bình giờ, qtb.h = 515,1 m3/h;
N : Số bể lắng ly tâm công tác, chọn N = 2 bể;
Chọn máng tràn có bề rộng B = 500 mm.
Tải trọng của máng tràn:

Tải trọng của bề mặt:


Tính toán thể tích ngăn chứa bùn của bể lắng ly tâm đợt II:
Lượng bùn hoạt tính qua 1 bể Wb:

= 7,32 m3/h (2.96)


Cb : Lượng bùn hoạt tính (độ tăng sinh khối bùn), Cb = Pr = 177,7 g/m3;
Ctr : Hàm lượng chất lơ lửng trôi theo nước ra khỏi bể lắng đợt II, Ctr = 35,88
mg/L;
Qa : Lưu lượng nước thải ra khỏi aeroten, Qa = 515,1 m3/h;
t : Thời gian giữa hai lần xả cặn, t = 2h;
P : Độ ẩm của bùn hoạt tính, P = 99%.
Lượng cặn tổng cộng của 2 bể: Wc = 2 × 7,32 = 14,64 m3/h
Tính toán ngăn phân phối:
Đường kính ống phân phối nước trung tâm: Dtt = 300 mm.
Đường kính của ống trung tâm: dtt =15%D = 0,15×18 = 2,7m.
Chiều cao của ống trung tâm lấy bằng 2/3H = 1,33m.
Đường kính ống thu nước sau lắng chọn D = 300 mm.
Đường kính ống xả cặn chọn dc = 200mm.

Nồng độ các chất trong nước thải sau bể lắng II: C SS = 35,88 mg/L, = 40,5
mg/L.
Hiệu suất xử lý chất hữu cơ theo BOD5 ở bể aeroten:

2 99 - 40 ,5
= 299 = 87% (2.97)

1.1.6. Bể khử trùng


Nước thải sau khi ra khỏi bể lắng II được dẫn đến bể tiếp xúc để khử trùng bằng
dung dịch NaOCl 10%. Bể tiếp xúc được thiết kế với dòng chảy zic-zắc qua từng ngăn
để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa clo với nước thải. Tính toán bể
tiếp xúc với thời gian lưu nước trong bể 30 phút.
Dung tích bể: W = Qtb × t = 515,1× 0,5 = 255,85 m3 (2.98)
Chiều sâu lớp nước trong bể được chọn: H = 2 m
Diện tích mặt thoáng của bể tiếp xúc:

Chọn bể tiếp xúc 3 ngăn, kích thước bể: L x B x H = 13 x 10 x 2 (m)


1.1.7. Bể nén bùn
Bùn hoạt tính từ bể lắng đợt II có độ ẩm cao 99%. Một phần lớn loại bùn này
được dẫn trở lại aeroten, phần bùn còn lại được dẫn vào bể nén bùn hòa trộn với cặn
tươi từ bể lắng I. Nhiệm vụ của bể nén bùn là làm giảm độ ẩm của hỗn hợp bùn bằng
cách lắng để đạt độ ẩm thích hợp 94% phục vụ cho việc xử lý bùn bằng quá trình ép
bùn bằng thiết bị ép bùn kiểu lọc dây đai.
Tính toán lượng bùn
Hàm lượng bùn hoạt tính lớn nhất:
P = K×Pr = 1,3 × 177,7 = 231,42 mg/L (2.100)
K : Hệ số không điều hoà của bùn hoạt tính dư theo mùa K = 1,3 (theo CĐiều
8.16.12 – [2]);
Pr : Độ tăng sinh khối của bùn trong các ngăn aeroten, Pr = 177,7 mg/L.
Lượng bùn dư lớn nhất đưa vào bể nén bùn:

qb= (2.10
1)
P : Độ tăng sinh khối bùn lớn nhất, P = 231,42 mg/L;
qtb : Lưu lượng giờ của nước thải, qtb = 400 m3/h;
C : Nồng độ bùn hoạt tính dư phụ thuộc vào đặc tính của bùn, C = at =6000 mg/L;
P : Phần trăm bùn hoạt tính tuần hoàn về ngăn tái sinh, P = 25%.
Lượng bùn dư lớn nhất vào bể nén bùn:
mn = ( 1 – P1 ) × q × 1.000 (2.102)
= (1 – 0,99) × 355,25 × 1000 = 3552,5 g/ngđ = 3,55 kg/ngđ
Lượng bùn,cặn đưa vào bể nén bùn
W = Wc + Wb = 0,99 + 14,8 = 15,79 m3/h (2.103)
Độ ẩm trung bình của hỗn hợp cặn

Trong đó: - CK là lượng chất khô trong cặn tươi tách ra ở bể lắng 1 với P1 = 94%

- BK là lượng chất khô trong bùn hoạt tính dư với P2 = 99%

Lượng nước tối đa tách ra trong quá trình nén:

= 12,33 m3/h (2.107)


Trong đó:
- P1 : Độ ẩm của bùn trước khi vào bể lắng, P1 = 98,69%;
- P2 : Độ ẩm của bùn sau nén (Bảng 50 – [2]), P2 = 94%.
Lượng bùn đưa qua máy ép bùn:
Wb = 15,79 – 12,33 = 3,45 m3/h (2.108)
* Tính toán kích thước bể nén bùn
Xây dựng 2 bể nén hoạt động đồng thời, mỗi ngày nén một lần.
Diện tích bể nén bùn đứng được tính theo công thức:
v1 : Tốc độ chuyển động của bùn ở vùng lắng trong bể nén bùn kiểu đứng, theo
Điều 8.19.3 – [2], vận tốc không được lớn hơn 0,2 mm/s, chọn v1 = 0,15mm/s;
qmax : Lưu lượng bùn dư lớn nhất, q = 15,79 m3/h.
Diện tích của ống trung tâm:

v2 : Vận tốc chuyển động của bùn trong ống trung tâm, lấy không quá 30mm/s, v 2
= 28 mm/s (theo Điều 8.5.11.c – [2]);
qb : Lưu lượng bùn dư lớn nhất, qmax = 15,79 m3/h.
Diện tích tổng cộng của bể nén bùn: F = F1 + F2 = 29,2 + 0,15 = 29,4 m2 (2.111)
Số bể nén bùn, n = 2 bể. Diện tích 1 bể: f = F/2 = 29,4 /2 = 15 m2 (2.112)

Đường kính mỗi bể nén bùn : √4 × 13


= 3,14 = 4,3 m (2.113)

Đường kính ống trung tâm: √


4 × 0,14
= 3,14 = 0,43 m (2.114)
Đường kính phần loe của ống trung tâm: d1=1,35×dtt =1,35 × 0,43 = 0,6m (2.115)
Đường kính tấm chắn: dc=1,3×dl = 1,3 × 0,6 = 0,76 m (2.116)
Chiều cao phần lắng của bể nén bùn:
h1 = v1 × t × 3600 = (0,15  10-3 ) × 3 × 3600 = 1,62 m (2.117)
t : Thời gian lắng bùn t = 3h ;
v1 : Tốc độ chuyển động của bùn ở vùng lắng trong bể nén bùn kiểu đứng, theo
Điều 8.19.3 – [2], vận tốc không được lớn hơn 0,2 mm/s, chọn v1 = 0,15mm/s.
Chiều cao phần hình nón với góc nghiêng 600 :

4,1-1 0
×tg60
=2 = 3 m (2.118)

dd : Đường kính đáy bể, dd = 1 m.


Chiều cao bùn hoạt tính đã nén được tính theo công thức :
hb = h2 – h3 – hth = 3 – 0,5 – 0,3 = 2,1 m (2.119)
h3 : Khoảng cách từ đáy ống loe tới tấm chắn, h3 = 0,5 m;
hth: Chiều cao lớp nước trung hoà hth = 0,3 m.
Chiều cao tổng cộng của bể nén bùn:
Chú thích:
1- Ống dẫn bùn vào bể
1.1.8. 2 - Ống trung tâm
Máy
3 - Miệng phễu ép
4 - Tấm hắt bùn
5 - Máng thu
Khối
6 - Ống dẫn nước ra
lượng 7 - Ống xả cặn
bùn
cần ép: G
= Hình 2. 6 Cấu tạo bể nén bùn

82914,45 kg/ngđ.
Nồng độ bùn ban đầu: Cbđ = 3% (Bảng 8.4 - [5]).
Nồng độ bùn sau khi ép: Ce = 20% (Bảng 8.4 - [5]).
Số giờ hoạt động của thiết bị: T = 8 h/ngđ.
Khối lượng bùn sau khi ép:

Tải trọng bùn tính trên 1m chiều rộng băng ép, chọn γ = 600 kg/m.h (Nằm trong
khoảng từ 90 – 680 kg/m.h) (Trang 399 - [5]), chọn 2 máy ép bùn.
Chiều rộng băng ép của máy: (Nằm trong khoảng từ 0,5÷3,5 m, trang 399 - [5])

Lượng nước tách ra từ bể nén bùn :

Chọn: 5 thiết bị máy ép dây đai, bề rộng băng của thiết bị B = 8,6 m
4 bơm bùn (3 bơm hoạt động, 1 bơm dự phòng)
Cấu tạo máy ép bùn dây đai được thể hiện tại Hình 3.11.

Chú thích:
1. Ống dẫn
bùn
2. Băng tải
3. Trục ép

Hình 2. 7 Cấu tạo máy ép bùn


1.1.9. Hồ sự cố
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 19 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
- Điều 37 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.
Trạm xử lý nước thải tập trung KCN N- tỉnh ĐN có khối lượng nước thải theo
thiết kế 5.000 m3/ngày (24 giờ) (Q = 9600 m 3/ngđ) trở lên phải có công trình phòng
ngừa và ứng phó sự cố nước thải là hồ sự cố có khả năng lưu chứa nước thải tối thiểu
là 03, bảo đảm không xả nước thải ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố của hệ
thống xử lý nước thải.
Dung tích bể: W = Qtb× t = 515,1 × 3 × 24 = 37087,11 m3 (2.124)
Chiều sâu lớp nước trong bể được chọn: H = 4 m
Diện tích mặt thoáng của bể tiếp xúc:

Kích thước hồ sự cố: L × B = 100 × 93 (m)

You might also like