Professional Documents
Culture Documents
Bài 8
Bài 8
Bài 8
-Vì µ không phụ thuộc vào x,ta có: lnI – lnI0 =-µ.l
Hay I=I0.e−µ .l
=>Định luật Bouguer: cho biết quy luật giảm cường độ ánh sáng khi truyền qua
môi trường hấp thụ ánh sáng: (thường được viết là)
I0 1
I=I0.10−k .l trong đó k=0,43µ,là hệ số tắt.Nếu I =10 thì k= l
-TH môi trường hấp thụ ánh sáng là dung dịch loãng có nồng độ C,ta có:
k=ε.C =>I=I0.10−ε .C . l
=> Đó là biểu thức định luật Bouguer-Lambert-Bear: nói lên hệ số hấp thụ của một
dung dịch loãng tỷ lệ thuận với số phần tử vật chất trên một đơn vị chiều dài trong
vùng ánh sáng đi qua
*Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer • Tính đơn sắc của ánh sáng tới:
định luật Lambert-Beer chỉ đúng với bức xạ điện từ đơn sắc xác định. Nếu ta đo độ
hấp thụ của dung dịch bằng một chùm tia đa sắc thì định luật Lambert-Beer không
còn đúng nữa.
*điều kiện hóa lý của dung dịch nghiên cứu: (sự có mặt của ion lạ làm biến dạng
các phân tử hấp thụ ánh sáng, làm thay đổi phổ hấp thụ của chất nghiên cứu.)
D=lg100/T=2-T
=> tất cả các đại lượng đặc trưng cho khả năng hấp thụ ánh sáng của môi trường
vật chất đều phụ thuộc vào bước sóng “lamda”
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=0fBSBG8f6VU
Video đã cắt : https://www.messenger.com/messenger_media/?
thread_id=3969901126402646&attachment_id=2748795322078995&message_id=
mid.%24gAA4amqJuwlZ_4pOpB15sU3vUjKtK
https://www.messenger.com/messenger_media/?
thread_id=3969901126402646&attachment_id=377786840321520&message_id=
mid.%24gAA4amqJuwlZ_4pPq5F5sU3vqHMaR
Cực đại Amax ứng với giá trị λ max gọi là cực đại hấp thụ, λ max chỉ phụ thuộc vào bản
chất dung dịch, có thể dùng trong phân tích định tính.
Khi tiến hành phân tích theo phương pháp quang phổ đo quang người ta thường
chọn đo độ hấp thụ A của dung dịch nghiên cứu tại λ max bởi vì việc đo A ở λ max sẽ
cho ta kết quả phân tích có độ nhạy và độ chính xác cao nhất. Miền phổ trong đó
sự hấp thụ chuyển qua λ max gọi là dải hấp thụ.
Không có một lớp vật chất nào cho toàn bộ miền bức xạ điện từ đi qua 100%, hay
nói cách khác là không hấp thụ ánh sáng. Mỗi một chất đều hấp thụ mạnh ở miền
này hay miền khác của phổ, từ đó tạo nên cảm giác màu của vạn vật xung quanh ta.
VD: +) Sắc tố đỏ của máu là do hemoglobin hấp thụ mạnh nhất các ánh sáng có
bước sóng có vùng xanh da trời và vùng xanh lá cây của phổ ánh sáng nhìn thấy,
chỉ còn vùng ánh sáng đỏ đi qua.
+) Lá cây xanh hấp thụ mạnh nhất ánh sáng vùng đỏ và xanh da trời.
Phức Fe3+ ở pH =1,8-2,5 có λ max = 506nm
Câu hỏi:
1. Bề rộng của phổ hấp thụ càng lớn thì dải hấp thụ….
A. Càng bé
B. Càng rộng
C. Càng hẹp
D. Bằng nhau
2. Miền phổ trong đó sự hấp thụ chuyển qua λ max gọi là…..
A. Phổ hấp
B. Bước sóng
C. Phổ ánh sáng
D. Dải hấp thụ
3. Phổ hấp thụ là….
A. Đường biểu diễn sự phụ thuộc của 1 trong các đại lượng
(μ , ξ , k , A , D …) vào bước sóng.
B. Đường chéo biểu diễn sự phụ thuộc của 1 trong các đại lượng
(μ , ξ , k , A , D …) vào bước sóng.
C. Đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của 1 trong các đại lượng
(μ , ξ , k , A , D …) vào bước sóng.
D. Đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của 1 trong các đại lượng
(μ , ξ , k , A , D …) vào bước sóng.
2.3 Phân tích định tính và định lượng các chất bằng quang phổ
hấp thụ phân tử
2.3.1. Phân tích định tính
+ Khi phân tử hấp thụ lượng tử ánh sáng, điện tử có thể chuyển lên các mức năng
lượng kích thích khác nhau.
+ Xác suất chuyển điện tử tới phân tử dao động xác định nào đó tuân theo nguyên
tắc Pauli và hoàn toàn phụ thuộc vào cấu trúc phân tử.
+ Với bước sóng λmax là bước sóng ứng với xác suất lớn nhất để điện tử chuyển
lên mức kích thích Em từ mức năng lượng En, ta có:
Em – En = A.Emax =
Những chất có cấu trúc phân tử khác nhau thì có những bước sóng hấp thụ
cực đại khác nhau.
Nên dựa vào vị trí cực đại của phổ hấp thụ có thể xác định 1 chất là chất gì
hay đơn chất trong 1 hỗn hợp.
- Đa số các nhóm chức hữu cơ có cực đại điển hình nằm trong miền sóng 200
nm đến 500 nm.
VD: nhóm chức CH3 có hấp thụ cực đại đặc trưng ở 377,7 nm và 348,2 nm.
+ Quang phổ hấp thụ của protein đạt giá trị cực đại ở λ= 280 nm
+ Quang phổ hấp thụ của carotin đạt giá trị cực đại ở λ= 480 nm
+ Quang phổ hấp thụ của rodopxin đạt giá trị cực đại ở λ = 550 nm
+ Quang phổ hấp thụ của diệp lục đạt giá trị cực đại ở λ1 =440 nm và λ2 = 700
nm
* Mắt người có thể phân biệt được 300 màu sắc, chủ yếu hấp thụ: màu đỏ ( λ=
600 nm), màu xanh (λ= 550 nm), màu da cam (λ= 450 nm).
=> Dựa vào tính chất này của vật người ta phân tích định tính của các chất.
VD: Để xác định thành phần cấu tạo của tế bào lympho chuột => chụp phổ của
các tế bào đó.
+ Mật độ quang học cực đại λmax = 260 nm => thành phần chính của tế bào
lympho là các axit nucleic.
+ Nhìn vào phổ hấp thụ => bề rộng dải hấp thụ tương đối lớn so với phổ hấp thụ
khác : λ= 280 nm là bước sóng hấp thụ cực đại của các axit amin.
Câu 1 . Quang phổ hấp thụ của protein đạt giá trị cực đại ở bước sóng ?
A. 380nm
B. 550nm
C. 280nm
D. 440nm
Câu 2: Ánh sáng nhìn thấy bằng mắt thường có bước sóng nằm trong khoảng
nào ?
A. 760nm-1mm
B. 380nm-760nm
C. 10nm-380nm
D. 0,01nm-10nm
- Nếu dung dịch đơn chất chỉ chứa phân tử A. Từ phổ hấp thụ của dung dịch
A thu được bằng thực nghiệm hoặc từ sách tra cứu chúng ta biết được max
đặc trưng cho chất A. Ta đo mật độ quang học DA của dung dịch tại max trên.
Ta có: DA = CAI.
D1= ꜫA .CA. I + ꜫB .CB .I (1) D2= ꜫ’A .CA .I+ ꜫ’ B .CB.I (2)
D1 ꜫ ’ B – D 2 ꜫ B
- Giải (1),(2). Ta được : CA= ꜫ A ꜫ ’ B−ꜫ ’ A ꜫ B ; C B=
D 2 ꜫ A – D1 ꜫ ’ A
ꜫ A ꜫ ’ B−ꜫ ’ A ꜫ B
-Mật độ quang học D không còn tỷ lệ thuận với nồng độ dung dịch
-Hệ số tắt thay đổi.
* Phương pháp đơn giản: Pha loãng nhiều lần, định lượng với dung dịch loãng rồi
tính ngược lại với dung dịch đặc.
Câu hỏi
Câu1: Định lượng các chất bằng quang phổ hấp thụ phân tử, trường hợp chất xác
định là dung dịch đặc, người ta dùng phương pháp:
A. Pha loãng một lần, định lượng với dung dịch đặc rồi tính ngược lại với dung
dịch đặc.
B. Pha loãng nhiều lần, định lượng với dung dịch loãng rồi tính ngược lại với
dung dịch loãng ban đầu.
C. Pha loãng một lần rồi định lượng với dung dịch loãng rồi tính ngược lại với
dung dịch đặc.
D. Pha loãng nhiều làn, định lượng với dung dịch loãng rồi tính ngược lại với
dung dịch đặc.
Câu 2. Trong trường hợp nào dung dịch cần xác định nồng độ có mật độ quang học
tỷ lệ thuận với nồng độ dung dịch?
* Bóng Rơnghen : là một bóng thủy tinh kín, độ chân không cao ( áp suất khí còn
10 ^-7 Tor ).
Sơ đồ hoạt động:
-Katot (K) là sợi dây vonphram sẽ được đốt nóng bằng dòng điện hạ thế 6-12 V,
3-5 A tới khoảng 2000 độ C thì trở thành nguồn phát điện tử. Gần sát dây tóc nung
nóng bố trí một tấm lưới kim loại có tác dụng tích lũy nhiệt điện tử khi chưa đặt
hiệu điện thế giữa hai cực của bóng.
_ Anot ( A) làm bằng kim loại nặng, thường bằng Tungsten, có nhiệt độ nóng chảy
cao ( khoảng 3500 độ C). Các điện tử từ K bắn sang đập vào A làm nó nóng lên rất
nhanh, nên trong thực tế kỹ thuật người ta phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
để làm nguội A.
* Khối thứ hai: Là bộ phận nguồn điện và các hệ thống điều khiển.
Biến thế hạ áp cung cấp hiệu điện thế có giá trị 6-12 V để tạo dòng điện đốt nóng
Katot; biến thế tăng áp để cung cấp hiệu điện thế một chiều cao khoảng 100KV
giữa anot và katot.
Việc tích lũy nhiệt điện tử tại lưới kim loại là để nâng cao hiệu suất phát tia X cũng
như giảm thiểu thời gian trễ. Khi Katot đã được đốt nóng đủ mức, nó phát ra các
nhiệt điện tử, dưới tác dụng của điện trường mạnh giữa anot và katot, các nhiệt
điện tử chuyển động với vận tốc và gia tốc rất lớn đập vào anot và dừng lại đột
ngột.Từ anot phát ra chùm tia Rơnghen ( X) theo mọi hướng.
Để định hướng chùm tia X người ta sử dụng nhiều chi tiết kỹ thuật như : anot đặt
nghiêng, bóng bọc chì kín có cửa sổ xác định...
Hình ảnh răng khôn mọc lệch được quan sát thông qua chụp x quang
A. Điện tim đồ
B. Khâu vết thương
C. Chụp x quang phổi
D. Truyền dịch tĩnh mạch
I = I0e-µl
+ Trong đó:
+ Minh họa :
I0 l I
l càng lớn I càng nhỏ (chùm tia X bị hấp thụ càng nhiều).
* Hệ số hấp thụ µphụ thuộc: + Khối lượng riêng của lớp vật chất làm vật cản.
+ Với chất làm vật cản cho trước thì µphụ thuộc vào bước sóng tia X.
Khi vượt quá biên hấp thụ, độ hấp thụ giảm dần
vì năng lượng của tia X quá lớn, tia x có thể đâm xuyên qua môi trường vật
liệu mà không bị hấp thụ.
Câu hỏi:
1. Cường độ của chùm tia X sau khi đi qua lớp vật chất có bề dày l, hệ số hấp
thụ µ:
A. Càng nhỏ nếu l càng lớn
B. Càng nhỏ nếu l càng nhỏ
C. Càng lớn nếu µ càng lớn
D. Không đáp án nào đúng
2. Tại sao dùng Chì để làm vật liệu nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của tia X
lên nhân viên y tế và bệnh nhân?
A. Số thứ tự Z lớn (Z=82)
B. Giá thành rẻ
C. Khối lượng riêng lớn (khoảng 11.3 g/cm3)
D. Cả A, B, C đều đúng
3.3, Cơ sở của phương pháp phân tích cấu trúc vĩ mô bằng chùm tia X
-Để tìm khuyết tật bên trong một vật hoặc tìm ở những chỗ bị tổn thương ở phổi,
tìm những mảnh đạn găm vào bên trong cơ thể, kiểm tra xương bị gãy do chấn
thương của bệnh nhân.
-Cơ sở của phương pháp này là dựa vào quy luật hấp thụ và sự phụ thuộc của hệ số
hấp thụ vào đặc tính, cấu trúc của vật cần nghiên cứu: Những đối tượng dày mỏng
khác nhau, có khối lượng riêng khác nhau sẽ hấp thụ tia X không đồng đều như
nhau.
-Sơ đồ khối:
-Khối 1 phát ra chùm tia X cường độ đồng đều trên một tiết diện đủ bao quát đối
tượng nghiên cứu (khối 2). Chùm tia X sau khi đi qua đối tượng bị hấp thụ khác
nhau ở những vùng khác nhau, vùng nào hấp thụ ít thì chùm tia ló mạnh và ngược
lại. Chùm tia ló bây giờ tạo ra một ảnh ẩn của cấu trúc bên trong đối tượng.
-Khối 3 có nhiệm vụ biến ảnh ẩn thành ảnh hiện, phản ánh cấu trúc bên trong của
đối tượng. Khối 3 có thể là màn huỳnh quang cũng co thể là phim ảnh.
-Phương pháp phân tích cấu trúc vĩ mô là cơ sở của việc chẩn đoán bằng tia
Rơnghen (chẩn đoán Xquang) trong y học.
-Ngày nay kĩ thuật Xquang có nhiều tiến bộ: bằng những thủ pháp kĩ thuật khác
nhau người ta có thể làm hình ảnh rõ nét, phân tích cấu trúc của từng lớp vật chất
nằm song song nhau trong đối tượng nghiên cứu.
-Có rất nhiều yếu tố về kĩ thuật và kinh nghiệm ảnh hưởng đến kết quả điều trị: vai
trò của liều lượng, liều xuất, khả năng xuyên sâu của tia, trường chiếu, kĩ thuật
chiếu, các chi tiết về kĩ thuật lọc chùm tia
-Vì vậy. việc này đã tạo ra một công việc riêng biệt đòi hỏi kỹ năng cao, tạo lập
một chuyên khoa riêng gọi là Rơnghen trị liệu.
Video xạ trị và cách chúng hoạt động: https://www.youtube.com/watch?
v=bGpMW4caaf4