Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP HỌC KỲ TLĐC
ÔN TẬP HỌC KỲ TLĐC
TÂM LÝ - Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức
tạp, phong phú:
+ Là hiện tượng tinh thần
+ Tồn tại chủ quan trong đầu
+ Định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
+ Không thể xác định bằng lượng
+ Nghiên cứu qua biểu hiện ra bên ngoài
- Các hiện tượng tâm lý trong cùng 1 chủ thể luôn có sự
tương tác lẫn nhau
- Các hiện tượng tâm lý con người có sức mạnh vô cùng to
lớn, chi phối hoạt động của con người
TÂM LÝ HỌC: là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy sinh
trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người
2. Bản chất tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học Mácxit
- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua hoạt động của mỗi người
- Tâm lý là kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh nghiệm của mỗi
người thông qua hoạt động của chính họ
+ Kín-mở
- Ưu và nhược điểm:
+ Tiết kiệm
+ Tuy nhiên thường bị phụ thuộc, tư liệu thường là cảm tính, trực quan, độ tin cậy không
cao, tốn nhiều thời gian và đôi khi không đạt được mục đích
+ Xác định rõ mục đích nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và nội dung cụ thể
+ Ghi chép và phân tích dữ liệu một cách đầy đủ, trung thực, khách quan
+ Cần phải kết hợp với các phương pháp khác trong nghiên cứu
- Ưu và nhược điểm: Rất chủ động; tài liệu tương đối tin cậy có thể định tính và định
lượng được; có thể lặp đi lặp lại nhằm kiểm tra. Tuy nhiên không hoàn toàn có thể khống
chế những yếu tố chi phối đến kết quả nghiên cứu; và có thể tốn kém về mặt kinh tế
Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong các điều kiện hoạt động bình thường
của đối tượng thực nghiệm. Thực nhiệm tự nhiên có 2 loại:
Thực nghiệm nhận định: là loại thực nghiệm nhằm xác định tình trạng những vấn
đề tâm lý ở đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm hình thành: nhằm hình thành 1 phẩm chất tâm lý nào đó ở đối tượng
thực nghiệm dưới tác động của nhà nghiên cứu
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là loại thực nghiệm được tiến hành trong
điều kiện khống chế một cách nghiêm ngặt các tác động chi phối, ảnh hưởng từ
bên ngoài
- Nội dung: Là phương pháp sử dụng lời nói giao tiếp với đối tượng nghiên cứu nhằm thu
nhập những thông tin cần thiết
- Ưu và nhược điểm: dễ nghiên cứu; kinh tế; chủ động. Tuy nhiên tư liệu thu được dễ bị
đối tượng ngụy trang, phụ thuộc nhiều vào tâm trạng của đối tượng
- Yêu cầu:
+ Phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung câu hỏi cần đàm thoại
+ Cần phải có nghệ thuật trong việc định hướng đàm thoại
+ Cần phải phối hợp chặt chẽ với phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra
- Nội dung: phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được trình bày bằng văn bản
thông qua việc trả lời của đối tượng nghiên cứu để thu thập những thông tin cần thiết
- Ưu và nhược điểm: dễ nghiên cứu; thông tin thu thập được trên một loạt đối tượng, dễ
xử lý bằng toán thống kê. Tuy nhiên các ý kiến thường mang tính chủ quan, đối tượng dễ
trả lời giả tạo.
- Yêu cầu:
+ Câu hỏi soạn thảo phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng.
+ Cách trả lời câu hỏi phải được nhà nghiên cứu hướng dẫn cụ thể.
- Nội dung: là phương pháp nghiên cứu lịch sử về quá trình hoạt động của cá nhân đối
tượng nghiên cứu, trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận định về vấn đề nghiên cứu.
- Yêu cầu:
+ Cần phải nhìn nhận đánh giá các vấn đề tâm lý trong tính lịch sử, cụ thể và phát triển.
- Nội dung: là phương pháp dựa vào sản phẩm vật chất và tinh thần của đối tượng để
nghiên cứu về các đặc điểm tâm lý của đối tượng đó.
- Yêu cầu:
+ Phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể để nghiên cứu, đánh giá.
- Cấu tạo của “Test” gồm 4 phần: Văn bản “Test”; quy trình tiến hành; khoá “test”; Bản
đánh giá.
- Ưu - nhược điểm: dễ tiến hành; có thể đo nhiều đối tượng; tính mục đích trong nghiên
cứu cao. Tuy nhiên khó soạn thảo.
1. Hệ nội tiết:
- Hệ nội tiết bao gồm các tuyến tiết ra các chất hóa học (hooc-môn) đi vào trong máu giúp
kiểm tra và tham gia điều chỉnh các hoạt động chức năng, các quá trình sống của cơ thể
- Các tuyến nội tiết được kiểm soát bởi hệ thần kinh
- Hooc môn có vai trò quan trọng định hình và phát triển sinh lý của cơ thể nên chúng có
sự ảnh hưởng nhất định đến sự biến đổi tâm lý.
HNT không đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển tâm lý, mà chỉ
đóng vai trò gián tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
Vì các HNT khi tác động đến con người, nó quy định sự phát triển về thể hình lẫn thể chất
của cơ thể; thông qua đó, thì nó mới tác động đến việc hình thành tâm lý, ý thức.
2. Di truyền
- Di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ thể sống, đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những
nét giống nhau về mặt sinh vật đối với thế hệ trước, đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi
hỏi của hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn
- Di truyền tham gia vào sự hình thành những đặc điểm giải phẫu và sinh lý của hệ thần
kinh – cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý (~HNT)
3. Hệ thần kinh và tâm lý
1, Tế bào và hệ thần kinh TẾ BÀO THẦN KINH:
- Là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên hệ thần kinh
*Chức năng chủ yếu của nó là gì phụ thuộc vào việc
tế bào đó nằm ở đâu
Ví dụ:
+ TBTK ở não: phân tích-tổng hợp thông tinh
+ TBTK ở khớp xương, cơ, gân, mạch máu,…:
dẫn truyền những kích thích ở những cơ quan cảm
giác cảm nhận được để chuyển về bộ não
+ TBTK có thể có nhiều chức năng. (TBTK ở các
cq cảm giác thực hiện chức năng cảm thụ, nhưng
đồng thời chúng cũng có chức năng phân tích-tổng
hợp để sàng lọc những kích thích, loại bỏ bớt những
cái ko cần thiết để chuyển lên não)
HỆ THẦN KINH
- Có 2 hệ thần kinh:
HTK cấp thấp: Giúp con người thực hiện
những hoạt động giống động vật, giúp con
người sống và tồn tại với môi trường với tư
cách là 1 thực thể sinh học
HTK cấp cao: giúp con nguời có thể tồn tại,
thích nghi với môi trường phức tạp với tư
cách là 1 chủ thể, nhân cách phức tạp
=> 2 HTK hoạt động độc lập với nhau
- HTTHT2: chỉ có ở người, là hệ thống tín hiệu của tín hiệu thứ nhất – tín hiệu của tín
hiệu. Đó là các tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết)
II, CƠ SỞ XÃ HỘI:
Gồm 3 nội dung
Sự hình thành và phát triển con người phải thông qua việc chiếm lĩnh những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội loài người; việc lĩnh hội này bằng 2 con đường cơ bản là hoạt động và
giao tiếp.
2. Hoạt động và tâm lý
Khái niệm là quá trình tác động qua lại giữa con người và hiện thực khách
quan nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ nhu
cầu của bản thân cũng như xã hội, đồng thời cải biến chính bản
thân mình
Đặc điểm Tính đối tượng: nhằm vào đối tượng cụ thể mà đối
tượng đó giải quyết một vấn đề của con người
(không có hoạt động nào không có đối tượng)
Tính mục đích: mục đích là cơ sở điều khiển, điều
chỉnh hoạt động
(không có mục đích thì hoạt động không có cơ sở xh)
Tính chủ thể: con người là chủ thể của hoạt động, trên
cơ sở có ý thức, chủ động và sáng tạo
Tính gián tiếp: thông qua các công cụ để tác động vào
đối tượng
Công cụ:
- là trung gian truyền hoạt động của con người
- là sản phẩm sáng tạo của con người
- có công cụ tâm lý (ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết)
hoặc công cụ kỹ thuật
Các loại hoạt động Căn cứ vào đối tượng hoạt động có thể chia làm 2 loại:
+ Lao động: Chủ thể tác động đến hiện thực khách quan
(mà không phải con người)
+ Giao tiếp: Chủ thể tác động tới đối tượng (con người).
Không phân biệt vai trò.
Căn cứ vào sự phát triển cá thể:
+ Vui chơi.
+ Học tập: Hướng đến đối tượng cụ thể là “tri thức”.
Chuyển hóa đối tượng thành tri thức của bản thân.
+ Lao động: Làm biến đổi đối tượng để phục vụ cho
nhu cầu nhất định của chủ thể.
Xét về hướng hoạt động:
Cấu trúc của HĐ ❖ Cuộc sống con người là các dòng hoạt động kế tiếp nhau.
❖ Hoạt động bao giờ cũng hướng vào một đối tượng cụ thể,
đối tượng được nhận thức trở thành động cơ thúc đẩy hoạt
động.
❖ Động cơ được cụ thể hoá bằng các mục đích khác nhau.
Mục đích được thực hiện bằng các hành động cụ thể.
❖ Mỗi hành động bao gồm nhiều thao tác, để tiến hành một
thao tác phải gắn liền với các điều kiện phương tiện nhất định.
? Tại sao nói hoạt động đóng vai trò quyết định.
Qúa trình 1: là quá trình chủ thể hóa đối tượng, tác động đến (chủ thể tác động
lên đối tượng, khám phá đối tượng để biết đối tượng có những đặc điểm, tính chất
gì.)
Đây là quá trình nhận thức đối tượng => nền tảng để hình thành toàn bộ đời sống
tâm lý của con người)
Qúa trình 2: là quá trình đối tượng hóa chủ thể tác động ngược trở lại của đối
tượng đối với chủ thể
(Đối tượng đặt ra cho chủ thể những yêu cầu nhất định nếu chủ thể muốn khám
phá đối tượng)
Chức năng Chức năng xã hội: Thực hiện các vai trò giao
tiếp với tư cách là nhóm, tập thể, cộng đồng
nhằm thực hiện các nhiệm vụ với tính chất là xã
hội.
Chức năng tâm lý: Thực hiện vai trò cá nhân
trong việc giao lưu tình cảm, nhận thức và cuộc
sống.
Phương tiện Phương tiện ngôn ngữ: chữ viết, tiếng nói
Phương tiện phi ngôn ngữ: nét mặt, nụ cười,
diện mạo, hành vi, khoảng cách
4, Hoạt động và giao tiếp với sự hình thành và phát triển tâm lý
HOẠT ĐỘNG VÀ TÂM LÝ
- Con người chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội – lịch sử trong công cụ hoạt động.
- Tác động vào thế giới vật chất làm lộ ra những bản chất, quy luật của thế giới và tiếp
nhận chúng.
- Con người phát triển các chức năng tâm – sinh lý tương ứng với sự phát triển.
- Con người tham gia vào xã hội với tư cách là một con người.
- Con người tiếp thu kinh nghiệm – xã hội lịch sử.
- Con người nhận ra bản thân trong các mối quan hệ xã hội.
Từ vật chất vô sinh (chưa có sự sống) đến vật chất hữu sinh.
Từ vật chất hữu sinh chưa có cảm giác đến sinh vật có cảm giác, tâm lý.
Từ động vật chưa có ý thức đến loài người có ý thức.
TÍNH CHỊU KÍCH THÍCH: là khả năng của cơ thể trả lời những kích thích liên quan đến
sự tồn tại, phát triển của cơ thể một cách trực tiếp.
- Ví dụ: Rễ cây vươn đến chỗ có nước, lá vươn đến nơi có ánh sáng, con kiến tìm thức ăn
- Tính chịu kích thích bắt đầu từ thực vật, những động vật chưa có tế bào thân kinh hoặc
hệ thần kinh rải rác trong cơ thể: thủy tức, bọt bể
TÍNH CẢM ỨNG: là khả năng của cơ thể trả lời những kích thích gián tiếp dự báo một
kích thích trực tiếp có liên quan đến sự tồn tại của cơ thể.
=> Tính cảm ứng là dấu hiệu cơ bản khẳng định sự ra đời của hiện tượng tâm lý.
- Ở động vật tính cảm ứng ra đời khi hệ thần kinh đã tập trung thành các mẫu hạch như:
giun đất, các loài chân đốt
Dựa vào mức độ phản ánh tâm lý Dựa vào nguồn gốc nảy sinh hành vi
Thời kỳ cảm giác Bản năng: mang tính bẩm sinh, di truyền
- Trả lời từng kích thích riêng lẻ, trực tiếp Kỹ xảo: là những hành động tự động hóa
- Động vật, con người đều có cảm giác nhờ luyện tập, như ở động vật đó là cách
Thời kỳ tri giác thức săn mồi thường được luyện tập như
- Thể hiện chức năng trả lời một tập hợp mèo, hổ, báo
kích thích, liên kết các kích thích thành Trí tuệ: Là hành vi phát triển bậc cao và
một chỉnh thể trọn vẹn đến con người là phát triển cao nhất về
Thời kỳ tư duy: gồm 2 thời kỳ nhỏ chất.
- Tư duy bằng tay: khả năng phản ánh Ở người hành vi trí tuệ là đặc trưng, là
những mối quan hệ tương đối phức tạp ở chất lượng mới, là cơ sở xã hội của con
động vật bằng cách “thử và sai” người.
- Tư duy bằng ngôn ngữ: phản ánh tâm lý
bậc cao nhất chỉ có ở con người
- Lao động đòi hỏi con người phải đặt ra mục đích, dự kiến kết quả…
- Lao động đòi hỏi con người chế tác công cụ.
- Lao động đòi hỏi con người phải rút kinh nghiệm…
- Lao động đòi hỏi con người phải truyền thụ kinh nghiệm,
Hoạt động (thể hiện trong sản phẩm của hoạt động)
Quan hệ giao tiếp
Bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội
Bằng con đường tự nhận thức, phân tích, đánh giá hành vi bản thân
Sự phản ánh thế giưới bằng ý thức có chủ định, có mục đích của con người
Tự ý thức (cao hơn ý thức): tách mình khỏi các đồng nhất để phân tích, tìm hiểu,
đánh giá chính bản thân
Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể: thể hiện khả năng đặt mình vào mối quan hệ với
những người xung quanh, với tập thể, xã hội
+ Cảm giác cơ thể: hoạt động của tim mạch, hô hấp, dạ dày, ruột
+ Cảm giác thăng bằng: trạng thái cân bằng của đầu so với phương
của trọng lực
+ Cảm giác vận động: gân, cơ, khớp
Vai trò - Định hướng, tạo nên mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể con người với
môi trường
- Cung cấp nguyên liệu (những hình ảnh để xây dựng đời sống tâm
lý)
- Giúp não trở lại hoạt động bình thường:
Hoạt động để tạo ra tâm lý con người, tạo ra mối liên hệ giữa các tế
bào thần kinh=>tạo ra sự ức chế giữa các tb thần kinh=>cân bằng với
sự hưng phấn=>giúp tb trở lại trạng thái bình thường
- Con đường nhận thức của người khuyết tật
Các quy luật 1. Quy luật “sức ỳ” và “quán tính” của cảm giác
Khoảng thời gian từ khi kích thích bắt đầu tác động đến khi
xuất hiện cảm giác được gọi là khoảng thời gian trước cảm
giác hay “sức ỳ” của cảm giác
Khoảng thời gian từ khi kích thích ngừng tác động đến khi mất
hẳn cảm giác được gọi là khoảng thời gian sau cảm giác hay
“quán tính” của cảm giác
Là giới hạn mà ở đó cường độ kích thích có thể gây ra được cảm giác
Các loại ngưỡng:
• Sự thích ứng của cảm giác là sự thay đổi độ nhạy cảm của
cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích
thích.
• Kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và kích thích giảm thì
độ nhạy cảm tăng. (tỉ lệ nghịch)
• Mất cảm giác khi cường độ kích thích mạnh, kéo dài, không
đổi.
• Khả năng thích ứng của mỗi loại cảm giác khác nhau là khác
nhau.
• Sự thay đổi độ nhạy cảm của một cảm giác dưới ảnh hưởng
của một kích thích vào các cơ quan cảm giác thì gọi là sự tác
động qua lại giữa các cảm giác
• Một kích thích yếu lên cơ quan cảm giác này làm xuất hiện
hoặc tăng độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác khác; ngược lại,
một kích thích mạnh lên cơ quan cảm giác này làm mất đi
hoặc giảm độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác khác
• Là sự tác động qua lại giữa các cảm giác thuộc cùng loại
• Có 2 loại tương phản
+ Tương phản đồng thời (VD: đặt trờ giấy xám lên 2 tờ giấy
màu đen và trắng)
+ Tương phản nối tiếp
2. Tri giác
Khái niệm là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động
vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta
Đặc điểm - Nội dung phản ánh: Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện
tượng
- Phương thức phản ánh: Phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc
tính.
- Sản phẩm: Một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng cụ thể.
Phân loại Dựa vào tính mục đích của tri giác
Dựa vào những hình thức khác nhau của sự vật, hiện tượng
- Tri giác các thuộc tính không gian: hình dạng, độ lớn, gần xa...
- Tri giác các thuộc tính thời gian: nhịp điệu, tính liên tục, tính gián
đoạn.
- Tri giác các thuộc tính chuyển động: sự thay đổi vị trí của vật trong
không gian.
Vai trò Tri giác là thành phần chính trong nhận thức cảm tính, là điều kiện
quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con người
trong thế giới khách quan. Dựa vào các hình ảnh của tri giác, con
người điều chỉnh hoạt động của mình cho thích hợp với sự vật hiện
tượng khách quan. Quan sát – hình thức cao nhất của tri giác đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu của hoạt động và là một phương
pháp nghiên cứu khoa học, cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức
cao hơn.
• Là sự phản ánh sai lệch về đối tượng tri giác một cách khách
quan.
• Các nguyên nhân:
+ Nguyên nhân vật lý
+ Nguyên nhân sinh lý, não tổn thương
+ Nguyên nhân tâm lý: mệt mỏi
Đặc điểm Là thái độ cá nhân (là những rung động bên trong
trước biến cố hoàn cảnh, trạng thái cơ thể)
Do hiện thực khách quan tác động
Chỉ những đối tượng liên quan đến việc thỏa mãn hay
không thỏa mãn nhu cầu của con người mới tạo nên
xúc cảm, tình cảm
Tính chất chung • Tính nhận thức: cảm thể hiện ở việc nhận thức được đối tượng,
nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình. Yếu tố nhận thức rung
động và phản ánh cảm xúc là ba yếu tố làm nảy sinh tình cảm.
• Tính xã hội: Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội,
thực hiện chức năng xã hội và hình thành trong môi trường xã hội
chứ không phải là những phản ứng sinh lí đơn thuần. Bản chất của
con người được hiểu như là “tổng hòa của các mối quan hệ xã
hội”. Tình cảm nảy sinh trong quá trình con người cải tạo tự nhiên
bằng lao động xã hội và trong sự giao tiếp giữa con người với
nhau như là một thành viên của một nhóm, một tập thể, một cộng
• Tính đối cực: Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu của con người
mâu thuẫn với nhau. Trong hoàn cảnh này thì những nhu cầu này
được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các nhu cầu khác bị kiềm hãm.
Tương ứng với điều đó các tình cảm của con người trở thành
những tình cảm đối cực hay “hai mặt” nghĩa là, tính chất đối lập
nhau: vui – buồn; yêu – ghét; sợ hãi – can đảm; dương tính – âm
tính… thiếu sự rung động tương phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hòa
• Tính ổn định của tình cảm: So với xúc cảm thì tình cảm là những
thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và với
bản thân, chứ không phải là thái độ nhất thời có tính tình huống.
Chính vì vậy, tình cảm là một thuộc tính tâm lí, một đặc trưng
quan trọng nhất của tâm lí con người. Nó tiềm tàng trong con
người và khi nào có điều kiện nó sẽ bộc lộ toàn bộ những tình cảm
của họ. Ví dụ lòng yêu nước, tình bạn… Do tình cảm có tính ổn
định nên nếu biết được những đặc điểm về tình cảm của một người
nào đó ta có thể phán đoán được tình cảm của họ đối với mọi
• Tính khái quát: Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình
hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng loại. Tính khái quát của
tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là thái độ của con người đối với
cả một loại (hay một phạm trù) các sự vật, hiện tượng chứ không
phải với ừng sự vật hiện tượng như: lòng yêu nước, tình gia đình,
tình bạn…
- làm tăng hoặc giảm sức mạnh vật chất và tinh thần của con
người, ảnh hưởng trực tiếp quá trình sinh lý, sức khỏe của con
người
- Lời nói: chỉ có ở con người; ý nghĩa của câu, sự to nhỏ của lời
nói, cách diễn đạt biểu thị cảm xúc, tình cảm
- Điệu bộ
NHỮNG THỂ HIỆN ĐA DẠNG CỦA THÂN THỂ: nhịp tim,
diện mạo, sắc mặt (“đỏ mặt tía tai”, “mặt vàng như nghệ”)
Đều chi phối, ảnh hưởng đến hoạt động của con người
Khác nhau
Đối tượng phản ánh Bản thân hiện thực khách MQH giữa hiện thực
quan khách quan với nhu cầu
Phạm vi Rộng hơn Hẹp hơn
Hình thức Hình ảnh, biểu tượng, khái Rung cảm, xao xuyến, bồi
niệm, phạm trù, quy luật, suy hồi
lý, phán đoán
Tính chủ thể Thấp hơn Cao, rõ rệt hơn
Quá trình hình thành Trước Sau
2. Xúc cảm
- Là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt, ngắn, nhất thời, hay thay đổi, không ổn
định.
3. Tình cảm
KHÁI NIỆM:
Là thái độ ổn định của con người với hiện thực xung quanh và đối với bản thân; là một
thuộc tính tâm lý của nhân cách. Tình cảm có một loại đặc biệt, có cường độ rất mạnh,
thời gian tồn tại khá dài và được ý thức rất rõ ràng – sự say mê, có những say mê tích cực
(say mê học tập, nghiên cứu) và có những say mê tiêu cực thường gọi là đam mê (đam mê
cờ – bạc, rượu chè…).
Những xúc cảm cùng loại là cơ sở để hình thành nên tình cảm
Tình cảm khi đã hình thành sẽ chi phối, định hướng cho xúc cảm, thể hiện thông
qua xúc cảm
CÁC LOẠI TÌNH CẢM CẤP CAO
Tình cảm đạo đức: là những tình cảm có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
những nhu cầu đạo đức của con người. Tình cảm đạo đức biểu hiện thái độ của con người
đối với những người khác, đối với tập thể và đối với bản thân. Ví dụ: tình yêu tổ quốc,
tinh thần quốc tế, tình cảm nghĩa vụ…
Tình cảm trí tuệ: là những tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí óc, nó liên quan
đến những quá trình nhận thức và sáng tạo, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa
mãn nhu cầu nhận thức của con người.
Tình cảm thẩm mĩ: là những tình cảm có liên quan tới nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu về cái
đẹp, thể hiện thái độ thẩm mĩ của con người đối với tự nhiên, xã hội, lao động… Tình
cảm thẩm mĩ cũng như tình cảm đạo đức được quy định bởi xã hội, nó phản ánh trình độ
phát triển của xã hội.
Tình cảm hoạt động: là sự thể hiện thái độ của con người đối với hoạt động nhất định,
liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu hoạt động đó. Lao động là cơ sở
tồn tại của cơn người. Vì vậy, thái độ cảm xúc dương tính đối với lao động như lòng yêu
lao động, sự tôn trọng người lao động… Để tồn tại và phát triển con người cần phải hoạt
động. Hoạt động của con người bao giờ cũng có mục đích và con người luôn tỏ thái độ
đối với đối tượng hoạt động đó.
Tình cảm mang tính chất thế giới quan, nhân sinh quan: là mức độ cao nhất của tình cảm
con người. ở mức độ này tình cảm có đặc điểm rất bền vững và ổn định, có tính khái quát
cao, có tính tự giác và tính ý thức cao trở thành một quan điểm, một nguyên tắc trong thái
độ và hành vi của cá nhân. Ví dụ: lòng yêu nước, tinh thần tương thân tương ái, tính giai
cấp…
Các phẩm chất - Tính mục đích: Kỹ năng đề ra chô hoạt động và cuộc
sống những mục đích gần và xa, và điều khiển hành vi của
mình phục tùng các mục đích ấy
- Tính độc lập: Khả năng quyết định và thực hiện hành
động đã dự định mà không chịu ảnh hưởng của một ai (tiếp
nhận, đánh giá một cách chủ động, sau đó sử dụng)
- Tính quyết đoán: Khả năng đưa ra quyết định kịp thời và
cứng rắn mà không có sự dao động không cần thiết
- Tính kiên trì: Kỹ năng đạt được mục đích đề ra dù cho
con đườn đạt tới chúng có lâu dài và gian khổ
- Tính tự chủ: Khả năng làm chủ được bản thân (cả những
suy nghĩ bên trong và hành vi bên ngoài)