Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VIỆN KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ


**********

BÁO CÁO BÀI TẬP VỀ NHÀ TUẦN 9

Học phần: Nguyên Lý Động Cơ Đốt Trong


Mã học phần: CNOT028
Lớp/Nhóm môn học: KTCN.CQ.04
Giảng viên HD: TS. Phạm Tuấn Anh

NHÓM 3: Cù Văn Thắng mssv: 2125102050006


Lê Viết Thắng 2125102050205
Võ Đức Tài 2125102050246
Hoàng Văn Hải 2125102050204
Lê Quốc Hoàn 2125102050690
Vũ Minh Dũng 2125102050133
Phạm Minh Duy 2125102050024

Bình Dương, ngày 8 tháng 11 năm 2023


II
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................................2

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................................................................2

BẢNG TIẾNG ANH............................................................................................................................3

THÔNG TIN NHÓM................................................................................................................................4

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BÁO CÁO...........................................................................................................4

Giải bài tập về nhà...............................................................................................................................5

Giải bài tập1......................................................................................................................................6

Giải bài tập2.....................................................................................................................................7

Giải bài tập 3........................................................................................................................................8

Đặc tính đặc trưng của xăng và diesel................................................................................................9

BTVN 4...............................................................................................................................................13

What is octane number and cetane number ?.............................................................................13

* Dịch :............................................................................................................................................13

BTVN 5...............................................................................................................................................14

Chỉ số cao thấp của octan và cetan...................................................................................................16

Tỉ số nén và tỉ lệ khí lý tưởng............................................................................................................18

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................20

3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

hình 1 1.bài tập về nhà 1, bài tập về nhà 2...........................................................................................6

hình 1 2. bài tập về nhà 3.....................................................................................................................8

hình 1 3. đặc tính xăng và diesel...........................................................................................................9

hình 1 4 bài tập về nhà 4, bài tập về nhà 5.........................................................................................13

hình 1 5. chỉ số cao thấp của octan và cetan......................................................................................17

hình 1 6. octan....................................................................................................................................17

hình 1 7. cấu tạo cetan.......................................................................................................................19

4
BẢNG TIẾNG ANH
Từ viết tắt Từ tiếng anh Từ tiếng việt
Molar mass Khối lượng phân tử
Stroichemetric(A/F) mass Khối lượng hóa học
Stroichemetric mixture density Mật độ hỗn hợp hóa học
L.H.V Lower heating Value Giá trị gia tăng thấp hơn
stoichemetric mixture Hỗn hợp hóa học
Combustion energy Năng lượng đốt cháy
Flammability limit in air Giới hạn cháy trong không khí
Flam propagation speed Tốc độ lan truyền ngọn lửa
AFT Adiabatic Flame Temp Nhiệt độ ngọn lửa đoạn nhiệt
Auto-ignition Tempt Tự động đánh lửa
Wobbe Index Chỉ số Wobbe
CFR Coferation Fuel Reseach Nghiên cứu nhiên liệu hợp tác
IC Integrated circuit Vi mạch
detonated Kích nổ

THÔNG TIN NHÓM


MSSV Họ tên Vai trò Phân công công việc
2125102050006 Cù Văn Thắng Nhóm trưởng Nội dung

2125102050246 Võ Đức Tài Thư ký, Điều Bài tập


phối
2125102050205 Lê Viết Thắng Thành viên Bài tập
2125102050204 Hoàng Văn Hải Thành viên Nội dung,word
2125102050690 Lê Quốc Hoàn Thành viên Nội dung
2125102050133 Vũ Minh Dũng Thành viên Nội dung
2125102050024 Phạm Minh Duy Thành viên Bài tập
Bảng 1 1. Thông tin nhóm

5
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BÁO CÁO
Cột mốc Công việc dự kiến Ước lượng Sản phẩm
(man hour)
02/11/2023 Họp nhóm lần 1 phân 1 Kế hoạch làm việc
(Ngay khi công công việc cụ thể Bảng phân công công việc
GV giao cụ thể
bài tập)
04- Thực hiện bài tập: tìm 3 Mỗi cá nhân thực hiện bài
05/11/2023 tài liệu, hình ảnh, tài tập được giao
Hoàn tất liệu tham khảo liên
chuẩn bị quan
05/11/2023 Tổng hợp các bài tập 2 Bản báo cáo phiên bản 1
Họp nhóm phản hồi 1 Bản báo cáo phiên bản
chỉnh sửa bài tập chỉnh sửa
Thực hiện chỉnh sửa 1 Bản báo cáo phiên bản 2
07/11/2023 bài tập theo sự góp ý Phiếu đánh giá cá nhân
của các thành viên trong làm việc nhóm
nhóm
Thực hiện chỉnh sửa 1
lại bài tập lần 2
Tổng hợp file báo cáo 1
phiên bản chỉnh sửa
cập nhật
Thực hiện đánh giá sự 1/2
đóng góp của cá nhân
trong làm việc nhóm
Thư ký nộp file trên -
hệ thống Elearning
Bảng 1 2. Kế hoạch của nhóm

6
TUẦN 9

Giải bài tập về nhà

hình 1 1.bài tập về nhà 1, bài tập về nhà 2

Giải bài tập1

= 9

Ta= 300k

7
Pa= 0,98bar

b
a’v + 2 Ta= 19,806 + 0,002095(Ta)

Tính Tc=?

Pc=?

Giải:

Theo phương trình cân bằng nhiệt của quá trình nén ta có:

8,314
n1-1 = b
a' v + Ta(❑n 1−1 ¿ ¿ +1)
2

8,314
= n 1−1 ¿
¿ +1)
19,806+0,002095+300 (9

=>n1= 1,38

Nhiệt độ cuối kì nén là:

Tc = Ta : ❑n 1−1
 Tc= 300*91 , 38−1 = 691,406(k)

Áp suất cuối kì nén là:

Pc= Pa* ❑n 1
 Pc = 0,98* 91 , 38

= 20,327(mPa)

8
Giải bài tập2

Ta có:

P1 V2 k
=( ¿¿
P2 V1

Mà tỉ số nén của động cơ là tỉ số giữa thể tích của khí từ đầu nén:

V1
r=
V2
P1
 = r k => áp suất cuối kì nén P2 = P1*r k
P2

P2 = 0,98 * 111 , 4 = 28,13bar

Ta có:

P 1∗V 1 P 2∗V 2
=
T1 T2

P 1∗r∗V 2 P 2∗V 2
Mà V1 = r*V2 => =
T1 T2

P 2∗T 1
=>T2 =
P 1∗r

28 ,13∗300
T2 = = 996,3 (k)
0 , 98∗11

9
hình 1 2. bài tập về nhà 3

Giải bài tập 3

Tổn thất nhiệt lượng cháy không hoàn toàn(x<1)

Q = 120 * 103 (1-0,9)* 0,512 = 6144(MJ/Kg)

Hệ số biến đổi phân phối khí:

( Bz−1 )∗Xz 1541


Bz = 1+ =
1+Yv 1441

Trong đó:

z 0,8 10
Xz = = =
b 0 , 88 11

Nhiệt độ cuối quá trình cháy:

z∗(LHV − AQ)
+ Type equation here .
Att (1− yr )

Đặc tính đặc trưng của xăng và diesel

10
hình 1 3. đặc tính xăng và diesel

Sự khác biệt giữa Diesel và Gasoline


Diesel Gasoline
Octane/cetane Dầu Diesel được đánh giá dựa trên số Xăng được đánh giá dựa trên số octa
number cetane, thể hiện khả năng tự cháy thể hiện khả năng chống nổ trong độ
trong động cơ diesel. Số cetane cao cơ nén cao. Số octane cao hơn tro
hơn cho biết nhiên liệu tự cháy nhanh xăng cho phép sử dụng trong động
hơn và hiệu quả hơn trong động cơ có tỷ số nén cao và giảm nguy cơ x
diesel. Dầu Diesel thông thường có số ra hiện tượng knocking hoặc pingi
cetane trong khoảng từ 45-55 Xăng thông thường có số octane tro
khoảng từ 85-95
Molar mass Dầu Diesel có khối lượng mol trung Xăng có khối lượng mol trung b
bình lớn hơn rất nhiều so với xăng. thấp hơn so với dầu Diesel. Khối lượ
Khối lượng mol của dầu Diesel mol của xăng thường nằm tro
thường nằm trong khoảng từ khoảng khoảng từ khoảng 70 đến 130 g/m
200 đến 400 g/mol (gram trên một tùy thuộc vào loại hỗn hợp xăng cụ th
mol)
Stroichemetric(A/F) để đạt được sự cháy hoàn toàn trong Để đạt được một phản ứng hoá h
mass động cơ Diesel, cần ít không khí hơn hoàn toàn (sự cháy hoàn toàn) tro
so với xăng. Tỷ lệ A/F stoichiometric động cơ xăng, cần nhiều không khí h
của dầu Diesel thường nằm trong so với dầu Diesel. Tỷ lệ A

11
khoảng từ 14.5:1 đến 16:1 hoặc thậm stoichiometric của xăng thường n
chí cao hơn, tùy thuộc vào loại dầu trong khoảng từ 14.7:1 đến 15:1
Diesel cụ thể.
Stroichemetric Một hỗn hợp stoichiometric của dầu Một hỗn hợp stoichiometric của xă
mixture density Diesel và không khí có mật độ cao và không khí có mật độ thấp hơn so v
hơn so với xăng. Mật độ hỗn hợp dầu Diesel. Mật độ hỗn h
stoichiometric của dầu Diesel thường stoichiometric của xăng thường n
nằm trong khoảng từ khoảng 830 đến trong khoảng từ khoảng 700 đến 8
850 kg/m³, tùy thuộc vào loại dầu kg/m³, tùy thuộc vào loại hỗn hợp xă
Diesel cụ thể. cụ thể.
L.H.V Dầu Diesel có giá trị LHV cao hơn so Xăng có giá trị LHV thấp hơn so v
với xăng. mỗi đơn vị khối lượng của dầu Diesel. Mỗi đơn vị khối lượng c
dầu Diesel chứa nhiều năng lượng xăng chứa ít năng lượng hơn so với d
hơn so với xăng. Giá trị LHV của dầu Diesel. Giá trị LHV của xăng thườ
Diesel thường nằm trong khoảng từ nằm trong khoảng từ 42 đến 46 MJ
42 đến 46 MJ/kg (megajoules trên (megajoules trên mỗi kilogram)
mỗi kilogram)
L.H.V of LHV của hỗn hợp stoichiometric của LHV của hỗn hợp stoichiometric c
stoichemetric dầu Diesel và không khí thường thấp xăng thường cao hơn so với dầu Dies
mixture hơn so với hỗn hợp stoichiometric mỗi đơn vị khối lượng của hỗn h
xăng và không khí. mỗi đơn vị khối stoichiometric xăng và không khí ch
lượng của hỗn hợp stoichiometric dầu nhiều năng lượng hơn so với hỗn h
Diesel và không khí chứa ít năng stoichiometric dầu Diesel và không k
lượng hơn so với hỗn hợp LHV của hỗn hợp stoichiometric xă
stoichiometric xăng và không khí. và không khí thường nằm trong khoả
LHV của hỗn hợp stoichiometric dầu từ 45 đến 48 MJ/kg (megajoules t
Diesel và không khí thường nằm mỗi kilogram).
trong khoảng từ 42 đến 45 MJ/kg.
Combustion energy Dầu Diesel có năng lượng đốt cháy Xăng có năng lượng đốt cháy cao h
thấp hơn trong đơn vị thể tích so với trong đơn vị thể tích so với dầu Dies
xăng. hỗn hợp dầu Diesel và không hỗn hợp xăng và không khí chứa nh

12
khí chứa ít năng lượng hơn trong một năng lượng hơn trong một đơn vị
đơn vị thể tích so với hỗn hợp xăng tích so với hỗn hợp dầu Diesel
và không khí. Năng lượng đốt cháy không khí. Năng lượng đốt cháy c
của dầu Diesel thường nằm trong xăng thường nằm trong khoảng từ
khoảng từ 30 đến 33 MJ/m³. đến 35 MJ/m³ (megajoules trên m
mét khối).
Flammability limit Dầu Diesel có giới hạn cháy trong Xăng có giới hạn cháy trong không k
in air(vol% in air) không khí hẹp hơn so với xăng. dầu rộng hơn so với dầu Diesel. xăng có
Diesel chỉ có thể cháy ở một phạm vi cháy ở một phạm vi tỷ lệ thể tích l
tỷ lệ thể tích nhỏ hơn trong không hơn trong không khí. Giới hạn cháy c
khí. Giới hạn cháy của dầu Diesel xăng thường nằm trong khoảng từ 1.4
thường nằm trong khoảng từ 1% đến đến 7.6% theo thể tích trong không k
6% theo thể tích trong không khí. Nó Nó có thể cháy ở tỷ lệ thể tích khí xă
có thể cháy ở tỷ lệ thể tích khí dầu trong không khí từ 1.4% đến 7.6%.
Diesel trong không khí từ 1% đến 6%.
Flam propagation Dầu Diesel thường có tốc độ truyền Xăng thường có tốc độ truyền
speed(m/s) lửa chậm hơn so với xăng. lửa trong nhanh hơn so với dầu Diesel. lửa tro
một hỗn hợp dầu Diesel và không khí một hỗn hợp xăng và không khí
lan truyền chậm hơn so với xăng. Tốc truyền nhanh hơn so với dầu Dies
độ truyền lửa của dầu Diesel thường Tốc độ truyền lửa của xăng thườ
nằm trong khoảng từ 0.25 đến 0.4 nằm trong khoảng từ 0.3 đến 0.6 m
m/s, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và h
loại dầu Diesel. hợp xăng.
Adiabatic Flame Nhiệt độ đám cháy không tiếp xúc Nhiệt độ đám cháy không tiếp xúc c
Temp của dầu Diesel thường thấp hơn so xăng thường cao hơn so với dầu Dies
với xăng. lúc cháy, dầu Diesel thường lúc cháy, xăng thường đạt nhiệt độ c
đạt nhiệt độ thấp hơn so với xăng. hơn so với dầu Diesel. Nhiệt độ đ
Nhiệt độ đám cháy không tiếp xúc cháy không tiếp xúc của xăng thườ
của dầu Diesel thường nằm trong nằm trong khoảng từ 1900 đến 2200
khoảng từ 1400 đến 1800 °C, tùy (độ Celsiuls), tùy thuộc vào loại h
thuộc vào loại dầu Diesel cụ thể. hợp xăng cụ thể.

13
Auto-ignition Nhiệt độ tự bùng cháy của xăng Nhiệt độ tự bùng cháy của dầu Die
Tempt thường cao hơn so với dầu Diesel. để thường thấp hơn so với xăng. Điều n
xăng tự bùng cháy (đốt cháy mà có nghĩa rằng dầu Diesel có khả nă
không cần tia lửa hoặc nguồn nhiệt tự bùng cháy ở nhiệt độ thấp hơn. Nh
bên ngoài), cần nhiệt độ cao hơn. độ tự bùng cháy của dầu Diesel thườ
Nhiệt độ tự bùng cháy của xăng nằm trong khoảng từ 210 đến 260 °C
thường nằm trong khoảng từ 495 đến
595 °C (độ Celsiuls).
Wobbe Index Chỉ số Wobbe của dầu Diesel thường Chỉ số Wobbe của xăng thường c
(MJ/m3) thấp hơn so với xăng. dầu Diesel có ít hơn so với dầu Diesel. xăng có nh
năng lượng hơn trong đơn vị thể tích năng lượng hơn trong đơn vị thể tích
so với xăng. Chỉ số Wobbe của dầu với dầu Diesel. Chỉ số Wobbe của xă
Diesel thường nằm trong khoảng từ thường nằm trong khoảng từ 42 đến
35 đến 40 MJ/m³. MJ/m³ (megajoules trên mỗi mét khố

hình 1 4 bài tập về nhà 4, bài tập về nhà 5

BTVN 4

How to measure Octane and Cetane number ?

14
Làm sao để đo được chỉ số Octane and Cetane number ?

What is octane number and cetane number ?


- Octane number is the measure of the resistance of gasoline against detonation or
preignition of the fuel in the engine. It is measured relative to the mixture of iso-
octane (2,2,4trimethylpentane),n-heptane.
- Higher octane fuel has a greater resistance to autoignition under higher combustion
pressur,heat.
- While cetane number is the measure of combustion quality of diesel oil or it is the
measure of the ignition delay, the higher the cetane number of diesel the shorter the
ignition delay, and the greater the fuel quality, and vice versa. A short delay affords
more time for diesel fuel to burn completely.

* Dịch :

Số octan và số cetan là gì?

- Số Octane là thước đo khả năng chống kích nổ hoặc đánh lửa sớm của nhiên liệu
trong động cơ. Nó được đo tương ứng với hỗn hợp iso-octane (2,2,4 trimethylpentane)
và n-heptane.

- Nhiên liệu có chỉ số octan cao hơn có khả năng chống tự bốc cháy cao hơn dưới áp
suất và nhiệt đốt cháy cao hơn.

- Trong khi số cetane là thước đo chất lượng cháy của dầu diesel hoặc là thước đo độ
trễ đánh lửa, thì số cetane của diesel càng cao thì độ trễ đánh lửa càng ngắn và chất
lượng nhiên liệu càng cao và ngược lại. Thời gian trễ ngắn giúp nhiên liệu diesel có
nhiều thời gian hơn để đốt cháy hoàn toàn.

* Chỉ số octan của xăng được đo trong động cơ thử nghiệm và được xác định bằng
cách so sánh với hợp 2,2,4-trimethylpentane (iso-octan) và heptane có khả năng chống
va đập tương tự như nhiên liệu được thử nghiệm: phần trăm, tính theo thể tích, của
2,2,4-trimethylpentane trong hỗn hợp đó là số octan của nhiên liệu. Ví dụ, xăng có
cùng đặc tính gõ như hỗn hợp 90% iso-octan và 10% heptane sẽ có chỉ số octan là

15
90. Xếp hạng 90 không có nghĩa là xăng chỉ chứa iso-octan và heptane ở những tỷ lệ
này nhưng nó có đặc tính kháng kích nổ tương tự (nói chung, xăng được bán cho sử
dụng chung không bao giờ chỉ bao gồm iso-octan và heptane; nó là hỗn hợp của nhiều
hydrocarbon và thường là các chất phụ gia khác). Bởi vì một số nhiên liệu có khả
năng chống gõ mạnh hơn iso-octan tinh khiết, định nghĩa đã được mở rộng để cho
phép số octan lớn hơn 100.

* Chỉ số xetan có thể được xác định theo nhiều phương pháp khác nhau như đo trực
tiếp trên động cơ hay xác định từ các tính chất của nó. Việc xác định trực tiếp IC được
thực hiện trên động cơ CFR (Coferation Fuel Reseach) như trong động cơ xăng với
góc phun sớm nhiên liệu là 13 độ theo góc quay của trục khuỷu. Phương pháp này
trong thực tế ít được sử dụng vì nó phức tập và tốn kém.

BTVN 5

Hydrocarbon type & Octane and Cetane number !

Các loại Hydrocarbon và chỉ số Octane và Cetane !

* Các loại Hydrocarbon :

- Hydrocarbon là một loại hợp chất hữu cơ mà trong cấu tạo chỉ có cacbon (C) và
hidro (H). Chúng có thể liên kết với nhau bằng các liên kết 1, 2 hoặc 3.
Dựa vào liên kết của các nguyên tử C và H mà hyđrocarbon được chia làm 3 loại như
sau:

 Hydrocarbon no: Trong phân tử chỉ có 1 liên kết đơn, gồm 2 nhóm chính đó là
ankan và cycloankan.
 Hydrocarbon không no: Trong phân tử có các liên kết đôi hoặc ba và nó được
chia ra làm 3 nhóm chính là anken (có 1 liên kết đôi), ankadien (có 2 liên kết
đôi) và ankin (có 1 liên kết ba).
 Hydrocarbon thơm: Các nguyên tử C liên kết khép kín tạo thành vòng.

* Chỉ số Octane :

16
- Chỉ số Octan là thước đo tiêu chuẩn đo lường về hiệu suất của nhiên liệu hoặc động
cơ hàng không.
- Chỉ số octan càng cao thì nguyên liệu có thể chịu nén được trước khi phát nổ càng
lớn. Ngược lại, nếu như có số octan thấp hơn nhưng chỉ số cetane cao hơn, chỉ số này
sẽ rất lý tưởng cho động cơ diesel, bởi động cơ diesel không nén nhiên liệu mà chỉ nén
không khí, sau đó phun nhiên liệu vào không khí được làm nóng bằng cách nén. Bởi
vậy, chỉ số này thường được áp dụng đo lường đối với xăng 92. Xăng 92 được coi là
dậy xong sẽ cháy hơn khi chịu nén so với xăng 95.
- Trong khi đó ở Mỹ chỉ số octan 88 - 90 được coi là thông thường, chỉ số octan 91 -
94 được coi là cao cấp, phù hợp với các loại động cơ có hiệu suất cao và có tỷ số nén
lớn.

* Chỉ số Cetane:

- Chỉ số cetan là một đại lượng qui ước đặc trưng cho khả năng tự bốc cháy của nhiên
liệu Diesel và được tính bằng % thể tích của n-xetan trong hỗn hợp của nó với α-
metylnaphtalen khi hỗn hợp này có khả năng tự bốc cháy tương đươngvới nhiên liệu
Diesel đang xét. Trong hỗn hợp này thì n-xetan có khả năng tự bốc cháy tốt nên trị số
của nó được quy ước bằng 100, còn với α-metylnaphtalen có khả năng tự bốc cháy
kém nên được quy ước bằng 0.

- Dầu có trị số cetan càng cao thì càng dễ tự cháy, có tính chống kích nổ càng cao.
- Việc sử dụng nhiên liệu có trị số cetane thấp có thể dẫn đến
những nhược điểm quan trọng: gia tăng độ ồn nếu quá trình cháy bắt đầu quá muộn,
làm tăng mức độ phát sinh bồ hóng và hydrocacbon cháy không hoàn toàn.
- Chỉ số cetan quá cao thì thời gian cảm ứng sẽ quá nhỏ điều này có thể dẫn đến quá
trình tự bắt cháy quá sớm nên phần nhiên liệu phun vào sau có thể bị phun vào trong
khí cháy có nhiệt độ quá cao nên nhiên liệu không đủ thời gian để bay hơi thì đã nhận
được một lượng nhiệt quá lớn nên nó bị phân huỷ trước khi cháy, trong trường này
công suất của động cơ cũng bị giảm và khói thải ra nhiều chất độc hại cho con người
và môi trường.

17
Chỉ số cao thấp của octan và cetan

hình 1 5. chỉ số cao thấp của octan và cetan

Động cơ Xăng

Chỉ số octan càng cao, nhiên liệu càng có thể chịu nén được trước khi phát nổ (đốt
cháy). Chỉ số octan càng cao thì khả năng chống kích nổ càng cao. Sử dụng xăng với
số octan thấp hơn có thể dẫn đến vấn đề động cơ bị gõ và đánh lửa sớm.

Theo khuyến cáo từ nhà sản xuất thì các loại xe ô tô chạy xăng hiện nay nên chọn
nhiên liệu có chỉ số octan từ 87 trở lên để đảm bảo an toàn. Còn đối với động cơ có tỷ
số nén lớn, hiệu suất cao thì nên dùng xăng 91 – 94 và dùng thêm phụ gia nhiên liệu
xăng giúp tăng chỉ số octan để đạt được hiệu suất vận hành tốt nhất.

hình 1 6. octan

18
Hỗn hợp nhiên liệu không khí được làm nóng do bị nén và sau đó được kích hoạt bởi
bugi để đốt cháy nhanh chóng. Trong quá trình đốt cháy này, nếu phần không cháy
của nhiên liệu trong buồng đốt bị đốt nóng (hoặc nén) quá nhiều, các túi nhiên liệu
không cháy có thể tự bốc cháy (kích nổ) trước khi ngọn lửa chính chạm tới chúng.
Sóng xung kích được tạo ra bằng cách kích nổ có thể gây ra áp lực cao hơn nhiều so
với các bộ phận động cơ được thiết kế và có thể gây ra âm thanh "gõ" hoặc "ping".
Việc gõ này có thể gây ra thiệt hại lớn cho động cơ nếu nghiêm trọng.

Octan là một họ hydrocarbon là thành phần tiêu biểu của xăng. Chúng là những chất
lỏng không màu, đun sôi khoảng 125 °C (260 °F). Một thành viên của họ octan,
isooctan, được sử dụng làm tiêu chuẩn tham khảo để chuẩn hóa xu hướng của nhiên
liệu xăng hoặc LPG để chống lại việc tự bốc cháy. Ví dụ, xăng có cùng đặc tính gõ
như hỗn hợp 90% iso-octan và 10% heptane sẽ có chỉ số octan là 90.

Động cơ Diesel

Nhiên liệu có số octan thấp hơn (nhưng chỉ số cetane cao hơn) là lý tưởng cho động
cơ diesel, bởi vì động cơ diesel (còn được gọi là động cơ đánh lửa nén) không nén
nhiên liệu, mà chỉ nén không khí và sau đó phun nhiên liệu vào không khí được làm
nóng bằng cách nén.

Diesel có chỉ số cetane càng cao thì càng dễ cháy, thời gian khởi động máy ngắn hơn,
có tính chống kích nổ càng cao. Diesel có chỉ số cetane thấp dẫn đến quá trình cháy
bắt đầu muộn, tăng mức độ phát sinh muội, hydrocarbon cháy không hoàn toàn. Nếu
thiếu nhiều gây ra độ ồn, hoặc nghiêm trọng là gõ động cơ.

Trị số cetane 40-50 là trị số tối ưu cho động cơ diesel và không phụ thuộc tỉ số nén.
Chất cải thiện cetane giúp cải thiện sự cháy bên trong động cơ. Nguyên liệu sẽ bắt lửa
sớm, đồng nhất hơn, ngăn cản sự gia tăng áp lực quá lớn trong kỳ cháy. Đánh lửa
muộn là nguyên nhân chính gây ra phát thải cao, hiệu suất động cơ thấp, gây tiếng gõ
cho động cơ.

19
hình 1 7. cấu tạo cetan

Số cetane quá thấp của nhiên liệu diesel dẫn đến thời gian đánh lửa trễ quá lâu và tại
thời điểm đánh lửa, nhiên liệu nguyên tử hóa trong buồng đốt đã bị bay hơi một phần.
Điều này sẽ khiến nhiên liệu bốc hơi (nhiều nhiên liệu hơn mức cần thiết) ngay lập tức
bốc cháy, khiến áp suất trong buồng đốt của động cơ tăng quá nhanh. Điều này dẫn
đến động cơ hoạt động quá ồn, hiệu suất làm sạch kém và giảm lượng khí thải. Ngược
lại, trị số cetane quá cao dẫn đến độ trễ đánh lửa quá ngắn, nghĩa là nhiên liệu không
có thời gian để nguyên tử hóa tốt và bắt đầu cháy rất gần vòi phun. Điều này dẫn đến
thực tế là các lỗ của nó bị bồ hóng bao phủ. Quá trình nguyên tử hóa không đủ cũng
có nghĩa là khả năng hòa trộn với không khí kém, dẫn đến quá trình cháy không hoàn
toàn và hình thành bồ hóng.

Tỉ số nén và tỉ lệ khí lý tưởng


 Tỷ số nén và tỷ lệ khí lý tưởng của xăng và tỷ số nén và tỷ lệ khí lý tưởng của
dầu:

+ Tỷ số nén của xăng là tỷ lệ giữa thể tích của bình đựng xăng trước khi đẩy khí vào
và thể tích của bình sau khi đẩy khí vào. Tỷ số nén càng lớn, độ bền của xăng càng
cao.

Tỷ lệ khí lý tưởng của xăng là tỷ lệ giữa khối lượng của khí và khối lượng của chất
lỏng khi chất lỏng đượcc chuyển hóa thành khí. Tỷ lệ khí lý tưởng càng cao, hiệu suất
đốt cháy xăng càng tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ khí lý tưởng của xăng khó đạt được trong
thực tế do những yếu tố như tình trạng xe, động cơ, điều kiện trên đường, v.v. ảnh
hưởng đến hiệu suất đốt cháy của xăng.

20
+ Tỷ số nén của dầu diesel là tỷ lệ giữa thể tích của bình đựng dầu trước khi đẩy khí
vào và thể tích của bình sau khi đẩy khí vào. Tỷ số nén càng cao, độ bền của dầu
diesel càng cao, tăng khả năng đốt cháy sạch và hiệu suất động cơ diesel càng tốt.

Tuy nhiên, dầu diesel có tỷ lệ khí lý tưởng thấp hơn so với xăng. Tỷ lệ khí lý tưởng
của dầu diesel là tỷ lệ giữa khối lượng của khí và khối lượng của chất lỏng khi chất
lỏng được chuyển hóa thành khí. Do dầu diesel có mật độ cao hơn và có nhiều hợp
chất hữu cơ, nên tỷ lệ khí lý tưởng của nó thấp hơn so với xăng. Điều này có thể làm
giảm hiệu suất đốt cháy và tăng tỷ lệ khí thải trong quá trình đốt cháy. Tuy nhiên,
động cơ diesel được thiết kế để tận dụng các lợi ích khác của dầu diesel như công suất
cao, hiệu suất nhiên liệu tốt và khả năng hoạt động ổn định trong các điều kiện khắc
nghiệt.

 Sự khác nhau của Tỷ số nén và tỷ lệ khí lý tưởng của xăng và Tỷ số nén và tỷ lệ


khí lý tưởng của dầu:

Tỷ số nén và tỷ lệ khí lý tưởng là hai khái niệm khác nhau trong nén và đốt cháy chất
lỏng như xăng và dầu diesel.

Tỷ số nén của một chất lỏng (xăng hoặc dầu diesel) là tỷ lệ giữa thể tích của chất lỏng
trước khi đẩy khí vào và thể tích sau khi đẩy khí vào. Tỷ số nén càng cao, độ bền của
chất lỏng càng cao và khả năng đốt cháy sạch cũng càng tốt. Điều này áp dụng cho cả
xăng và dầu diesel.

Tuy nhiên, tỷ lệ khí lý tưởng của một chất lỏng là tỷ lệ giữa khối lượng của khí và
khối lượng của chất lỏng khi chất lỏng được chuyển hóa thành khí. Tỷ lệ khí lý tưởng
của xăng là cao hơn so với dầu diesel do xăng có mật độ thấp hơn và ít hợp chất hữu
cơ hơn. Tỷ lệ khí lý tưởng càng cao, hiệu suất đốt cháy cũng càng tốt. Do đó, xăng
thường có tỷ lệ khí lý tưởng cao hơn so với dầu diesel.

21
Điều này có nghĩa là xăng có khả năng đốt cháy tốt hơn và sản sinh ít khí thải hơn so
với dầu diesel trong quá trình đốt cháy. Tuy nhiên, động cơ diesel được thiết kế để tận
dụng các lợi ích khác của dầu diesel như công suất cao, hiệu suất nhiên liệu tốt và khả
năng hoạt động ổn định trong các điều kiện khắc nghiệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://supers.com.vn/tri-so-octan-la-gi-cach-tang-tri-so-octan-cho-xang-hieu-qua-
an-toan

sách tu sach nhat nghe tinh

https://phutunghp.vn/ty-so-nen-va-cach-chon-xang-phu-hop

22

You might also like