Professional Documents
Culture Documents
Nhom 10 Baocaobaitapc1
Nhom 10 Baocaobaitapc1
Nhom 10 Baocaobaitapc1
Tiêu chuẩn hóa: Các giao thức cung cấp một bộ quy tắc và quy ước tiêu
chuẩn hóa giao tiếp và tương tác giữa các hệ thống hoặc thành phần khác
nhau. Tiêu chuẩn hóa này đảm bảo rằng các thiết bị hoặc thực thể từ các nhà
sản xuất hoặc nhà phát triển khác nhau có thể hoạt động liền mạch với nhau.
Khả năng tương tác: Các giao thức cho phép khả năng tương tác giữa
các thiết bị, phần mềm và hệ thống khác nhau. Khi nhiều thực thể tuân theo
cùng một giao thức, chúng có thể hiểu và diễn giải các thông điệp hoặc lệnh
của nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp và cộng tác hiệu quả.
Hiệu quả: Các giao thức giúp hợp lý hóa các quy trình và giảm độ phức
tạp. Bằng cách xác định các quy trình và định dạng cụ thể để trao đổi dữ liệu,
các giao thức cho phép liên lạc hiệu quả và đáng tin cậy, giảm khả năng xảy
ra lỗi và hiểu lầm.
Bảo mật: Nhiều giao thức bao gồm các biện pháp bảo mật để bảo vệ
thông tin trong quá trình truyền tải. Các giao thức mã hóa, xác thực và ủy
quyền giúp đảm bảo rằng dữ liệu được giữ bí mật, tính toàn vẹn được duy trì
và chỉ những thực thể được ủy quyền mới có thể truy cập hoặc sửa đổi thông
tin.
Khả năng mở rộng: Các giao thức góp phần vào khả năng mở rộng hệ
thống bằng cách cung cấp một khung có cấu trúc để giao tiếp. Khi hệ thống
phát triển hoặc phát triển, việc tuân thủ các giao thức đã thiết lập cho phép
tích hợp các thành phần mới dễ dàng hơn mà không làm gián đoạn các chức
năng hiện có.
Truyền thông toàn cầu: Trong bối cảnh mạng và internet, các giao thức
cho phép liên lạc toàn cầu bằng cách cho phép các thiết bị và hệ thống từ các
địa điểm khác nhau giao tiếp hiệu quả. Các giao thức Internet, chẳng hạn như
TCP/IP, là nền tảng cho hoạt động của web trên toàn thế giới.
Phát triển đa nền tảng: Trong phát triển phần mềm, các giao thức rất
quan trọng để tạo các ứng dụng có thể chạy trên các nền tảng khác nhau.
Bằng cách tuân theo các giao thức truyền thông đã được thiết lập, các nhà
phát triển có thể viết phần mềm hoạt động ổn định trên nhiều hệ điều hành và
thiết bị khác nhau.
Q1-12. In a LAN with a link-layer switch (Figure 1.8b), Host 1
wants to send a mes- sage to Host 3. Since communication is
through the link-layer switch, does the switch need to have an
address? Explain.
In a LAN with a link-layer switch, the switch does not necessarily need
to have its own address for communication vetween hosts within the
LAN.
Link-layer switches operate at the data linik layer (layer 2) of the OSI
model, and they use MAC addresses to forward data packets within the
LAN. When Host 1 wants to send a message to Host 3, it sends the
packet containing the message to the switch. The switch then examines
the destination MAC addres sinthe packet and forwards it only to the pirt
where Host 3 is connected, based on its MAC address table.
The switch does not require its own address because it operates purely as
a forwarding evice, directiong traffic based on the MAC addresses of the
connected devices. It doesn’t participate in the actual communication
process by adding its own address information. Therefore, as long as it
can efficiently route packets based on MAC addresses, it can facilitate
communication between hosts without needing its own address.
Provisioning the Connection: The telephone company provisions the physical line
that connects the user's residence to the telephone exchange or central office. For
dial-up connections, this typically involves providing access to the Public Switched
Telephone Network (PSTN). For DSL connections, it involves providing a digital
connection over the existing copper telephone lines.
Providing Internet Service: In many cases, telephone companies also offer internet
service to customers. They may provide the necessary equipment, such as modems
for dial-up connections or DSL modems for DSL connections. They also handle
billing and customer support related to the internet service.
Routing and Switching Data: Once the connection is established, the telephone
company routes data packets between the user's residence and the internet service
provider's network. For dial-up connections, this involves connecting the user's
modem to an access point in the telephone company's network. For DSL
connections, the telephone company's equipment may act as a bridge between the
user's DSL modem and the internet service provider's network.
Overall, the telephone company plays a crucial role in providing access to the
internet through dial-up and DSL services, from provisioning the physical connection
to routing data between the user's residence and the internet.
+Tuân thủ RFC bắt buộc thường là bắt buộc cho việc triển khai bởi các nhà
phát triển, nhà cung cấp và tổ chức tham gia vào cơ sở hạ tầng internet.
+Các RFC này thường xác định các giao thức hoặc tiêu chuẩn cơ bản để đảm
bảo sự nhất quán và tương thích trên các hệ thống và mạng khác nhau.
+Không tuân thủ các RFC bắt buộc có thể dẫn đến các vấn đề về không tuân
thủ, tương tác hoặc hiệu suất trong việc giao tiếp mạng.
- Recommended RFC:
+Một RFC khuyến nghị, ngược lại, đề xuất các tiêu chuẩn, giao thức hoặc các
phương pháp tốt nhất được coi là có ích nhưng không bắt buộc để đảm bảo tính
tương thích.
+Tuân thủ RFC khuyến nghị không bắt buộc nhưng được khuyến khích để cải
thiện hiệu suất, bảo mật hoặc tính tương thích.
+Các RFC khuyến nghị thường mô tả các phương pháp đổi mới, tối ưu hóa
hoặc mở rộng các tiêu chuẩn hiện có, cung cấp hướng dẫn về cách cải thiện các
công nghệ internet.
+Các nhà phát triển và tổ chức có thể chọn triển khai các RFC khuyến nghị dựa
trên nhu cầu, yêu cầu và mục tiêu cụ thể của họ, khi họ muốn cải thiện chức
năng hoặc tối ưu hóa hệ thống của mình.
Mạng điện thoại ban đầu được thiết kế để liên lạc bằng giọng
nói; Internet ban đầu được thiết kế để truyền thông dữ liệu. Hai
mạng tương tự nhau ở chỗ cả hai đều được tạo thành từ các kết
nối của các mạng nhỏ. Mạng điện thoại, như chúng ta sẽ thấy
trong các chương sau, chủ yếu là mạng chuyển mạch; Internet
chủ yếu là một mạng chuyển mạch gói.