Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

lOMoARcPSD|30749709

TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN CHƯƠNG 1-2

1.Triết học là khoa học của mọi khoa học.


-Sai.
-Giải thích :
+Triết học là khoa học chung nhất của tự nhiên, xã hội tư duy, chỉ phù hợp trong giai
đoạn cận đại, không phù hợp xuyên suốt giai đoạn. Đối tượng của triết học trong lịch sử:
o Thời Hy Lạp cổ đại: bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được,tri
thức về khoa học tự nhiên như toán học, vật lý học...
o Thời Trung cổ: triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo..
o Thời kì phục hưng, cận đại: môn khoa học như cơ học, toán học, xã hội học,
tâm lý học...
+Đặc thù của triết học là:
o Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khám
phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng
lý luận.
o Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu.
2.Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận. -
Sai.
-Giải thích :
+ Chỉ có một vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (giữa vật
chất và ý thức). Trong vấn đề đó có hai mặt.
+ mặt bản thể luận và mặt nhận thức luận o Mặt thứ nhất – mặt bản thể luận: giữa ý thức
và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói
cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật hay sự vận
động đang cần phải giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần
đóng vai trò là cái quyết định. o Mặt thứ hai – mặt nhận thức luận: con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật
và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện
tượng hay không.
3.Bỏ.
4.Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
-Đúng.
-Giải thích :
+Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm về thế giới, về vai trò của con người trong
thế giới đó, về chính bản thân cuộc sống của con người và loài người. Nó được hình
thành ở một con người và ở một cộng đồng người.
+Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

+Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan vì:
o Bản thân triết học chính là thế giới quan.
o Thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là
nhân tố cốt lõi.
o Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác.
o Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người .
5.Chủ nghĩa DVBC là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
-Đúng.
-Giải thích:
+ Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của thực tiễn và nhận thức khoa học,chủ nghĩa duy
vật đã trải qua ba hình thức cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật
siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
o Chủ nghĩa duy vật chất phác là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật.
o Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật,
thể hiện tiêu biểu trong lịch sử triết học Tây Âu thế kỷ XVII-XVIII.
o Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin và những người kế tục ông
bảo vệ và phát triển.
+CNDVBC ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất
phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại Tây Âu, đạt tới trình độ là
hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Trên cơ sở phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn
cách mạng.
+ Là kết quả của quá trình kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử
dụng triệt để những thành tựu KHTN đương thời
VD : theo quy luật “phủ định của phủ định”: : một quả trứng là sự khẳng định ban đầu
(trong điều kiện được ấp) => phủ định lần 1 tạo ra gà mái con => phủ định lần 2 : gà mái
con lớn lên và sinh ra nhiều quả trứng.

6.Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp luận đối
lập nhau trong lịch sử triết học.
-Đúng.
-Giải thích : đối lập chủ yếu về mặt nguyên tắc và phương pháp nhận thức thế giới khách
quan.
+Phương pháp siêu hình:
o Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh lặng, cô lập, tách rời.
o Là phương pháp được đưa vào các khoa học thực nghiệm và triết học.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi
giài quyết các vấn đề về vận động, liên hệ.
+Phương pháp biện chứng:
o Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến,vận động, phát triển.
o Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà
còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
o Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
VD :
-Theo phương pháp luận biện chứng: Con người tiến hoá từ loài vượn là có cơ sở khoa
học và đã được chứng mình bởi nhiều thế hệ nhà khoa học khác nhau trên thế giới.

-Theo phương pháp luận siêu hình: Con người là do chúa trời tạo ra.

7.Triết học Mác-Lênin tạo nên một bước ngoặt trong lịch sử triết học.
-Đúng.
-Giải thích:
+Triết học Mác là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội. Giải quyết đúng
đắn vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm đến thực tiễn. Giải quyết khoa học mối quan
hệ giữa triết học và khoa học.
+Triết học Mác – Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+Ngày nay, triết học Mác – Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là
hình thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử.
VD : Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và Chủ nghĩa này đã trở thành kim chỉ
nam, ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới trong
cuộc đấu tranh tiến lên CNXH.
8.Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản của triết
học.
-Đúng.
-Giải thích :
+Định nghĩa vật chất của Lênin: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác .
+Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
o Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri. o Khắc
phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên. o Tạo tiền
đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
o Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học.
VD : các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy in…đã
góp phần làm cho cuộc sống chúng ta tiện nghi, hiện đại hơn. Khắc phục nhiều hạn chế
trong việc thông tin liên lạc, kinh tế..
9.Định nghĩa vật chất của Lênin đã hoàn toàn khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy
vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và bất khả tri.
-Đúng.
-Giải thích :
+Định nghĩa vật chất của Lênin: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
o Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học.
o Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri. o Khắc
phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên. o Tạo tiền
đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
o Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học.
VD : các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy in…đã
góp phần làm cho cuộc sống chúng ta tiện nghi, hiện đại hơn. Khắc phục nhiều hạn chế
trong việc thông tin liên lạc, kinh tế..
10.Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn còn đứng im của vật chất là tương
đối, tạm thời.
-Đúng.
-Giải thích :
+Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất (không có vật chất nào không vận
động).Vận động của vật chất là vận động tự thân.Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ
mất đi khi sự vật mất đi  chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác.
+Đứng im là 1 dạng của vận động,vận động trong trạng thái cân bằng.
+Mối quan hệ giữa vận động và đứng im :
o Vật chất có đứng im, đứng im chỉ là tương đối tạm thời, vận động của vật chất
là tuyệt đối, là vĩnh viễn.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động nhất định. VD : khi ta đứng
im thì đó chỉ là đứng im trong vận động cơ học, còn vận động hoá học, sinh
học trong cơ thể ta vẫn đang vận động.
o Đứng im chỉ xảy ra trong một thời gian xác định. VD : chúng ta chỉ có thể
đứng im tạm thời không thể đứng im mãi mãi.
o Đứng im mang tính tạm thời : chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi
thành cái khác; vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật,vận động nói
chung có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi .
o Vật chất đứng im và có đứng im ,vì nếu không có đứng im thì sẽ không thể xác
định vật chất cụ thể.
11.Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội.
-Sai .
-Giải thích :
+Nguồn gốc của ý thức:
o Nguồn gốc tự nhiên: do bộ óc người phản ánh thế giới khách quan.
o Nguồn gốc xã hội : ngôn ngữ, lao động.
=> Mang nguồn gốc tự nhiên, xã hội chứ không phải bản chất.
+Bản chất của ý thức:
o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
o Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội.
o Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội.
VD : ý thức giúp con người nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời với các tác động của môi
trường xung quanh. Ý thức tốt giúp con người hạn chế được những hành vi vi phạm pháp
luật, gây ảnh hưởng hậu quả xấu đến sự phát triển của quốc gia.
12.Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn xã
hội.
-Đúng.
-Giải thích :
+Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù
vật chất.
+Bản chất của ý thức:
o Ý thức là hình ảnh chủ quan cùa thế giới khách quan: ý thức là “hình ảnh” về
hiện thực khách quan trong óc người: nội dung phản ánh là khách quan, hình
thức phản ánh là chủ quan.
o Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
 Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

 Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn


 Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội: điều kiện lịch sử và quan hệ xã
hội.
 Sáng tạo là thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
VD : con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết,... trong đời sống tinh thần của mình.
13.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng.
-Đúng.
-Giải thích :
+Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
+Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức: vất chất quyết định nguồn gốc, nội dung,
bản chất, sự vận động phát triển của ý thức.
+Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
o Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với
sự biến đổi của thế giới vật chất.
o Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
o Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người.
o Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay.
VD : trước khi thực hiện một dự án chung ta thực hiện tự phê bình và phê bình,rút ra các
nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực trước đó.
Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba v ề công
nghệ thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân là do thi ếu máy móc c ũng nh ư
thiếu đội ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đ ề h ạ t ầng thì
trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba c ủa s ẽ t ốt h ơn r ất
nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất nh ư v ậy thì ý th ức c ũng
như vậy.
14.Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan. -
Sai.
-Giải thích :
+Ý nghĩa phương pháp luận:
o Tôn trọng nguyên tắc khách quan và chống chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan
duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa
khách quan...

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Phát huy tính năng động chủ quan và chống thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ,
trì trệ,...
VD : trước khi thực hiện một dự án chung ta thực hiện tự phê bình và phê bình,rút ra các
nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực trước đó.

15.Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai hình thức biện chứng. -
Đúng.
-Giải thích :
+Biện chứng là phạm trù dùng để chỉ những mối liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận động và
phát triển của bản thân các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
+Hai hình thức biện chứng:
o Biện chứng khách quan: là khái niệm dung để chỉ biện chứng của bản thân thế
giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, VD : khi hai người cùng
giải quyết một vấn đề, nếu hai người đưa ra những phương án khác nhau thì
cần một người thứ ba công tâm, tỉnh táo để đánh giá, nhận xét.
o Biện chứng chủ quan: là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc con
người, là biện chứng của chính quá trình nhận thức, là biện chứng của tư duy
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.. VD : khi tham gia giao
thông, bạn nghĩ mình chấp hành rất đúng quy tắc và chạy đúng tốc độ quy định
tuy nhiên có thể bạn đã vượt quá tốc độ.

16.Mối liên hệ có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú.
-Đúng.
-Giải thích :
+Mối liên hệ dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
+Các tính chất của mối liên hệ:
o Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người, con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của
nó.
Vd: các loài sv thay đổi nhiệt độ cơ thể, các đặc điểm của bản thân để phù hợp
với môi trường sống.
o Tính phổ biến: mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng; giữa các mặt của sự vật
hiện tượng; trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ.
Vd: Mlh giữa cây cối và mặt trời là qua hình thức quang hợp

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ giữa tính chất và vai trò khác nhau.
VD : các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước ,nhưng mối quan hệ giữa cá với
nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không thể sống thiếu nước
nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên được.
17.Bỏ.
Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới
=>Nhận định đúng.Vì sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực,mọi sự vật ,hiện tượng mọi
quá trình,giai đoạn chung và kết quả là cái mới ra đời thay thế cái cũ,nhưng vẫn trên
cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp lý của cái cũ, cải tạo và phát triển những hạt nhân
hợp lý ấy thành điều kiện, tiền đề vững chắc cho cái mới phát triển nhanh, mạnh,
vững hơn. Vì vậy, tiêu chuẩn để xác định sựphát triển là có sự xuất hiện "cái mới"
trong những biến đổi của sự vật hiện tượng.VD:Trứng – tằm – nhộng – bướm
-Phát triển :Một phạm trù triết học chỉ quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên từ thấp tới cao,từ đơn giản đến phức tạp,từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
-Nội dung nguyên lí về sự phát triển:SVHT vận động,phát triển không ngừng dù có lúc
quanh co,phức tạp,nhưng lúc nào cũng là sự vận động đi lên
-Sự ra đời của cái mới:Khi chúng ta phát hiện ra cái mới=>cái mới ra đời=>chúng ta
phải biết bảo vệ,ủng hộ cho cái mới bằng cách chống lại sử bảo thủ,trì trệ,định
kiến=>Cái mới ra đời

18.Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến.
-Sai.
-Giải thích :
+Tính chất của sự phát triển gồm tính khách quan, tính phổ biến, tính phong phú đa dạng,
tính kế thừa.
o Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính sự vật,hiện
tượng.
Vd: Sự phát triển của một cái cây là kết quả của sự giải quyết mâu thuẫn bên
trong cái cây đó, giữa quang hợp và hô hấp, giải quyết mâu thuẫn thì cái cây
lớn lên.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
Vd: Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội: công xã nguyên thủy-
>Chiếm hữu nô lệ->phong kiến->tư bản chủ nghĩa
o Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể. Sự phát triển có muôn hình,
muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau.
Vd: sv học cùng một trường đại học sau khi ra trường có sự nghiệp, cuộc sống
khác nhau, có người thành công, thất bại do nhiều nguyên nhân,…
o Tính kế thừa của sự phát triển : phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn
lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính…còn
hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu.
VD : nhân dân ta cùng với sự phát triển của đời sống thì vẫn kế tục những
truyền thống tốt đẹp, loại bỏ những quan điểm cổ hủ, lạc hậu. ( tính kế thừa ).
19.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn chỉ cần quán triệt quan điểm toàn diện.
-Sai.
-Giải thích :
+Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng. VD : trên thị trường, cung và cầu có mối liên
hệ phổ biến, chúng tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
+Quán triệt quan điểm toàn diện:
o Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác. VD : muốn đánh giá một
người cần xem xét các mối liên hệ của người đó với gia đình, bạn bè,.
o Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. VD : con người có thể tốt trong mối
quan hệ với người này nhưng lại xấu đối với người khác.
o Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể . VD : tại thời điểm ra đời, Truyện Kiều bị người đời dè bỉu, hắt
hủi nhưng đến hiện tại, đó là lại một kiệt tác của dân tộc. Vì vậy, con người
không thể chỉ đặt trong thời điểm nhất định để đánh giá sự vật hiện tượng mà
phải trải qua giai đoạn lịch sử làm nổi bật cái bản chất.
o Cần tranh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện. VD : thầy bói xem
voi.
Lưu ý: cần quát triệt nguyên tắc lịch sử - cụ thể.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

- Để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển
của nó trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau: một hiện
tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử ntn, trải qua những giai đoạn phát triển chủ
yếu nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành
ntn và trong tương lai nó sẽ ntn.
20.Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn
trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. -Sai.
-Giải thích :
+Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
+Sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
+Quán triệt quan điểm toàn diện:
o Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác. VD : muốn đánh giá một
người cần xem xét các mối liên hệ của người đó với gia đình, bạn bè,.
o Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái
cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. VD : con người có thể tốt trong mối quan hệ
với người này nhưng lại xấu đối với người khác.
o Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể . VD : tại thời điểm ra đời, Truyện Kiều bị người đời dè bỉu, hắt hủi
nhưng đến hiện tại, đó là lại một kiệt tác của dân tộc. Vì vậy, con người không thể
chỉ đặt trong thời điểm nhất định để đánh giá sự vật hiện tượng mà phải trải qua
giai đoạn lịch sử làm nổi bật cái bản chất.
o Cần tranh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện. VD : thầy bói xem voi.
Lưu ý: cần quát triệt nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
VD : ở bất kì xã hội nào, không thể tồn tại phát triển nếu không tiến hành sản xuất vật
chất.
21.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển.
-Sai.
-Giải thích :
+Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
+Quan điểm phát triển :

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Khi xét sự vật, hiện tượng , phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến
đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
o Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
o Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ.
o Kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong
điều kiện mới.
VD : khi đánh giá một ai đó, chúng ta không chỉ nhìn vào vẻ bề ngoài mà còn phải tiếp
xúc để thấy được bản chất, tính cách của họ.
22.Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể là những quan điểm rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
-Sai.
-Giải thích :
+Quan điểm toàn diện : là quan điểm được phản ánh trong phương pháp luận triết học khi
các nhìn nhận phải được thể hiện một cách toàn diện, mang đến tính đúng đắn trong hoạt
động xem xét hay đánh giá một đối tượng nhất định.
+Quan điểm lịch sử - cụ thể : là quan điểm mà khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng
thì ta phải quan tâm đến tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan có liên quan đến sự vật,
hiện tượng.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có
trước, ý thức có sau: vật chất quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất, sự vận động phát
triển của ý thức.
23.Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản
giống nhau.
-Đúng.
-Giải thích :
+Tính chất của sự phát triển:
o Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật
hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật
mâu thuẫn.
o Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng ,kết quả là cái mới xuất hiện
o Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
+Tính chất mối liên hệ của sự vật hiện tượng:
o Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Tính phổ biến: mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, giữa các mặt của sự vật
hiện tượng; trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ
o Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau. Không gian, thời gian khác nhau thì
mối liên hệ cũng khác nhau.
VD :
24.Bỏ.
25.Quy luật có những tính chất cơ bản giống với mối liên hệ và sự phát triển của sự
vật, hiện tượng.
-Đúng.
-Giải thích :
+Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
+Tính chất của quy luật bao gồm: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng.
+Tính chất mối liên hệ của sự vật hiện tượng:
o Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
o Tính phổ biến: mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, giữa các mặt của sự vật
hiện tượng; trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ
o Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau. Không gian, thời gian khác nhau thì
mối liên hệ cũng khác nhau.
=>Như vậy, mối liên hệ và sự phát triển của sự vật, hiện tượng đều có 3 tính chất cơ bản.
26.Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự
vật, hiện tượng.
-Sai.
-Giải thích :
+Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng
khác.
+Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật, hiện tượng cũ.
+Các đặc trưng của phủ định biện chứng: tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú,
kế thừa.
+ Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính kế thừa thì phủ định biện chứng là
kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa
bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những
mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho
sự phát triển. Còn việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng chính là
nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật mang tính khách quan.

27.Thống nhất của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi sự phát triển.
-Sai.
-Giải thích :
+Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện trạng thái đứng im của sự vật, hiện tượng;
thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời.
+Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định,
chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng,đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
+Sự thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong
của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
VD : mâu thuẫn giữa nhu cầu với điều kiện,có nhu cầu học tập nhiều nhưng điều kiện
nghèo khó, điều này không đáp ứng đủ nhu cầu học tập xuất hiện mâu thuẫn.
28.Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự
vật.
-Đúng.
-Giải thích :
+Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng.
+Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật, hiện
tượng là nó chứ không phải là cái khác.
+Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng không
lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào lượng thay đổi đến
giới hạn nhất định (đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
=>Như vậy, sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật, hiện
tượng cũ mất đi; sự vật, hiện tượng mới ra đời.
VD : bạn bỏ ra 12 năm để học chương trình trung học phổ thông khi đó bạn được gọi là
học sinh, nhưng khi bạn lên đại học gọi là sinh viên, khi đó chất thay đổi.

29.Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. -
Đúng.
-Giải thích :
+Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau.
+Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng; mâu

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

thuẫn giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau,
thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
+Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của
các mặt đối lập.
VD : sản xuất và tiêu dùng sẽ phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau. Sản
xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản phẩm
được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
30.Lượng của sự vật thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật -
Sai.
-Giải thích :
+Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng.
+Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật, hiện
tượng là nó chứ không phải là cái khác.
+Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng không
lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào lượng thay đổi đến
giới hạn nhất định (đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Như vậy, sự thay đổi về
lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi; sự vật, hiện
tượng mới ra đời.
VD : bạn bỏ ra 12 năm để học chương trình trung học phổ thông khi đó bạn được gọi là
học sinh, nhưng khi bạn lên đại học gọi là sinh viên, khi đó chất thay đổi.
31.Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính chất tương đối.
-Đúng.
-Giải thích :
+Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự gián đoạn
trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
+Các hình thức của bước nhảy : căn cứ theo nhịp điệu bước nhảy,có bước nhảy đột biến
và bước nhảy dần dần; căn cứ theo quy mô bước nhảy, có bước nhảy cục diện và bước
nhảy toàn bộ.
+Sự phân chia bước nhảy chỉ mang tính tương đối, bởi chúng đều là kết quả của quá trình
thay đổi về lượng.
VD : sinh viên làm bài thi môn Triết để qua môn thì là thực hiện bước nhảy toàn bộ, còn
sinh viên muốn tốt nghiệp cử nhân TMQT thì thi qua môn Triết là thực hiện bước nhảy
cục bộ.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

32.Bỏ.
33.Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn.
-Sai.
-Giải thích :
+Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn,phát triển là vận động nhưng không phải mọi
vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát
triển.
+ Cách thức của sự phát triển là quá trình tích lũy về lượng,là sự vận động đi lên, quá
trình tiến lên thông qua bước nhảy.Khuynh hướng của sự phát triển là quá trình phủ định
của phủ định, cái mới ra đời thay thế cái cũ. chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động,
phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng.
VD : ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các
thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện thuận lợi mà
xã hội mang lại.
34.Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển.
-Đúng.
-Giải thích :
+Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng
khác
+Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng:
tiến lên nhưng theo chu kì, quanh co... khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo
đường thẳng, mà theo đường “xoắn trôn ốc”.
VD : một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => phủ định lần 1
tạo ra gà mái con => phủ định lần 2 : gà mái con lớn lên và sinh ra nhiều quả trứng.
35.Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng
đúng quy luật phủ định của phủ định.
-Sai.
-Giải thích :
+Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
+Ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại:
o Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất;
không được nôn nóng, bảo thủ. o Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện
bước nhảy là yêu cầu khách quan. Vì vậy tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy
giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy;phải
chú ý đến điều kiện chủ quan. o Phải nhận thức được phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
37.Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt
đối lập là tuyệt đối.
-Đúng.
-Giải thích :
+Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời:
o Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
o Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất đi hẳn.
o Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
+Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối: chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định, chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng .
VD : kháng chiến chống Pháp, mâu thuẫn giữa nhân dân và thực dân Pháp được đẩy lên
đến đỉnh điểm, tạo động lực cho dân ta đấu tranh và kết quả là khai sinh ra nhà nước Việt
Nam dân chủ.
38.Thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đấu tranh của các mặt đối lập .
-Đúng.
-Giải thích :
+Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời:
o Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
o Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cãi cũ chưa mất hẳn.
o Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
+Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối: chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định, chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
+Sự thống nhất chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng, còn
đấu tranh có tính tuyệt đối,sớm hay muộn sẽ phá vỡ sự ổn định tương đối dẫn đến chuyển
hóa về chất của sự vật, hiện tượng.
VD : nhà tư bản và người lao động là hai mặt đối lập nhưng có sự thống nhất với nhau về
lợi ích kinh tế, quy định lẫn nhau và tồn tại không tách rời nhau.
39. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khái quát tính chất tiến
lên của sự phát triển.
-Sai.
-Giải thích :
+Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
+Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại
cho mình; là sự đồng nhất của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối
lập.
+Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ và phủ định lẫn nhau
của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể được biểu hiện ở sự ảnh
hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không khái quát tính chất tiến lên
của sự vật hiện tượng mà nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển; còn quy
luật khái quát tính chất tiến lên của sự vật hiện tượng là quy luật phủ định của phủ định.
VD : những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được đã nảy sinh ra nhà nước, nhà
nước xuất hiện chính là sự phát triển của thời đại. Không khái quát tính tiến lên của sự
phát triển.
40.Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là quy luật
phủ định của phủ định.
-Sai.
-Giải thích :
+Đó là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Quy luật này chỉ ra nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển mà theo đó, nguồn gốc của sự phát triển chính
là mâu thuẫn.
+Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng:
tiến lên nhưng theo chu kì, quanh co... khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo
đường thẳng, mà theo đường “xoắn trôn ốc”.
41.Phủ định biện chứng có tính khách quan và kế thừa.
-Đúng.
-Giải thích :
+Đặc trưng của phủ định biện chứng:
o Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật.
o Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự
vật, hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật hiện tượng mới. o Tính phổ
biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. o Tính đa dạng,
phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định. VD : hạt lúa nảy
mầm, sự nảy mầm là phủ định biện chứng đối với hạt.
42.Trải qua ít nhất hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành chu kỳ
phát triển của nó.
-Đúng.
-Giải thích :

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

+Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật hiện tượng cũ.
+Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật hiện tượng là do mâu thuẫn
bên trong của chúng quy định. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật hiện tượng cũ
chuyển thành sự vật hiện tượng đối lập với nó; phủ định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của
sự vật hiện tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật hiện tượng cũ, nhưng
cũng đã mang không ít nội dung đối lập với sự vật hiện tượng đó.
+Số lượng các lần phủ định trong một chu kì phát triển có thể nhiều hơn hai, tùy theo tính
chất của quá trình cụ thể,nhưng ít nhất cũng phải trải qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời
của sự vật hiện tượng mới, hoàn thành xong một chu kì phát triển.
43.Mâu thuẫn, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết học giống
nhau.
-Sai.
-Giải thích : chúng là những phạm trù triết học không giống nhau.
+Mâu thuẫn là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa
giữa các mặt đối lập của sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
VD : mâu thuẫn của nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp dẫn đến cuộc kháng chiến
chống Pháp giai đoạn 45-54.
+Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng.
VD : sự chuyển hóa nước từ thể lỏng sang hơi nước.
+Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật hiện tượng cũ.
VD : hạt lúa nảy mầm, sự nảy mầm là phủ định biện chứng đối với hạt.

44.Phủ định biện chứng có những tính chất cơ bản giống với mâu thuẫn -
Sai.
-Giải thích :
+Các đặc trưng của phủ định biện chứng:
o Tính khách quan: sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong
nó gây ra.
o Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. o Tính
đa dạng, phong phú thể hiện ở nội dung, hình thức của nó.
o Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự
vật, hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

+Các đặc trưng của mâu thuẫn gồm tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong
phú, sai ở tính kế thừa. VD :

45. Bỏ.
46.Mâu thuẫn của sự vật chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh giữa các
mặt đối lập. -Đúng.
-Giải thích :
+Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của
các mặt đối lập.
+Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau.
+Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập,mỗi mâu
thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, kết quả của sự đấu
tranh là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Sự vật hiện tượng cũ thay thế
bằng sự vật hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận động, phát triển vô tận của thế
giới khách quan.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau giữa các mặt đó. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật thống nhất
như một chỉnh thể trọn vẹn nhưng không nằm yên bên nhau điều chỉnh chuyển hoá lẫn
nhau tạo thành động lực phát triển của bản thân sự vật. Do đó mâu thuẫn chỉ được giải
quyết bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD : trong xã hội công xã nguyên thủy, con người phải đấu tranh với tự nhiên. Để tồn tại,
loài người phát minh ra nhiều công cụ,săn bắt, chăn nuôi, giải quyết mâu thuẫn giữa sống
và chết.
47.Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức của sự phát triển. -
Sai.
-Giải thích :
+Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật
chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật hiện tượng mới ra đời
từ sự vật hiện tượng cũ) của sự phát triển thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với
tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện
tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
+Ý nghĩa phương pháp luận:
o Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chu kì phủ định của phủ định
o Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy
luật phát triển.
o Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, ..kế thừa có chọn lọc và cải tạo.
VD : xã hội tư bản ra đời thay thế xã hội phong kiến, phủ định xã hội phong kiến. Tuy
nhiên trước đó xã hội phong kiến ra đời thay thế xã hội chiếm hữu nô lệ, từ đó xã hội
phong kiến phủ định xã hội chiếm hữu nô lê. Vì vậy, xã hội tư bản là phủ định của phủ
định.
48.Sự phân biệt các loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối.
-Đúng.
-Giải thích :
+Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn gồm mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. +Căn
cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập gồm mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng gồm
mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích gồm mâu thuẫn đối kháng và không đối
kháng.
VD : Về mâu thuẫn bên trong: mâu thuẫn bên trong một tập thể lớp ; về mâu thuẫn bên
ngoài: mâu thuẫn giữa hai lớp khác nhau.
49.Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người.
-Đúng.
-Giải thích :
+Khái niệm nhận thức: là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể .
+Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn là tiêu
chuẩn khách quan nhất để kiểm tra chân lí, bác bỏ sai lầm :
o Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức,
không thể dựa vào nhận thức để kiểm tra nhận thức, không thể dựa vào số
đông hay lợi ích để kiểm tra nhận thức.
o Kiểm tra nhận thức của con người có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
VD : Chính phủ ban hành chỉ thị 16 với những qui định, mức phạt đối với người dân
nhằm đẩy lùi và kiểm soát dịch bệnh, chỉ khi đưa ra NQ vào thực tế để kiểm tra thì mới
biết nó đúng hay không.
50.Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang
tính tương đối.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

-Đúng.
-Giải thích :
+Khái niệm nhận thức: là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể . +Khái
niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương
đối:
o Tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra duy nhất. o Tương
đối vì thực tiễn không ngừng vận động, biến đổi, phát triển.
VD : các văn bản luật, Nghị quyết, Thông tư luôn được ban hành qua mỗi ngày,vì vậy,
hành động ngày hôm qua là đúng thì chưa chắc nó sẽ đúng, sẽ hợp pháp đối với ngày
hôm nay.
51.Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người.
-Đúng.
-Giải thích :
+Khái niệm nhận thức: là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể . +Khái
niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
+Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
o Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí : nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó
là tiêu chuẩn logic nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn
thực tiễn và xét đến cùng nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn. VD :
Chính phủ ban hành chỉ thị 16 với những qui định, mức phạt đối với người dân
nhằm đẩy lùi và kiểm soát dịch bệnh, chỉ khi đưa ra NQ vào thực tế để kiểm
tra thì mới biết nó đúng hay không.
52.Bỏ.
53.Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ biện chứng.
-Đúng.
-Giải thích :
+Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua
các giác quan.
+Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách
gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn.
+Mối quan hệ :
o Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
của con người.

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)


lOMoARcPSD|30749709

o Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lí tính.


o Nhận thức lí tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho
nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
o Nhận thức cảm tính và lý tính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu không có
nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có nhận thức lý tính. Và nếu không có
nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất của sự vật.
VD : khi nhìn thấy một ai đó xinh đẹp, cảm giác đầu tiên là chúng ta thấy người đó thật
đẹp, đó là nhận thức cảm tính, nhưng sau đó ta chuyển suy nghĩ sang hướng liệu họ có tốt
bụng, thì đó là nhận thức lí tính.
54.Thực tiễn là tiêu chuẩn tuyệt đối để kiểm tra chân lý.
-Sai.
-Giải thích :
+Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội .
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương
đối chứ nó không tuyệt đối :
o Tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra duy nhất o Tương đối vì thực tiễn
không ngừng vận động, biến đổi, phát triển. VD : Trái Đất quay quanh Mặt
Trời (1). Không có gì quý hơn độc lập, tự do (2).

Downloaded by My Nguy?n (tramy19234657@gmail.com)

You might also like