Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH

BÁO CÁO
THỰC VẬT DƯỢC

Nghành : Dược
Lớp : 15.3.2
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Phạm Việt Cường

NĂM 2023
Câu hỏi số 1: Em hãy trình bày quy trình chuẩn bị và phương pháp làm
tiêu bản vi học thực vật.
-Quy trình chuẩn bị tiêu bản vi học thực vật bao gồm các bước sau :
+Thu thập mẫu: Chọn mẫu cây, lá, hoa, hoặc cấu trúc thực vật cần nghiên
cứu. Đảm bảo mẫu được thu thập một cách chính xác và đại diện cho đặc
điểm quan trọng của loài thực vật.
+Chuẩn bị mẫu: Cắt mẫu thành các phần nhỏ và mảnh để dễ xử lý trong quá
trình làm tiêu bản.
+Kiểm tra tình trạng mẫu: Đảm bảo mẫu không bị hỏng hoặc biến đổi quá mức
trong quá trình thu thập và chuẩn bị.
+Kiểm soát độ ẩm: Bảo quản mẫu ở trạng thái ổn định về độ ẩm để tránh hiện
tượng nấm mốc và sự biến đổi cấu trúc tế bào.
+Tiền xử lý hóa chất: Áp dụng các chất fiksative để giữ nguyên cấu trúc của tế
bào và ngăn chặn quá trình giữ màu sau này.
+Làm tiêu bản: Sử dụng kỹ thuật cắt mảnh mỏng mẫu, sau đó làm màng tiêu
bản để có thể quan sát dưới kính hiển vi.
+Nhuộm mẫu: Sử dụng chất nhuộm để tạo sự tương phản giữa các thành
phần khác nhau trong tế bào.
+Lắp đặt và lưu trữ: Đặt màng tiêu bản lên lam kính, đánh dấu và lưu trữ một
cách an toàn để duy trì chất lượng và tính chính xác của tiêu bản.

-Phương pháp làm tiêu bản vi học thực vật bao gồm các bước sau:
+B1: Chọn mẫu: thường là mẫu tươi hoặc mẫu ngâm trong cồn 70°. Đối với
mẫu vật là lá thì phải nguyên vẹn, không quá già cũng không quá non, đối với
mẫu vật là cành, thân hoặc rễ cây thì chọn những đoạn tương đối thẳng, có
đường kính từ 0,1 - 0,5cm. Các mẫu khô nên được luộc hay ngâm nước sôi
trước khi cắt ( thời gian tùy thuộc vào mức độ rắn chắc của mẫu vật)
+B2: Phương pháp bóc hoặc cắt mẫu:
a. Bóc: dùng kim mũi mác rạch một đường nông trên bề mặt cần bóc và
bóc lấy 1 lớp tế bào biểu bì để quan sát
b. Cắt: đặt mẫu vật lên thớt và dùng lưỡi dao lam cắt thành những lát
mỏng bỏ vào đĩa đựng nước cất
+B3: Tẩy và nhuộm tiêu bản:
a. Tẩy: tẩy mẫu bằng dd Cloramin B ít nhất 30p, rửa sạch 3 lần bằng nước
cất ( nếu mẫu nhiều tinh bột có thể ngâm trong dd Cloran hydrat trong
30p rồi rửa sạch ). Ngâm mẫu trong acid acetic khoảng 15p và rửa sạch
3 lần bằng nước cất.
b. Nhuộm: nhuộm màu xanh bằng dd Metylen trong 15 - 30 giây rồi rửa
sạch 3 lần bằng nước cất. Nhuộm màu đỏ bằng cách ngâm mẫu vào dd
đỏ Carmin khoảng 30p rồi rửa sạch 3 lần bằng nước cất.
+B4: Lên tiêu bản: vi phẫu sau khi được nhuộm, được lên kính theo phương
pháp giọt ép.Nhỏ vào giữa phiến kính 1 giọt chất lỏng được dùng làm môi
trường quan sát (nước, glycerin, vv.), dùng kim mũi mác hoặc bút lông đặt vi
phẫu cần quan sát vào giọt chất lỏng. Đậy lá kính lại (chú ý không để lẫn bọt
khí dưới lá kính).
Có 2 cách đặt lá kính:
Cách 1: Đặt một cạnh lá kính tỳ vào bề mặt của phiến kính, bên cạnh
giọt
chất lỏng. Dùng kim mũi mác đỡ lấy cạnh đối diện rồi hạ từ từ xuống
Cách 2: Nhỏ 1 giọt chất lỏng (cùng loại với chất lỏng trên phiến kính)
vào giữa lá kính. Lật ngược lá kính lại rồi hạ từ từ đây lên giọt chất lỏng
trên phiến kính. Khi 2 giọt chất lỏng chạm nhau thì bỏ tay ra. Sau khi
đậy lá kính, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ để chiếm toàn bộ diện
tích của lá kính, không thừa chảy ra ngoài và cũng không thiếu. Nếu
thiếu, dùng một ống hút nhỏ thêm chất lỏng đã dùng để lên kính vào.
Nếu thừa, dùng một mảnh giấy lọc để hút đi. Trong một số trường hợp
cần phải thay đổi chất lỏng mà không muốn bỏ lá kính ra thì làm như
sau: ở một cạnh của lá kính, đặt một miếng giấy lọc để hút chất lỏng
đang ở dưới lá kính. ở cạnh đối diện, dùng ống hút cho giọt chất lỏng
mới vào thay thế . Khi cho chất lỏng mới vào thì đồng thời hút chất lỏng
cũ ra. Chất lỏng mới sẽ thay thế cho chất lỏng cũ dưới lá kính.

Tiêu bản đạt tiêu chuẩn phải mỏng, sáng, sạch, màu xanh và đỏ rõ ràng, chất
lỏng dưới lá kính phải vừa đủ, chiếm toàn bộ diện tích lá kính, không chứa bọt
khí, có thể quan sát dễ dàng.

Câu hỏi số 2: Em hãy nêu vai trò của các hóa chất sử dụng trong
phương pháp làm tiêu bản vì học thực vật trên.
Các hóa chất trong phương pháp làm tiêu bản thực vật đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì cấu trúc và nguyên vẹn của mẫu cây. Chúng giúp:

1. Fixative (Cố định): Formaldehyde làm cho cấu trúc tế bào không bị biến đổi
và giữ cho mẫu không bị phân hủy sau khi được cắt mỏng.
2. Dehydrating Agents (Chất làm khô): Ethanol hoặc isopropanol loại bỏ nước
từ mẫu cây, giúp cố định cấu trúc tế bào.
3. Softening Agents (Chất làm mềm): Acetic Acid thường được sử dụng để
làm mềm mô và loại bỏ các hợp chất khoáng.
4. Clearing Agents (Chất làm trong suốt): Xylene hoặc toluene giúp làm trong
suốt mẫu cây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát dưới kính hiển vi.
Những hóa chất này đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị mẫu cây để
nghiên cứu và quan sát chi tiết cấu trúc và các đặc điểm của chúng.

Câu hỏi số 3: Em hãy cho biết trong quá trình chuẩn bị mẫu và thực hiện
có những khó khăn gì, và giải thích?

-Trong quá trình chuẩn bị mẫu và thực hiện tiêu bản vi học thực vật, có thể
gặp phải các khó khăn sau đây:

+Thu thập mẫu khó khăn: Việc lựa chọn mẫu thích hợp
+Bảo quản mẫu: Duy trì độ ẩm và chất lượng của mẫu là một điều khá quan
trọng
+Chất lượng mẫu không đồng đều: Một số loại mẫu có thể có cấu trúc tế bào
không đồng đều, làm tăng khó khăn trong quá trình cắt mảnh mỏng mẫu

Câu hỏi số 4: Em hãy trình bày các hệ thống phân loại ở thực vật và nêu
các điểm nổi bật của mỗi phương pháp (Gợi ý: chỉ cần liệt kê và nêu
những điểm nổi bật của các phương pháp).

●Hệ thống APG


 Hệ thống APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) là một hệ thống phân
loại sinh học thực vật.
 Hệ thống AGP III là một hệ thống phân loại thực vật đối với thực vật có
hoa hiện đại.
●Hệ thống Cronquist
 Hệ thống Cronquist là một hệ thống phân loại thực vật có hoa (hay thực
vật hạt kín).
 Hệ thống Cronquist chia thực vật có hoa thành hai lớp rộng lớn là
Magnoliopsida (thực vật hai lá mầm) và Liliopsida (thực vật một lá
mầm).
●Hệ thống Bessey ( không có thông tin )
●Hệ thống Melchior ( không có thông tin )

Câu hỏi số 5: Em hãy trình bày và phân biệt mô phân sinh sơ cấp và mô
phân sinh thứ cấp
-Mô Phân Sinh Sơ Cấp:
+Xuất phát từ mô gốc: Mô phân sinh sơ cấp xuất phát trực tiếp từ mô gốc,
thường là từ các khu vực tăng trưởng của cây.
+Chức năng chính: Tham gia vào sự tăng trưởng chiều dài của thân cây và
cành, giúp cây phát triển theo chiều cao và chiều dài.
+Ví dụ: Mô phân sinh sơ cấp bao gồm các mô như mô phôi, mô mép, và mô
vách.

-Mô Phân Sinh Thứ Cấp:


+Xuất phát từ mô phân sinh sơ cấp: Mô phân sinh thứ cấp xuất phát từ mô
phân sinh sơ cấp, thường là từ khu vực tương đối cố định trên cây.
+Chức năng chính: Tham gia vào sự tạo thành các cấu trúc và cơ quan của
cây, như vỏ cây, lá, hoa và quả.
+Ví dụ: Mô phân sinh thứ cấp bao gồm các mô như mô phôi lá, mô vách lá, và
mô phôi hoa.

 Câu hỏi số 4:
a) Sinh viên hãy trình bày tóm tắt cách sử dụng kính hiển vi ( Gợi ý: chỉ
cần liệt kê tóm tắt các bước sử dụng). Em hãy trình bày tóm tắt cách
chuẩn bị cách làm tiêu bản và soi tế bào vảy hành.
-Cách sử dụng kính hiển vi:
+Chuẩn bị mẫu
+Đặt mẫu lên lam kính
+Chọn ống kính
+Lấy nét và điều chỉnh ánh sáng
+Quan sát và ghi chú
+Chụp hình (nếu cần)
+Làm sạch và bảo quản thiết bị

-Để chuẩn bị và soi tế bào vảy hành ta làm như sau:


Chuẩn bị dụng cụ
Lấy tế bào vẩy hành tươi bằng kim mũi mác
Đặt mẫu tiêu bản cho phẳng trên phiến kính
Nhỏ 1-2 giọt glycerin ( hay nước cất ) lên trên tiêu bản bằng ống nhỏ giọt
Đậy lame trên tiêu bản
Đặt tiêu bản lên mâm kính và cố định dưới hai cặp
Và bắt đầu soi

b) Trình bày vai trò của thực vật đối với ngành Dược. (Gợi ý: Liệt kể tóm
tắt)
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong ngành Dược với nhiều khía cạnh và
ứng dụng khác nhau. Như là:
+Nguồn nguyên liệu dược phẩm( lá, rễ, vỏ…)
+Sản xuất dược liệu(bao gồm các cây dược liệu như cây lược vàng, cây quả
óc chó, cây nghệ, và nhiều loại thảo mộc khác)
+Nghiên cứu điều trị bệnh
+Sản xuất hoá chất cơ bản ( dầu…)

c) Trình bày cấu tạo và vai trò của: thể tơ, thể lạp, thể vùi của tế bào thực
vật
-Thể Tơ (Thể Sợi):
+Cấu Tạo: Thể tơ là các sợi mảnh mỏng và dẻo, chủ yếu chứa cellulose, một
loại polysaccharide. Cấu trúc của thể tơ đóng vai trò quan trọng trong tạo nên
thành phần cơ bản của thành cấu tế bào của thực vật.
+Vai Trò: Thể tơ cung cấp sức mạnh và độ bền cho tế bào thực vật, đặc biệt
là trong thành cấu tế bào chủ yếu như làm nền cho mô bám và cấu trúc chống
cơ bản của cây.

-Thể Lạp (Thể Tăng Trưởng):


+Cấu Tạo: Thể lạp thường nằm ở các khu vực tăng trưởng của cây, như đầu
non và ngọn cây. Thể lạp chứa nhiều tế bào chưa phân biệt, và có thể mở
rộng và phát triển.
+Vai Trò: Thể lạp đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng chiều dài
của cây, giúp cây phát triển theo chiều cao và chiều dài. Sự chia tế bào và nở
lạp xảy ra ở khu vực này.

-Thể Vùi (Thể Bị Chôn):


+Cấu Tạo: Thể vùi thường nằm ở các mô chuyển hóa, chẳng hạn như rễ hoặc
củ, và thường chứa nhiều dạng tế bào chứa chất dự trữ.
+Vai Trò: Thể vùi giữ các chất dự trữ như tinh bột và dầu, đóng vai trò như
một nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng cho cây trong thời kỳ kém thu
hoạch hoặc khi cây đang ở trạng thái yên ngủ.

d) Sinh viên hãy trình bày các ký hiệu của hoa thức chú thích ký hiệu và
vẽ 10 hoa đồ tự chọn. ( Gợi ý: có thể vẽ tay đính kèm vào báo cáo)

Câu hỏi số 7: Em hãy trình bày các phần của một rễ cây, vẽ hình minh
họa.
Cấu trúc. Rễ có 4 miền: Miền trưởng thành (dẫn truyền), miền hút
(hấp thụ nước và muối khoáng hòa tan), miền sinh trưởng (làm cho
rễ dài ra), miền chóp rễ (che chở cho đầu rễ).
Câu hỏi số 8: Em hãy trình bày và so sánh giải phẫu thân cây lớp Ngọc
Lan và lớp Hành.
*Lớp Ngọc Lan

-Cấu Tạo Cấp 2

-Có nội bì - phân biệt vỏ và trung trụ

-1 vòng bó libe gỗ

-Bó mạch hở ( có cấp 2 )

-Mô dày và mô cứng

Tượng tần L-G : Có

*Lớp Hành

-Cấu tạo cấp 1

-Không có nội bì - không phân biệt vỏ và trung trụ

-Nhiều vòng libe bó gỗ

-Bó mạch kín ( không có cấp 2 )

-Mô cứng

Tượng tầng L-G : không

=> Giống Nhau :


-Có cấu tạo giống nhau như vỏ và thứ tự sắp xếp
=> Khác Nhau :
-Cây Lớp Ngọc Lan :
+Thân cây mỏng, biểu bì không có tầng lông hút.
+Xếp chồng lên nhau.
-Lớp Hành :
-Dày hơn và xếp xen kẽ với nhau.

Câu hỏi số 9: Em hãy trình bày cấu tạo, thành phần chức năng của tế
bào thực vật, về hình minh họa.
Cấu tạo của tế bào thực vật gồm:
- Thành tế bào: giúp tế có hình dạng nhất định.
- Màng sinh chất: bao bọc ngoài chất tế bào.
- Chất tế bào : có chứa các bào quan (không bào, lục lạp, ti thể,…) và là
nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào.
- Nhân: điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

Câu hỏi số 10: Em hãy trình bày vai trò thực vật đối với thiên nhiên và
đời sông con người
Vai trò của thực vật đối với thiên nhiên:
-Làm lượng khí được ổn định.
-Góp phần điều hòa khí hậu.
-Làm giảm ô nhiễm môi trường.
-Góp phần hạn chế ngập lụt, hạn hán.
-Giúp giữ đất chống xói mòn.
-Góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm.
Vai trò của thực vật đối với đời sống con người:
-Cung cấp thức ăn và khí oxi cho con người và động vật.
-Cung cấp nơi ở và sinh sản cho động vật

Câu hỏi số 11: Em hãy trình bày các cách đính là và cho ví dụ cụ thể ở
từng kiểu.
Lá cây đính trên thân cây về cơ bản được chia thành các nhóm chính:

- Mọc so le (mọc cách): mỗi mẫu chỉ mang một lá, các lá sắp xếp theo kiểu
xoắn ốc như..

lá mơ lá gấc

…có thể có trường hợp hai hàng chồng lên nhau như
lá rẻ quạt

- Mọc đối: mỗi mẫu mang hai lá đối nhau như..

lá cây cà phê lá cây kim ngân


…có trường hợp hai mấu liên tiếp thẳng góc với nhau (mọc đối chéo chữ
thập) như
lá cây bạc hà lá cây tía tô
- Mọc vòng: mỗi mẫu mang ba lá trở lên như..

lá cây sữa lá cây trúc đào

You might also like