Professional Documents
Culture Documents
Khoa Luan Tot Nghiep de Tai Digital Marketing
Khoa Luan Tot Nghiep de Tai Digital Marketing
ii
LỜI CẢM ƠN
Bài nghiên cứu này được hoàn thành là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu
nghiêm túc của em trong suốt thời gian nghiên cứu và tìm hiểu dưới sự giúp đỡ từ bạn
bè và thầy cô hướng dẫn Viện Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Phương – giảng viên
Viện Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng chuyên môn, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, bài khoá luận tốt nghiệp
“Thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL
Hà Đông” không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô, bạn bè để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
3.1. Tổng quan về trung tâm thương mại AEON MALL Hà Đông.............................28
3.1.1. Thông tin giới thiệu tổng quát....................................................................28
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................29
3.1.3. Sứ mệnh và triết lý kinh doanh..................................................................29
3.1.4. Bộ phận phụ trách hoạt động truyền thông marketing trực tuyến AEON
MALL Hà Đông..................................................................................................30
3.1.5. Lĩnh vực và kết quả kinh doanh.................................................................32
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà Đông. 34
3.2.1. Khách hàng của AEON MALL Hà Đông.................................................34
3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh.......................................................................40
3.2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại trung tâm
thương mại AEON MALL Hà Đông...................................................................42
3.2.4. Kết quả đạt được và các nguyên nhân còn tồn tại......................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................69
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO TTTM AEON MALL HÀ ĐÔNG............70
iv
Nguyên nghĩa
STT Ký hiệu
Tiếng Việt Tiếng Anh
Chi ph椃Ā cho m̀i l甃ᬀợt nhĀp
1 CPC Cost per click
chuột
Chi ph椃Ā cho m̀i l甃ᬀợt t甃ᬀ漃ᬀng
2 CPE Cost Per Engagement
t愃Āc
3 CPV Chi ph椃Ā cho m̀i l甃ᬀợt xem Cost Per View
4 ĐTCT ĐĀi th甃ऀ c愃⌀nh tranh
5 GDN Google Display Network
6 KOCs Ng甃ᬀời ti攃Ȁu d甃 ng ch甃ऀ chĀt Key Opinion Consumer
7 KOLs Ng甃ᬀời có sức ảnh h甃ᬀởng Key Opinion Consumer
8 SEM Tiếp thị trên công cụ tìm kiếm Search Engine Marketing
TĀi 甃ᬀu hóa c漃Ȁng c甃⌀ t椃 m
9 SEO Search Engine Optimization
kiĀm
10 SMM Kênh truyền thông xã hội Social Media Marketing
11 TNHH Tr愃Āch nhiệm hữu h愃⌀n
12 TTMS Trung t愃Ȁm mua sắm
13 TTTM Trung tâm thương mại
vi
Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất trong đo lường hoạt động
1 Bảng 1.1 13
truyền thông marketing trực tuyến
Kết quả kinh doanh của AEON MALL Việt Nam giai
4 Bảng 3.2 34
đoạn 2020 - 2022
6 Bảng 3.4 Chân dung khách hàng của AEON MALL Hà Đông 37
9 Bảng 3.7 Phân phối các nguồn lưu lượng truy cập theo thiết bị 53
vii
Lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày của Fanpage AEON
13 Bảng 3.11 60
MALL Hà Đông với 02 đối thủ cạnh tranh
17 Bảng 3.15 So sánh kết quả quảng cáo của 4 bài đăng tiêu biểu 69
viii
1 Hình 1.1 Tình hình sử dụng Digital Marketing thế giới tháng 01 14
năm 2023
Tình hình sử dụng Digital Marketing Việt Nam tháng
2 Hình 1.2 15
01 năm 2023
3 Hình 1.3 Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam năm 2023 16
9 Hình 3.7 Nội dung bài viết trên Fanpage AEON MALL Hà Đông 47
11 Hình 3.9 Website chính thức của TTTM AEON MALL Hà Đông 50
14 Hình 3.12 Ảnh APP AEON MALL Vietnam trên App Store 55
19 Hình 3.17 Mục bình luận của bài đăng tương tác trên Fanpage 64
Hình ảnh minh hoạ cho hoạt động trò chơi tích hợp ứng
22 Hình 4.3 83
dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Các bước tiến trình thực hiện chương trình truyền thông
1 Sơ đồ 1.1
marketing trực tuyến
xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động, biến đổi
không ngừng theo thời gian, dần dần đã xuất hiện một loại hình marketing mới –
marketing trực tuyến. Chính sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của mạng Internet là cơ
hội tốt cho hoạt động truyền thông marketing trực tuyến phát triển và là lựa chọn hàng
đầu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và AEON MALL Hà Đông nói riêng.
Theo báo cáo của Wearesocial, tính đến tháng 01/2020, số lượng người sử dụng
internet tại Việt Nam đạt 77.93 triệu người dùng (chiếm đến 79.1% tổng dân số). Thời
gian sử dụng internet trung bình một ngày là khoảng 6h30/ngày, dân số trẻ chiếm
phần lớn và đa số đều sử dụng internet. Truyền thông marketing trực tuyến tuy mới
chỉ phát triển 3-4 năm trở lại đây nhưng lại càng chứng minh hiệu quả mang lại cho
các doanh nghiệp bên cạnh các phương thức truyền thống.
Truyền thông cũng phát triển theo những xu hướng mới, hướng về người tiêu
dùng nhiều hơn, cung cấp những thông tin người dùng cần chứ không phải chỉ cung
cấp những điều doanh nghiệp có. Những thông tin này được cá nhân hoá gửi đến đúng
đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Người tiêu dùng hiện nay đang có
xu hướng tìm kiếm thông tin sản phẩm, dịch vụ đa kênh, trên nhiều nền tảng xã hội
nổi tiếng như Facebook, Youtube, Tiktok,…Đây chính là cơ hội cho xu hướng
Shoppertainment lên ngôi. Với hành vi mua sắm giải trí (Shoppertainment), khách
hàng không chỉ mua hàng theo cách đơn thuần mà còn có thể tham gia tương tác trực
tiếp với bên cung cấp dịch vụ hàng hóa. Từ đó, các thương hiệu dễ dàng trở thành một
phần quan trọng trong cuộc sống của người tiêu dùng. Chú trọng vào việc “chiêu đãi”
hàng triệu khách hàng bằng các sự kiện mua sắm hơn việc tập trung vào mã giảm giá,
ưu đãi hay chỉ mời người nổi tiếng về làm quảng cáo đơn thuần, các nhãn hàng có thể
kết nối và tìm kiếm những khách hàng trung thành, biến sự phấn khích của họ thành
lợi nhuận bán hàng [1].
Trung tâm thương mại AEON MALL Hà Đông cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Là trung tâm mua sắm – giải trí Nhật Bản lớn thứ hai tại Hà Nội, AEON
MALL Hà Đông luôn mong muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường bán lẻ
trung tâm thương mại nói riêng và với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nói
chung.
Nhờ nắm bắt được xu thế marketing trực tuyến hiện nay, trung tâm thương mại
AEON MALL Hà Đông cũng đã triển khai và không ngừng hoàn thiện các chiến lược
về truyền thông Marketing trực tuyến để nâng cao uy tín, sự tin cậy đối với người tiêu
dùng. Ngoài ra, chiến lược về Marketing trực tuyến còn giúp cho khách hàng biết đến
sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ và khẳng định về độ tin cậy của dịch vụ, về tính
hiện đại, thuận tiện, khả năng đáp ứng và độ an toàn nhằm đáp ứng được nhu cầu và
sự thoả mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Đây là một lợi thế lớn cho AEON
MALL Hà Đông nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với khách hàng và loại bỏ những
rào cản về vị trí giúp cho thương hiệu dễ dàng giới thiệu, quảng bá, cung cấp thông tin
sản phẩm đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hoạt động Marketing trực tuyến của AEON MALL Hà Đông vẫn
còn chưa đồng bộ và có sự mới mẻ, chưa thể tiếp cận được đến những đối tượng mục
tiêu của thương hiệu. Xuất phát từ lý do đó, em xin chọn đề tài “Thực trạng hoạt
động truyền thông Marketing trực tuyến của Trung tâm thương mại AEON
MALL Hà Đông”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho
hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà Đông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hê ̣ thống hóa cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về hoạt động Marketing trực tuyến;
Phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến
tại AEON MALL Hà Đông giai đoạn 2022 - 2023;
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing
trực tuyến tại AEON MALL Hà Đông giai đoạn 2023 - 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích nhóm đối tượng đầu tiên –
khách hàng mua sắm giải trí bởi đây là nhóm khách hàng chính của TTTM. Bên cạnh
đó, theo đề xuất định hướng truyền thông của AEON MALL Hà Đông, khách hàng
mua sắm và giải trí cũng là đối tượng mà TTTM muốn tập trung hướng tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Trung tâm thương mại
AEON MALL Hà Đông, địa chỉ phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội. Đồng thời, việc điều tra, nghiên cứu còn được thực hiện trong phạm vi hoạt động
Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông trên thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu:
Các thông tin thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022
đến hết tháng 05/2023.
Các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025.
Nô ̣i dung nghiên cứu: Hiện nay, TTTM AEON MALL Hà Đông đang thực
hiện hoạt động marketing trực tuyến trên các nền tảng như: App, Website, Social
Media (cụ thể là Facebook). Vì vậy, nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing
trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông trên 03 nền tảng trên.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt thực tiễn:
Bài nghiên cứu đã góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý về tầm quan
trọng của hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tới doanh nghiệp nói
chung và trung tâm thương mại nói riêng.
Đóng góp thêm các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông trên 3
nền tảng: Website, App và Facebook.
Thêm vào đó, bài nghiên cứu cũng đưa ra những biện pháp để áp dụng cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến của họ.
Về mặt lý luận:
Bài nghiên cứu đã đánh giá thực trạng nhằm phân tích hiệu quả hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông trong
giai đoạn 2022 – 2023 trên 3 nền tảng: Website; Mobile App và Facebook.
Từ đó chỉ ra được những kết quả doanh nghiệp đã đạt được cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông, bài nghiên cứu
đưa ra những đề xuất có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông.
6. Bố cục bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu
gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến
Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng về hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON
MALL Hà Đông
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông
marketing trực tuyến đòi hỏi không nhiều về chi phí như các hình thức marketing
khác.
Đây là phương pháp giúp doanh nghiệp nhỏ biết tận dụng cơ hội để mở rộng
thị phần của mình. Vì thế, các doanh nghiệp cần hiểu rõ, nắm bắt được các vai trò,
chức năng của truyền thông marketing trực tuyến và khai thác hiệu quả là điều mọi
doanh nghiệp không nên bỏ qua.
1.1.3. Các hình thức của hoạt truyền thông marketing trực tuyến
Sự phát triển của internet đã làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng song
song với các phương tiện truyền thông truyền thống. Các doanh nghiệp ngày nay đã
nhanh chóng ứng dụng hình thức truyền thông marketing trực tuyến: Website
marketing, Social media, công cụ tìm kiếm, Email marketing, mobile marketing vào
việc giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng và quảng bá công ty.
1.1.3.1. Website Marketing
a. Khái niệm Website Marketing
Website marketing là một giải pháp truyền thông marketing quen thuộc đối với
các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và
sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng
hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn.
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và
bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có
được website hiệu quả.
b. Các hình thức Website Marketing
Kỹ thuật tối ưu website trên công cụ tìm kiếm SEO: Là một tập hợp các giải
pháp kỹ thuật (phân tích từ khóa, đặt chuẩn từ khóa, keywords, đặt link, cách viết bài
chuẩn từ khóa...) nhằm nâng cao thứ hạng tự nhiên của một website trong các trang
kết quả của các công cụ tìm kiếm.
Quảng cáo website: Một kế hoạch tốt để bắt đầu là Google Adwords, Facebook
với một mức chi phí thấp quảng cáo Internet. Sử dụng quảng cáo như vậy không đòi
hỏi chuyên môn kỹ thuật nhiều, nhưng cần kiến thức về cách để có được chiến dịch
quảng cáo tốt nhất giúp bạn tối đa hóa lợi nhuận từ chi phí quảng cáo.
6
Đặt Link liên kết nội bộ website và liên kết ngoài website: Đặt link liên kết
giữa các trang của website sao cho tiện lợi, đồng thời viết bài đặt link liên kết đến
website của doanh nghiệp từ các trang website khác.
Chia sẻ thông tin website: Sử dụng các kênh truyền thông mạng xã hội để chia
sẻ thông tin website...
c. Lợi ích từ Website Marketing
Thứ nhất, tăng khả năng tiếp cận khách hàng. Khi doanh nghiệp xây dựng một
trang web riêng không bị giới hạn về thời gian, không gian, tăng khả năng tiếp cận
khách hàng, doanh nghiệp sẽ giúp khách hàng tìm kiếm một cách nhanh chóng và hiển
thị các sản phẩm dịch vụ mong muốn.
Thứ hai, xúc tiến kinh doanh hiệu quả. Những thắc mắc và câu hỏi của khách
hàng về sản phẩm sẽ được phản hồi tích cực. Các trang web là nền tảng tốt để giới
thiệu sản phẩm và bán hàng. Xây dựng thương hiệu, xác định khách hàng tiềm năng,
tăng năng lực cạnh tranh vì trên thực tế, các đối thủ cạnh tranh không có trang web thì
các khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang những doanh nghiệp có trang web vì ở đó
họ có thể thỏa mãn được nhu cầu mua bán của bản thân.
Thứ ba, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng lấy ý kiến phản
hồi từ khách hàng. Thông tin mới nên được chia sẻ với khách hàng và điều này trang
web có thể hoàn thành một cách xuất sắc. Lấy ý kiến của khách hàng là việc làm quan
trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý khách hàng và có chiến lược thay đổi phù
hợp. Thông tin phản hồi từ khách hàng có thể dễ dàng thu thập được thông qua trang
web.
1.1.3.2. Social Media
a. Khái niệm Social Media
Là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền tảng các dịch vụ trực
tuyến tức là những trang web trên internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền
thông như: Tin, bài, hình ảnh, video. Sau đó xuất trên internet thông qua các mạng xã
hội (Facebook, Instagram, zalo,..) hay các diễn đàn, blog. Đây là một xu hướng truyền
thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây và cũng đang mang lại hiệu
quả cao.
b. Các hình thức Social Media
7
Các hình thức Social Media bao gồm: Tin tức xã hội đọc tin từ các chủ đề sau
đó ủng hộ hoặc bình luận; chia sẻ xã hội tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho mọi
người; mạng xã hội cho phép bạn bè có thể tìm thấy, kết nối và chia sẻ với nhau, đánh
dấu trang cộng đồng giúp những người sử dụng internet lưu trữ, quản lý, tìm kiếm địa
chỉ những trang web yêu thích trực tuyến trên internet và chia sẻ với bạn bè.
c. Lợi ích từ Social Media
Thứ nhất, SMM có tính lan truyền rộng vì thông tin được cập nhật liên tục,
không giới hạn về số lượng và thời gian gửi, ngay lập tức lan truyền tới tất cả mọi
người trong danh sách bạn bè một cách nhanh chóng.
Thứ hai, SMM giúp tiết kiệm chi phí. Nếu doanh nghiệp có một chiến lược rõ
ràng, phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể. Chắc chắn hiệu quả của
marketing qua mạng xã hội sẽ không hề thua kém bất kì phương thức quảng cáo
truyền thống nào. Với chi phí không lớn mà doanh nghiệp vẫn sẽ xuất hiện một cách
rộng khắp và đạt được hiệu quả tối ưu.
Thứ ba, độ tương tác cao. Vì doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến
phản hồi từ khách hàng cũng như thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các
cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc.
1.1.3.3. Truyền thông bằng thư điện tử (Email Marketing)
a. Khái niệm Email marketing
Là một công cụ dùng trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm xây dựng
mối quan hệ lâu dài với cả khách hàng đang có cũng như các khách hàng tiềm năng
của công ty bằng cách gửi email, catalogue điện tử đến khách hàng. Đây là một hình
thức marketing trực tiếp sử dụng công nghệ để truyền tải thông tin thương mại đến
khách hàng.
b. Các hình thức e-mail marketing
Hình thức thứ nhất: E-mail marketing được sự cho phép của người nhận. Là
một trong các hình thức marketing tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh phát triển,
mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất. Doanh nghiệp sẽ gửi được đúng
e-mail đến những đối tượng đang quan tâm đến các sản phẩm, nắm bắt được các nhu
cầu của khách hàng và đưa ra được những chiến lược phù hợp.
Hình thức thứ hai: E-mail marketing không được sự cho phép của người nhận.
Hình thức gửi e-mail marketing không được sự cho phép của người nhận được coi là
một hình thức cưỡng ép truyền tin. Đây là hình thức mà người gửi chỉ quan tâm đến
số lượng thư đã được mở ra và không hề quan tâm xem người nhận có muốn nhận
thông tin hay không.
c. Lợi ích từ e-mail marketing
Lợi ích về thời gian: Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong
việc gửi thư. E-mail có chức năng gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần
gửi.Với chức năng này, doanh nghiệp sẽ chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất
cả các địa chỉ khách hàng mà doanh nghiệp muốn gửi vào ô người nhận rồi sau đó
nhấn nút gửi.
Lợi ích về chi phí: Chi phí marketing bằng e-mail rất thấp nhưng lợi nhuận mà
nó tạo ra lại vô cùng lớn. Đầu tiên có thể kể đến chi phí mà doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được từ việc cắt giảm in ấn. Bằng e-mail thì doanh nghiệp sẽ không mất bất kỳ
một khoản chi phí in ấn nào và nó còn cực kỳ thuận tiện cho việc sửa chữa nếu có sai
sót.
Lợi ích liên quan tới nội dung: Doanh nghiệp có thể trình bày bằng chữ, hình
ảnh, âm thanh, video trong nội dung quảng cáo của một e-mail. Ngoài ra, nhờ tính
năng liên kết, doanh nghiệp có thể dẫn dắt khách hàng xem thêm những phần thông
tin mở rộng không giới hạn khác.
1.1.3.4. Mobile Marketing
a. Khái niệm Mobile marketing
Mobile Marketing là nghệ thuật tiếp thị doanh nghiệp với mục đích thu hút
nhiều người dùng thiết bị di động hơn. Khi được thực hiện đúng, Mobile Marketing
giúp khách hàng tiềm năng sử dụng điện thoại thông minh với thông tin được cá nhân
hóa, nhạy bén hơn với thời gian và vị trí để họ nhận được chính xác những gì họ cần,
ngay cả khi họ đang di chuyển.
b. Các hình thức Mobile Marketing
Marketing dựa trên ứng dụng
Mobile Marketing trong trò chơi
Marketing dựa trên vị trí
9
SMS
Marketing thông qua kết quả search video (VSM)
c. Lợi ích từ Mobile Marketing
Mobile Marketing giúp chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi thông qua chiếc
điện thoại di động. Cá nhân hóa thông điệp với khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp có
thể dễ dàng tích hợp với các kênh truyền thông khác nhau. Vừa giúp doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường trông qua mobile marketing đồng thời là công cụ tiếp thị hiệu
quả. Mobile-Marketing hiệu quả chi phí hơn so với các kênh khác đồng thời thời gian
triển khai chiến dịch nhanh chóng, dễ dàng.
1.1.3.5. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm (Search engine marketing - SEM)
a. Khái niệm quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm
SEM là thuật ngữ để chỉ tất cả các thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng
cao thứ hạng của một website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ
tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo...
b. Các thành phần của SEM
Các thành phần của SEM gồm có: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền
theo cú nhấp chuột (PPC), tối ưu hóa các mạng xã hội (SMO), marketing thông qua
kết quả search video (VSM).
c. Lợi ích từ quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm
Lợi ích từ PPC: Chọn từ khóa phù hợp với quảng cáo và trang đích đến giúp
doanh nghiệp nhắm trúng mục tiêu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể theo dõi từ
khóa được dùng để tìm kiếm và số lần người dùng kích vào quảng cáo. Quảng cáo
PPC cho phép doanh nghiệp tự xác định ngân sách và tăng độ nhận biết thương hiệu.
Lợi ích SMO: Tạo hình thức tiếp thị sáng tạo và quy củ, đạt mục tiêu trong thời
gian ngắn. Xây dựng cộng đồng năng động khách hàng tiềm năng và thúc đẩy nhận
thức về thương hiệu. Lợi thế cạnh tranh qua mạng xã hội.
Lợi ích của VSM: Kết hợp hình ảnh và âm thanh để tạo hứng thú cho người
xem. Video gợi cảm nhận, liên tưởng và hiểu ý tưởng tốt hơn, đưa thông điệp tự nhiên
tới người xem. Video tác động tới nhiều giác quan, tạo sự tin cậy và ghi nhớ lâu hơn.
Lợi ích của SEO: Các công cụ tìm kiếm ưu tiên video, đặc biệt là trên
YouTube. Video cải thiện tỷ lệ mở email và tạo hào hứng cho người đọc.
10
1.1.4. Tiến trình thực hiện chương trình truyền thông marketing trực tuyến
Muốn thực hiện chương trình truyền thông marketing trực tuyến, doanh nghiệp
cần có những bước hoàn chỉnh nhằm đạt hiệu quả cao:
Sơ đồ 1.1. Các bước tiến trình thực hiện chương trình truyền thông
marketing trực tuyến
Lựa chọn
Phát hiện Đánh giá
Phát hiện Thiết kế phương
công Xác định kết quả
các mục thông tiện
chúng ngân sách truyền
tiêu điệp truyền
mục tiêu thông
thông
11
cáo bằng công cụ tìm kiếm. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
công cụ truyền thông marketing trực tuyến gồm: Mục tiêu, đặc thù sản phẩm và ngân
sách.
e. Xác định ngân sách truyền thông marketing trực tuyến
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing trực tuyến, người làm
truyền thông cần phải cung cấp một ngân sách nhất định. Thông thường có bốn
phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của
công ty, đó là: Phương pháp căn cứ theo khả năng, phương pháp tính tỷ lệ phần trăm
doanh số bán, phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu
và nhiệm vụ.
f. Đánh giá kết quả truyền thông marketing trực tuyến
Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông thì người truyền thông phải đo lường
tác dụng của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng
mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó
bao nhiêu lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông
điệp đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và công ty.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần dựa vào những chỉ số KPIs–Key Performance
Indicators để đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông trực tuyến theo từng
kênh triển khai.
1.1.5. Đo lường hiệu quả hoạt động truyền thông marketing trực tuyến
Trong kỷ nguyên số, hầu hết các hoạt động và mục tiêu truyền thông đều được
đo lường bằng các chỉ số hiệu suất (KPI) trực tiếp hoặc gián tiếp để kiểm soát tình
hình hoạt động trên từng kênh. Các chỉ số giúp nhà nghiên cứu marketing kiểm soát
hiệu quả tốt hơn trong việc theo dõi hướng đi để đạt được mục tiêu và hiệu quả thực tế
mà các kênh mang lại. Lựa chọn các chỉ số hiệu suất chính phủ hợp là vô cùng quan
trọng, KPIs phải có các đặc điểm sau:
Đo lường được trong môi trường trực tuyến. Rất khó để đo lường mức độ
hữu ích của một trang web đối với người dùng, nhưng hoàn toàn có thể
thống kê đo lường thời gian người dùng dành cho cho trang đó, nếu thời dài
chúng ta có thể giả định rằng nội dung của trang là hữu ích với người dùng.
Các mục tiêu được xem xét khi thiết lập KPI phải là đáng tin cậy.
12
KPI phải có sẵn ít nhất trong một khoảng thời gian hợp lý, đáp ứng thời hạn.
Sau khi nghiên cứu tổng quan và phân tích các bài viết liên quan về chủ đề
này cần xác định các KPI cơ bản mà các công ty nên theo dõi và phân tích
trong các chiến lược truyền thông marketing trực tuyến.
Đo lường hiệu quả truyền thông trực tuyến luôn là chủ đề thu hút được nhiều
nghiên cứu của các tác giả. Có nhiều tiêu chí đo lường hiệu quả được các nhà nghiên
cứu sử dụng, trong quá trình tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn ra các tiêu chí:
Bảng 1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất trong đo lường hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến
Tiêu chí Nguồn
Sự kết hợp các công cụ truyền thông khác nhau
Hoffman et al (1995)
như email, website, mạng xã hội,…
Sự tích hợp các loại hình thông tin (văn bản, âm
Azzone et all (2000)
thanh, hình ảnh)
Sự nhất quán của các thông điệp thông qua các
kênh truyền thông trực tuyến (mạch lạc, xuyên Azzone et all (2000)
suốt)
Tỷ lệ nguồn truy cập, tương tác ở từng kênh International Journal of
truyền thông Multidisciplinary (2019)
Mức độ hài lòng trên từng kênh truyền thông International Journal of
Multidisciplinary, (2019)
5 nhóm chỉ tiêu Social Media Marketing: Nhận
Judy Strauss & Raymond Forst
thức/tiếp xúc; sức khoẻ thương hiệu; gắn kết
(2014)
thương hiệu; hành động; đổi mới sáng tạo
Nguồn: Tác giả tổng hợp
13
một thị trường “màu mỡ” và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp sử dụng và phát huy
hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến để khai thác.
1.2.2. Tình hình sử dụng hình thức truyền thông marketing trực tuyến ở nước ta
hiện nay
Hình 1.2. Tình hình sử dụng các hình thức truyền thông marketing trực tuyến
tại Việt Nam tháng 01 năm 2023
Hình 1.3. Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam năm 2023
doanh và đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra được những phương hướng hoạt động hiệu
quả nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh cao. Dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, marketing trực tuyến ngày càng phát triển và có tác động lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Hình thức marketing này có sự khác biệt về chất so với
các hình thức marketing truyền thống.
Hiện nay, hoạt động marketing trực tuyến được thực hiện qua nhiều hình thức
như: Website là một giải pháp marketing trực tuyến quen thuộc; hầu hết các doanh
nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá
thương hiệu; SEM (Search Engine Marketing), là sự tổng hợp của nhiều phương pháp
marketing nhằm mục đích giúp cho website của doanh nghiệp đứng ở vị trí muốn
trong kết quả tìm kiếm trên internet; Email Marketing: là một trong những hình thức
marketing thông dụng nhất hiện nay trên mạng internet; Quảng cáo trực tuyến là:
quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner (tĩnh, động); Mobile marketing: là sử dụng các
kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing; Viral
marketing: là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là marketing
lan truyền. Nó được thực hiện dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự
như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo cấp số
nhân; Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing): là cách thức truyền thông
trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia [2].
1.2.2.2. Tình hình ứng dụng một số hình thức truyền thông Marketing trực tuyến
tại ngành bán lẻ ở Việt Nam
Bảng 1.7. Mức độ ứng dụng Marketing trực tuyến của ngành bán lẻ ở Việt Nam
Nhận ra
Hình thức truyền thông Không Đã thực Đang thực
nhưng chưa
marketing trực tuyến biết hiện hiện
thực hiện
Influencer Marketing 4 45 21 30
Email Marketing 6 29 30 34
GDN 6 24 25 46
SEM 6 21 22 52
Social Media Marketing 3 4 9 84
17
đế”, trung tâm mua sắm luôn nỗ lực mang tới những dịch vụ tốt nhất phù hợp với nhu
cầu và hành vi mua sắm người tiêu dùng Việt. Từ khi thành lập, công ty kinh doanh
chính các ngành hàng sau: Thời trang, Mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da, Trang sức
và phụ kiện, Đồ dùng gia đình, Điện máy và điện tử, Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ
em. Xét về hoạt động truyền thông, điểm mạnh nổi bật của Lotte Department Store là
phát triển dày đặc các sự kiện offline hay các hoạt động activation như Triển lãm nghệ
thuật sắp đặt The Positive Cat; Ciné Gala - Chụp ảnh lấy ngay, Nhận quà liền tay; Đại
tiệc sinh nhật 8 tuổi, Gala Sportive..., giúp thu hút đông đảo khách hàng đến trung tâm
mua sắm. Đây cũng là một trong số ít thương hiệu không ngừng nâng cao tính bền
vững trong hoạt động kinh doanh: tích cực thực hiện các chiến dịch hướng đến lối
sống xanh, bền vững. Đối với hoạt động truyền thông trên môi trường trực tuyến, độ
phủ sóng của Lotte Department Store rộng khắp từ website, báo điện tử đến mạng xã
hội. Lotte Department Store sử dụng kênh truyền thông chính là Facebook với
475,000 người thích. Ngoài ra, các kênh mạng xã hội khác bao gồm: Tiktok với
khoảng 34,000 người theo dõi, Instagram với 2,372 người theo dõi, và Youtube với
306 người đăng ký.
Về Công ty Vincom Retail:
Công ty Vincom Retail được thành lập ban đầu vào ngày 11/4/2012 dưới hình
thức công ty TNHH. Trước đó, Tập đoàn Vingroup bắt đầu phát triển các TTTM
thương hiệu “Vincom” từ năm 2004. Đến năm 2013, Vincom Retail được định hướng
là đơn vị phát triển và vận hành hệ thống TTTM mang thương hiệu Vincom của Tập
đoàn. Vincom Retail đã phát triển hệ thống TTTM bán lẻ khắp toàn quốc để phục vụ
cho thị trường tiêu dùng đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam. Với quy mô lớn
cùng dịch vụ mua sắm, vui chơi giải trí đa dạng và sự vượt trội trong không gian và
kiến trúc, hệ thống TTTM Vincom không chỉ mang tới cho khách tham quan những
địa điểm mua sắm, ẩm thực và vui chơi sang trọng, tiện nghi mà còn góp phần hình
thành một phong cách mua sắm và thư giãn hoàn toàn mới tại Việt Nam: sang trọng,
thanh lịch và đẳng cấp.
Xét về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến, có thể thấy Vincom là một
thương hiệu đầu tư khá bài bản trong chiến lược của mình. Thế mạnh của Vincom là
kết hợp thành công hoạt động Influencer Marketing và Event Marketing ở đa nền
19
tảng, giúp khẳng định vị thế của thương hiệu và tạo được tiếng vang lớn tới công
chúng mục tiêu. Tận dụng được mạng lưới rộng rãi trong phạm vi thành phố, các hoạt
động truyền thông offline được sử dụng triệt để và tổ chức rầm rộ quanh năm suốt
tháng như Chợ Xuân 2023, Thử thách #DANCELIKEMEOW, Sự kiện Thắp Sáng
Cây Thông Meowlody Festival,... với sự góp mặt của các Influencers/KOLs nổi tiếng.
Đối với hoạt động online, Vincom duy trì được sự nhất quán cao về nội dung và hình
ảnh trên khắp nền tảng: website, báo điện tử và mạng xã hội.
1.3. Các nghiên cứu liên quan
1.3.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Mặc dù chủ đề truyền thông marketing trực tuyến không còn là chủ đề quá mới
lạ đối với các nhà nghiên cứu hiện nay và được khai thác dưới nhiều góc độ khác
nhau, bao gồm cả từ phía cung và phía cầu. Tuy nhiên, trong giới hạn của bài khoá
luận tốt nghiệp, tác giả chỉ đề cập đến hoạt động ứng dụng và đánh giá thực trạng
truyền thông marketing trực tuyến từ phía cung.
Về bối cảnh nghiên cứu, một số nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ các yếu tố ảnh
hưởng đến việc ứng dụng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến vào các lĩnh
vực khác nhau như: ngân hàng thương mại, trung tâm thương mại,…[6, 10]. Ngoài ra,
một số nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của truyền thông marketing trực tuyến đến
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay xem việc ứng dụng hoạt động truyền
thông marketing trực tuyến như một biến trung gian làm thay đổi định hướng thị
trường của doanh nghiệp như nghiên cứu của Chuang [16] và Sheikh [22].
Về phương tiện/công cụ, nhiều nghiên cứu chỉ xem xét mức độ ứng dụng và
đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của từng phương
thức marketing trực tuyến riêng lẻ như Facebook, Email, hay Website.
Về phương pháp, rất nhiều các nghiên cứu lựa chọn phương pháp phhân tích
định lượng hoặc kết hợp giữa định tính và định lượng, hay như các nghiên cứu
Misganaw, Gyau hay Judy Strauss và Raymond Forst lại hoàn toàn sử dụng phương
pháp định tính để xem xét mức độ của ứng dụng này.
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu
20
So với các nghiên cứu về chủ đề này trên thế giới, các nghiên cứu về hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến nói chung và đánh giá mức độ ứng dụng hoạt động
này vào Việt Nam nói riêng còn hạn chế.
Các nghiên cứu về hoạt động marketing trực tuyến và ứng dụng hoạt động này
có rất nhiều khía cạnh để khai thác. Ví dụ, trong nghiên cứu về “Đề xuất kế hoạch
truyền thông kênh kỹ thuật số nhằm làm tăng độ nhận biết thương hiệu tại AEON
Mall BÌNH TÂN” (2020), nhóm nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng hoạt động
truyền thông marketing của AEON MALL Bình Tân qua các số liệu hiển thị thu thập
được. Trong khi đó, ở nghiên cứu với chủ đề “Thực trạng hoạt động marketing trực
tuyến của Công ty cổ phần Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc trong giai đoạn
2018 – 2020” của Đặng Thị Minh Chi (2021), tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt
động và ứng dụng truyền thông marketing trực tuyến của Công ty dựa trên các tiêu chí
như: thiết kế, nội dung, hình ảnh,.. nhưng khi đánh giá các hoạt động truyền thông trên
các phương thức khác như Facebook, tác giả lại đánh giá dựa trên lưu lượng và số liệu
hiển thị trên trang Fanpage của Công ty cổ phần NC&UD Thuốc dân tộc. Ngoài ra,
trong bài nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Thư (2020) về chủ đề “Thực trạng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông marketing trực tuyến của ngân hàng
Techcombank”, tác giả đánh giá thực trạng và mức độ hiệu quả của các kênh dựa trên
tất cả các tiêu chí như: hình ảnh, thông điệp, lưu lượng truy cập và sự thống nhất trên
3 kênh truyền thông. Từ đó, tác giả đưa ra được cái nhìn tổng quan về thực trạng ứng
dụng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của chủ thể nói chung và 03 kênh
truyền thông nói riêng.
Từ đó, có thể thấy, mặc dù là một chủ đề chung những các tác giả đều đưa ra
những tiêu chí đánh giá và cách tiếp cận khác nhau dẫn đến các đánh giá từ nghiên
cứu không đồng nhất. Trong khung nghiên cứu về Công ty cổ phần NC&UD Thuốc
dân tộc phù hợp với những đối tượng chưa có nhiều số liệu thống kê hay các thương
hiệu mới trên thị trường. Còn đối với chủ thể nghiên cứu là Ngân hàng Techcombank
– một ngân hàng đã xuất hiện trước đó, tác giả có thể dễ dàng thu thập số liệu và đánh
giá từng số liệu trên cùng kỳ các năm để ra được cái nhìn tổng quan nhất. Do đó, bài
khoá luận này cũng sẽ tập trung phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến
của TTTM AEON MALL Hà Đông dựa trên các tiêu chí mà tác giả Ngô Thị Thanh
21
Thư đã đưa ra. Ngoài, ra, tác giả bổ sung thêm tiêu chí đánh giá cho riêng kênh
Facebook có cái nhìn khách quan hơn.
22
23
là các báo cáo kinh doanh, các con số thống kê về thực trạng hoạt động phòng
Marketing của công ty. Còn các dữ liệu từ nguồn sách, báo, internet... thường là các
bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề
nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài,
thường phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để
có được những dữ liệu có áp dụng cho nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research), tổng hợp và
phân tích thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu, báo cáo chính thống có sẵn trong
nước và quốc tế trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả thu thập dữ liệu liên
quan đến các doanh nghiệp tại website, kênh thông tin trên Facebook và tài liệu nội bộ
từ các phòng ban liên quan thuộc AEON MALL Hà Đông.
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu thứ cấp được thu thập được qua phương pháp nghiên cứu tại
bàn, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp thống kê và
phân tích số liệu thống kê.
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê được sử dụng phổ biến
trong nhiều tạp chí cũng như công trình nghiên cứu khoa học.
- Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Thống kê thường nghiên cứu 2 lĩnh
vực: thống kê mô tả (bao gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát
đối tượng nghiên cứu) và thống kê suy diễn (bao gồm các phương pháp ước lượng các
đặc trưng của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên
cứu, dự đoán hoặc đề ra các quyết định trên cơ sở các số liệu thu thập được) [11, tr 50-
51]. Đề tài nghiên cứu của tác giả chủ yếu sử dụng thống kê mô tả với các kỹ thuật
thường sử dụng như sau:
Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu;
Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
25
Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Phân tích là phương pháp dùng để chia cái toàn thể hay một vấn đề phức tạp ra
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố đơn giản hơn để nghiên cứu và làm
sáng tỏ vấn đề [11, tr 50-51]. Chẳng hạn để luận giải được những vấn đề về hiệu quả
của hoạt động truyền thông marketing trực tuyến, lý luận chia nhỏ thành những vấn đề
cụ thể hơn như: khái niệm, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến…Phương pháp thống kê và phân
tích số liệu thống kê dựa trên cơ sở các số liệu hiện có tại TTTM AEON MALL Hà
Đông như các sổ sách, báo cáo hoạt động và một số thông tin, số liệu thu thập trên
internet, sách báo và tạp chí; tại thời điểm từ tháng 1/2022 đến hết tháng 5/2023; sau
đó tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến.
26
27
Hình 3.1. Logo nhận diện thương hiệu của công ty AEON MALL Hà Đông
Nguồn: Website AEON MALL Hà Đông, 2023
Toạ lạc tại vị trí giao thông chiến lược phía Tây Nam Thủ đô, AEON MALL
Hà Đông là trung tâm thương mại Nhật Bản thứ hai tại Hà Nội với diện tích gần 10
hecta, sức chứa lên tới 2,100 xe ô tô và hơn 9,000 xe máy. Là một trong những trung
tâm thương mại lớn nhất cả nước, AEON MALL Hà Đông tự hào quy tụ khoảng 220
gian hàng bao gồm Siêu thị và Bách hoá tổng hợp AEON cùng nhiều thương hiệu nổi
tiếng trong và ngoài nước với các dịch vụ, giải trí đậm chất Nhật Bản.
Ngoài ra, AEON MALL Hà Đông còn mang đến cho khách hàng những sự lựa
chọn đa dạng từ ẩm thực, thời trang, mỹ phẩm, thiết bị gia dụng, đến rạp chiếu phim
cùng không gian vui chơi rộng lớn bậc nhất miền Bắc.
Tên công ty: Công ty TNHH AEONMALL Việt Nam
Địa chỉ: Phường Dương Nội, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
Diện tích mặt bằng: ước tính 98,000m2
Diện tích sàn: ước tính 150,000m2
Diện tích cho thuê: ước tính 74,000m2
Giờ mở cửa:
Trung tâm thương mại: Ngày thường từ 10:00 – 20:00
Ngày cuối tuần, ngày lễ: 09:00 – 20:00
Siêu thị (tầng 1): 08:00 – 20:00
Bách hoá tổng hợp (tầng 2&3): Ngày thường: 10:00 – 22:00
28
29
Dựa trên tiếng nói của khách hàng để định hướng việc quản trị và nỗ lực
hiện thực hóa nguyện vọng của khách hàng trong tất cả các hoạt động kinh
doanh.
3.1.3.2. Triết lý kinh doanh
Lấy nguồn gốc từ tiếng Latin, “AEON” có nghĩa là “Sự trường tồn bất diệt”.
Trải qua hàng trăm năm hoạt động, tôn chỉ xây dựng Niềm tin và đáp ứng Ước muốn
của khách hàng được AEON xem là yếu tố cốt lõi. Nhân viên AEON luôn nỗ lực hết
mình để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sứ
mệnh muôn đời mà tập đoàn AEON luôn mong muốn duy trì là nâng cao tối đa sự hài
lòng khách hàng.
Nguyên lý cơ bản của AEON được gói gọi trong 3 từ “Hòa bình”, “Con người”
và “Cộng đồng”.
AEON MALL là một nhà phát triển trong việc Thiết kế Cuộc sống, với nhiệm
vụ đồng hành cùng cộng đồng và đưa ra lối sống hướng đến tương lai. Thiết kế Cuộc
sống (Life Design) bao gồm việc hướng đến lối sống cho con người trong tương lai –
điều này đã giúp AEON MALL tạo ra các cơ hội để mọi người được gặp gỡ, giao lưu
trong các hoạt động văn hóa.
3.1.4. Bộ phận phụ trách hoạt động truyền thông marketing trực tuyến AEON
MALL Hà Đông
Đối với hoạt động truyền thông trên Facebook trong năm 2023, AEON MALL
Hà Đông sử dụng kết hợp nguồn nhân lực nội bộ (Marketing Inhouse) và các gói dịch
vụ từ 2 công ty quảng cáo WINE Agency và Revu Agency, nhằm thiết lập giải pháp
truyền thông mang lại hiệu quả cao.
Đối với đội Marketing Inhouse của AEON MALL Hà Đông, cơ cấu được chia
thành 03 nhóm chính: Digital Marketing, Content Marketing, và Event Marketing với
tổng nhân sự là 05 người. Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bộ phận được miêu tả cụ
thể trong bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Nhiệm vụ của nhóm bộ phận Marketing Inhouse của TTTM
Nhóm bộ
Nhiệm vụ chính
phận
Digital - Lên kế hoạch, triển khai và quản lý các phương tiện truyền thông
30
nghệ dựa trên phân tích dữ liệu, kiến thức về đồ họa nhằm đem tới
trải nghiệm đặc biệt cho khách hàng.
- Đánh giá hiệu suất sự kiện sau khi kết thúc, lập báo cáo và đưa ra
các ý tưởng tới các cấp Quản lý nhằm nâng cao chất lượng sự kiện.
- Tối ưu hóa ngân sách cho các sự kiện tiếp theo thông qua việc kiểm
tra và đối chiếu ngân sách thực tế tổ chức sự kiện và trang trí tại
Trung tâm thương mại (TTTM).
- Các công việc khác theo sự phân công.
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023
Đối với đội ngũ WINE Agency, công việc chính của họ bao gồm:
Quản trị nội dung Fanpage: Lên nội dung và sản xuất hình ảnh cho các kênh
mạng xã hội theo từng tháng.
Đề xuất và triển khai kế hoạch truyền thông marketing trên các nền tảng
mạng xã hội năm 2023 bao gồm: ý tưởng truyền thông, thiết kế Key Visual
Chạy quảng cáo cho nội dung Fanpage: Dựa vào KPI về CPE, CPV và CPC
do thương hiệu đưa ra, WINE Agency sẽ phân bổ ngân sách chạy quảng cáo
cho từng bài đăng phù hợp.
Hỗ trợ tổ chức sự kiện (nếu có).
Theo dõi và đánh giá hiệu quả chiến dịch, lập báo cáo từng tháng.
Đối với đội ngũ Revu Agency, công việc chính của họ là Booking KOCs đối
với các hoạt động hay sự kiện tương tác của AEON MALL Hà Đông, đóng vai trò
như cầu nối giữa thương hiệu với các KOCs, giúp các chương trình được lan toả và
đạt hiệu quả cao.
3.1.5. Lĩnh vực và kết quả kinh doanh
3.1.5.1. Lĩnh vực kinh doanh
TTMS là lĩnh vực kinh doanh trọng yếu, đóng góp đáng kể vào sự phát triển
bền vững của tập đoàn bên cạnh các lĩnh vực khác như bách hóa tổng hợp, siêu thị
AEON MaxValu, thương mại điện tử,...
Tại Việt Nam, AEON Việt Nam đang phát triển và vận hành các trung tâm mua
sắm theo mô hình “Một điểm đến vạn nhu cầu” – đáp ứng đầy đủ tất cả dịch vụ và nhu
32
cầu của khách hàng. Do vậy, tại các chi nhánh AEON MALL Hà Đông, các ngành
hàng kinh doanh bao gồm: Thời trang và phụ kiện, Nhà hàng và Cafe, Dịch vụ vui
chơi giải trí, Đồ điện tử, Đồ dùng gia đình, Mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da. Phối
hợp cùng với các lĩnh vực kinh doanh khác, AEON Việt Nam đang không ngừng đổi
mới và nâng cấp dịch vụ và cơ sở hạ tầng để bắt kịp với những xu hướng mới của xã
hội.
3.1.5.2. Kết quả kinh doanh
Về tình hình kinh doanh, AEON MALL Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng khá
ổn định về doanh thu thuần. Bảng 3.2 cho thấy các chỉ số đều có mức tăng trưởng
trong giai đoạn 2020 – 2022. Tính chung 3 năm, doanh thu thuần đã tăng trưởng
56.6%, trong đó mức tăng mạnh nhất diễn ra vào năm 2021. Diễn biến đồng pha với
doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của AEON MALL Việt Nam cũng tăng mạnh
trong cùng giai đoạn và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong thời điểm tương tự. Giai
đoạn 2020 - 2021, AEON MALL ghi nhận mức tăng trưởng an toàn là nhờ mở thêm
các trung tâm mua sắm mới. Tuy nhiên, từ 2022 - 2023, AEON MALL Việt Nam lại
không có trung tâm mua sắm mới nào đi vào hoạt động. Do đó, tỷ lệ tăng trưởng nhìn
chung có sự giảm nhẹ từ năm 2020 đến 2022. Mặt khác, thời gian giãn cách xã hội
kéo dài đã ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, cũng như làm thay đổi thói quen mua
sắm, tiêu dùng của nhiều người. Đơn cử như trước đây các gian hàng, nhà hàng, rạp
chiếu phim tại AEON MALL có nhiều khách vào giờ tối muộn nhưng giờ đây đã giảm
đáng kể. Điều này đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong năm 2022 của AEON
MALL Việt Nam [25].
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh của AEON MALL Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022
Năm Tỷ lệ tăng Năm Tỷ lệ tăng Năm Tỷ lệ
Chỉ tiêu
2020 trưởng 2021 trưởng 2022 tăng trưởng
Lợi nhuận
65.8 18.6% 92.6% 40.7% 121.9 31.6%
sau thuế
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH AEON MALL Việt Nam, 2022
33
Với nguồn lực từ công ty mẹ tại Nhật Bản, AEON Hà Đông đã thành công
trong việc xây dựng thương hiệu và đã trở thành một trong những doanh nghiệp bán lẻ
lớn nhất Việt Nam. Sự thành công này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực
cũng như tạo ra việc làm cho hàng ngàn lao động. Tuy chịu ảnh hưởng của dịch
COVID-19, với sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam, doanh nghiệp này vẫn
giữ mục tiêu phát triển 20 trung tâm thương mại đến năm 2025. Để hiện thực hóa mục
tiêu đó, AEON MALL Hà Đông đang không ngừng cải tiến và nâng cấp sản phẩm
dịch vụ để mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, từ đó, từng bước lấy
lại mức tăng trưởng doanh thu cao cho các TTTM.
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà
Đông
3.2.1. Khách hàng của AEON MALL Hà Đông
TTTM là mô hình đáp ứng tiêu chuẩn một điểm đến cho nhiều nhu cầu thực tế,
nhiều đối tượng khác nhau, không cố định. Tuy nhiên, dựa vào từng nhiệm vụ truyền
thông, tác giả chia khách hàng của TTTM thành 2 đối tượng chính:
Với khách hàng mua sắm, giải trí: Duy trì và tăng lượng người mua đến mua
sắm và vui chơi tại các gian hàng. Đây là nhiệm vụ chính và quan trọng
nhất.
Với các chủ đầu tư: Thúc đẩy doanh thu từ việc thuê quảng cáo, mặt bằng sự
kiện…
Trong khoá luận tốt nghiệp này, tác giả tập trung phân tích nhóm đối tượng đầu
tiên – khách hàng mua sắm giải trí.
3.2.1.1. Phân loại khách hàng mục tiêu
TTTM AEON MALL Hà Đông có phân khúc khách hàng mua sắm, giải trí trải
dài từ độ tuổi 18 - 45 tuổi. Qua kết quả tổng hợp của phòng Kinh doanh – Bán hàng
của công ty, tệp khách hàng gia đình trẻ 25 - 35 tuổi và tệp khách hàng Gen Z (18 - 25
tuổi) chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm lần lượt 58.3% và 24.1% lượt khách ghé
TTTM trong năm 2022. Chính vì vậy, đây chính là 2 nhóm khách hàng chính theo độ
tuổi mà TTTM AEON MALL Hà Đông đang nhắm tới, đặc biệt là đối với hoạt động
truyền thông trên mạng xã hội [26].
34
Bảng 3.3. Phân loại khách hàng mục tiêu của AEON MALL Hà Đông
35
37
Báo cáo “Hành vi trực tuyến của khách hàng AEON MALL Hà Đông” thực
hiện phân tích dựa trên 5 động cơ chính sử dụng mạng xã hội của khách hàng. Cụ thể:
Kết nối gia đình và bạn bè: Có đến 66% khách hàng AEON MALL Hà Đông
sử dụng mạng xã hội để kết nối gia đình và bạn bè. Trong thời đại công nghệ
hiện nay, mạng xã hội trở thành phương tiện mạnh mẽ để kết nối gia đình và
bạn bè. Khách hàng AEON MALL Hà Đông có thể sử dụng mạng xã hội
nhằm liên lạc, chia sẻ các thông tin khuyến mãi, chương trình hay sự kiện
tương tác tại TTTM.
Để tìm kiếm thông tin và cập nhật các tin tức, sự kiện mới nhất: Theo báo
cáo, có 60,1% khách hàng tại AEON MALL Hà Đông sử dụng mạng xã hội
để tìm kiếm thông tin và cập nhật các tin tức, sự kiện mới nhất. Khách hàng
của AEON MALL Hà Đông có thể theo dõi các kênh truyền thông trực
tuyến và người dùng liên quan để nhận thông tin nhanh chóng về các sự
kiện, thông tin từ TTTM. Tính năng tìm kiếm và hashtag cũng giúp họ tìm
kiếm tin tức và sự kiện theo từ khóa hoặc chủ đề. Tóm lại, mạng xã hội đem
đến cho chúng ta khả năng tiếp cận thông tin mới nhất và tham gia vào cuộc
trò chuyện với cộng đồng về các tin tức và sự kiện đang diễn ra tại TTTM.
Để tìm kiếm sản phẩm hoặc thương hiệu: Số lượng khách hàng AEON
MALL Hà Đông sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm sản phẩm hoặc thương
hiệu chiếm đến 50,2%. Mạng xã hội cung cấp một nền tảng cho các thương
hiệu và doanh nghiệp để quảng cáo và tiếp cận đến khách hàng tiềm năng.
Họ có thể theo dõi trang chủ, trang Fanpage hay tài khoản của các thương
hiệu để cập nhật thông tin mới nhất về sản phẩm, khuyến mãi và sự kiện liên
quan. Nhờ đó, họ có thể dễ dàng tìm hiểu về sản phẩm đang quan tâm. Ngoài
ra, qua hành vi sử dụng mạng xã hội, thế hệ Gen Z tận dụng công nghệ và
mạng xã hội để kiểm chứng thông tin quảng cáo trước khi mua một món
hàng nào đó. Có đến 97% Millennials tìm đọc các nhận xét, đánh giá về sản
phẩm trước khi mua, và 89% tin vào những đánh giá đó. Thông qua mạng xã
hội, khách hàng tại AEON MALL Hà Đông có thể theo dõi trang chủ, đánh
giá từ người dùng và tham gia cộng đồng để có cái nhìn toàn diện về sản
phẩm và lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình.
39
Hình 3.4. Bản đồ định vị các thương hiệu trung tâm thương mại
Nguồn: Tác giả tổng hợp
40
Từ bản đồ định vị các thương hiệu trên, có thể thấy rằng, các Trung tâm thương
mại trong khu vực Hà Đông như Mac Plaza. Mega Market, Coop Mart chưa có khả
năng đáp ứng được đa dạng đối tượng và nhu cầu khách hàng. Cụ thể:
Mac Plaza: Vì cùng mô hình là khu phức hợp mua sắm, vui chơi, giải trí, ăn
uống,…giống như AEON MALL Hà Đông, TTTM MacPlaza có khả năng
đáp ứng nhu cầu tốt hơn mô hình siêu thị thông thường như Big C,
Coopmart hay Mega Market. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu của
MacPlaza còn cơ bản, chưa đa dạng các hoạt động vui chơi, giải trí nhằm thu
hút lượng khách hàng tiềm năng hiện nay.
Coopmart: Về không gian siêu thị, Coopmart cần tạo một không gian rộng
rãi để khách hàng có thể mua sắm, kết hợp với các khu vui chơi dành cho trẻ
em và các dịch vụ ăn uống tiện ích. Hơn nữa, về sản phẩm, Coopmart chưa
có sự đa dạng hóa hơn về số lượng cũng như chủng loại và xuất xứ hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài ra Coopmart cần có sự
tương tác nhiều hơn với khách hàng bằng cách thông qua các phương tiện
internet như mạng xã hội, website để tiếp cận và tìm hiểu nhiều hơn về
khách hàng.
Mega Market: Cũng giống với Coopmart, Mega Market chưa có sự đa dạng
về số lượng và chủng loại hàng hoá khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Khác với AEON MALL Hà Đông, Mega Market và
Coopmart là những siêu thị đơn thuần, chỉ cung cấp các mặt hàng tiêu dùng
thông thường, cho nên, chưa thể tích hợp được không gian mua sắm – giải trí
kết hợp để có thể thu hút được nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng.
Trong khi đó, Lotte Department, Vincom lại có khả năng đáp ứng đa dạng nhu
cầu hơn nhưng vẫn có sự phân loại khách hàng nhất định. Nếu với các siêu thị thông
thường như Big C, Coopmart, Mega Market... theo mô hình siêu thị đơn thuần, cung
cấp các mặt hàng tiêu dùng thông thường, Vincom, Lotte Department tập trung vào
các hàng hóa có thương hiệu quốc tế, hàng hoá cao cấp, thì AEON MALL Hà Đông
phục vụ cho khách hàng phân khúc giữa của hai dòng siêu thị trên.
AEON MALL Hà Đông khác biệt khi có thể dung hoà được cả hai yếu tố trên,
đồng thời tiếp cận được lượng khách hàng tiềm năng trong khu vực. Sự đa dạng
41
sản phẩm, vị trí chiến lược và trải nghiệm mua sắm – giải trí toàn diện đóng vai
trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng tại AEON MALL Hà
Đông. Hơn nữa, AEON MALL Hà Đông khác biệt khi hướng tới tệp khách hàng
có thu nhập từ C đến A, từ đó thu hút được nhiều người tiêu dùng đến TTTM
AEON MALL Hà Đông.
3.2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại trung tâm
thương mại AEON MALL Hà Đông
Việc truyền thông marketing trực tuyến tại trung tâm thương mại AEON
MALL Hà Đông được thực hiện thông qua các hình thức như: Trang điện tử chính
thức của TTTM AEON MALL Hà Đông (Website); Quảng cáo online; PR online;
Thực hiện truyền thông qua mạng xã hội Facebook…Tiếp thị qua các ứng dụng cài
đặt trên điện thoại (App AEON MALL Vietnam). Nhưng trong nghiên cứu này, tác
giả chỉ tập trung vào kênh truyền thông chính là Social Media (Fanpage AEON
MALL Hà Đông); Website Marketing (Trang chủ AEON MALL Hà Đông) và Mobile
Marketing (App AEONMALL Vietnam).
3.2.3.1. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại TTTM
AEON MALL Hà Đông trên mạng xã hội
Nhằm đạt tối đa hiệu quả truyền thông, TTTM AEON MALL Hà Đông sử
dụng kết hợp nhân sự Marketing In – house và đội ngũ Agency quảng cáo trong việc
triển khai hoạt động truyền thông năm 2023.
a. Mục tiêu truyền thông của thương hiệu
Về mục tiêu kinh doanh: AEON MALL Hà Đông hy vọng có thể đẩy mạnh
doanh số bán hàng trong năm 2023.
Về mục tiêu truyền thông:
+ Đạt KPIs từ Ban lãnh đạo AEON MALL Hà Đông đưa ra.
+ Bắt kịp xu hướng sống trẻ trung, năng động, hiện đại nhưng vẫn truyền tải
được hình ảnh cốt lõi “gắn kết mọi người”.
+ Gia tăng nhận diện thương hiệu AEON MALL Hà Đông rộng rãi tới khách
hàng.
+ Tăng gắn kết thương hiệu qua các hoạt động tương tác O2O.
b. Về ngân sách và KPI
42
Ban lãnh đạo AEON MALL Hà Đông cân nhắc mức ngân sách phân bổ cho kế
hoạch truyền thông đa kênh trong năm 2023 là 2.2 tỷ đồng [26].
c. Định vị thương hiệu
Định vị AEON MALL Hà Đông không chỉ là địa điểm vui chơi, mua sắm tiện
lợi, tích hợp đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị hiện đại cho gia đình mỗi dịp cuối tuần mà
còn để trải nghiệm nâng cao mức sống, phù hợp với mọi lứa tuổi với những hoạt
động, sự kiện thú vị. So với các đối thủ khác như Big C - Coopmart – Metro, Vincom
Smart city, thì AEON MALL Hà Đông còn là 1 TTTM “tất cả trong một” [26] cho
khách hàng, không chỉ có siêu thị mà còn nhiều dịch vụ giải trí khác như:
Có nhiều mặt hàng mua sắm, lựa chọn đa dạng → Đa dạng
Chất lượng hàng hóa đảm bảo, tiêu chuẩn Nhật Bản → Chất lượng
Không gian mua sắm rộng rãi, tiện nghi, hiện đại nhưng vẫn trân trọng
những nét đẹp truyền thống lụa của mảnh đất Hà Đông → Tiện ích, hiện đại,
dịch vụ tận tâm
Nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn → Hấp dẫn
Không gian trang trí đẹp mắt, nhiều sự kiện, khu vui chơi cho mọi đối tượng
→ Vui vẻ
Mô hình hoạt động hướng tới eco đảm bảo lợi ích cho cộng đồng → Thân
thiện môi trường
d. Hình ảnh thương hiệu
Hình 3.5. Biểu tượng nhận diện thương hiệu của AEON MALL Hà Đông năm 2023
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023
43
AEON MALL Hà Đông mong muốn truyền tải tính cách thương hiệu là
“Người kết nối”. Lấy cảm hứng từ từ khoá “Kết nối”, WINE Agency đã phát triển
hình ảnh thương hiệu dựa trên hình ảnh dấu chấm (Khách hàng) + đường nối (Hành
động kết nối) để thể hiện được mục tiêu hướng đến AEON MALL Hà Đông là Nơi kết
nối mọi người.
Bên cạnh việc thể hiện sự kết nối, vòng tròn kết nối được đi nét như nụ cười,
đại điện cho cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc của khách hàng khi đến TTTM AEON MALL
Hà Đông.
e. Giao diện chính của Fanpage AEON MALL Hà Đông
Hình 3.6. Giao diện chính của Fanpage AEON MALL Hà Đông
Nguồn: Fanpage AEON MALL Hà Đông, 2023
Việc sử dụng giao diện profile đối với Fanpage AEON MALL Hà Đông góp
ích khá nhiều cho việc quảng bá thương hiệu. Nhờ giao diện profile mà Fanpage của
AEON MALL Hà Đông có thể phát triểu tối ưu hơn, tăng lượt tương tác và được đề
xuất tốt hơn.
f. Quy chuẩn về nội dung
Về mặt nội dung trên Facebook: Trên trang Fanpage của AEON MALL Hà
Đông thường đăng tải những bài viết nhằm thu hút khách hàng. Thông qua
nội dung được đăng tải trên Fanpage, người xem có thể nhìn khái quát được
44
các hoạt động đang diễn ra của AEON MALL Hà Đông. Những nội dung
trên Fanpage của AEON MALL Hà Đông đăng lên để quảng cáo, giới thiệu
về những chương trình sắp ra mắt,…
Hình 3.7. Nội dung bài viết trên Fanpage AEON MALL Hà Đông
Nguồn: Fanpage AEON MALL Hà Đông, 2023
Về tông giọng thương hiệu (Tone of voice): AEON MALL Hà Đông sử
dụng văn phong và tông giọng trẻ trung, hài hước và gần gũi. Nhờ đó mà
thương hiệu có thể tiếp cận được nhóm đối tượng khách hàng trẻ Gen Z. Tuy
nhiên, nhiều bài viết đôi khi lạm dụng những câu từ “bắt trend” khiến cho
thương hiệu khó thể tiếp cận đến đối tượng khách hàng lớn tuổi hơn (từ 30
đến 45 tuổi). Ngoài ra, nội dung từ đội ngũ content WINE Agency truyền đạt
súc tích và ngắn gọn, bài bản khi đủ 3 phần của một bài content hoàn chỉnh”
Tiêu đề - Thân bài – Kêu gọi hành động”. Việc sử dụng biểu tượng cảm xúc
cũng được tiết chế tối thiểu, không sử dụng nhiều biểu tượng trong một bài
viết, gây rối và loạn thông tin.
g. Về kênh phân phối và định hướng phân bổ nội dung
Về định hướng sử dụng đa kênh cho năm 2023, WINE Agency đã đề xuất điều
chỉnh như trong Hình 3.8.
45
46
- Tạo được sự yêu mến, truyền được cảm hứng đến với khách
Truyền hàng về trải nghiệm tại trung tâm thương mại.
20%
cảm hứng - Ví dụ: Hạnh phúc là gì?, “Ngắt kết nối để kết nối nhiều hơn”,
…
- Thông báo, gợi nhắc đến khách hàng các sự kiện, chương
trình ưu đãi đang diễn ra tại trung tâm thương mại.
Sự kiện 15% - Ví dụ: Thông báo sự kiện vẽ tranh “Em yêu môi trường’,
Thông báo các hoạt động có tại chương trình sinh nhật 3 tuổi,
…
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023
h. Về thông điệp truyền thông
Concept của AEON MALL Hà Đông năm 2023 là "Nơi vui chơi giải trí cả
tuần". Gia đình trẻ muốn có một nơi để vui chơi và tạo kỷ niệm mỗi ngày, không chỉ
vào cuối tuần hay dịp lễ. AEON MALL Hà Đông mong muốn trở thành nơi vui chơi,
giải trí và lưu giữ kỷ niệm suốt cả tuần cho cả gia đình, với các sự kiện, chương trình
và dịch vụ giải trí hấp dẫn.
i. Một số lưu ý
Tuy thông điệp năm nay của thương hiệu là “Nơi vui chơi giải trí cả tuần”
nhưng hình ảnh vẫn dựa theo bộ nhận diện của năm 2022 là “Nơi kết nối mọi người.
Vì vậy, xuyên suốt bài đánh giá, tác giả sẽ chỉ phân tích mức độ hoàn thiện ở mặt hình
ảnh từng bài đăng mà không phân tích kỹ về bộ nhận diện chung của năm nay.
3.2.3.2. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tại TTTM
AEON MALL Hà Đông trên website (Website marketing)
Để đánh giá được độ hiệu quả của website cần có một số tiêu chí để có thể
nhận xét một cách tổng quan. Một số tiêu chí để đánh giá như:
Lượng: Số người truy cập vào trang, số lượng liên hệ,…
Chất: Tỷ lệ ở lại trang, tỷ lệ thoát,…
Giá trị: Có bao nhiêu chuyển đổi và giá trị của chuyển đổi (quy thành tài
chính)
Hiện nay, AEON MALL Hà Đông có 1 Website duy nhất là aeonmall-
hadong.com.vn. Ban lãnh đạo TTTM đặt ra KPI cho website như sau:
47
48
nếu đăng nhập Facebook, cuộc hội thoại sẽ được đồng bộ về Messenger của khách
hàng.
Các năm trước đây, website ít được chú trọng và phát triển, bài đăng trên
website không được cập nhật thông tin cũng như sự kiện thường xuyên nên dẫn đến
lượt truy cập giảm đáng kể. Hiện nay thì website của AEON MALL Hà Đông đã cập
nhật đầy đủ chương trình khuyến mãi, các sự kiện tổ chức trong tháng.
b. Tình hình hoạt động Website
Về các chỉ số cơ bản của Website
Nhìn chung, tổng lượt truy cập vào website: tính trong giai đoạn từ 01/2023 –
04/2023, chỉ số đạt 73.294, có xu hướng giảm (-6,09%) so với cùng kỳ tháng trước.
(Theo SimilarWeb). Điều này cho thấy nội dung của trang Web chưa thu hút người
dùng dù thời điểm trên vẫn có những sự kiện đẩy doanh thu lớn nhất trong năm như:
Tết Nguyên Đán, Ngày lễ tình nhân, Ngày Quốc tế phụ nữ, Mega Sale chào hè tới. Để
thấy chất lượng Website của AEON MALL Hà Đông, tác giả sẽ so sánh các chỉ số cơ
bản của TTTM này với 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Lotte Department Store và
Vincom. Cụ thể:
Bảng 3.6. So sánh các chỉ số Website AEON MALL Hà Đông với 2 đối thủ
AEON MALL Lotte Department
Vincom
Hà Đông Store
Tổng lượt truy cập 73,294 31,659 1,366,000
Lượt truy cập trung bình
24,431 10,553 455,532
hàng tháng
Thời gian truy cập 00:23s 01:58s 01:48s
Lượt xem trang trên mỗi
1.69 5.50 2.89
lượt truy cập
Tỷ lệ thoát trang 62.64% 39.52% 69.62%
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
So với 2 TTTM đối thủ, Tổng lượt truy cập và Lượt truy cập trung bình hàng
tháng có xu hướng tỷ lệ thuận được thể hiện trong bảng 3.14. Tổng lượt truy cập của
TTTM Vincom đứng thứ nhất, và gấp gần 18 lần so với số liệu của AEON MALL Hà
Đông. Đồng thời, lượt truy cập trung bình hàng tháng của Vincom cũng gấp gần 18
49
lần với AEON MALL Hà Đông. Điều này có thể lý giải bởi Vincom vẫn luôn là
TTTM hàng đầu hiện nay. Chính nhờ sự phát triển của kênh social media mà website
của Vincom cũng ngày càng lớn mạnh.
Tuy nhiên, thời gian truy cập của Vincom (00:48s) lại thấp hơn so với Lotte
Department Store (00:58s). Xét trên tổng thể 3 TTTM, AEON MALL Hà Đông có chỉ
số thời gian truy cập thấp hơn nhiều so với đối thủ (00:13s). Thời gian trung bình mà
người xem vào, đọc thông tin website là 23s, chưa đủ để người xem cập nhật được các
thông tin, khuyến mãi từ Website.
Hơn nữa, chỉ số lượt xem trang trên mỗi lượt truy cập khá thấp, đạt 1.69 (Cứ
trung bình 1 người sẽ xem liên tiếp 1.69 trang của website), đặc biệt chỉ số này vẫn
đang tiếp tục giảm qua các tháng (trừ thời điểm Tết Nguyên Đán) thì chí số Page/Visit
của Website chưa bao giờ vượt qua mốc 2.0, thấp hơn nhiều so với Lotte Departure
Store (5.50). Điều này cho thấy mức độ hấp dẫn của Website AEON MALL Hà Đông
vẫn còn thấp, người dùng chưa dành thời gian để độc, tìm hiểu các trang khác của
Website.
Mặc dù các chỉ số trên có dấu hiện chưa khả quan, nhưng tỷ lệ thoát trang
(Bounce Rate) của AEON MALL Hà Đông lại khá ấn tượng, đạt 62.64% - một con số
được đánh giá là khá tốt bởi đây là Website thiên về tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
người dùng chủ yếu vào để đọc các khuyến mãi, các tiện ích, tin tức - thông báo của
trung tâm thương mại về các vấn đề hoạt động, dịch vụ,... Cho nên việc người dùng
vào đọc các thông tin cần thiết xong sau đó thoát trang là chuyện bình thường và chỉ
số này về hiệu quả vẫn khá ổn so với các Website cùng ngành.
Về phân phối các nguồn lưu lượng truy cập theo thiết bị:
Thiết bị được người dùng sử dụng chủ yếu là điện thoại di động với lưu lượng
là gần 73.3 nghìn chiếm tỷ lệ 68,76%, còn lại là máy tính để bàn khoảng 33.3 nghìn
chiếm 31,24% (Theo Similar Web).
Cụ thể lượng truy cập qua các nền tảng từ 2 thiết bị như sau:
Bảng 3.7. Phân phối các nguồn lưu lượng truy cập theo thiết bị
Lượng truy cập thông qua Desktop Mobile
Direct 8.62% 19.58%
Email Rất thấp hoặc không có Rất thấp hoặc không có
50
thông tin, nội dung. Cũng chính vì vậy mà tỷ lệ truy cập chính là tìm kiếm hữu cơ
(organic search). Dù vậy lưu lượng truy cập trực tiếp và truy cập qua mail thấp – là 2
chỉ số cần cỉa thiện, đặc biệt là truy cập trực tiếp vì khách hàng truy cập thẳng vào
Website thường ở lại lây hơn, xem nhiều trang hơn, nó thể hiện sự gắn kết của khách
hàng đối với Website và AEON MALL Hà Đông.
52
và sau khi tải về người dùng sẽ chọn khu trung tâm mình ưu thích nên số lượng tương
tác với AMHĐ thông qua ứng dụng có thể ít hơn.
53
Hình 3.13. Đánh giá về App AEONMALL Vietnam của người dùng trên App store
Nguồn: App AEONMALL Vietnam trên App store, 2023
3.2.4. Kết quả đạt được và các nguyên nhân còn tồn tại
Từ năm 2019, TTTM AEON MALL Hà Đông đã bắt đầu thực hiện hoạt động
truyền thông trên MXH Facebook. Trong thời gian đầu triển khai truyền thông qua
MXH này, AEON MALL Hà Đông cũng đã gặp không ít khó khăn khi người tiêu
dùng hay đối tượng mục tiêu chưa chú ý đến nhiều vào kênh mạng xã hội này, dẫn
đến hoạt động truyền thông còn chưa tốt. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm phát triển,
Fanpage AEON MALL Hà Đông đã thu được nhiều con số đáng kể, Sau đây, tác giả
xin đo lường và đánh giá những chỉ số trên Fanpage AEON MALL Hà Đông. Số liệu
sẽ được thu thập và xử lý trong giai đoạn từ T1/2022 đến hết T5/2023.
3.2.4.1. Đánh giá tổng quan hoạt động Facebook Marketing của AEON MALL
Hà Đông
Như thống kê ở Bảng 3.8, WINE Agency nhìn chung đều sản xuất đặt và thậm
chí vượt chỉ tiêu về số lượng do phát sinh nhu cầu từ AEON MALL Hà Đông. Trong
năm 2022, toàn bộ chi phí dành cho marketing trên mạng xã hội của AEON MALL
Hà Đông sau nghiệm thu là gần 1.5 tỷ đồng, vẫn thoả mãn ngân sách đề ra ban đầu là
2 tỷ đồng [25].
54
Bảng 3.8. Kết quả hoạt động Marketing trực tuyến của AEON MALL Hà Đông 2022
ĐƠN KPI SỐ THỰC KPI CÒN
STT HẠNG MỤC
VỊ LƯỢNG TẾ LẠI
I. FACEBOOK CONTENT PRODUCTION
1 Viết caption Post 36 36 0
3 Post ảnh đơn Post 100 116 +16
4 Post album ảnh Post 50 95 +45
5 Post video/ Gif post Post 24 16 -8
6 Post Mini game Post 10 10 0
7 Post kết quả minigame Post 10 10 0
II. IMAGE PRODUCTION - FOR SOCIAL
1 Sản xuất hình ảnh, tư liệu Tháng 6 6 0
III. KEY VISUAL PRODUCTION
1 Thiết kế Key visual Gói 4 4 0
2 Adaption KV Gói 2 2 0
IV. QUẢNG CÁO (Đơn vị: đồng)
CPE 240.000 282,616 +42,616
1 Facebook Ads CPV 960.000 0 0
CPC 60.000 21,601 38,399
V. HẠNG MỤC KHÁC
Gói sự
1 Gói hỗ trợ truyền thông 2 2 0
kiện
Creative Photoshoot +
2 Gói 2 2 0
Album Comic truyện tranh
VI. CHI PHÍ QUẢN LÝ
Phí quản trị nội dung và
1 Gói 2 2 0
Fanpage
Gói quản lý tin nhắn, inbox
2 Tháng 12 12
Fanpage
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2022
55
3.2.4.2. Đo lường và đánh giá các chỉ số của Fanpage AEON MALL Hà Đông
Để phân tích và đánh giá chuyên sâu về hiệu quả truyền thông trên Facebook
của AEON MALL Hà Đông, tác giả thực hiện đánh giá theo 5 nhóm chỉ tiêu Social
Media Marketing (Judy Strauss & Raymond Forst, 2014) kết hợp KPI do TTTM đề ra.
Cụ thể, 5 nhóm chỉ tiêu SMM được liệt kê như bảng sau:
Bảng 3.9. Nhóm chỉ tiêu SMM
Nhóm chỉ tiêu Chỉ tiêu cụ thể
Lượt thích, theo dõi trang
Nhận thức/Tiếp xúc Lượt tiếp cận trang
Lượt truy cập trang
Tổng lượt thảo luận
Sức khoẻ thương hiệu Tổng người thảo luận
Chỉ số cảm xúc
Gắn kết thương hiệu Tổng lượt tương tác với trang
Lượt click vào liên kết
Hành động
Chi phí quảng cáo (CPE, CPV và CPC)
Đổi mới sáng tạo Ý tưởng mới được chia sẻ trên trang
Nguồn: Tác giả sưu tầm
a. Về nhận thức
Về lượt thích, lượt theo dõi, lượt tiếp cận và truy cập trang:
Để đo tiêu chí Nhận thức/tiếp xúc của Fanpage AEON MALL Hà Đông, tác giả
sẽ phân tích dựa trên các số liệu về lượt thích, lượt theo dõi, lượt tiếp cận và truy cập
trang.
Đầu tiên, tác giả sẽ so sánh các số liệu trên thương hiệu với 2 đối thủ cạnh
tranh chính là Vincom và Lotte Department. Hiện tại, trang Facebook Fanpage của
AEON MALL Hà Đông đạt 342 nghìn lượt thích, 351 nghìn lượt theo dõi, con số khá
khiêm tốn so với 2 đối thủ cạnh tranh là Vincom và Lotte Department. Cụ thể:
Bảng 3.10. Kết quả hoạt động marketing trên Facebook của AEON MALL Hà
Đông so với 02 đối thủ cạnh tranh
Năm 2022 Năm 2023
56
57
Qua bảng 3.9 cho thấy, Vincom vẫn là thương hiệu đứng đầu khi vừa sở hữu
lượt theo dõi lớn nhất, vừa có lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày cao nhất trong cả 3
Fanpage được liệt kê ở trên. Trong vòng 1 năm, lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày của
Vincom vẫn giữ mức tăng trưởng đều đặn. Lotte Department dù có lượt thích và theo
dõi nhiều hơn AEON MALL Hà Đông nhưng lượt tiếp cận nội dung mỗi ngày của họ
khá khiêm tốn, chỉ bằng gần 1/2 so với thương hiệu AEON MALL Hà Đông.
So sánh chỉ số đo lường của 4 bài đăng tiêu biểu trên Fanpage AEON
MALL Hà Đông
Bảng 3.12. Chỉ số đo lường của 4 bài đăng tiêu biểu trên Fanpage thương hiệu
Sản phẩm Thương hiệu Tương tác Sự kiện
“Đánh thức ký
“Menu độc “Độc lạ
“Đường về nhà là ức tuổi thơ
Bài đăng lạ dành cho AEON MALL
về bên MALL" cùng sự kiện
dân FA” Hà Đông…”
truy tìm ký ức”
Định dạng Chùm ảnh Chùm ảnh Text Post Chùm ảnh
tiếp cận
Bình luận 20 15 3,441 821
Chia sẻ 12 10 34 17
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
Về tuyến nội dung “Sản phẩm, tác giả chọn lựa bài đăng có tiêu đề là “Menu
độc lạ dành cho dân FA”. Nội dung của bài đăng là giới thiệu những món ăn hấp dẫn
để khuyến khích khách hàng đến trải nghiệm ẩm thực tại AEON MALL Hà Đông vào
ngày 8/3. Để làm được điều đó, đội ngũ WINE Agency đã đánh vào tâm lý “FA” của
công chúng nhằm thúc đẩy động lực của họ rủ người mình thích đến AEON MALL
Hà Đông nhân ngày 8/3. Cũng chính vì động lực này mà bài đăng thu về lượt tiếp cận
và tương tác tương đối khả quan khi đạt 89,189 (tổng lượt tiếp cận) và 126 (Tổng cảm
xúc, bình luận và tương tác). Theo phân tích số liệu từ “Meta Business Site”, tổng lượt
tiếp cận của bài đăng cao hơn 100% của 50 bài đăng gần đây nhất, bao gồm cả bài
đăng trên Facebook và Stories. Bên cạnh đó, số tổng số lượt tương tác (bình luận, cảm
xúc và chia sẻ) của bài đăng này cũng cao hơn 94% của 50 bài đăng gần thời điểm đó
(bao gồm cả bài đăng trên Facebook và Storie). Điều đó chứng tỏ, bài đăng đã tiếp cận
được hiệu quả công chúng mục tiêu. Hơn nữa, nội dung bài đăng cũng được triển khai
theo tông giọng trẻ trung, “bắt trend” lôi cuốn cùng hình ảnh được đầu tư chỉn chu,
bám sát hình ảnh chủ đạo của chiến dịch (Key Visual).
Hình 3.14. Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến bài về “Sản phẩm”
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
59
Về tuyến nội dung “Thương hiệu”, tác giả lựa chọn bài đăng tiêu biểu có tiêu
đề là “Đường về nhà là về bên MALL”. Bài đăng được Fanpage AEON MALL Hà
Đông đăng tải vào ngày 17 tháng 01 năm 2023:
Hình 3.15. Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến bài về “Thương
hiệu”
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
Đầu tiêu về nội dung, bài đăng giới thiệu những dịch vụ sẵn có tại AEON
MALL Hà Đông tới khách hàng thông qua thông điệp “hành trình về nhà” của người
dân Việt Nam vào dịp lễ Tết Nguyên Đán. Mục đích chính là để thu hút công chúng
mục tiêu đến AEON MALL Hà Đông và tăng sự gắn kết thương hiệu bởi thông điệp
“trở về nhà dịp Tết” là thông điệp có điểm chạm cảm xúc (Emotional Touchpoint), từ
đó giúp AEON MALL Hà Đông có thể gắn kết thương hiệu với đối tượng mục tiêu.
Tiếp đến là về hình ảnh, bài đăng được thiết kế chỉn chu đúng với hình ảnh chủ đạo
của chiến dịch tại thời điểm đó. Nắm bắt được đây là thời điểm dịp lễ Tết Nguyên
Đán, đội ngũ thiết kế tại WINE Agency đã tận dụng các yếu tố như: màu sắc đỏ chủ
đạo của Tết, hình ảnh chiếc lì xì, cây đào,… một cách hài hoà ở bài đăng trên.
Thành công của bài viết còn đến từ thời điểm đăng tải - tuần lễ nghỉ Tết nguyên
đán. Đây là thời điểm khách hàng lên kế hoạch tụ họp bạn bè, người thân đầu năm
trước khi quay trở lại làm việc, học tập, do đó, các tụ điểm vui chơi giải trí chính là
mối quan tâm hàng đầu của họ lúc bấy giờ. Theo phân tích số liệu từ “Meta Business
Site” của Fanpage, bài đăng trên đã thu về 409 (tổng lượt bình luận, tương tác và bày
60
tỏ cảm xúc) và 70,727 (tổng lượt tiếp cận). Tuy bài đăng có tổng lượt bình luận cao
hơn đáng kể nhưng lại có tổng số lượt tiếp cận ít hơn so với bài đăng về “Sản phẩm”.
Về tuyến nội dung “Tương tác”, tác giả chọn lựa bài đăng dạng “Text post” với nội
dung giới thiệu hình ảnh cây thông độc lạ của AEON MALL Hà Đông vào dịp Giáng
sinh năm 2022:
Hình 3.16. Bài đăng tiêu biểu cho tuyến bài “Tương tác”
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2022
Tuy chỉ là bài đăng kèm text đơn thuần nhưng bài đăng đã thu về tổng lượt
bình luận, chia sẻ và bày tỏ cảm xúc với 12,249 lượt và 150,939 tổng lượt reach. Hai
chỉ số trên đều cao nhất so với 4 tuyến bài mà tác giả đã chọn lựa. Thành công của bài
đăng là đánh vào tâm lý tò mò của người dân Việt Nam khiến công chúng mục tiêu
đều phải đến AEON MALL Hà Đông để trải nghiệm cây thông “độc lạ” tại dịp lễ
Giáng sinh 2022. Bên cạnh đó, đội ngũ Admin Fanpage cũng gia tăng yếu tố nhân
cách hoá thương hiệu khi bình luận tương tác với công chúng mục tiêu một cách gần
gũi nhất:
61
Hình 3.17. Mục bình luận của bài đăng “Tương tác” trên Fanpage
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2022
Theo phân tích của “Meta Business Site”, chỉ số về tổng lượt tương tác với lượt
tiếp cận của bài đăng “Tương tác” này của AEON MALL Hà Đông đến cao hơn 100%
của 50 bài đăng gần thời điểm đó, bao gồm cả bài đăng trên Fanpage và Stories của
thương hiệu.
Cuối cùng, bài đăng về sự kiện giới thiệu booth chụp ảnh “Truy tìm kí ức” vào
dịp lễ Giáng Sinh của thương hiệu thu về tổng lượt tương tác là 1,501 và tổng lượt tiếp
cận lên tới 20,564 lượt. Tuy đây là bài đăng phát động chiến dịch nhưng số liệu thu về
lại khá khiêm tốn, chưa thực sự lan toả được mục đích của thử thách chụp ảnh. Điều
này có thể lý giải bởi quá trình lan toả chiến dịch chưa được đầu tư kỹ càng từ phía
ban lãnh đạo của AEON MALL Hà Đông khi cơ cấu và thể lệ cuộc thi “Truy tìm kí
ức” còn nhiều vấn đề sai sót. Dẫn đến mất uy tín và độ phổ biến của chiến dịch chụp
ảnh tại booth này.
b. Về sức khoẻ thương hiệu
Theo "Bảng xếp hạng Ngành bán lẻ 2022" (Reputa), AEON là chuỗi siêu thị
được yêu thích thứ hai trên mạng xã hội vào năm 2022 với tổng điểm là 15,48. Tổng
62
điểm được tính bằng công thức: Tổng điểm = Điểm sắc thái + Điểm thị phần thảo luận
+ Điểm độ lan toả [13].
Theo kết quả nghiên cứu từ Bộ phận Marketing số của AEON MALL Hà
Đông, AEON MALL Hà Đông là chi nhánh có điểm phổ biến cao thứ ba trong 6 cơ sở
của Tập đoàn AEON (chiếm 21% tổng số điểm cơ sở), đứng sau AEON MALL Long
Biên và AEON MALL Tân Phú Celadon. Mặc dù thành lập sau AEON MALL Bình
Dương Canary và AEON MALL Bình Tân, AEON MALL Hà Đông sở hữu điểm số
cao hơn hai cơ sở này, cho thấy trung tâm mua sắm đã hoạt động rất tích cực trên nền
tảng Facebook trong năm qua. Do đó, có thể nói rằng hoạt động giao tiếp trên trang
Facebook của AEON MALL Hà Đông đã đóng góp đáng kể vào việc xếp hạng cao về
sự phổ biến của chuỗi siêu thị AEON.
Về tổng lượt thảo luận
Số lượng trung bình các cuộc thảo luận hàng tháng về AEON MALL Hà Đông
trên nền tảng Facebook là 35.048 cuộc thảo luận, tăng 11,6% so với năm 2021. Điều
này là nhờ sự triển khai chặt chẽ các hoạt động tương tác, cuộc thi và minigame cũng
như nỗ lực cải thiện chất lượng nội dung và hình ảnh của AEON MALL Hà Đông và
WINE Agency. Có thể thấy rằng thương hiệu đang ngày càng thu hút các cuộc thảo
luận lớn từ người dùng, bao gồm cả khách hàng tiềm năng, mở ra nhiều cơ hội cạnh
tranh lớn với đối thủ lâu đời Vincom.
Về tổng người thảo luận
Số lượng trung bình các cuộc thảo luận hàng tháng về AEON MALL Hà Đông
trên nền tảng Facebook là 21.648 người, tăng 6% so với năm 2021. Qua đó, hoạt động
giao tiếp và nội dung của AEON MALL Hà Đông đã lan rộng và tiếp cận nhiều người
dùng. Đặc biệt, đa số người dùng mạng xã hội Facebook thảo luận về AEON MALL
Hà Đông nằm trong độ tuổi từ 18 đến 25, cho thấy thương hiệu đã thu hút được khách
hàng mục tiêu đúng đắn.
Về chỉ số cảm xúc:
Trong năm 2022, AEON MALL Hà Đông nhận được chỉ số cảm xúc là 0,81.
Điều này cho thấy thương hiệu chủ yếu nhận được phản hồi tích cực trên nền tảng
Facebook. Do đó, trong năm qua, AEON MALL Hà Đông đã truyền tải những thông
điệp tích cực đến cộng đồng và hầu hết chúng đã được chào đón và yêu thích.
63
quảng cáo tăng lượt click vào liên kết, hay quảng cáo gửi tin nhắn trong năm vừa qua.
Tuy nhiên, đây có thể là chiến lược của WINE Agency khi tập trung truyền thông trên
nền tảng mạng xã hội, tăng gắn kết thương hiệu thông qua tuyến nội dung mang tính
tương tác cao.
Về chi phí quảng cáo
Theo mục “Thông tin chi tiết” trong công cụ Meta Business Suite, trang
Facebook của AEON MALL Hà Đông nhận được tổng cộng 31,762 lượt click vào liên
kết, giảm 4% so với năm 2021. Tuy nhiên, nếu chia tổng lượt click vào liên kết cho
tổng lượt tiếp cận của trang Facebook AEON MALL Hà Đông trong năm 2022, ta
được tỷ lệ nhấp chuột khá an toàn là 0.92%. Kết hợp với bảng nghiệm thu được trình
bày ở trên, thấy được rằng AEON MALL Hà Đông chưa tập trung triển khai các loại
quảng cáo tăng lượt click vào liên kết, hay quảng cáo gửi tin nhắn trong năm vừa qua.
Tuy nhiên, đây có thể là chiến lược của WINE Agency khi tập trung truyền thông trên
nền tảng mạng xã hội, tăng gắn kết thương hiệu thông qua tuyến nội dung mang tính
tương tác cao.
Bảng 3.14. Chiến lược quảng cáo Facebook Ads của AEON MALL Hà Đông
Quảng cáo Quảng cáo tăng Quảng cáo Quảng cáo
tăng tương tác lượt xem cho tăng lượt click gửi tin nhắn
với bài viết video vào liên kết cho trang
Phân bổ
20% 60% 15% 5%
ngân sách
Mục đích • Tăng độ nhận • Điều hướng • Cho phép
• Tăng độ nhận diện thương hiệu người xem sang người xem
diện thương và lan tỏa thông website hoặc được giải
hiệu và lan tỏa điệp của thương landing page, đáp ngay lập
thông điệp của hiệu, thông tin giúp tăng traffic tức những
thương hiệu, sản phẩm về website của thắc mắc về
thông tin sản • Tăng lượt thích thương hiệu thông tin sản
phẩm trang và tỷ lệ • Tăng tỷ lệ phẩm, sự
• Tăng lượt chuyển đổi chuyển đổi kiện
thích trang và
65
tỷ lệ chuyển • Tăng tỷ lệ
đổi chuyển đổi
Thường được Thường
sử dụng đối với được áp
nhóm nội dung dụng đối với
Nhóm nội Thường được Được sử dụng Thương hiệu có các bài Sự
dung áp dụng đối cho nội dung gắn liên kết đến kiện (bao
với nội dung định dạng video landing page gồm chương
Tương tác và thuộc mọi liên quan. trình Sale) và
Thương hiệu. nhóm. Sản phẩm.
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
Trong năm 2022, AEON MALL Hà Đông đã chi hơn 500 triệu đồng cho hoạt
động Facebook Ads, với chi phí trung bình một tháng là 40 triệu đồng. Tổng chi phí
cho hoạt động quảng cáo tăng 5.6% so với năm 2021 – mức tăng không quá cao bởi
ngân sách dành cho hoạt động marketing nói chung của AEON MALL Việt Nam năm
2022 được cắt giảm.
Việc lựa chọn hình thức quảng cáo cho từng bài đăng được đội ngũ agency
thực hiện dựa trên mục đích và tính chất của bài đăng. Cụ thể, trong năm 2022, từng
hình thức quảng cáo được phân bổ ngân sách như Bảng 3.14.
So sánh kết quả quảng cáo của 4 bài đăng tiêu biểu:
Tác giả sẽ tiếp tục lựa chọn 4 bài đăng đã phân tích ở phần trên để so sánh hiệu
quả quảng cáo qua Bảng 3.15.
Bảng 3.15. So sánh kết quả quảng cáo của 4 bài đăng tiêu biểu
Sản phẩm Thương hiệu Tương tác Sự kiện
“Lần đầu tiên “Ngắt kết “ĐỘC LẠ “Đánh thức
xuất hiện sân nối, Để “kết AEON MALL ký ức tuổi thơ
chơi Go Kart nối” nhiều Hà Đông: cùng sự kiện
Bài đăng
trong nhà tại hơn” Hàng ngàn truy tìm ký
AEON MALL người...” ức”
Hà Đông”
Định dạng Photo Post Video Text Post Photo Post
66
Thu hút sự
Giới thiệu chú ý của
Giới thiệu về sự thông điệp khách hàng Giới thiệu và
kiện khai truyền thông về hoạt động phát động
Nội dung trương sân chơi cũng như trưng bày cuộc thi
chính Go Kart tại định vị Giáng Sinh “Merry Land
AEON MALL thương hiệu tại AEON of Childhood.
Hà Đông. của AEON MALL Hà
MALL Hà Đông.
Đông.
KPI CPE 5000 5000 1000 5000
CPE thực chạy 5617 5470 2621 2530
KPI CPV 0 42000 0 0
CPV thực chạy 0 40506 0 0
Lượt click vào
liên kết quảng 197 11 1 186
cáo
KPI CPE
5000 5000 1000 5000
67
68
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO TTTM AEON MALL HÀ ĐÔNG
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1. Thành công của các hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại
TTTM AEON MALL Hà Đông
a. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Social Media Marketing
Trong quá trình thực tập tại WINE Agency và thông qua việc khảo sát điều tra
thu thập số liệu từ những đối tượng mục tiêu để nghiên cứu hoạt động Facebook
Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, từ những kết quả nhận được, tác giả
nhận thấy hoạt động Facebook marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông có
những ưu điểm như sau:
Fanpage AEON MALL Hà Đông được đầu tư bài bản, thống nhất và cân
bằng giữa các khối nội dung, đồng thời lan toả được hình ảnh và thông điệp
của từng bài đăng.
Hoạch định chiến lược truyền thông mạng xã hội và quy trình lập kế hoạch
tương đối rõ ràng và chuyên nghiệp, cho thấy sự phối hợp tốt giữa AEON
MALL Hà Đông và phía WINE Agency.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động tương tác nhằm thu hút và nâng cao
trải nghiệm của khách hàng như minigame, challenge,…Bên cạnh đó, các
hoạt động tương tác O2O cũng giúp thương hiệu gia tăng mức độ gắn kết
thương hiệu.
Các chiến dịch truyền thông của từng năm bám sát xu hướng thị trường,
hành vi của công chúng mục tiêu. Chính nhờ điều đó mà AEON MALL Hà
Đông có độ nhận diện thương hiệu khá tốt và tích cực trong mắt khách hàng.
b. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Website
Sau khi tìm hiểu và phân tích về hoạt động truyền thông Marketing thông qua
Website, có thể nhận thấy AEON MALL Hà Đông đã đạt được những kết quả và
thành công sau:
Trang Web được đầu tư về giao điện, hình ảnh, thông tin đầy đủ nội dung
chương trình, sản phẩm, triển khai các chương trình khuyến mãi. Tất cả mọi
69
thông tin về TTTM, dịch vụ, sản phẩm đến chương trình khuyến mãi đều có
trên trang Web AEON MALL Hà Đông.
Xây dựng website có bố cục khoa học, màu sắc hài hoà đặc trưng. Khách
hàng dễ dàng tìm đến thông tin sản phẩm mà mình muốn.
Các bài đăng tin tức trên trang Web được cập nhật và thay đổi liên tục, điển
hình như cuộc thi vẽ tranh “Bảo vệ môi trường” dành cho thiếu nhi; các
thông tin xoay quanh event “Mùa hè rực rỡ”;…
c. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua App AEON MALL Vietnam
Trong quá trình phân tích và nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing trực
tuyến qua Mobile và cụ thể là Mobile App Marketing với App AEON MALL
Vietnam, tác giả rút ra được những ưu điểm sau:
Các thông tin trong App luôn được cập nhật liên tục và đồng bộ với Website
và Facebook.
Giao diện thân thiện, chỉn chu với đầy đủ các chức năng hữu dụng. Trong
đó, tính năng “tìm bản đồ” của App được đánh giá cao khi thu được các bình
luận tích cực trên App Store và Google Play.
4.1.2. Hạn chế của các hoạt động truyền thông marketing tại TTTM AEON
MALL Hà Đông
Mặc dù có những sáng tạo, đổi mới và cập nhật trong thời điểm vừa qua, hoạt
động truyền thông marketing trên mạng xã hội, website và Mobile App vẫn còn gặp
nhiều hạn chế lớn.
a. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Social Media Marketing
Đầu tiên về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua MXH, cụ thể là
Fanpage Facebook AEON MALL Hà Đông:
Thông điệp xuyên suốt năm 2023 chưa được lan toả khi qua khảo sát, nhiều
khách hàng vẫn còn nhầm với thông điệp truyền thông của AEON MALL
Hà Đông năm 2022 với năm 2023.
Nội dung định dạng video đạt lượng tiếp cận và tương tác khá thấp so với
các định dạng khác.
70
Các hoạt động tương tác nhằm thu hút sự chú ý của công chúng của TTTM
AEON MALL Hà Đông tuy thường xuyên nhưng chưa thực sự đa dạng và
còn dàn trải.
Hoạt động truyền thông triển khai từng tháng chưa được chú trọng.
Hoạt động Influencer Marketing vẫn chưa được đẩy mạnh. Nếu AEON
MALL Hà Đông đẩy mạnh được hoạt động Influencer Marketing, tỷ lệ phần
trăm khách hàng mục tiêu tin tưởng vào thương hiệu sẽ cao hơn trước.
b. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Website
Về mặt nội dung: bài đăng trên Website được đăng tải và cập nhật liên tục, tuy
nhiên chưa đa dạng và độc đáo. Đa số nội dung đăng tải được lấy từ trên Fanpage đơn
thuần, đó đều là các nội dung về các chương trình, sự kiện, tin tức giải trí, chưa mang
lại nhiều giá trị cho người dùng.
Về hiệu quả: Tuy sở hữu một lượng tiếp cận nhưng vẫn chưa phát huy được
toàn bộ hiệu quả của Website khi lượng truy cập vẫn chưa được tối ưu từ những
nguồn khác nhau, đặc biệt là Facebook. Các kế hoạch truyền thông Marketing trực
tuyến trên Website vẫn chưa được chú trọng.
c. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua APP AEON MALL Hà
Đông
Hiện tại, có 2 ứng dụng Aeon Mall có thể tải trên điện thoại, một là ứng dụng
cho toàn hệ thống Aeon Mall đang có mặt tại Việt Nam và một ứng dụng dành riêng
cho từng chi nhánh riêng biệt. Chỉ khi tải ứng dụng chung thì khách hàng mới có thể
tham gia được các chương trình tích điểm, đặt hàng online, nhận các thông tin khuyến
mãi qua email còn ứng dụng dành riêng cho từng chi nhánh thì không. Và cũng ở ứng
dụng dành riêng cho từng chi nhánh nó cung cấp các thông tin cụ thể hơn như là bản
đồ của toàn bộ chi nhánh đó và các thông tin cụ thể mà ở ứng dụng chung không có. Ở
đây chúng ta gặp 2 vấn đề:
Đầu tiên là chưa có sự thống nhất về mặt thông tin và mọi thủ tục đang trở
nên phức tạp khi mà người dùng họ luôn ưu tiên sự tiện lợi. Nếu như muốn
được cung cấp đầy đủ thông tin và sử dụng được đầy đủ các dịch vụ trên ứng
dụng Aeon Mall thì họ phải tải 2 ứng dụng về điều này là vô cùng bất tiện.
Giải pháp đề xuất ở đây sẽ tích hợp 2 ứng dụng này với nhau và tối ưu hóa
71
nó trên cùng một ứng dụng. Khách hàng có thể truy cập vào ứng dụng chung
để sử dụng các dịch vụ như tích điểm, đặt hàng online,... Nếu như muốn tìm
hiểu thông tin cụ thể về từng chi nhánh thì khách hàng có thể tìm kiếm ở ứng
dụng chung chứ không cần tách riêng ra như vậy.
Vấn đề thứ 2 ở đây là thông tin cung cấp ở ứng dụng dành riêng cho từng chi
nhánh không được đầy đủ như thông tin cung cấp ở website khiến cho khách
hàng không nắm bắt được kịp thời. Nên đồng bộ hóa nguồn thông tin trên
các kênh thông tin truyền thông để đạt được hiệu quả tốt hơn. Các chức năng
được cập nhật quá nhiều, khiến người dùng cảm thấy khó sử dụng khi trải
nghiệm trên App.
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing trực
tuyến cho TTTM AEON MALL Hà Đông
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chương trước, tác giả có những đề xuất sau đây
về hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến trên 3 kênh trong giai đoạn năm 2023
– 2025.
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông marketing trực tuyến tại
Fanpage AEON MALL Hà Đông
4.2.1.1. Về hình ảnh bài đăng trên Fanpage AEON MALL Hà Đông
Hiện nay, Fanpage AEON MALL Hà Đông vẫn còn sử dụng bộ hình ảnh chủ
đạo của năm ngoái. Chính vì vậy, việc sử dụng hình ảnh thiết kế của năm 2022 sẽ
không còn phù hợp với thông điệp của năm nay. Tác giả đề xuất phía Agency cần
triển khai bộ hình ảnh thiết kế chủ đạo cho chiến dịch truyền thông nửa cuối năm
2023 để phù hợp hơn với thông điệp “Nơi vui chơi giải trí cả tuần”.
Đối với từng bài đăng lẻ trên Fanpage AEON MALL Hà Đông, tác giả nhận
thấy, các bài đăng vẫn còn vài điểm chưa thống nhất như sau: màu sắc của các bài
đăng chưa đều, hình ảnh vẫn còn lộn xộn khi chưa đồng bộ phong cách thiết kế. Tác
giả đề xuất phía Agency nên thống nhất màu sắc chủ đạo của từng bài đăng trên
Fanpage AEON MALL Hà Đông. Bên cạnh đó, các ấn phẩm nên đồng bộ phong cách
thiết kế và để làm được điều này, phía Agency cần có quy trình làm việc tỉ mỉ hơn
trong khâu đặt hàng thiết kế.
4.2.1.2. Về nội dung bài đăng trên Fanpage AEON MALL Hà Đông
72
Đối với chất lượng nội dung, AEON MALL Hà Đông cần tập trung vào việc
xây dựng nên những câu chuyện trải nghiệm thực tế với lỗi dẫn sắt tự nhiên, chân thật,
không lạm dụng những từ ngữ “bắt trend”, quá trẻ trung, chưa tiếp cận được đối tượng
mục tiêu từ 25 – 35 tuổi. Ngoài ra, cần tránh việc tạo ra những nội dung quá tập trung
vào sản phẩm làm khách hàng cảm thấy khó chịu.
4.2.1.3. Về triển khai chiến lược truyền thông trực tuyến trên Fanpage AEON
MALL Hà Đông
a. Về kế hoạch truyền thông triển khai từng tháng
Các chiến dịch truyền thông triển khai từng tháng của AEON MALL Hà Đông
có nhiều hoạt động nhưng vẫn còn chưa phong phú và đa dạng khi vẫn chỉ xoay quanh
các sự kiện quảng bá sản phẩm, các trò chơi thu hút khách hàng,...Tác giả đề xuất
AEON MALL Hà Đông nên chú trọng hơn vào những hoạt động giúp gia tăng tính
cách thương hiệu.
Hơn nữa, qua phần phân tích ở chương 3, tác giả nhận thấy KPI ở các hạng
mục Video chưa đạt dù video đang là định dạng nội dung yêu thích của nhiều bạn trẻ.
Do đó, việc điều chỉnh KPI cho hạng mục video là cần thiết nhằm giúp AEON MALL
Hà Đông tận dụng tối ưu xu hướng thị trường cũng như nâng cao hiệu quả truyền
thông cho thương hiệu.
b. Về hoạt động Influencer Marketing cho thương hiệu AEON MALL Hà Đông
Cơ sở đề xuất: Từ chương kết quả nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy rằng so
với các đối thủ cạnh tranh, hoạt động truyền thông trực tuyến của AEON MALL Hà
Đông trên mạng xã hội hiện tại vẫn còn chưa thực sự thu hút, đặc biệt là hoạt động
Influencer Marketing. Mặc dù đã thực hiện trong giai đoạn gần đây nhưng quá trình
hoạt động Influencer Marketing vẫn còn manh mún, chưa được chú trọng. Chính vì
vậy, đẩy mạnh hoạt động Influencer Marketing chính là một trong những giải pháp
tiên quyết giúp AEON MALL Hà Đông nhanh chóng nhân rộng độ phủ, khẳng định
chất lượng sản phẩm dịch vụ, củng cố vị thế thương hiệu và rút ngắn khoảng cách với
các đối thủ cạnh tranh dẫn đầu như Vincom.
Nội dung giải pháp: Influencer Marketing, hay marketing qua người ảnh
hưởng, là một xu hướng tất yếu giúp nhanh chóng chinh phục công chúng mục tiêu.
73
Để thực hiện hoạt động Influencer Marketing đem lại hiệu quả cao nhất, TTTM cần
đào sâu vào yêu cầu, lựa chọn, cách triển khai và đo lường hiệu quả.
Mục tiêu chiến dịch: Gia tăng mức độ nhận diện của thương hiệu, tăng lượt
tiếp cận và tương tác cho các bài đăng trên Fanpage nhằm lan toả hình ảnh
thương hiệu mạnh mẽ.
Đề xuất hoạt động Influencer Marketing cho AEON MALL Hà Đông
Bảng 4.1. Đề xuất hoạt động Influencer Marketing cho AEON MALL Hà Đông
Mục tiêu truyền Loại Influencer
Nhiệm vụ của Influencers
thông influencer đề xuất
- Chia sẻ về quá trình trải
- Tăng uy tín cho Gia đình
nghiệm sản phẩm/dịch vụ tại
thương hiệu. Cam Cam,
TTTM AEON MALL Hà
- Tiếp cận, ảnh Chuyện
KOL Đông.
hưởng đến tệp khán nhà Đậu,
- Giới thiệu về các chương
giả mục tiêu của TrinhPham
trình khuyến mãi, sự kiện tại
KOLs Family,…
AEON MALL HÀ Đông.
- Tham dự trình diễn sự kiện tổ
chức tại TTTM AEON MALL
- Tạo sự yêu mến
Hà Đông.
với thương hiệu
- Đăng tải nội dung quảng bá
- Đẩy lượng traffic Ca sĩ Đức
về sự kiện hoặc chia sẻ thông
đến TTTM Phúc, Erik,
Celebrity tin sự kiện từ Fanpage AEON
- Tiếp cận và gây Hoà
MALL Hà Đông lên trang cá
ảnh hưởng đến Minzy,…
nhân.
người hâm mộ trong
- Tiên phong tham dự
thời gian ngắn
challenge, cuộc thi của thương
hiệu.
- Đưa góc nhìn đa Reviewer Ninh Tito, - Đăng tải viết kèm hình ảnh
chiều về sản phẩm. Tớ là review, đánh giá chân thực về
- Tạo cảm giác Kiên,… sản phẩm/dịch vụ tại AEON
nhiều người quan MALL Hà Đông qua trải
74
Hình 4.1. Gợi ý triển khai kế hoạch đa kênh cho TTTM AEON MALL Hà Đông
75
76
Thứ tư, Thực hiện khảo sát khách hàng định kỳ để tìm ra những điểm điểm yếu
từ đó đưa ra biện pháp khắc phục hoạt động truyền thông trên website.
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông Marketing trực tuyến qua APP
AEON MALL Vietnam
Hiện tại, như phân tích ở chương trên, tác giả đã đưa ra những điểm hạn chế từ
hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến qua APP AEON MALL Vietnam. Ban
lãnh đạo AEON MALL Vietnam nói chung và AEON MALL Hà Đông nói riêng cần
có những biện pháp cải thiện những tính năng còn lỗi từ các đánh giá của khách hàng
nhằm tăng trải nghiệm dịch vụ.
Ngoài những biện pháp trên, tác giả cũng đề xuất thêm 02 hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến giúp AEON MALL Hà Đông có thể cải thiện được trải
nghiệm của khách hàng cũng như tăng tiếp xúc điểm chạm với người dùng.
4.2.3.1. Đấy mạnh hoạt động tương tác với khách hàng
a. Tính cấp thiết của giải pháp
Mặc dù có nhiều chức năng và thông tin thường xuyên được cập nhật trên bản
tin riêng của AEON MALL Hà Đông trên App AEON MALL Vietnam nhưng đa số
các bài đăng đó không được tiếp cận đến khách hàng. Đặc biệt, những tin tức ưu đãi,
các sự kiện pickup voucher không được thông báo đến khách hàng thông qua tin nhắn.
Chỉ lúc nào khách hàng muốn đọc thông tin mới trong app đều phải vào một mục
riêng “Thông báo” cập nhật được tin tức hiện tại hoặc các chương trình đổi voucher.
Chính điều này vừa ảnh hưởng đến sự gắn kết thương hiệu qua App của AEON
MALL Hà Đông đến khách hàng vừa khuyến việc tỷ lệ chuyển đổi voucher không
được cao.
Vì vậy, AEON MALL Hà Đông nói riêng mà AEON MALL Vietnam nói
chung cần có những biện pháp cải thiện để tiếp cận được với khách hàng hiệu qua hơn
trên tất cả các kênh truyền thông trực tuyến.
b. Nội dung giải pháp
Sử dụng các platform mới để có thể tăng trải nghiệm tương tác với khách hàng.
AEON MALL Vietnam nói chung và AEON MALL Hà Đông nói riêng có thể hợp tác
với bên thứ 3 – Netcore. Đây vốn là một công ty hàng đầu về trải nghiệm tương tác
1:1 với khách hàng trong hơn 20 năm qua. Trên thực tế, 75% các công ty hàng đầu
77
Châu Á tận dụng Netcore để thu hút và giữ chân khách hàng của họ một cách hiệu quả
trên quy mô lớn. Đã có rất nhiều tập đoàn lớn tại Việt Nam hợp tác với NetCore
Cloud để giúp họ phân tích và tương tác với khách hàng của mình qua email, trang
web và ứng dụng dành cho thiết bị di động. Những thông báo trực tiếp được cá nhân
hóa và theo ngữ cảnh này được kích hoạt dựa trên các sự kiện cụ thể của người dùng
trên trang web và ứng dụng dành cho thiết bị di động của họ - giúp doanh nghiệp
mang lại trải nghiệm mua sắm trực tuyến tuyệt vời, đồng thời tăng lưu lượng truy cập
web đến ứng dụng dành cho thiết bị di động của họ.
Netcore. Hơn nữa, đây là nền tảng rất nhiều tập đoàn áp dụng và đạt được hiệu quả
cao (tiêu biểu là Sendo, Lazada và Golden Gate Group). Vì vậy, AEON MALL Hà
Đông nói riêng và AEON MALL Việt Nam nói chung nên cân nhắc triển khai.
e. Lợi ích của giải pháp
Gia tăng độ nhận diện thương hiệu cho cả AEON MALL Hà Đông và
AEON MALL Vietnam
Tiếp cận đúng đối tượng khách hàng khi nền tảng Netcore có thể phân chia
những tệp khách hàng cụ thể cho từng thông báo khác nhau.
Tăng chuyển đổi voucher tới khách hàng, đồng thời tăng lưu lượng truy cập
tới tất cả các nền tảng đã có sẵn của AEON MALL Hà Đông
Tăng lượt khách đến AEON MALL Hà Đông, từ đó, tăng doanh thu cho
TTTM
4.2.3.2. Triển khai hoạt động Trò chơi ứng dụng di động (Gamification)
a. Giới thiệu về Gamification trong ngành bán lẻ
Sự quan tâm dành cho Gamification đã tăng vọt trong vài năm qua. Khi các
doanh nghiệp bắt đầu chuyển đổi số, các cơ hội mới để cải thiện trải nghiệm của
khách hàng sẽ mở ra. Gamification đã trở thành trọng tâm chính của nhiều thương
hiệu, đến mức thị trường gamification dự kiến sẽ đạt mức 30,7 tỷ USD vào năm 202 6
(Theo BrandsVietnam).
Gamification hoàn toàn không phải là một kỹ thuật chỉ dành cho mảng kỹ thuật
số - nhiều thương hiệu vẫn sử dụng các yếu tố gamification vật lý để đạt hiệu quả cao.
Nhưng giờ đây, việc các thương hiệu đưa các yếu tố gamification và trò chơi điện tử
vào sản phẩm của họ cung cấp cho khách hàng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
b. Nội dung triển khai
Người chơi sẽ được trải nghiệm một trò chơi được tích hợp trên APP AEON
MALL Vietnam. Người chiến thắng có thể nhận được những ưu đãi hay các quà tặng
bất kỳ.
AEON MALL Hà Đông có thể triển khai các minigame trên App. Các
minigame có thể liên quan đến các chủ đề như môi trường, sức khỏe, văn hóa, v.v.
Người dùng có thể so sánh điểm số của mình với người khác và nhận được các phần
79
thưởng giá trị nếu đạt được thành tích cao. Sau đó, một bảng xếp hạng cho người dùng
khi họ tham gia trò chơi trên ứng dụng.
Hình 4.3. Hình ảnh minh hoạt cho hoạt động trò chơi tích hợp trên ứng dụng
Nguồn: Tác giả sưu tầm
c. Lợi ích của biện pháp trong ngành bán lẻ
Nâng cao trải nghiệm của khách hàng cả trực tuyến và tại cửa hàng
Thúc đẩy nhận thức về thương hiệu
Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Cung cấp insight về nhân khẩu học của khách hàng
80
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu trình bày về các lý thuyết liên quan đến truyền thông marketing
và hoạt động truyền thông marketing trực tuyến. Từ đó thấy được xu hướng phát triển
của truyền thông và những ưu điểm của truyền thông trực tuyến trong thời đại số hiện
nay.
Những đề xuất dựa trên căn cứ vào tồn tại, thiếu sót của hệ thống truyền thông
trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông, các kênh truyền thông được đề xuất
bao gồm: Website; Facebook và Mobile App. Dựa vào nguồn lực hiện tại và doanh thu
định kỳ để xem xét thực hiện các đề xuất. Tuy nhiên. TTTM AEON MALL Hà Đông
cần đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing trực tuyến trên MXH cụ thể là
Facebook để làm nên cho các kênh truyền thông còn lại.
Khi thực hiện các đề xuất, người làm truyền thông cần lưu ý quá trình hoàn
thiện hiệu quả truyền thông trực tuyến ở các kênh là quãng đường dài, cần có lộ trình
cụ thể và rõ ràng. Đội ngũ marketing thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả, kiên
trì theo dõi hoạt động của các kênh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, do hạn chế về mặt thời gian, năng lực, kiến
thức và kinh nghiệp của người viết nên đề tài vẫn còn thiếu xót. Em mong nhận được
sự đóng góp từ phía thầy cô và các bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn
Văn Phương và quý công ty WINE Agency đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thiện
nghiên cứu này.
81
28. AEON MALL Hà Đông (2022), Hành vi trực tuyến của khách hàng AEON
MALL Hà Đông.
29. AEON MALL Hà Đông (2022), Hiệu quả Social Media Marketing của thương
hiệu AEON MALL Hà Đông năm 2022.
84