Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

CHƯƠNG 2 SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân


- Là phạm trù trung tâm.
- Là nguyên lý xuất phát của CNXHKH.
- Là trọng điểm của cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay.

Câu 1: Mittinh quốc tế lao động lần đầu tiên tại Việt Nam được hưởng ứng : Ngày 01/5/1938
tại cung đấu xảo Hà Nội, hiện tại là cung hữu nghị Việt – Xô.
Câu 2: Quan điểm chính của Đại hội lần thứ XIII về xây dựng GCCN: Đại hội XIII, Đảng ta
xác định “Xây dựng GCCN Việt Nam hiện đại, lớn mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp…”

Quan điểm của các học giả tư sản về GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay
• Phủ nhận sự tồn tại của giai cấp công nhân
• Phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
• Cách mạng khoa học công nghê phát triển => cho rằng đội ngũ tri thức mới
đóng vai trò quyết định.
Vì sao phủ nhận sự tồn tại của GCCN?
- Giai cấp công nhân tan biến vào các giai cấp tầng lớp khác.
- Robot đã thay thế cho giai cấp công nhân.

Trên thực tế:


Theo bài Những nhận thức mới về GCCN hiện nay - PGS, TS. NGUYỄN AN
NINH (Ngày 17-10-2020).
Năm 2012: Ngân hàng Thế giới thống kê có khoảng 1.000 triệu công nhân.
Năm 2014: Theo tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thống kê có khoảng 1.540 triệu
công nhân làm công ăn lương trong tổng số 3.300 triệu người lao động. Dự báo 2018 tăng
lên 1.702 triệu người.
Vì sao phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
=> Giai cấp công nhân đã được “trung lưu hóa” => không còn bị áp bức bóc lột, vì họ đã
được cải thiện đời sống và không còn bị áp bức bóc lột.

Trên thực tế:


Mục tiêu chia cổ phần: Giảm bớt mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa GCCN & GCTS
Cách thức phân chia theo nguyên tắc: Bằng mọi giá làm thế nào để không ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ông chủ, do vậy chỉ chiếm một tỷ phần rất nhỏ trong tổng lợi nhuận ông chủ
Theo Dương Thanh Bình: “Về giai cấp công nhân và công đoàn trên thế giới”
(http://truongchinhtrina.gov.vn)
Tỷ lệ làm thuê trong các công ty tư bản rất lớn/ tổng dân số:
Ở Anh: 79,6%
Ở Mỹ: 77%
Ở Canada: 76,3%
Ở Đức: 75%
Vì sao phủ nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN trong điều kiện kinh tế tri thức?
Họ cho rằng: “CM KHCN ngày càng mạnh mẽ, kinh tế tri thức phát triển => GCCN
không đủ trình độ để thực hiện sứ mệnh lịch sử”.
Nhưng:
Tầng lớp tri thức được hình thành từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Tri thức không phải là giai cấp độc lập => họ không có hệ tư tưởng riêng.
=> Không thể đảm nhận sứ mệnh lịch sử.
1. Quan điểm của CN Mác – Lênin giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
C. Mác - Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ giai cấp vô sản thực ra là gì, và phù hợp
với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử”.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ như:
- Giai cấp vô sản
- Giai cấp vô sản hiện đại
- Giai cấp CN hiện đại…
Mặc dù vậy, về cơ bản nó đều biểu thị một khái niệm thxống nhất, đó là chỉ GCCN hiện
đại, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp TBCN, giai cấp đại biểu cho LLSX tiên
tiến, cho PTSX hiện đại.
Vì sao giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp?
Chính nền đại công nghiệp TBCN hay SX công nghiệp hiện đại nó đã sản sinh ra GCCN
hay nói cách khác là GCCN được ra đời và hình thành trên cơ sở của PTXS TBCN =>
GCCN là giai cấp có trình độ, tay nghề, phẩm chất, tính kỷ luật cao => sự khác biệt cơ
bản của GCCN vs các giai cấp khác trong CNTB
Trong các XH trước đó có GCCN chưa? Chưa. Vậy họ là ai
Là những người thợ thủ công, sử dụng những công cụ lao động thô sơ => năng suất
thấp
Trong nền SX TBCN người công nhân là người phục vụ máy móc, là sản phẩm của
nền đại công nghiệp => năng suất lao động rất cao, trình độ # vs người thợ thủ công.
C. Mác – Ph.Ăngghen khẳng định: “…Giai cấp vô sản được tuyển mộ trong tất cả các
giai cấp của dân cư…”
a. Phương diện kinh tế - XH
Trong nền sản xuất TBCN
GCCN là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công
cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, trình độ xã hội hóa cao…
C. Mác, Ph. Ăngghen viết “Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công,
người công nhân sử dụng công cụ của mình, còn trong công xưởng thì người công
nhân phải phục tùng máy móc”.
“Công nhân cũng là phát minh của thời đại mới. Giống như máy móc vậy ... công
nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại.”
b. Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
Là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất, là nô lệ của máy móc.
Là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
Là lực lượng chính trị - xã hội cơ bản, động lực chủ yếu và là giai cấp lãnh đạo cách
mạng.

Về địa vị trong QHSX tư bản


GCCN là những người không có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư
bản để kiếm sống và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ “Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn
từng bửa một, là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào
khác, vì thế, họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị
trường”
Mâu thuẫn thuộc về bản chất của CNTB, chừng nào còn CNTB mâu thuẫn đó vẫn còn tồn
tại. Về mặt kinh tế, giữa LLSX mang tính xã hội hóa cao vs QHSX tư hữu tư nhân về
TLSX, biểu hiện về mặt chính trị - xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN và giai cấp tư sản.
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; là GC đại diện cho LLSX tiên tiến, là lực lượng chủ yếu
của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, GCCN là những người
không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị
thặng dư; Ở các nước XHCN GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu
và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi ích chính đáng
của mình.
Đặc điểm của giai cấp công nhân
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của giai cấp công nhân:
- Là giai cấp làm thuê, lệ thuộc vào thị trường lao động.
- Giai cấp bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Giai cấp công nhân và giai cấp tư sản vừa đối lập nhau về lợi ích, vừa phụ thuộc nhau
về lợi ích hằng ngày trong thị trường sức lao động.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
Là lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao.
Đại diện cho phương thức sản xuất hiện đại.
Là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
.1.2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN
1.2.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử
Thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bất công, xoá bỏ các chế độ áp
bức, bóc lột, bất công, xóa bỏ CNTB để xây dựng CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế
giới
Giai cấp công nhân cần phải
GCCN phải giác ngộ SMLS của chính giai cấp
GCCN phải là giai cấp lãnh đạo CMXHCN
GCCN phải thực hiện liên minh các tầng lớp giai cấp khác
Nội dung cụ thể của sứ mệnh lịch sử GCCN
-Kinh tế :Cải tạo QHSX TBCN xây dựng QHSX mới XHCN
-Chính trị - XH: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành đấu tranh giành chính
quyền, xây dựng nhà nước mới của nhân dân
-VH – TT: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành đấu tranh giành chính quyền,
xây dựng nhà nước mới của nhân dân
đối với các nước XHCN, GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử trên lĩnh vực kinh tế cần
phải thông qua quá trình cụ thể nào?
Công nghiệp hóa
Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Điều kiện vật chất để CNXH chiến thắng CNTB trên lĩnh vực kinh tế đó thực hiện thành
công SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế.

Chủ nghĩa xã hội hiện thực chỉ có thể ra đời thông qua thắng lợi của cuộc cách mạng
chính trị của GCCN.
Văn hóa, tư tưởng
Xây dựng nền văn hóa XHCN và con người được phát triển tự do, toàn diện trong xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của
chính bản thân giai cấp công nhân và của quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này
bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu TBCN về
TLSX chủ yếu.
- Giành quyền lực thống trị là tiền đề cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm giải
phóng con người.
1.3. Những điều kiện khách quan, chủ quan quy định để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch
sử

Điều kiện khách quan


• Do địa vị kinh tế của GCCN quy định
(Đại diện PTSX tiên tiến; tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội; Lợi ích của GCCN về
cơ bản thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động)
 Công nhân nằm ở đâu trong lực lượng sản xuất
 Công nhân nằm ở đâu trong quan hệ sản xuất
 Công nhân nằm ở đâu trong xã hội tư bản
• Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong chủ
nghĩa tư bản
 Giai cấp tiên tiến nhất (có hệ tư tưởng Mác – Lênin)
 Có tính tổ chức kỷ luật cao
 GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
 Có tinh thần đoàn kết giai cấp và các lực lượng xã hội, mang bản chất quốc tếDo mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản quy định
• Do mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản quy định
 Lao động sống của công nhân là nguồn gốc cơ bản của giá trị thặng dư và giàu có của
giai cấp tư sản.
 Mâu thuẫn chỉ có thể điều hòa và giải quyết được khi xóa bỏ được chế độ tư hữu tư
nhân.
• Điều kiện chủ quan
a. Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng.
Năm 2012: Ngân hàng TG thống kê có khoảng 1.000 triệu công nhân.
Năm 2014: Theo tổ chức Lao động TG (ILO) thống kê có khoảng 1.540 triệu công
nhân làm công ăn lương trong tổng số 3.300 triệu ng01B0ời lao động. Dự báo 2018
tăng lên 1.702 triệu người.
“Khi C. Mác viết Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản năm 1848, trên thế giới chỉ có khoảng
10 - 20 triệu công nhân , tương đương chiếm 2% - 3% số dân toàn cầu và chỉ trong vài
lĩnh vực có máy móc. Đến đầu thế kỷ XX, toàn thế giới có 80 triệu công nhân….”

b. Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử

• Thứ nhất, tính tất yếu của sự ra đời Đảng Cộng sản
• Thứ hai, quy luật sự ra đời của ĐCS
Đảng Cộng sản = CN MLN + PTCN
Đảng Cộng sản Việt Nam = CN MLN + PTCN + PT yêu nước

Thứ ba, ĐCS và GCCN có MQH biện chứng


Đảng Cộng sản và GCCN có đồng nhất với nhau không?
Thống nhất chứ không đồng nhất
Có cùng hệ tư tưởng
Có cùng lý tưởng
Mục tiêu thống nhất với nhau
Đảng cao hơn giai cấp ở trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho giai
cấp => lãnh đạo giai cấp.
Đảng lấy CN Mác - Lênin làm kim chỉ nam cho hành động
Đảng Cộng sản mang bản chất của GCCN, đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN và
NDLĐ
GCCN là cơ sở xã hội quan trọng nhấtcủa Đảng

• Thứ tư, vai trò của Đảng Cộng sản


 Lãnh tụ chính trị: Làm cho GCCN trở thành tự giác - hiểu rõ và biết thực hiện SMLS
 Tham mưu giai cấp: Vạch cương lĩnh, đường lối... đấu tranh chính trị
 Giác ngộ giai cấp tạo sự thống nhất về tư tưởng; Tổ chức để tạo nên sức mạnh thống
nhất, liên kết hành động... cho cả GC.
 Tiền phong đấu tranh: Đi đầu trong đấu tranh, tiên phong về trí tuệ, gương mẫu trong
cuộc sống.
c. Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND & các tầng
lớp lao động khác…
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, liên minh giai cấp tầng lớp là điều kiện vô cùng quan
trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
2. GCCN và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay
2.1. Giai cấp công nhân hiện nay GCCN hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch
vụ bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển
của thế giới hiện nay.
Điểm tương đồng so với GCCN thế kỷ XIX

• Lý luận về SMLS của GCCN trong CN Mác – Lênin vẫn mang giá trị KH và
CM, vẫn có ý nghĩa thực tiễn, chỉ đạo cuộc đấu tranh CM hiện nay của GCCN, phong trào
CN và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con đường đi lên CN trong sự phát
triển của TG ngày nay.
Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
+ Xu hướng trí tuệ hoá GCCN (CN tri thức)
+ Tham gia vào sở hữu (trung lưu hóa)
+ Biểu hiện mới về xã hội hoá lao động
+ Ở một số nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền
phong là ĐCS.
• 2.2. Thực hiện SMLS của GCCN trên thế giới hiện nay

2.2.1. Về nội dung kinh tế


2.2.2. Về nội dung chính trị
2.2.3. Về nội dung văn hóa - TT
Sứ mệnh lịch sử của GCCN
ngày nay so với TK XIX
• Về kinh tế Vẫn là lực lượng giữ vai trò sản xuất vật chất chủ yếu cho xã hội, quyết
định sự tồn tại của XH.
• Về chính trị - XH
Ở các nước định hướng XHCN: là GC lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH.
Ở các nước TBCN: đi đầu trong các cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công, áp đặt của CN
đế quốc; chống nghèo đói, ô nhiễm môi trường…
• Về văn hóa, tư tưởng
Lãnh đạo hoặc đi đầu trong xây dựng một nền văn hóa tiến bộ vì công bằng, bình đẳng và
quyền con người…
3. Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay
3.1. Đặc điểm của GCCN VN
3.2. Thực trạng GCCN VN và vấn đề đặt ra hiện nay
3.3. Phương hướng và Giải pháp xây dựng GCCN đáp ứng yêu cầu hiện nay

• GCCN Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị


Sớm tiếp thu CN Mác - Lênin, có Đảng và có lãnh tụ sáng suốt
Được rèn luyện,
có bản lĩnh chính trị
Vững vàng về CT - TT
Là nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CM của dân tộc và quá trình đổi mới theo định hướng
XHCN
“Là giai cấp kiên quyết nhất, cách mạng nhất, đi đầu trong đấu tranh cách mạng” - Hồ
Chí Minh
Quan hệ mật thiết với dân tộc, nhất là GC nông dân
• - Gắn bó lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc...
• - Nhận rõ kẻ thù của giai cấp và dân tộc là một
• - Sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc.
Biến đổi cơ bản
• Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong quá trình CNH-HĐH, gắn với
phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên và Môi trường.
• Đa dạng cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong tất cả các thành phần KT, nhưng trong lĩnh
vực KT nhà nước là tiêu biểu và chủ chốt.
• Công nhân tri thức nắm vững KH và CN tiên tiến, được đào tạo đúng chuẩn mực, lực
lượng chủ đạo trong cơ cấu công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
=>Chú trọng công tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong
sạch vững mạnh
3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay
Là GC lãnh đạo thông qua đội tiên phong là ĐCS VN
Đại diện cho PTSX tiên tiến; Tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; Lực
lượng đi đầu trong CNH, HĐH.
(Đóng góp > 50% tổng sản phẩm XH (GDP) & hơn 60% ngân sách Nhà nước
Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND & đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng
Về kinh tế
Gắn liền với phát huy vai trò của giai cấp CN, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công – nông – trí để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông
dân ở nước ta theo hướng bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái.
Về CT - XH
- Giữ gìn và tăng cường sự lãnh đạo của đảng.
- Giữ vững bản chất của GCCN.
- Đội ngũ đảng viên trong GCCN phải nêu cao tinh thần tiên phong, đi đầu góp phần
củng cố và phát triển cơ sở chính trị XH quan trọng của Đảng, cùng với GCCN làm cho đảng
ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Về VH - TT
Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà cốt lõi là xây dựng con người
mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện tác phong công nghiệp…
• Vấn đề đặt ra đối với GCCN Việt Nam hiện nay
Tỷ lệ người lao động khoảng 35 - 40 tuổi mất việc làm gia tăng.
 Cần làm sáng tỏ hơn về cách thức CNH.
- GCCN Việt Nam trong CM.4.0
- Giác ngộ chính trị chưa đều.
- Đào tạo - sử dụng nhiều bất cập.
- Việc làm, đời sống của nhiều công nhân khó khăn.
- Tổ chức CT - XH trong nhiều doanh nghiệp còn yếu, nhất là doanh nghiệp FDI.

Thực trạng GCCN VN và vấn đề đặt ra hiện nay


 Là LLSX hàng đầu của Việt Nam song chưa chiếm đa số trong dân cư và lao động.
 Phân hoá khá sâu sắc (2 chiều) trong KTTT, hội nhập quốc tế.
 Trình độ văn hoá, tay nghề, công nghệ... chưa đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH.
 Giác ngộ chính trị chưa đồng đều, một bộ phận chưa ngang tầm với vị trí tiền phong.
 Đào tạo và sử dụng công nhân nhiều bất cập.
 làm và đời sống của công nhân còn nhiều khó khăn.
 Nhiều tổ chức chính trị - xã hội của công nhân còn yếu...
 Một bộ phận giới chủ trong các doanh nghiệp FDI, tư nhân… thể hiện “mặt đối lập”
với công nhân.
 Một bộ phận công nhân trong các thành phần kinh tế tư nhân, nước ngoài đang bị bóc
lột khá nặng nề, bộc lộ tâm lý làm thuê, nô lệ, sự cạnh tranh, nỗi thất vọng, sự vùng
dậy… lao động của họ đang bị tha hóa.
3.3. Phương hướng và giải pháp xây dựng GCCN đáp ứng yêu cầu hiện nay
Được xác định tại ĐH lần thứ X:
- Phát triển nhanh về số lượng, chất lượng và tổ chức.
- Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp.
- Giải quyết tốt chính sách việc làm.
- Thực hiện tốt chính sách và pháp luật về tiền lương, các loại bảo hiểm, chính sách
ưu đãi.
- Tập trung XD tổ chức: Công đoàn, Đảng nhất là ở DN tư nhân.
- Nâng cao nhận thức trong Đảng, tổ chức công đoàn, bản thân GCCN và trong toàn
XH về vai trò (SMLS) của GCCN.
- Xây dựng liên minh giai cấp công – nông – trí.
- Xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp, nhà máy, nhất là
các DN ngoài NN.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ.
- Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn liền với XD Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng
các tổ chức CT – XH khác trong GCCN

You might also like