Professional Documents
Culture Documents
Lý Thuyết c4
Lý Thuyết c4
4 Các giới hạn của giá quyền chọn, hệ thức Call – Put
4.1 Giới hạn giá quyền chọn
4.1.1 Giới hạn trên của giá quyền chọn
a. Giới hạn trên của giá Call
Nếu thị trường không có cơ lợi thì
c ≤ St
C ≤ St
Trong đó
p≤ X
trong đó
P ≥ X−St
Trong đó
Giả sử quá trình cổ phiếu {S t } tuân theo mô hình cây nhị phân với các tham
số u, d và p
5.1.1. Mô hình nhị phân định giá quyền chọn kiểu Âu trường hợp cổ phiếu
không trả cổ tức
S1 =
{ S 0 u : với xác suất p
S0 d :với xác suất (1−p)
Ta minh hoạ động thái giá cổ phiếu và quyền chọn bởi hình 4.1
f u−f d
Giải phương trình trên ta có : ∆= S (u−d)
0
f =[ q f u + ( 1−q ) f d ] e
−rT
−rT
e −d
Trong đó : q=
u−d
Chú ý :
+) Nếu quyền chọn là Call khi đó thu hoạch của Call tại thời điểm T là
Max { ST −X , 0 }và nếu quyền chọn là Put khi đó thu hoạch của Put tại thời điểm đáo
hạn T là Max{ X−ST ,0 }. Ta có ST ,=u S 0 hoặc ST ,=d S 0 vì vậy, nếu biết giá hiện tại X
thì ta sẽ được tính f u , f d theo công thức sau :
f d=Max { S T − X ,0 }=Max { d S 0− X ,0 } ;
{
u 2 S0 :với xác suất p2
S2= du S0 : với xác suất 2 p (1− p)
d 2 S0 : với xác suất (1− p2 )
+) Tính f u và f d
−r ∆ t
f u=e [q f uu+ ( 1−q ) f ud ]
−r ∆ t
f d=e [q f ud + (1−q ) f dd ]
+) Tính f
−r ∆ t
f =e [q f u + ( 1−q ) f d ]
Thay f u , f d ta được
5.1.2. Mô hình nhị phân định giá quyền chọn kiểu Mỹ trong trường hợp cổ
phiếu không trả cổ tức
Nếu như trong kỳ hạn của quyền chọn cổ phiếu không trả cổ tức thì như
ta đã biết Call kiểu Âu và kiểu Mỹ là như nhau. Vì vậy chỉ cần xét trường hợp Put
kiểu Mỹ. Đối với Put kiểu Mỹ do có thể thực hiện sớm và giá cổ phiếu chỉ có thể
biến động tại mỗi cây nhị phân, do đó để tính thu hoạch của Put tại mỗi nút trên
cây nhị phân ta sẽ thực hiện tính toán như sau :
a) Tại các nút cuối thu hoạch Put kiểu Mỹ và kiểu Âu là như nhau (Put
kiểu Mỹ không thực hiện sớm)
b) Áp dụng thuật toán tính lùi ta tính thu hoạch của Put kiểu Âu tại các
nút phía sau trên cây nhị phân. Tính thu hoạch của Put kiểu Mỹ nếu thực hiện sớm
tại các nút này. Giá trị nào lớn hơn sẽ chính là thu hoạch của Put kiểu Mỹ tại các
nút đó.
c) Áp dụng thuật toán tính lùi đối với dãy thu hoạch của Put kiểu Mỹ ta
sẽ tính được thu hoạch tại nút gốc của cây và đó chính là giá Put.
5.1.3. Mô hình cây nhị phân định giá quyền chọn kiểu Mỹ trường hợp cổ
phiếu có trả cổ tức
Nếu trong giai đoạn k cổ phiếu có trả khoản cổ tức là div khi đó ta điều chỉnh giá
của các nút cuối của giai đoạn trên:
(k)
Si =Si −¿
Trong đó Si là giá cổ phiếu tại nút (i) của cây nhị phân trong giai đoạn khi không
có trả cổ tức. Sau khi điều chỉnh giá, ta tiến hành tính toán giống như trường hợp
cổ phiếu không trả cổ tức để định giá quyền chọn kiểu Âu và kiểu Mỹ.
i) Động thái quá trình giá tài sản cơ sở {S t }tuân theo mô hình GBM. Để đơn
giản ta bỏ chỉ số trong phương trình GBM.
Phương trình vi phân ngẫu nhiên mô tả động thái giá có dạng
dS=μSdt+ σSdW
Với μ : Lợi suất kỳ vọng và σ độ dao động của tài sản và hai tham số μ , σ
là các hằng số
Phương trình vi phân ngẫu nhiên mô tả động thái giá dạng rời rạc
∆ S=μS ∆ t +σε √ ∆ t
Trong đó ε NID (0 , 1)
ii) Thị trường là cạnh tranh hoàn hảo, không có cơ lợi; các giao dịch diễn ra liên
tục và cổ phiếu không có cổ tức trong kỳ hạn của quyền chọn.
iii) Không có phí giao dịch, không có thuế.
iv) Mức lãi suất phi rủi rom ký hiệu là r là hằng số.
b. Phương trình Black – Scholes
Gọi
Ta có giá quyền chọn phụ thuộc vào S và t, ta có thể xem f là một hàm theo S và
t:
f =f ( S , t )
Xác lập phương trình vi phân ngẫu nhiên của giá quyền chọn
Theo bổ đề Ito, ta có
[ ]
2
∂f ∂f 1 2 2 ∂ f ∂f
df = μS + + σ S 2
dt+ σS dW
∂S ∂t 2 ∂S ∂S
Lập danh mục cơ lợi
Từ danh mục và quyền chọn ta lập danh mục P:
P : Bán một quyền chọn (phái sinh) + mua số lượng ∆ tài sản (cổ phiếu) Ký hiệu Π
là giá trị danh mục P tại thời điểm t, khi đó ta có
Π=−f + ∆ S (4.17)
Sau thời điểm t, giá trị tài sản S, giá quyền chọn f biến động ngẫu nhiên theo
phương trình (4.15) và (4.16) do đó giá trị danh mục Π cũng biến động ngẫu nhiên.
Theo (4.17) ta có phương trình vi phân của Π
dΠ =−df + ∆ dS (4.18)
dΠ = −μS
[ ∂ f ∂ f 1 2 2 ∂2 f
− − σ S
∂ S ∂t 2 ∂S 2 ] [
dt+
−∂ f
∂t ]
+ ∆ σSdW (4.19)
Theo (4.19), giá trị danh mục P biến động ngẫu nhiên là do hạng tử thứ hai. Nếu ta
chọn số lượng tài sản trong danh mục P:
∂f
∆=
∂S
Thì hạng tử thứ hai trong (4.19) sẽ bằng không. Khi đó giá trị d Π của danh mục là
phi rủi ro (phi ngẫu nhiên) và ta có
[ ]
2
−∂ f 1 2 2 ∂ f
dΠ = − σ S 2
dt
∂S 2 ∂S
Do thị trường không có cơ lợi nên đòi hỏi trong khoảng thời gian dt biến động
trong giá trị danh mục d Π phải bằng với biến động được tính theo lãi suất phi rủi
ro. Tức là:
dΠ =rΠdt
Từ các biểu thức (4.17), (4.20), (4.21), (4.22), rút gọn ta được phương trình sau đối
với giá quyền chọn f:
2
∂f ∂f 1 2 2 ∂ f
+rS + σ S 2
=r . f
∂t ∂S 2 ∂S
Phương trình trên được gọi là phương trình Black – Scholes đối với giá quyền
chọn (phái sinh).
c. Công thức Black – Scholes
i) công thức Black – Scholes đối với giá Call và Put kiểu Âu trong trường hợp
cổ phiếu không trả cổ tức:
Công thức Black – Scholes đối với giá Call
−r ( T −t )
C=S .Φ ( d 1 )− X e . Φ(d 2)
−r(T −t)
P= X e Φ (−d2 ) −S .Φ (−d 1 )
Trong đó
S : Giá hiện thời của cổ phiếu;
t : Thời điểm hiện tại của quyền chọn;
T : Thời điểm đáo hạn của quyền chọn;
X : Giá thực hiện;
r : Lãi suất phi rủi ro;
σ : Độ dao động.
Với
d 1=
ln ( )
S
X
σ2
+(r+ )(T −t)
2
σ √ T −t
d 2=¿ d 1−¿ σ √ T −t
2
x −t
1
Hàm số: Φ ( x )=P ( X ≤ x )= ∫ e 2
dt : được gọi là àm phân phối của biến ngẫu nhiên
2 π −∞
X, X N ( 0 , 1 ) .
Lưu ý : Φ (−x )=1−Φ(x )
ii) Công thức Black – Scholes đối với giá Call và Put kiểu Âu trong trường
hợp cổ phiếu trả cổ tức:
Trường hợp biết luồng cổ tức: Giả sử rằng trong kỳ hạn của quyền chọn, cổ phiếu
có trả cổ tức với độ lớn và thời điểm trả cổ tức đã biết. Ta chiết khấu cổ tức (tính
PV của cổ tức: PV(div)) Sau đó thay S bằng giá điều chỉnh S1=S−PV (¿) trong công
thức tính
d1,d2.
Trường hợp biết tỷ suất cổ tức: Nếu trong kỳ hạn của quyền chọn, cổ phiếu có
trả cổ tức với tỷ suất d/năm, khi đó theo R. Merton (1973) ta có công thức Black –
Scholes để định giá quyền chọn như sau
Với
d 1=
ln ( )
S
X
σ2
+(r−d + )(T −t)
2
σ √ T −t
d 2=¿ d 1−¿ σ √ T −t
ii) Công thức định giá quyền chọn kiểu Châu Âu đối với các tài sản
khác
- Công thức Black – Scholes về ngoại tệ
+) Công thức Black – Scholes đối với giá Call
−rf (T −t) −r ( T −t )
C=S e . Φ ( d 1 )− X e . Φ(d 2)
Trong đó:
S :Tỷ giá giao ngay giữa 2 đồng tiền;
r f : lãi suất phi rủiro của nước ngoà i
T : Thời điểm đáo hạn của quyền chọn;
X : Tỷ giá thực hiện
r : Lãi suất phi rủi ro trong nước
σ : Độ dao động của tỷ giá
Với
( )
2
S σ
ln +(r−r f + )(T −t)
X 2
d 1=
σ √ T −t
d 2=¿ d 1−¿ σ √ T −t
- Công thức Black – Scholes về Future
Công thức Black – Scholes đối với giá Call
−r (T−t )
C=e [F .Φ ( d 1 )− X . Φ ( d 2) ]
d 1=
( )
ln
F
X
σ2
+(r+ )(T −t)
2
σ √ T −t
d 2=¿ d 1−¿ σ √ T −t
C=H 1−H 2
Trong đó
√ τ1
τ
)
−rτ
H 2= X e M¿
Với
−rτ 1
(S−¿ 1 e ) σ
2
ln [ ]+(r + )τ
X 2
a 1=
σ √τ
a 2=a2−σ √ τ
−rτ 1
(S−¿ 1 e ) σ
2
ln [ ]+(r + )τ 1
S 2
b 1=
σ √τ1
b 2=b1−σ √ τ
τ 1 =t 1−t ; τ=T−t
Ta nhận thấy giá quyền chọn phụ thuộc vào các thàm số S, t, r, σ . Ta có
thể xem giá quyền chọn là hàm theo các tham số này
f =f ( S , t ,r , σ )
Hệ số Delta
∂f
∆=
∂S
Ý nghĩa: Hệ số Delta cho biết tác động của giá tài sản tới giá quyền chọn. Nếu
quyền chọn có hệ số Delta bằng không thì giá tài sản cơ sở thay đổi giá quyền chọn
vẫn giữ nguyên.
Hệ số Delta
2
∂ f
Γ= 2
∂S
Ý nghĩa: Hệ số Gamma cho biết tác động của giá tài sản tới hệ số Delta. Như vậy
nếu quyền chọn có hệ số Gamma bằng 0 thì giá tài sản cơ sở thay đổi hệ số Delta
của quyền chọn không đổi.
Hệ số Têta
∂f
θ=
∂t
Ý nghĩa: Hệ số Têta cho biết tác động của thời gian tới giá quyền chọn
Hệ số Rô
∂f
ρ=
∂r
Ý nghĩa: Hệ số Rô cho biết tác động của lãi suất phi rủi ro tới giá quyền chọn.
Hệ số Vêga
∂f
υ=
∂σ
Ý nghĩa: Hệ số Vega cho biết tác động của độ dao động tài sản tới giá quyền chọn.
Hệ số Omega
∂f S
Ω= .
∂S f
Ý nghĩa: Hệ số Ômega của giá quyền chọn chính là hệ số co dãn của giá quyền
chọn theo tài sản cơ sở.
Từ các hệ số trên ta có thể dẫn xuất các hệ số quyền chọn:
- Hệ số dao động của giá quyền chọn ( hệ số dao động của giá quyền chọn )
r Option −r =( μ−r ) . Ω
Trong đó μ , r Option là lợi suất kỳ vọng của tài sản, của quyền chọn, r là lãi suất phi rủi
ro
- Hệ số Sharpe của quyền chọn
Hệ số Call Put
∆ Φ (d 1) Φ ( d 1) −1
Γ Φ́ (d 1)/ σS √ T −t
θ −S Φ (d´ 1 )σ −r ( T −t ) −S Φ (d´ 1 )σ −r ( T −t )
−τX e Φ (d 2 ) + τX e Φ(−d 2)
2 √ T −t 2 √ T −t
−r ( T −t ) −r ( T −t )
ρ X (T −t)e Φ(d 2) −X (T −t)e Φ (−d 2)
υ Φ́ (d 1)/ S √ T −t
Ω S S
Φ ( d 1) . [Φ ( d 1) −1 ¿ . P
C
Hệ số Call Put
−d ( T−t ) −d ( T−t )
∆ e Φ(d1 ) e Φ[ ( d 1 ) −1]
Γ Φ́ (d 1)/ σS √ T −t
θ θCall θ Put
−r ( T −t ) −r ( T −t )
ρ X (T −t)e Φ(d 2) −X (T −t)e Φ (−d 2)
υ −d ( T−t )
Φ́ (d 1)/ S e √T −t
S S
e−d (T−t ) Φ ( d 1 ) . e−d (T−t ) [Φ ( d 1 ) −1].
C P
Với
.3. Nguyên lý định giá với xác xuất dung hòa rủi ro
Lý thuyết dung hòa rủi ro định giá phái sinh được phát triển bởi các tác giả Davis
Kreps, Michael Harrison (1979) và Stan Pliska (1981). Lý thuyết được tóm tắt như
sau:
Các giả thiết về lý thuyết dung hòa rủi ro cũng giống như của lý thuyết Black –
Scholes – Merton.
Trong không gian xác suất (Ω, ρ , Ft ¿ ) với {F t } là bộ lọc của quá trình giá tài sản cơ
sở {S t }, ta xét quá trình giá tài sản cơ sở được chiết khấu theo lãi suất phi rủi ro:
−rt
{S t e } . Sử dụng (4.15) và bổ đề Ito có thể chứng minh được kết quả
T
f t e =f t +∫ A (t , f T )d (Se )
−rt −rt
Trong đó tích phân trong là tích phân Ito và { A ( T , f T ) } là quá trình ngẫu nhiên mà
giá trị của nó tại thời điểm s chỉ phụ thuộc vào giá trị của quá trình {S t } tới là
martingale theo F t ( Trừ trường hợp μ=r ). Để tính được tính chất martingle cho
trình {S t e−rt } ta phải tiến hành biến đổi độ đo với xác suất ρ . Với giả thiết thị trường
đầy đủ và không có cơ lợi, sử dụng định lý Girsanov có thể chứng minh các kết
quả sau
Như vậy, theo lý thuyết dung hòa rủi ro, để định giá phái sinh ta xác định độ đo
xác suất và định giá phái sinh bằng cách lấy kỳ vọng của giá phái sinh đã chiết
khấu theo lãi suất phi rủi ro tại T. Phương pháp định giá phái sinh theo lý thuyết
dung hòa rủi ro còn gọi là “nguyên lý định giá theo xác suất dung hòa rủi ro”.