Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Công Pháp Quốc Tế

Bài 1: Giới thiệu chung về Luật Quốc Tế


I. Khái niệm
- Hệ thống pháp luật quốc tế:
Là tổng thể quy phạm pháp luật do các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận xây
dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp
sinh giữa họ trong đời sống quốc tế.
1. Chủ thể của Luật Quốc Tế:
1.1. Khái niệm chủ thể của Luật Quốc Tế:
Là những thực thể độc lập tham gia vào những quan hệ do LQT điều chỉnh, có
quyền, nghĩa vụ và khả năng gách vác trách nghiệm pháp lý quốc tế từ những hành
vi mà chính chủ thể thực hiện
1.2. Năng lực của chủ thể Luật Quốc Tế
- Tham gia vào quan hệ pháp luật Quốc Tế
- Có ý chí độc lập với các chủ thể khác trong sinh hoạt quốc tế
- Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt với các chủ thể khác theo luật Quốc Tế
- Có khả năng độc lập gánh vác trách nghiệm pháp lý quốc tế do hành vi của mình
gây ra
a. Quốc gia:
- Khái niệm quốc gia: Công ước 1933 Montevideo về Quyền và Nghĩa vụ của các
quốc gia:
Điều 1: Dân cư ổn định. Lãnh thổ xác định. Chính phủ. Khả năng tham gia với
các quốc gia khác
The state as a person of international law should possess the following
qualifications: (a) a permanent population; (b) a defined territory; (c) government;
and (d) capacity to enter into relations with other states
b. Các tổ chức quốc tế liên chính phủ (Chủ thể phái sinh)
- Khái niệm: Tổ chức quốc tế liên chính phủ (IGO) là thực thể liên kết các quốc gia
và các thực thể khác của LQT, hình thành trên cơ sở văn kiện thành lập là điều ước
quốc tế, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên theo đúng mục
đích và tôn chỉ của tổ chức đó, có năng lực chủ thể độc lập với năng lực chủ thể
của các nước thành viên
Ví dụ: The World Bank, World Trade Organization, …
c. Các chủ thể đặc biệt:
- Các phong trào giải phóng dân tộc
- Các thực thể có quy chế PL – CT đặc biệt
 Vì sao nói: Quốc gia là chủ thể quan trọng nhất của Luật Quốc Tế?
 Chủ quyền quốc gia là gì?: Là quyền làm chủ một cách độc lập toàn vẹn đầy đủ về
mọi mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp của 1 quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
quốc gia đó (quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập
trong quan hệ quốc tế)
2. Đối tượng điều chỉnh:
Quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của LQT

II. Phân biệt


1. Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế: Điều chỉnh quan hệ dân sự mang nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài
2. Luật quốc tế và Luật quốc gia

Quốc Tế Quốc Gia


Phương pháp xây dựng Các Quốc gia tự xây Quốc hội/Nghị viện
Luật dựng luật
Cơ chế giám sát và Tự nguyện thiện chí Công an, cảnh sát, Viện
biện pháp thi hành thực hiện các cam kết kiểm sát, tòa án
quốc tế
Các quốc gia tự giám
sát
Sức mạnh dư luận tiết
bộ
Luật Quốc Tế có phải là Luật không?
III. Mối quan hệ giữa Luật Quốc Tế và Luật Quốc gia
- Thuyết nhất nguyên luận: Là 1 hệ thống
- Thuyết nhị nguyên luận: Là 2 hệ thống độc lập
IV. Nguồn của Luật Quốc Tế
- Nguồn của Luật là gì?
Hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là gì?
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đạt được những mục
đích nhất định
- Nguồn của Luật Quốc Tế là gì?
Là hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật quốc tế
- Quy phạm pháp Luật Quốc Tế?
Là quy tắc xử sự được hình thành từ sự thỏa thuận hoặc chấp nhận của các chủ
thể của LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó
- Phân loại QP LQT theo giá trị hiệu lực
 Quy phạm tuỳ nghi
Là quy phạm cho phép các chủ thể của LQT tự xác định phạm vi quyền, nghĩa
vụ cụ thể của họ trong phạm vi cho phép, trong quan hệ quốc tế, phù hợp với hoàn
cảnh thực tế.
o Ví dụ:
Điều 3, CU LB 1982:
Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình, chiều rộng
này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước.
 Quy phạm mệnh lệnh
Là quy phạm mà các chủ thể không được quyền loại bỏ, phải làm theo đúng nội
dung của quy phạm
o Ví dụ:
Điều 22 Công ước Viên về QHNG 1961:
Điều 22
Trụ sở của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm. Chính quyền Nước tiếp
nhận không được vào nơi đó nếu không có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan
đại diện.
 Trong QP mệnh lệnh có quy phạm jus cogens
là quy phạm do toàn thể cộng đồng các quốc gia chấp nhận và thừa nhận nó
như là một quy phạm không được phép vi phạm
và chỉ được thay thế hay sửa đổi bằng một quy phạm khác của LQT chung có
cùng tính chất như vậy
(Đ.53, Công ước Viên về Điều ước quốc tế-1969)
 Ví dụ
nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia
nguyên tắc cấm tội diệt chủng, chế độ nô lệ
nguyên tắc cấm tra tấn

- Nguồn của Luật Quốc Tế:


Điều 38(1) Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ)
 Các nguồn cơ bản
Điều ước quốc tế:
o Khái niệm:
Điều 38(1) Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ)
Các nguồn cơ bản
Điều ước quốc tế
Tập quán quốc tế
Những nguyên tắc chung của pháp luật
Các nguồn bổ trợ
Quyết định của các cơ quan tài phán quốc tế
Các học thuyết, các công trình nghiên cứu của các luật gia danh tiếng
Tập quán quốc tế
o Điều 38(1)(b), Quy chế TAQT:
Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận
như là luật;
international custom, as evidence of a general practice accepted as law;
o 2 yếu tố cấu thành nên tập quán
Chứng cứ thực tiễn chung
Thực tiễn (hành động hoặc tuyên bố của các quốc gia, hành động ủng hộ, hành
động phản đối, vai trò của ko hành động)
Chung (thống nhất, nhất quán, số đông)
opinio juris (yếu tố chủ quan-thể hiện thái độ của các quốc gia thực hiện các
thực tiễn chung)
Các tuyên bố đơn phương
Nội luật
Điều ước tham gia ký kêt
Nghị quyết của tổ chức LCP
Các án lệ
Những nguyên tắc chung của pháp luật
o Về khái niệm này có nhiều cách giải thích khác nhau
 GT1: Chính là các nguyên tắc được quy định trong điều ước và TQQT
 GT2: Là nguyên tắc chung của các hệ thống pháp luật ( Nếu LQT là 1 hệ thống
luật thì cũng có những điểm tương đồng về thủ tục và nội dung với các hệ thống
luật khác common law, civil law)

 Các nguồn bổ trợ


Quyết định của các cơ quan tài phán quốc tế
Điều 59, Quy chế TACLQT
Quyết định của Tòa không có giá trị bắt buộc ngoại trừ đối với các bên tranh
chấp và trong một vụ việc cụ thể.
Vai trò
Giải thích luật
Bằng chứng về thực tiễn của các quốc gia khi xác định TQQT
Các học thuyết, các công trình nghiên cứu của các luật gia danh tiếng
Vai trò: Phân tích, giải thích, bình luận về ĐUQT, TQQT, các vấn đề của LQT
Điều 38 đã quy định hết chưa?

Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế


 7 nguyên tắc:
1 Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền
2 Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia
3 Nguyên tắc cấm sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực
4 Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp
5 Nguyên tắc dân tộc tự quyết
6 Nguyên tắc pacta sunt servanda (Các cam kết quốc tế phải được thực
hiện một cách thiện chí)
7 Nguyên tắc hợp tác
Vấn đáp:
Hỏi: 7 nguyên tắc cơ bản
Khái Niệm Nguyên Tắc Cơ Bản của Luật Quốc Tế: là những tư tưởng
chính trị, pháp lý bao trùm, có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể của
Luật Quốc Tế
Đáp: Kết hợp với phân tích
 Nguồn
- Hiến chương Liên Hợp Quốc:
Điều 2 khoản 1 Hiến chương Liên Hợp Quốc: Liên Hợp Quốc được xây
dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các quốc gia thành viên
- Nghị quyết 2625
Tất cả các quốc gia đều bình đẳng chủ quyền. Họ có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau, là thành viên bình đẳng của cộng đồng quốc tế, bất chấp sự
khác biẹt về kinh tế, xã hội, chính trị hay các đặc tính khác.
Cụ thế, bình đẳng chủ quyền bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý (Là ntn)
b) Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
c) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc
gia khác
d) Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch
e) Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị,
xã hội, kinh tế, và văn hóa của mình.
f) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ
quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác.

 Khái niệm chủ quyền quốc gia


Chủ quyền là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp, thông qua những quyết định về mọi vấn đề chính trị
kinh tế văn hóa xã hội
Trong quan hệ quốc tế, chủ quyền độc lập của một quốc gia thể hiện qua
quyền tự quyết mọi vấn đề đối nội đối ngoại của quốc gia, không có sự áp
đặt từ chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của mọi quốc gia trong
cộng đồng quốc tế.
Đi đôi với quyền là nghĩa vụ, bên cạnh yêu cầu quốc gia khác tôn trọng
chủ quyền quốc gia của mình còn cần tôn trọng chủ quyền của các quốc gia
khác.
Chủ quyền quốc gia không đồng nghĩa với quyền lực vô hạn và vô điều
kiện của quốc gia. Các quốc gia có thể có các nghĩa vụ quốc tế, nhất là khi
tham gia vào các điều ước quốc tế. Mặc dù các quốc gia có quyền lựa chọn
có tham gia vào các điều ước này hay không, nhưng một khi đã tham gia vào
các điều ước này họ buộc phải tuân thủ các nghĩa vụ và trao lại một phần
chủ quyền của mình cho cộng đồng quốc tế.
NGUYÊN TẮC CẤM SỬ DỤNG VŨ LỰC VÀ ĐE DỌA SỬ DỤNG VŨ
LỰC

- Là nguyên tắc nền tảng duy trì mối quan hệ hòa bình giữa các quốc
gia
- Những năm đầu của thế kỉ 20. Việc sử dụng vũ lực vẫn được cho
phép để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia. Nhiều quốc gia
tiến hành chiến tranh chống lại các quốc gia vì nhiều lý do
- Năm 1907 Hội nghị hòa bình Hague được tổ chức tại Hà Lan, các
quốc gia than dự đã thông qua các hiệp định chính thức đầu tiên liên
quan tới luật chiến tranh và tội ác chiến tranh. Tới đầu thế ký 20, luật
chiến tranh vẫn là một bộ phận quan trọng của Luật Quốc Tế.
- Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, có một số chuyển biến pháp lý
liên quan tới việc tiến hành chiến tranh. Hội quốc liên đã đưa ra một
số hạn chế liên quan tới việc tiến hành chiến tranh; năm 1928 các
quốc gia thành viên hiệp ước Đi đôi với quyền là nghĩa vụ, bên cạnh
yêu cầu quốc gia khác tôn trọng chủ quyền quốc gia của mình còn cần
tôn trọng chủ quyền của các quốc gia khác.
- Chủ quyền quốc gia không đồng nghĩa với quyền lực vô hạn và vô
điều kiện của quốc gia. Các quốc gia có thể có các nghĩa vụ quốc tế,
nhất là khi tham gia vào các điều ước quốc tế. Mặc dù các quốc gia có
quyền lựa chọn có tham gia vào các điều ước này hay không, nhưng
một khi đã tham gia vào các điều ước này họ buộc phải tuân thủ các
nghĩa vụ và trao lại một phần chủ quyền của mình cho cộng đồng
quốc tế.
- Hiến chương Liên Hợp Quốc đã không dùng từ chiến tranh như trong
các hiệp ước trước đó, mà đưa một quy định toàn diện hơn:
Điều 2 Khoản 4 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định:
Tất cả các nước thành viên Liên Hợp Quốc trong quan hệ quốc tế không
được đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ
hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào, hoặc nhằm những mục
đích khác không phù hợp với mục đích của Liên hợp quốc
 Theo như quy định này, cả các quốc gia là thành viên của Liên hợp
quốc hay không là thành viên của LHQ đều được bảo vệ khỏi việc bị tấn
công vũ trang từ các quốc gia khác.
 Đổi lại, LHQ phải đảm bảo của quốc gia không là thành viên của
LHQ cũng có nghĩa vụ tương ứng, nhằm mục đích bảo vệ hòa bình an
ninh thế giới, theo điều 2 khoản 6 Hiến Chương
- Sau 25 áp dụng nguyên tắc với cả các quốc gia là thành viên hoặc
không là thành viên của LHQ, năm 1970, nguyên tắc này một lần nữa
được quy định Trong tuyên bố về những nguyên tắc của Liên Hợp
Quốc điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác của các quốc gia phù
hợp với Hiến chương LHQ ( Nghị quyết 2625),
- Đe dọa sử dụng vũ lực
Điều 2 khoản 4 không chỉ ngăn cấm sử dụng vũ lực mà còn ngăn cấm đe
dọa sử dụng vũ lực
Đe dọa sử dụng vũ lực có thể là các tuyên bố được đưa ra trước khi tiến
hành các hành vi sử dụng vũ lực, như việc viện dẫn tới quân đội nếu như
một yêu cầu nào đó không được đáp ứng, có thể là hành vi đột ngột điều
động binh lính tại các khu vực biên giới mà hai bên đang xảy ra tranh chấp,
điều động tàu chiến tới gần bờ biển của các quốc gia khác. Tuy nhiên, việc
tăng cường trang bị vũ khí quốc phòng an ninh nhìn chung không được coi
là việc đe dọa hòa bình.
 Khái niệm vũ lực
Vũ lực ở đây là những hành động nào?
Trong phần mở đầu của Hiến chương LHQ, có ghi nhận:
Thừa nhận những nguyên tắc và xác định những phương pháp bảo đảm
không dùng lực lượng vũ trang (armed force), trừ trường hợp vì lợi ích
chung
Phần mở đầu này, được làm rõ tại điều 2 khoản 4 của Hiến chương và
phần cuối trừ trường hợp vì lợi ích chung được nêu ra cụ thể tại điều 43 và
47, liên quan trực tiếp tới các lực lượng vũ trang.
Thông qua hiến chương, có thể nhận thấy rằng, các hành động sử dụng
vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực của các nước thành viên bị ngăn cấm,
cũng giống như các hành động vũ lực mà Liên hợp quốc được phép sử dụng
trong trường hợp ngoại lệ nhất định, liên quan tới sử dụng lực lượng vũ
trang.
Sử dụng vũ lực liệu có liên quan tới các biện pháp cấm vận kinh tế
hay không?
Cần tìm hiểu cụ thể về quá trình soạn thảo hiến chương:
Tại hội nghị San Francisco liên quan tới soạn thảo hiến chương LHQ, đại
diện của Brazil muốn bổ sung các đe dọa và sự dụng các biện pháp kinh tế
vào điều 2 khoản 4, tuy nhiên bản sửa đổi của Brazil không được hội nghị
thông qua.
Câu hỏi liên quan tới việc sử dụng vũ lực có bao gồm các biện pháp liên
quan tới chính trị và kinh tế hay không đã được đưa ra trong quá trình soạn
thảo nghị quyết 2625. Theo đó, quan điểm cho rằng việc sử dụng vũ lực
không bao gồm các áp lực về kinh tế hay chính trị thắng thế.
Sử dụng vũ lực hợp pháp
Nghị quyết 2625 đoạn cuối có quy định:
Không một điều nào nói ở trên đây được hiểu là sự mở rộng hoặc thu hẹp
bằng bất kỳ cách thức nào phạm vi của các điều khoản của Hiến chương này
liên quan đến các trường hợp sử dụng vũ lực được coi là hợp pháp.
Các trường hợp được sử dụng vũ lực theo quy định của Hiến chương
LHQ
Khi hòa bình an ninh thế giới bị đe dọa ( lời mở đầu chương VII Hành
động trong trường hợp hòa bình bị đe dọa bị phá hoại hoặc có hành vi xâm
lược)
( Cơ quan có thẩm quyền điều tra một vấn đề có đe dọa tới hòa bình an
ninh thế giới hay không là Hội đồng bảo an- điều 39
Điều 39 Hội đồng bảo an xác định thực tại mọi sự đe dọa hòa bình, phá
hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết
định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với các điều 41,42 để duy trì
hòa bình và khôi phục hòa bình
Tự vệ cá nhân hay tự vệ tập thể chính đáng (điều 51 Hiến chương
LHQ)
Không có một điều khoản nào trong hiến chương này làm tổn hại đến
quyền tự vệ cá nhân hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên của
Liên Hợp Quốc bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng bảo an chưa áp
dụng được những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Những biện pháp mà các thành viên Liên hợp quốc áp dụng trong việc bảo
vệ quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho hội đồng bảo an liên
hợp quốc và không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn và trách nhiệm
của hội đồng bảo an, chiểu theo hiến chương này, đối với việc hội đồng bảo
an áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết để
duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
Điều kiện để được viện dẫn điều 51
Phải có tấn công vũ trang ( armed attack)
Phải được thông báo ngay lập tức cho Hội đồng bảo an
Không được gây ảnh hưởng đến quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng
bảo an, chiểu theo hiến chương LHQ, đối với việc hội đồng bảo an áp dụng
bất kỳ lúc nào những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc
khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.

NGUYÊN TẮC KHÔNG CAN THIỆP VÀO CÔNG VIỆC NỘI BỘ


CỦA QUỐC GIA KHÁC
Điều 2 khoản 7 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định:
Liên hợp quốc không có quyền can thiệp vào công việc thực chất thuộc
thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia nào và không đòi hỏi các thành viên
của Liên hợp quốc đưa các công việc loại này ra giải quyết theo quy định
của hiến chương, tuy nhiên nguyên tắc này không liên quan tới việc thi hành
những biện pháp cưỡng chế nói ở chương VII
Thế nào là công việc nội bộ của quốc gia: Nằm trong khái niệm chủ
quyền quốc gia, nằm trong điều luật nào, quyền dân tộc tự quyết
Điều 7 nêu ra trường hợp ngoại lệ liên hợp quốc có thể can thiệp vào
công việc nội bộ của một quốc gia, nếu liên quan tới hòa bình và an ninh
thế giới ( dẫn trường hợp phân biệt chủng tộc Aprtheid)
4 năm sau khi chế độ Aprtheid thiết lập tại Nam Phi, một nhóm quốc gia
đang phát triển đề nghị Tổng thư ký đưa vấn đề Aprtheid vào chương trình
nghị sư Đại hội đồng năm 1952. Tại Đại hội đồng, Nam Phi cho rằng Liên
hợp quốc không có quyền can thiệp vào công việc nội bộ các nước thành
viên.
Tuy nhiên, LHQ vẫn thông qua nghị quyết 616B (1952), theo đó kêu gọi
các quốc gia thành viên đưa ra các chính sách tuân thủ các nghĩa vụ của họ
theo Hiến chương liên hợp quốc nhằm mục đích chấp hành các quyền con
người và tự do cơ bản
Vào ngày 21/3/1960 tại Sharpville , Nam Phi, trong suốt quá trình biểu
tình hòa bình của người da đen tại Nam Phi chống lại các đạo luật về tự do
di chuyển và cấp phép cư trú, quân đội chính phủ đã tấn công giết chết 68
người bao gồm cả phụ nữ và trẻ em và làm 180 người bị thương. Sau sự
kiện này, 29 quốc gia từ châu Phi và châu Á đã yêu cầu Hội đồng bảo an tổ
chức hội nghị về vấn đề này. Các thành viên của hội đồng nhanh chóng
thông qua nghị quyết 134 (1960) mặc dù Anh Pháp bỏ phiếu trắng. Theo đó,
nhận thức rằng tình trạng tại Nam Phi có thể gây ra mất ổn định quốc tế và
ảnh hưởng tới hòa bình an ninh quốc tế và kêu gọi chính phủ Nam Phi đưa
ra các chính sách hài hòa các sắc tộc, chấm dứt chính sách apartheid và phân
biệt chủng tộc…
NGUYÊN TẮC HÒA BÌNH GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
QUỐC TẾ
Điều 2 khoản 3 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định:
Tất cả các thành viên Liên Hợp Quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế
của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an
ninh quốc tế và công lý.
Các biện pháp hòa bình được liệt kê tại điều 33 Hiến chương Liên
Hợp Quốc:
1. Các bên đương sự trong tranh chấp mà việc kéo dài các cuộc tranh
chấp ấy có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh thế giới, trước hết, phải cố
gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra,
trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những
điều ước khu vực, hoặc các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn
của mình.
2. Hội đồng bảo an, nếu thấy cần thiết sẽ yêu cầu các đương sự giải
quyết tranh chấp bằng các biện pháp nói trên

Không liệt kê hết các biện pháp, để mở để các quốc gia có thể lựa chọn
tìm ra những biện pháp khác phù hợp mà không sử dụng đến vũ lực

Trừng phạt kinh tế không bị coi là vi phạm cấm sử dụng vũ lực


Liệu trừng phạt kinh tế/cấm vận có bị coi là can thiệt vào công việc nội
bộ không, ở mức độ nào?
Hội đồng Bảo an mà đưa ra các biện pháp trừng phạt kinh tế là có liên
quan đến hòa bình và an ninh quốc tế. Còn các quốc gia đưa ra trừng phạt
kinh tế còn tùy thuộc vào tình hình thực tế
Có thực sự vi phạm hay không phi vấn đề của Nga đưa ra là có sự can
thiệp hợp lý đối với
CÁC QUỐC GIA CÓ NGHĨA VỤ HỢP TÁC
Điều 2 khoản 5 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định
Tất cả các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc giúp đỡ đầy đủ cho
Liên Hợp Quốc trong mọi hành động mà nó áp dụng theo đúng Hiến chương
này và tránh giúp đỡ các quốc gia nào bị Liên Hợp Quốc áp dụng các hành
động phòng ngừa hoặc cưỡng chế

You might also like