Professional Documents
Culture Documents
đề cg NVHQ THẢO
đề cg NVHQ THẢO
đề cg NVHQ THẢO
2
Câu 1: 6 quy tắc phân loại hàng hóa NT.................................................................................... 2
Câu 2: 6 phương pháp xác định trị giá hải quan NT.................................................................. 4
Câu 3: LP (back to back C/o , C/o hóa đơn nước thứ 3, C/o form D (ATIGA,CEPT) C/o form
E (ACFTA),.... Cái này câu 9 có rồi. T bổ sung lý thuyết vào câu 9 nhé!................................. 6
Câu 4: Hóa đơn thương mại HT.................................................................................................7
Câu 5: Vận đơn đường biển NT................................................................................................. 9
Câu 6: Tờ khai hàng XNK (thao)............................................................................................ 13
Câu 7: (HT)Tờ khai trị giá của hàng nhập khẩu.......................................................................14
Câu 8: (LP) Thủ tục hải quan................................................................................................... 16
Câu 9: (HT) Các quy tắc xác định xuất xứ hàng hóa, lưu ý quy tắc xuất xứ k thuần túy để có
vài phân biệt lựa chọn C/o cho đúng. => này là cả trắc nghiệm và đúng sai.......................... 17
II. 4 CÂU ĐÚNG SAI+ GIẢI THÍCH.....................................................................................25
Câu 10: Incoterm: LP............................................................................................................... 25
Câu 11: XNK tại chỗ, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, Nk để sản xuất xuất khẩu, gia công
quốc tế ( khái niệm) . (thao)..................................................................................................... 33
III. LÝ THUYẾT TRÌNH BÀY ( 1 câu tự luận)......................................................................34
Câu 12: Gian lận về trị giá hải quan, biện pháp: LP................................................................ 34
Câu 13: GIAN LẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA( LP) :............................................................. 36
Câu 14: (HT) Gian lận trong buôn lậu, trốn thuế, bp............................................................... 40
Câu 15: Hồ sơ hải quan của hàng Nk, Xk ( thao).................................................................... 49
Câu 16: Quy trình thủ tục hải quan: hàng luồng xanh, hàng luồng vàng, luồng đỏ.................60
Câu 17: Các bước trong quy trình giám sát hải quan, thông quan hàng hóa, kiểm tra sau thông
quan NT....................................................................................................................................61
Câu 18: Các phương pháp giám sát hải quan. (thao)............................................................... 70
Câu 19: (HT) Nội dung kiểm tra hồ sơ và thuế với hàng hóa XNK........................................ 76
Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra
cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của
từng nhóm và bất cứ chú giải của các phần, chương liên quan và theo các quy tắc dưới đây
nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác.
(I) Hàng hóa trong thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục
của Hệ thống hài hòa theo các phần, chương và phân chương. Tên của phần, chương và phân
chương được ghi ngắn gọn, súc tích để chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong
đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng loại và số lượng hàng hóa nên
tên các phần, chương và phân chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết các
hàng hóa trong đề mục đó.
(II) Ngay đầu Quy tắc 1 quy định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”.
Điều đó có nghĩa là tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc
phân loại hàng hóa.
(III) Phần thứ hai của Quy tắc này quy định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo:
(a) Nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải phần hoặc chương nào có liên quan, và
(b) Các Quy tắc 2,3,4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú giải không có yêu cầu nào
khác.
(IV) Mục (III) (a) của Quy tắc 1 đã nêu rõ rằng nhiều hàng hóa có thể được phân loại trong
Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ quy tắc giải thích nào. Ví dụ: Ngựa sống
(Nhóm 01.01), dược phẩm được nêu cụ thể trong Chú giải 4 của Chương 30 (Nhóm 30.06).
(V) Trong chú giải Quy tắc 1 Phần (III) (b) có nêu “khi nội dung nhóm hàng hoặc các chú
giải không có yêu cầu nào khác” là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ
chú giải phần hoặc chương nào có liên quan có giá trị tối cao, nghĩa là chúng phải được xem
xét trước tiên khi phân loại.
Ví dụ: Ở Chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng
hóa nhất định. Vì vậy, những nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác
bằng việc áp dụng Qui tắc 2 (b).
Quy tắc 2:
1. a) Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa
hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc tính cơ bản của
hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng
hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc tính cơ bản của hàng hóa ở
dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn
chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Quy tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
2. b) Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay
hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng
thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc
làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc
phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải
tuân theo Quy tắc 3.
(Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện )
(I) Phần đầu của Quy tắc 2(a) đã mở rộng phạm vi của bất cứ nhóm nào liên quan tới một
hàng hóa nhất định không chỉ bao gồm hàng hóa đã hoàn chỉnh mà còn bao gồm hàng hóa ở
dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc tính cơ bản của hàng đã
hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
(II) Nội dung của Quy tắc này cũng được áp dụng cho phôi ngoại trừ phôi đã được xác định
tại một nhóm cụ thể. Thuật ngữ “phôi” nghĩa là một mặt hàng, chưa sử dụng trực tiếp ngay
được, có hình dạng hoặc phác thảo gần giống với mặt hàng hoặc bộ phận đã hoàn chỉnh và
những trường hợp này chỉ được dùng để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận
hoàn chỉnh, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt (ví dụ: tạo hình dạng chai lọ bằng nhựa là
sản phẩm trung gian có hình dạng ống, với một đầu đóng và một đầu mở đã được ren để vặn
kín, phần bên dưới của đầu đã được ren có thể mở rộng hoặc kéo dài tới kích cỡ hoặc hình
dạng mong muốn). Bán sản phẩm chưa có hình dạng cơ bản của mặt hàng đã hoàn chỉnh (ví
dụ thường là những hình ở dạng thanh, đĩa, ống…) không được gọi là “phôi”.
(III) Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Quy tắc 2(a) thường không áp dụng đối
với hàng hóa thuộc những phần này.
(IV) Một số trường hợp áp dụng Quy tắc 2(a) được nêu tại Chú giải tổng quát của phần hoặc
chương (ví dụ: Phần XVI, và Chương 61, 62, 86, 87 và 90).
(Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)
(V) Phần thứ hai của Quy tắc 2(a) quy định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện ở dạng
chưa lắp ráp hoặc dạng tháo rời được phân loại cùng nhóm với hàng hóa đó đã lắp ráp. Hàng
hóa thường ở dạng này do yêu cầu hoặc sự thuận tiện cho việc đóng gói hoặc vận chuyển.
(VI) Quy tắc này cũng áp dụng với hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng
chưa lắp ráp hoặc tháo rời với điều kiện những mặt hàng này được phân loại như hàng hóa đã
hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện theo phần đầu của Quy tắc này.
(VII) Theo mục đích của Quy tắc này, “hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” là những
hàng hóa mà bộ phận của chúng sẽ được lắp ráp lại với nhau bằng các dụng cụ lắp ráp (vít,
bu-lông, đai ốc, ê -cu,v.v…), hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại, với điều kiện
những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.
Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành
không phải trải qua bất cứ quá trình gia công nào khác để sản phẩm trở thành dạng hoàn
thiện.
Những bộ phận chưa lắp ráp thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện một mặt hàng thì
sẽ được phân loại riêng.
(VIII) Những trường hợp áp dụng Qui tắc này được nêu trong các Chú giải tổng quát của
phần hoặc chương (ví dụ: Phần XVI, và Chương 44, 86, 87, và 89).
(IX) Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Qui tắc này thường không áp dụng đối
với hàng hóa thuộc những phần này.
(Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất)
(X) Qui tắc 2(b) liên quan tới hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng
hóa bao gồm từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên. Những nhóm mà Quy tắc này đề cập tới
là những nhóm liên quan đến một loại nguyên liệu hoặc chất (ví dụ: Nhóm 05.07: ngà voi),
và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất
nhất định (ví dụ: Nhóm 45.03: các sản phẩm bằng lie tự nhiên). Chú ý rằng Quy tắc này chỉ
áp dụng khi chú giải của nhóm, phần hoặc chương không có bất cứ yêu cầu nào khác (ví dụ:
Nhóm 15.03: dầu mỡ lợn, chưa pha trộn).
Những hỗn hợp ở dạng chế phẩm được mô tả trong chú giải phần hoặc chương hoặc trong nội
dung của nhóm thì phải được phân loại theo Quy tắc 1.
(XI) Quy tắc này mở rộng nhóm liên quan tới một nguyên liệu hoặc một chất cũng bao gồm
hỗn hợp hoặc hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Qui
tắc này cũng mở rộng phạm vi của các nhóm hàng liên quan tới hàng hóa được làm từ một
nguyên liệu hoặc một chất nhất định thì cũng bao gồm hàng hóa được làm một phần từ
nguyên liệu hoặc chất đó.
(XII) Tuy nhiên, Quy tắc này không mở rộng nhóm tới mức để nhóm đó bao gồm cả mặt
hàng không đáp ứng theo yêu cầu tại Qui tắc 1 và mô tả của nhóm; điều này xảy ra khi có
thêm một nguyên liệu hoặc một chất khác làm mất đi đặc tính của hàng hóa đã được đề cập
trong nhóm.
(XIII) Theo Quy tắc này, hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa
được cấu thành từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại
vào hai hoặc nhiều nhóm khác nhau, thì phải được phân loại theo Qui tắc 3.
Qui tắc 3:
Khi áp dụng Quy tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân
loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
1. a) Những nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái
quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà
mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa
là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường
hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi
như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một
trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
2. b) Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng
hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ
để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu
hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng.
3. c) Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân
loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được
xem xét.
(II) Quy tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của phần hoặc chương
không có yêu cầu nào khác. Ví dụ: Chú giải 4(b) Chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng
thời vừa có trong mô tả của một trong các Nhóm từ 97.01 đến 97.05, vừa đúng như mô tả của
Nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước Nhóm 97.06. Trong
trường hợp này hàng hóa được phân loại theo Chú giải 4(b) Chương 97 và không tuân theo
Quy tắc 3.
(III) Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong Quy tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng
nhất được ưu tiên hơn nhóm có mô tả khái quát.
(IV) Không thể đặt ra những quy tắc cứng nhắc để xác định một nhóm hàng này mô tả hàng
hóa một cách đặc trưng hơn một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng quát rằng:
1. a) Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể thì đặc trưng hơn nhóm
hàng mô tả một họ các mặt hàng.
Ví dụ: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào Nhóm 85.10 mà không
phải trong Nhóm 84.67 là nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện hoặc vào Nhóm
85.09 là các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện.
1. b) Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong số các nhóm có thể phân
loại cho một mặt hàng nhập khẩu là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô
tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác.
Các ví dụ:
Ví dụ 1: Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ôtô, tấm thảm này có thể
được phân loại như phụ tùng của xe ô tô thuộc Nhóm 87.08, nhưng trong Nhóm 57.03 chúng
lại được mô tả một cách đặc trưng như những tấm thảm. Do vậy, mặt hàng này được phân
loại vào Nhóm 57.03.
Ví dụ 2: Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, làm bằng thủy tinh dai bền và cán mỏng, đã
tạo hình và được sử dụng trên máy bay, không được phân loại vào Nhóm 88.03 như những bộ
phận của hàng hóa thuộc Nhóm 88.01 hoặc 88.02 nhưng lại được phân loại trong Nhóm
70.07 – nơi hàng hóa được mô tả đặc trưng như loại hàng kính an toàn.
(V) Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần những
nguyên liệu hoặc chất cấu thành sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một
phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm đó được coi là cùng phản ánh tương đương
đặc trưng của những hàng hóa trên, ngay cả khi một trong số các nhóm ấy có mô tả chính xác
hoặc đầy đủ hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân loại hàng hóa áp dụng
Quy tắc 3(b) hoặc 3(c).
Ví dụ: Mặt hàng băng tải có một mặt là plastic còn mặt kia là cao su; có thể xếp vào hai
nhóm:
Nhóm 40.10: “Băng chuyền hoặc băng tải…., bằng cao su lưu hóa”
Nếu so sánh hai mô tả này, Nhóm 40.10 thể hiện tính đặc thù hơn Nhóm 39.26, vì Nhóm
40.10 có từ “băng tải” trong Nhóm 39.26 lại không ghi rõ từ “băng tải”, và như vậy có thể
xem xét phân loại sản phẩm trên vào Nhóm 40.10 theo Quy tắc 3(a). Nhưng trong trường hợp
này, không thể quyết định phân loại vào Nhóm 40.10 theo Quy tắc 3(a), vì mô tả của Nhóm
40.10 là sản phẩm bằng cao su, chỉ liên quan đến một phần sản phẩm băng tải nói trên. Như
vậy, theo Quy tắc 3(a) hai Nhóm 39.26 và 40.10 mang tính đặc trưng như nhau, mặc dù
Nhóm 40.10 có mô tả đầy đủ hơn. Do đó, chúng ta không thể quyết định phân loại vào nhóm
nào được, mà chúng ta phải áp dụng Quy tắc 3(b) hoặc 3(c) để phân loại.
(VI) Cách phân loại theo Qui tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a).
(VII) Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu
thành tạo nên tính chất cơ bản của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
(VIII) Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác
nhau. Ví dụ, có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo
thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu
thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
(IX) Qui tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần
khác nhau, không chỉ trong trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập
hợp không thể tách rời trong thực tế, mà cả khi những thành phần đó để rời nhau, nhưng với
điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ sung cho nhau, tập hợp của chúng
tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời.
Ví dụ 2 – Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung được thiết kế đặc biệt
(thường bằng gỗ) và một số lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù
hợp.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng
bao bì.
(X) Theo Quy tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải
có những điều kiện sau:
a) Phải có ít nhất hai loại hàng khác nhau, mà ngay từ ban đầu thoạt nhìn có thể xếp vào
nhiều nhóm hàng khác nhau. Ví dụ: sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn không thể coi là một bộ theo Qui
tắc này, vì không thể xếp sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn vào hai nhóm hàng;
b) Gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất
định hoặc để thực hiện một chức năng xác định; và
c) Được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng mà không cần đóng gói
tiếp (ví dụ: đóng gói trong hộp, tráp, hòm).
Thuật ngữ trên bao trùm những bộ hàng, ví dụ như bộ hàng gồm nhiều thực phẩm khác nhau
nhằm sử dựng để chế biến một món ăn hoặc bữa ăn ngay.
Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo Qui tắc 3(b) như sau:
Ví dụ 1:
a) Bộ thực phẩm bao gồm bánh xăng đuých làm bằng thịt bò, có và không có pho mát (Nhóm
16.02), được đóng gói với khoai tây chiên (Nhóm 20.04): được phân vào Nhóm 02.
b) Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp mỳ sống, một gói Pho mát
béo và một gói nhỏ sốt cà chua, đựng trong một hộp các- tông.
Spaghetti sống thuộc Nhóm 19.02
Pho mát béo thuộc Nhóm 04.06
Nước sốt cà chua thuộc Nhóm 21.03
Trong trường hợp này Spaghetti sống đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản. Do đó, sản phẩm
được phân loại như thể chỉ bao gồm Spaghetti sống thuộc Nhóm 19.02.
Tuy nhiên Quy tắc này không bao gồm bộ hàng gồm nhiều sản phẩm được đóng cùng nhau,
ví dụ:
– Một thùng đồ hộp gồm: 01 hộp tôm (Nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (Nhóm 16.02), 01 hộp
pho mát (Nhóm 04.06), 01 hộp thịt xông khói (Nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích cocktail
(Nhóm 16.01); hoặc
– Một hộp gồm: 01 chai rượu mạnh (Nhóm 22.08) và 01 chai rượu vang (Nhóm 22.04).
Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các bộ hàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại
riêng biệt vào nhóm phù hợp với chính mặt hàng đó.
Ví dụ 2: Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện, một cái lược, một cái kéo, một bàn chải, một
khăn mặt, đựng trong một cái túi bằng da.
Tông đơ điện thuộc Nhóm 85.10
Lược thuộc Nhóm 96.15
Kéo thuộc Nhóm 82.13
Bàn chải thuộc Nhóm 96.03
Khăn mặt thuộc Nhóm 63.02
Túi bằng da thuộc Nhóm 42.02
Trong ví dụ này, tông đơ điện đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản của bộ đồ làm đầu. Do
vậy, sản phẩm được phân loại vào Nhóm 85.10.
Ví dụ 3: Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước, một vòng tính, một compa, một bút chì và cái vót
bút chì, đựng trong túi nhựa.
Thước thuộc Nhóm 90.17
Vòng tính thuộc Nhóm 90.17
Compa thuộc Nhóm 90.17
Bút chì thuộc Nhóm 96.09
Vót bút chì thuộc Nhóm 82.14
Túi nhựa thuộc Nhóm 42.02.
Trong bộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ. Do
vậy, bộ dụng cụ vẽ được phân loại vào Nhóm 90.17.
Đối với các sản phẩm không thỏa mãn các điều kiện qui định tại Phần X của chú giải Qui tắc
3(b), không được coi như đóng bộ để bán lẻ thì mỗi mặt hàng của sản phẩm sẽ được phân loại
riêng biệt, vào nhóm phù hợp nhất với nó.
(XI) Quy tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được
đóng gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một
tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví dụ như sản xuất đồ uống.
Ví dụ: Trở lại ví dụ Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su nêu tại Qui tắc 3(a).
Xét thấy mặt hàng này không thể quyết định phân loại vào Nhóm 40.10 hay Nhóm 39.26 theo
Qui tắc 3(a), và cũng không thể phân loại mặt hàng này theo Qui tắc 3(b). Vì vậy, mặt hàng
sẽ được phân loại vào Qui tắc 3(c), tức là “phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số
các nhóm cùng được xem xét”. Theo Qui tắc này, mặt hàng trên sẽ được phân loại vào Nhóm
40.10.
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các quy tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm
phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
(I) Quy tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo Quy tắc 1 đến Quy tắc 3. Quy
tắc này quy định rằng những hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng
hóa giống chúng nhất.
(II) Cách phân loại theo Quy tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa
tương tự đã được phân loại để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định
phân loại sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
(III) Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất,
mục đích sử dụng của hàng hóa.
Những quy định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây.
1. a) Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng
cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc
biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và
đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này. Tuy
nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi
trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.
2. b) Ngoài Qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng
hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên
tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
(Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự)
(I) Quy tắc này chỉ để áp dụng cho các bao bì ở các dạng sau:
1. Thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hoặc bộ hàng xác
định, tức là bao bì được thiết kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì
có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng;
2. Có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng cùng với hàng
hóa ở trong. Những bao bì này cũng để bảo quản hàng hóa khi chưa sử dụng (ví dụ:
trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính này cho phép phân biệt chúng với
những loại bao bì đơn giản;
3. Được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được
đóng gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì
được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng.
4. Là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng Qui tắc này để phân loại:
(III) Những ví dụ về bao bì không áp dụng Quy tắc này, có thể kể như: hộp đựng chè bằng
bạc hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
(Bao bì)
(IV) Quy tắc này quy định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng
hàng hóa. Tuy nhiên, Qui tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ trong
trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng.
(V) Quy tắc này liên quan trực tiếp đến Quy tắc 5(a). Bởi vậy, việc phân loại những bao, túi
và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại Quy tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo Quy tắc 5(a).
Quy tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm
phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có
liên quan, và các qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là
chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo Quy tắc này thì các chú giải
phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm
có những yêu cầu khác.
(I) Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các Quy tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại
ở cấp độ phân nhóm trong cùng một nhóm.
(II) Theo Quy tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được quy định như sau:
1. a) “Các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch (cấp độ 1) hoặc phân nhóm
hai gạch (cấp độ hai).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một phân
nhóm theo Qui tắc 3(a), tính mô tả đặc trưng hoặc giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ
được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân nhóm một gạch có liên quan. Khi đã xác định
được phân nhóm một gạch đó có mô tả đặc trưng nhất thì phân nhóm một gạch đó được chọn.
Khi các phân nhóm một gạch được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của các phân
nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần
phân loại.
1. b) “Trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác”, có nghĩa là: trừ khi những chú
giải của phần hoặc chương có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm
hàng hoặc chú giải phân nhóm.
Ví dụ: Tại Chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong Chú giải 4(b) cùng chương này
khác với Chú giải phân nhóm 2 của chương này, cụ thể:
+ Chú giải 4(b) Chương 71: khái niệm bạch kim có nghĩa là Platin (Pt), Iridi (Ir), Osimi (Os),
Paladi (Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).
+ Chú giải phân nhóm 2 Chương 71: “mặc dù đã qui định trong Chú giải 4(b) của chương
này, nhưng theo các Phân nhóm 7110.11 và 7110.19, khái niệm bạch kim không bao gồm
Iridi (Ir), Osimi (Os), Paladi (Pd), Rodi (Rh) và Rutheri (Ru).”
Do vậy, để giải thích các Phân nhóm 7110.11 hoặc 7110.19, Chú giải phân nhóm 2 sẽ được
áp dụng còn Chú giải 4(b) của chương không được áp dụng.
(III) Phạm vi của phân nhóm cấp 2 không vượt quá phạm vi của phân nhóm cấp 1 mà nó trực
thuộc; và phạm vi của phân nhóm cấp 1 không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm
cấp 1 trực thuộc.
3.Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự
“Hàng hóa nhập khẩu tương tự” là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện
nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức
năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng
một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào
Việt Nam.
Điều kiện áp dụng:
+ Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày
trước hoặc sau vào ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
+ Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ, có cùng số lượng lô hàng đang
được xác định trị giá tính thuế;
+ Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển như lô hàng đang
được xác định trị giá tính thuế;
4.Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam trừ
đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm:
- Trường hợp người nhập khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, các khoản được
khấu trừ gồm:
+ Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;
+ Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập
khẩu;
+ Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;
+ Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.
- Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì chi phí được trừ
là hoa hồng bán hàng.
Hàng hóa nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì cũng được xác định trị giá
tính thuế theo nguyên tắc này và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm trị giá hàng hóa.
Giá hàng hóa nhập khẩu được xác định theo nguyên tắc:
Giá bán hàng hóa nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hóa nhập khẩu
cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa
nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác
định giá bán thực tế;
Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;
Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;
Hàng hóa được bán ra vào ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày sau
ngày nhập khẩu lô hàng đó.
5.Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy
định trên thì trị giá tính thuế là trị giá tính toán.
Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:
- Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công
khác của việc sản xuất hàng nhập khẩu;
- Chi phí, lợi nhuận để bán hàng nhập khẩu,
- Chi phí điều chỉnh cộng thêm gồm:
+ Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng để vận chuyển hàng đến cửa khẩu nhập;
+ Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập;
Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hóa.
6.Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng
ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng phải dựa vào các tài
liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
Câu 3: (back to back C/o , C/o hóa đơn nước thứ 3, C/o form D (ATIGA,CEPT) C/o form
E (ACFTA),.... Cái này câu 9 có rồi. T bổ sung lý thuyết vào câu 9 nhé!
*C/O giáp lưng (back to back C/O):
- Khái niệm: là một loại C/O được cấp bởi các cơ quan cấp trong nước Hiệp định thương mại
tự do(FTA) trung gian nhằm tái xuất khẩu hàng hóa. C/O giáp lưng sẽ được cấp dựa trên C/O
ưu đãi được cấp bởi nước xuất khẩu đầu tiên.
- Theo chức năng của C/O giáp lưng thì hàng hóa vận chuyển từ nước xuất khẩu ban đầu đến
nước nhập khẩu qua một nước trung gian nhưng sẽ không mất đi xuất xứ của hàng hóa. =>
C/O giáp lưng được cấp bởi một nước trung gian nơi hàng hóa được vận chuyển qua nước đó,
dựa trên C/O ban đầu (do nước xuất khẩu đầu tiên cấp). Từ đó có thể thấy C/O giáp lưng chỉ
xuất hiện khi có giao dịch của ít nhất 3 nước thành viên có trong hiệp định
- VD: Công ty nhập khẩu ở Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết
như sau: Hàng hóa được sản xuất tại Trung Quốc vận chuyển qua Singapore, hàng được vận
chuyển từ Cảng Singapore về Việt Nam;=> Trường hợp này DN cung cấp C/O mẫu E giáp
lưng hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Singapore phát hành thì được hưởng thuế suất ưu
đãi đặc biệt. Tại ô số 13 trên C/O, đánh dấu vào “Back to Back” hoặc“Movement Certificate.
*C/O có kèm hóa đơn nước thứ 3:
- Khái niệm: Hóa đơn nước thứ 3 đề cập đến sự thỏa thuận trong đó có 1 hóa đơn đi kèm
với C/O được sử dụng để thông quan hàng hóa tại nước NK, không được cấp bởi nước
XK mà từ 1 quốc gia khác, không nhất thiết phải là một bên trong cùng FTA.
- Vd; Công ty nhập khẩu ở Việt Nam kí hợp đồng mua hàng với công ty Singapore chi tiết
như sau: Hàng hóa được sản xuất tại Australia vận chuyển thẳng từ Australia về Việt
Nam, hóa đơn thương mại do công ty Singapore Phát hành;=> Trường hợp này DN cung
cấp C/O mẫu AANZ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Singapore phát hành,tại ô số
13 trên C/O, đánh dấu vào “Third party invoicing” hoặc “Third country invoicing".=> Ô
số 10 ghi số hóa đơn thương mại của công ty Singapore phát hành Mẫu C/O form E ba
bên do công ty XK ở VN cấp cho người nhập khẩu ở Indonesia, phát hành hóa đơn cho
công ty trung gian ở Singapore.
*Phân biệt C/O giáp lưng và C/O hóa đơn nước t3:
-Giống nhau:
+ Các giao dịch phát sinh trong quá trình xuất nhập khẩu sẽ có sự tham gia của ba bên
và đặt trụ sở tại 3 nước khác nhau.
+ Một công ty đặt trụ sở tại một nước thứ 3 sẽ là đơn vị phát hành hóa đơn thương mại.
+ Cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu đặt trụ sở tại các nước tham gia trong cùng một
hiệp định thương mại.
- Khác nhau:
+ Đối với C/O giáp lưng thì hàng hóa phải được chuyển đến nước thứ 3 trung gian.
+ Đối với C/O 3 bên thì hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ nước sản xuất đến nước nhập
khẩu. Ví dụ một công ty ở Singapore mua hàng hóa từ một đơn vị sản xuất tại Trung
Quốc rồi sau đó lại cho một đơn vị nhập khẩu tại Việt Nam. Lúc này hàng hóa sẽ được
chuyển trực tiếp từ Trung Quốc sang Việt Nam
*C/O bị mất thất lạc, hư hỏng:
Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng người đề nghị cấp c/o muốn đề nghị cấp
lại thì phải có đơn đề nghị gửi cho tổ chức cấp ℅, bản c/o các loại này sẽ lấy số và ngày của
c/o cũ và đóng dấu” certified true copy” .Bản cấp lại này phải được cấp không quá 1 năm kể
từ ngày bản gốc c/o thời hạn cấp lại không quá 3 ngày kể từ ngày tổ chức cấp siêu nhận được
đơn đề nghị cấp lại ℅.
*C/O hồi tố: Nhiều trường hợp khi hàng hóa được xuất khẩu mà không có C/O ưu đãi nhà
xuất khẩu vẫn có thể đăng ký C/O ưu đãi sau ngày giao hàng với điều kiện là trong thời hạn
hiệu lực được phép của FTA. Trong trường hợp như vậy, ô cấp phát lại/hồi tố của C/O ưu đãi
sẽ được đánh dấu với điều kiện ngày phát hành của co ưu đãi là nhiều hơn 3 ngày kể từ ngày
kh* *Về nguyên tắc, một C/O được coi là hợp lệ là phải được cấp trước thời điểm giao hàng
hoặc không chậm hơn ba (03) ngày, lấy ngày giao hàng làm mốc tính.(ngày ON BOARD
NHÉ ) Trong trường hợp ngoại lệ, nếu C/O không được cấp trước thời điểm giao hàng hoặc
không chậm hơn ba (03) ngày, lấy ngày giao hàng làm mốc tính theo đề nghị của người xuất
khẩu, C/O sẽ được cấp sau trong vòng mười hai (12) tháng, lấy ngày giao hàng làm mốc tính
và phải tick vào nội dung “Issued Retroactively” Điều 1 Thông tư 37/2011/TT-BCT ngày
10/10/2011. (quy định vậy đó)
ởi hành của hàng hóa.
Phân biệt Hóa đơn thương mại và Phiếu đóng gói hàng
Hai loại chứng từ trên thường nhìn gần giống nhau (vì thường được tạo ra từ 1 mẫu), và có nhiều thông
tin trùng nhau, nhưng có chức năng khác nhau nên cần những dữ liệu đặc thù riêng. Hóa đơn thương
mại là chứng từ thiên về chức năng thanh toán, trên đó quan trọng thể hiện hàng hóa bao nhiêu tiền.
Còn phiếu đóng gói lại cần thể hiện hàng hóa được đóng gói như thế nào, bao nhiêu kiện, trọng lượng
và thể tích bao nhiêu…
2. Chức năng
- Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở, là bằng chứng chứng minh
cho số lượng, khối lượng, tình trạng của bên hàng hoá đã được giao.
- Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường
biển (Contract of Carriage). Mặc dù bản thân vận đơn đường biển không phải là một
hợp đồng vận tải , vì nó chỉ có chữ ký của một bên nhưng vận đơn có giá trị như một
hợp đồng vận tải đường biển. Nó không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người
chuyên chở và người nhận hàng hoặc người cầm vận đơn. Nội dung của vận đơn
không chỉ được thể hiện bằng những điều khoản trên đó mà còn bị chi phối bởi các
công ước quốc tế về vận đơn và vận tải đường biển.
- Là một chứng từ sở hữu hàng hóa (Document of Title), quy định hàng hóa
sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển
nhượng B/L. Ai có vận đơn trong tay ,người đó có quyền sở hữu hàng hoá ghi trên đó.
Do có tính chất sở hữu nên vận đơn là chứng từ lưu thông được (Negotiable). Người
ta có thể mua bán , chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn bằng cách mua bán,
chuyển nhượng vận đơn.
● Căn cứ phương thức thuê tàu, có 2 loại: vận đơn tàu chợ và vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
- Vận đơn tàu chợ (Liner B/L) là vận đơn được phát hành khi gửi hàng bằng tàu chợ
- Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (B/L to charter party) (B/L to be used with
charter party) có nội dung đơn giản hơn. Nếu người nhận hàng là người ký hợp
đồng thuê tàu, khi nhận hàng, có xảy ra tranh chấp với người chuyên chở, sẽ dùng
hợp đồng. Nếu nhận không không phải ký hợp đồng thuê tàu, nếu có tranh chấp
với người chuyên chở, sẽ dùng B/L. Vì vậy, người nhận hàng nên lưu ý ràng buộc
người chuyên chở bằng những điều kiện nhất định: chất lượng tàu, tuổi tàu …
Trường hợp vận đơn đã chuyển nhượng: người nhận hàng thấy có tranh chấp với
người chuyên chở thì vẫn dùng vận đơn làm cơ sở giải quyết.
● Căn cứ giá trị sử dụng, có vận đơn gốc và vận đơn copy
- Vận đơn gốc (Original B/L) là vận đơn trên đó có in hoặc đóng dấu chữ Original.
Vận đơn gốc là vận đơn rất có giá trị, có thể dùng để nhận hàng, thanh toán tiền
hàng, mua bán, chuyển nhượng. Phát hành bộ vận đơn gốc gồm bao nhiêu bản là
do yêu cầu của người gửi hàng, nhưng thông thường là 3 bộ
- Vận đơn Copy (Copy B/L) là vận đơn trên đó có in hoặc đóng dấu chữ Copy. Vận
đơn Copy dùng để làm các thủ tục hành chính, lưu giữ chứng từ hoặc theo dõi
hàng hóa
● Một số loại vận đơn, chứng từ khác trong thực tế:
- Vận đơn hỗn hợp (Combined B/L) là loại vận đơn chở hàng bằng nhiều
loại phương tiện vận tải khác nhau, trong đó có vận tải bằng đường biển. Loại vận
đơn này đã được phòng Thương mại Quốc tế thừa nhận trong khuôn khổ Hiệp hội
những người vận tải FIATA nên được gọi là FIATA combined B/L.
- Vận đơn rút gọn (Short B/L) là loại vận đơn tóm tắt những điều khoản
chủ yếu.
- Vận đơn đến chậm (Stale B/L): Trong trường hợp hàng hóa được chuyên chở trên tàu chuyển , khi
nhận hàng , người vận tải cấp cho chủ hàng một vận đơn theo hợp đồng thuê tàu. Thông thường trong
một vận đơn này không bao gồm mục " Cơ sở pháp lý của vận đơn " và các điều khoản về trách nhiệm
và miễn trách nhiệm của người vận tải. Về những vấn đề này, người ta vẫn chiếu đến hợp đồng thuê tàu
và đến công ước Bruxelles. Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu muốn có tác dụng đầy đủ phải có hợp đồng
thuê tàu kèm theo (và trên vận đơn phải dẫn chứng đến các điều khoản của hợp đồng kèm theo).
- Vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi (B/L Surrendered): Thông thường
muốn nhận hàng tại cảng đến , người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc. Trong
thực tế có nhiều trường hợp hàng đã đến nhưng vận đơn chưa đến do đó không nhận
được hàng. Để khắc phục tình trạng này và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc ,trong
những năm gần đây người ta dùng một loại vận đơn gọi là vận đơn đã xuất trình tại
cảng gửi. Đây là loại vận đơn thông thường , chỉ khác là khi cấp vận đơn này , người
chuyên chở hoặc đại lý đóng thêm dấu "Đã xuất trình" (Surrendered), đồng thời điện
báo "Express Release" cho đại lý tại cảng đến biết để đại lí giao hàng cho người nhận
mà không cần xuất trình B/L gốc.Người gửi hàng chỉ cần Fax bảng vận đơn này đến
người nhận là người nhận có thể nhận được hàng.
- Giấy gửi hàng đường biển (Sea Waybill): Do sự tiến bộ về khoa học kĩ
thuật trong ngành vận tải nên tốc độ đưa hàng trong thương mại quốc tế rất nhanh
chóng.Như đã nói ở trên, nhiều trường hợp hàng đã đến cảng đích nhưng vận đơn gửi
qua ngân hàng hoặc bưu điện vẫn chưa đến.Người nhận không nhận được hàng. Hơn
nữa cuộc cách mạng thông tin trong những năm qua , việc sử dụng rộng rãi mạng vi
tính ở tất cả các nước trên thế giới tạo ra một khả năng buôn bán thông qua trao đổi
dữ liệu điện tử( EDI) mà không cần chứng từ kể cả vận đơn đường biển.Vận đơn
đường biển cùng với một loạt giấy tờ, chứng từ khác trong thương mại quốc tế trở thành trở ngại và tốn
kém.Vì vậy người ta đề nghị sử dụng một chứng từ không lưu
thông (Non-Negotiable) để thay thế vận đơn truyền thống đó là "Giấy gửi đường biển".
Giấy gửi đường biển này có ưu điểm là người nhận có thể nhận hàng khi
xuất trình giấy tờ , chứng từ để nhận dạng, chứ không cần xuất trình bản thân "Giấy
gửi hàng đường biển".
Nhược điểm của nó là không thể dùng khống để khống chế hàng hoá , vì
vậy hiện tại " Giấy gửi hàng đường biển" chỉ mới được dùng để gửi các dụng cụ gia
đình, hàng mẫu .hàng triển lãm,hàng phi mậu dịch… và trong buôn bán theo phương
thức ghi sổ với bạn hàng tin cậy.
- Vận đơn bên thứ ba (Third Party B/L): là vận đơn mà trên đó ghi người
hưởng lợi L/C không phải là người gửi hàng (Shipper) mà là người khác.
Vận đơn này sử dụng trong trường hợp khi một nhà máy hay xí nghiệp
xuất khẩu uỷ thác qua một đơn vị xuất nhập khẩu. Nếu L/C có quy định chấp nhận cả
vận đơn bên thứ ba thì có nghĩa là vận đơn và chứng từ gửi hàng khác được phép ghi
tên người gửi hàng không phải là người hưởng lợi L/C,chứ không liên quan đến người
ký phát chứng từ.
- Vận đơn có thể thay đổi (Switch B/L) là vận đơn cho phép thay đổi một số
chi tiết trên B/L như cảng xếp hàng,cảng dỡ hàng, số lượng hàng, người gửi,ngày kí
v.v..
ười mua có phải trả thêm khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt, sử dụng hàn
hập khẩu không? g
Có, có phải là khoản tiền khai báo tại tiêu thức 9 (P) không?
g
ười mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt hay không?
g
ổng
ổng cộng
hú
ôi xin cam đoan và chịu trách nhiN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC HẢI QUAN
pháp luật về những nội dung kha
rên tờ khai này. hi chép của công chứchi chép của công chức hải quan kiểm tra trị giá
… tháng … năm …. tiếp nhận tờ khai
Câu 8: (LP) Thủ tục hải quan, khái niệm liên quan đến khai báo hải quan, thông quan
hàng hóa, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan)
*Khai hải quan là hoạt động bắt buộc của người khai hải quan phải thực hiện khi tiến hành xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa ra/vào lãnh thổ Việt Nam. Khai hải quan được thực hiện khi hàng hóa,
phương tiện dừng tại cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không để đi vào hoặc đi ra lãnh thổ nước ta.
*Thông quan: Theo luật HQVN: “Thông quan là việc cq HQ qđịnh hh đc xk,nk,ptvt đc
XC,NC” + Theo Công ước Kyoto sửa đổi: “Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục cần
thiết để cho phép hh đc đưa vào pvu tiêu dùng trong nước,đc XK hay đc đặt dưới 1 chế
độ qly HQ #.
* Giám sát hải quan là việc cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ hải quan để quan sát, theo dõi
trực tiếp hoặc bằng phương tiện nghiệp vụ, kỹ thuật để đảm bảo việc tuân thủ thủ tục hải quan,
chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và luật pháp khác có liên quan. Giám sát hải quan là biện pháp
nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy
định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
*Kiểm tra sau thông quan:
-Khái niệm là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng
từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng
hóa trong trường hợp cần thiết và có điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. Thời hạn
kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Các trường hợp kiểm tra sau thông quan : - Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan
và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu; Đối với các trường
hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan 2014 thì việc kiểm tra sau thông
quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro; Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người
khai hải quan.
-Địa điểm: 2 khu vực: tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở người khai hải quan:
Câu 9: (HT) Các quy tắc xác định xuất xứ hàng hóa, lưu ý quy tắc xuất xứ k thuần túy để
có vài phân biệt lựa chọn C/o cho đúng. => này là cả trắc nghiệm và đúng sai
❖ Một số khái niệm
● Xuất xứ hàng hóa: Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường
hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
● Giấy chứng nhận xuất xứ: là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu
hàng hóa cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa đó.
● Quy tắc xuất xứ: là những quy định cụ thể, hình thành và phát triển từ những quy tắc, quy định
trong luật pháp quốc gia và các hiệp định quốc tế (tiêu chuẩn xuất xứ), được một quốc gia áp dụng để
xác định xuất xứ hàng hóa.
❖ Mục đích, vai trò của quy tắc xuất xứ hàng hóa
Mục đích: - Xác định quốc tịch của hàng hóa, bảo đảm hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn theo các thỏa thuận
ưu đãi của khu vực hay không.
- Để quản lý các công cụ chính sách thương mại khác nhau:
+ Thuế suất thuế nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan… + Phân biệt hàng hóa nhập khẩu
Vai trò:
-Đối với người tiêu dùng:
+ Hàng hóa đáp ứng yêu cầu vệ sinh kiểm dịch
+ Cho biết chỉ tiêu chất lượng, thành phần, công dụng, thông qua dán nhãn sản phẩm.
+ Hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm
-Đối với doanh nghiệp, cơ quan thuế, hải quan:
+ Áp dụng các chính sách thuế quan ưu đãi phân biệt đối với hàng nhập khẩu (MFN, CEPT, AK, AJ…)
+ Áp dụng thuế chống phá giá khi hàng hóa của một nước bị phá giá tại thị trường nước khác
+ Thống kê thương mại chính xác, duy trì hạn ngạch nhằm bảo vệ thương mại, môi trường
+ Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, bảo vệ nhãn hiệu thương mại và chống giả mạo nhãn hiệu.
❖ Các loại tiêu chí xuất xứ hàng hóa
1. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa ưu đãi
Hàng hóa đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ cơ bản sau trong Chương Quy tắc xuất xứ tùy theo quy
định của từng FTA thì được coi là có xuất xứ của FTA đó:
+ Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hoặc nhiều nước thành
viên (WO hay WO khối)
+ Hàng hóa không có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước
thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng tiêu chí chung hoặc danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng (Non-WO)
Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu chỉ từ những nguyên liệu có
xuất xứ một hay nhiều nước thành viên FTA (PE)
Tiêu chí PE nêu trên đầu tiên xuất hiện trong Chương Quy tắc xuất xứ của các FTA song phương như
VJCEP và VKFTA, sau này được bổ sung khi nâng cấp Quy tắc xuất xứ hàng hóa của AANZTA,
ACFTA và thường xuất hiện trong các FTA thế hệ mới như VN-CU FTA, AHKFTA và CPTPP.
Về bản chất, tiêu chí PE có thể hiểu tương tự tiêu chí xuất xứ thuần túy khối/vùng (WO region) nhưng
lỏng hơn do nguyên liệu nhập khẩu từ một hay nhiều nước thành viên FTA để sản xuất hàng hóa chỉ cần
đạt xuất xứ Non-WO và toàn bộ các công đoạn gia công, chế biến được thực hiện tại lãnh thổ của Việt
Nam.
2. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
Điều 6 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP quy định hàng hoá được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
+ Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ theo quy định tại mục 3.2.1. dưới đây;
+ Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại mục 3.2.2 dưới đây.
Hàng hóa có xuất xứ không ưu đãi của Việt Nam không có quy định về tiêu chí xuất xứ PE, lý do vì
nguyên liệu được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chỉ có khả năng là nguyên liệu mua bán, khai thác tại
Việt Nam hoặc nguyên liệu nhập khẩu không có xuất xứ chứ không tận dụng được nguồn nguyên liệu
chứng minh đạt xuất xứ FTA từ một nước thành viên khác.
a. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc
được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong các trường hợp
sau:
+ Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ đó.
+ Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 Điều này.
+ Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này,
được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc
vùng lãnh thổ đó.
+ Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ, với điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với
vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
+ Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều
này được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm
nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ đó hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và
chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.
+ Các hàng hoá thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này tại
nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó”.
b. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy là hàng hóa trong quá trình sản xuất hoặc gia công hay chế biến
có thành phần nguyên vật liệu hoặc lao động của hai hay nhiều nước tham gia vào hoạt động tạo ra sản
phẩm này. Những sản phẩm này được coi là có xuất xứ tại nước được hưởng nếu những nguyên liệu, bộ
phận, thành phẩm của sản phẩm được chế biến hoặc gia công đầy đủ tại nước đó
Ví dụ: Bột mì có xuất xứ của quốc gia B (nguyên liệu phụ) Nguyên liệu có xuất xứ của quốc gia A
(Nguyên Liệu chính). Sản xuất ra hộp mì có xuất xứ của quốc gia A được gọi mì là hàng hóa có xuất xứ
không thuần túy.
3. Các tiêu chí khác để xác định xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
a. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là
đơn giản và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ:
+ Các công việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô,
làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng
và các công việc tương tự).
+ Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn,
chia cắt ra từng phần.
+ Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và
các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.
+ Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt
tương tự.
+ Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.
+ Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
+ Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “tỷ lệ phần trăm giá trị”, trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói
chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ được coi là một phần cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi
xác định xuất xứ hàng hóa.
+ Vật liệu đóng gói và bao gói dùng để chuyên chở và vận chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi
xác định xuất xứ của hàng hóa đó.
+ Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hoá; phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hoá với
chủng loại số lượng phù hợp được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
Hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình trạng bị tháo rời được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng
do điều kiện vận tải hoặc sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập khẩu có
yêu cầu, xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
c. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis)
-Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa” thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt
hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu:
+ Đối với hàng hóa có mã HS không thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trị giá của tất cả nguyên liệu
không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số
hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
+ Đối với hàng hóa có mã HS thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trọng lượng của tất cả nguyên liệu
không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số
hàng hóa không được vượt quá 15% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của tất cả nguyên liệu
không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng
hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
+ Hàng hóa nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đáp ứng tất cả các điều kiện khác quy định tại
Nghị định này và Thông tư hướng dẫn liên quan.
-Trị giá của nguyên liệu nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được tính vào trị giá nguyên liệu
không có xuất xứ khi tính tỷ lệ phần trăm giá trị của hàng hóa.
d. Các yếu tố gián tiếp
Các yếu tố gián tiếp được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm tra, hoặc thử nghiệm hàng hóa nhưng
không cấu thành hàng hóa đó, hoặc các yếu tố được sử dụng trong việc bảo dưỡng nhà xưởng, hoặc vận
hành thiết bị có liên quan tới việc sản xuất hàng hóa sau đây không cần xét đến khi xác định xuất xứ
hàng hóa:
+ Phụ tùng, vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.
+ Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành
thiết bị và nhà xưởng.
+ Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hoá.
+ Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành hàng hoá nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh
được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hoá đó.
Giấy chứng nhận xuất x (Certificate of Origin, viết tắt là C/O) theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị
định 31/2018/NĐ-CP được định nghĩa: là văn bản hoặc các hình thc có giá trị pháp lý tương đương do
cơ quan, tổ chc thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định
và yêu cầu liên quan về xuất x, chỉ rõ nguồn gốc xuất x của hàng hóa đó
❖ Phân loại
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng: là Giấy chng nhận xuất x hàng hóa theo quy định tại
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian
dựa trên Giấy chng nhận xuất x hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.
- Giấy chứng nhận hng hóa không thay đổi xuất xứ: là Giấy chng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài
được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở
Giấy chng nhận xuất x hàng hóa đã được cấp đầu tiên.
❖ Nội dung
Trên C/O phải thể hiện loại C/O như Form A, Form B, Form D,…
– Mã HS.
– Số lượng.
b, C/O Form B. Hàng xuất khẩu sang tất cả các nước, cấp theo quy định xuất x không ưu đãi.
c, C/O Form D hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp
định CEPT. Khi người nhập khẩu hàng hóa xuất trình được C/O form D cho cơ quan hải quan thì hàng
hóa sẽ được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu 0%.
Điều kiện để được cấp C/O: Hàng hóa được phép cấp chứng nhận CO form D là hàng hóa phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại Hiệp định CEPT, bao gồm:+ Trong thành phần của hàng hóa có chứa
ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ bất kỳ một nước thành viên nào của ASEAN. + Hàng hóa được
vận chuyển từ một nước thành viên ASEAN này đến một nước ASEAN khác.
Với trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc một vài nước trung gian gần ASEAN thì hàng
hóa tuyệt đối không được mua bán, tiêu thụ tại quốc gia đó. Đồng thời không được có bất kỳ tác động gì
đến hàng hóa tại nước quá cảnh ngoài việc dỡ bỏ và xếp hàng.Nếu như vi phạm các quy định trên thì
cho dù là bất kỳ loại hàng hóa nào cũng sẽ không được cấp chứng nhận CO.
Các trường hợp bị từ chối cấp Co Form D: Hầu hết các trường hợp sẽ được cấp CO form D. Tuy nhiên
vẫn có không ít trường hợp bị các cơ quan quản lý từ chối cấp vì một số lý do như sau:+ Hồ sơ đề nghị
cấp CO không chính xác, nội dung không đồng nhất và không đầy đủ các loại giấy tờ.+ CO Form D đã
có dấu hiệu tẩy xóa, bị mờ hoặc sử dụng nhiều màu mực khác nhau.+ Hàng hóa không chứng minh
được tiêu chuẩn chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ
d, C/O Form E. hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi.
- Tiêu chí xuất xứ WO: toàn bộ sản phẩm được làm tại Trung Quốc từ nguyên liệu cho đến quá trình sản
xuất
- Tiêu chí xuất xứ PE : Produced Entirely: Nghĩa là sản phẩm có thể được gia công ở quốc gia khác
nhưng nguyên liệu phải là của Trung Quốc 100%
- Tiêu chí xuất xứ RVC: Nghĩa là hàng có giá trị hơn 40% của Trung Quốc thì C/O form E được chấp
nhận.
Điều kiện cấp C/O form E:+ Toàn bộ sản phẩm được làm tại Trung Quốc từ nguyên liệu cho đến quá
trình sản xuất.+ Sản phẩm có thể được gia công ở quốc gia khác nhưng nguyên liệu phải là của Trung
Quốc 100%.+ Điều kiện về Hàm lượng giá trị khu vực FTA: Nghĩa là hàng có giá trị hơn 40% của
Trung Quốc thì CO form E được chấp nhận.+ Không được có những thao tác gì tác động đến hàng hóa
tại nước quá cảnh ngoài việc dỡ hàng và tái xếp hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong
điều kiện đảm bảo.
e, - C/O mẫu AK: Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN) và Chính phủ Đại Hàn dân quốc (AKFTA).
j, CO mẫu AJ: Hiệp định đối tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
và Chính phủ Nhật Bản (AJFTA).
- C/O mẫu AANZ: Hiệp định thương mại tự do ASEAN - ÚC - New Zealand (AANZFTA).
- C/O mẫu AI: Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn độ (AIFTA).
- C/O mẫu EAV: Hiệp định thương mại tự do VN-Liêm minh kinh tế Á Âu.
- C/O mẫu VC: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê.
- C/O mẫu KV/VK: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc.
- C/O mẫu JV/VJ: Hiệp định đối tác Kinh tế VN - Nhật Bản.
- C/O mẫu S - Lào: Bản Thỏa thuận Hợp tác kinh tế VN - Lào
- C/O mẫu S/X - Cambodia: Bản Thỏa thuận Hợp tác kinh tế VN – Cambodia
• C/O Form GSTP: hàng xuất khẩu sang các nước tham gia hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu
(GSTP).
• C/O Form ICO. cấp cho sản phẩm từ cà phê trồng và thu hoạch tại Việt Nam xuất khẩu sang tất cả các
nước theo quy định của Tổ chc cà phê thế giới (ICO).
• C/O Form Textile (gọi tắt là form T) cấp cho hàng dệt may xuất khẩu sang EU theo hiệp định dệt may
Việt Nam – EU.
• C/O Form Mexico: (thường gọi là Anexo III) cấp cho hàng dệt may, giày dép xuất khẩu sang Mexico
theo quy định của Mexico.
• C/O Form Venezuela: cấp cho hàng xuất khẩu sang Venezuela theo quy định của Venezuela.
• C/O Form Peru: cấp cho hàng giày dép xuất khẩu sang Peru theo quy định của Peru.
❖ Các loại Giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi.
- C/O mẫu B: là Giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trong các
trường hợp người xuất khẩu không đề nghị cấp một trong các loại mẫu C/O nói trên;
- C/O mẫu ICO+A/B: là Giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam
theo quy định của Tổ chức Cà phê thế giới;
a. Xuất xứ hàng hóa là nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ
bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ
tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó
b. Xuất xứ hàng hóa là nơi hàng hóa đó được người bán xuất khẩu sang nước nhập khẩu
c. Xuất xứ hàng hóa là nơi sản xuất ra hàng hóa mà quốc gia đó là thành viên của Hiệp định thương
mại tự do FTAs
Câu 2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của quốc gia nào (C/O FTAs) quy định tại tiêu chí số 1
không được phép ghi tên và địa chỉ của tổ chức (cá nhân) được nhà sản xuất ủy quyền mà bắt buộc
phải ghi tên nhà sản xuất, người xuất khẩu hoặc công ty thương mại:
b. C/O mẫu D
c. C/O mẫu AK
d. C/O mẫu E
Câu 3. Khi hàng hóa xuất khẩu từ 1 quốc gia là thành viên FTAs đến Việt Nam, có quá cảnh đến 1
quốc gia không phải là thành viên FTAs, khi xuất khẩu đến Việt Nam bắt buộc phải có xác nhận của
Hải quan quốc gia quá cảnh, hãng tàu tại nước xuất khẩu hoặc ủy quyền của Hãng tàu cho Chi nhánh
được phép xác nhận tình trạng của hàng hóa khi quá cảnh. Đó là quy định của:
- Chuẩn bị hàng theo đúng hợp đồng đã thỏa - Trả tiền hàng theo hợp đồng đã thỏa thuận
thuận, giao hàng cho người mua tại cơ sở của người - Chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ khi nhận hàng tại
bán hoặc tại địa điểm quy định. cơ sở của người bán (chi phí kiểm tra hàng hóa, chi phí
- Giúp người mua làm thủ tục xuất khẩu khi có về giấy tờ, thủ tục để nhận hàng và thông quan xuất
yêu cầu với chi phí của người mua (Nếu điều đó quy khẩu,chi phí mua bảo hiểm, chi phí mà người bán đã bỏ
định trong hợp đồng). ra đểhỗ trợ cho mình…).
- Giao cho người mua các chứng từ có liên quan - Làm thủ tục và chịu các chi phí để thực hiện thông
đến hàng hóa. quan xuất khẩu, quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa
- Không phải chịu chi phí bốc hàng lên phương
tiện vận tải do người mua chỉ định nếu không có quy
định khác đi trong hợp đồng mua bán
Chú ý:
+ Việc xếp hàng lên phương tiện vận chuyển (từ xưởng người bán ra cảng) không thuộc trách
nhiệm củangười bán. Nếu người bán làm thay việc này thì chi phí và rủi ro sẽ vẫn do người mua chịu.
+ Người bán sẽ hỗ trợ người mua trong việc làm thủ tục xuất khẩu cho hàng hóa (nếu được yêu
cầu). Vậy nên người mua không nên dùng điều khoản này khi họ không thể trực tiếp hay gián tiếp làm
thủ tục thông quan cho hàng hóa tại nước xuất khẩu.
Cách ghi nhớ Incoterms EXW: Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách
nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa
là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy khi nào mình
muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E.
10.2. INCOTERMS NHÓM F
10.2.1. FCA (Free Carrier): Giao cho người chuyên chở
- Nội dung: FCA Incoterms 2020 là quy tắc có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải. Có
nhiều báo cáo chỉ rằng FCA(Free Carrier) là quy tắc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới với khoảng
40% các hợp đồng dẫn chứng quy tắc này. (Số liệu từ Shiphub.co).
● Chuyển giao rủi ro/ hàng hóa:
+ Nếu hàng được giao tại nơi nằm dưới quyền kiểm soát của người bán như là nhà kho hay xưởng
thì người bán có nghĩa vụ bốc hàng lên phương tiện vận tải đến lấy hàng.
+ Nếu hàng được giao ngoài nơi nằm dưới quyền kiểm soát của người bán như là cảng biển hay
cảng hàng không, thì người bán có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đó, người mua sẽ phải
chịu trách nhiệm về việc bốc hàng từ xe của người bán và mọi rủi ro và chi phí từ đó về sau.
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
- Người bán phải giao hàng hóa cùng hóa đơn - Người mua phải nhận hàng từ người bán theo thời
thương mại và các chứng từ khác được quy định trong gianquy định, vận chuyển và thông quan nhập khẩu hàng
hợp đồng. hóa. -Người mua phải chịu mọi rủi ro về việc mất mát
- Hỗ trợ người mua lấy chứng từ vận tải nếu người hoăchư hỏng từ khi người chuyên chở của mình nhận
muayêu cầu, chi phí do người mua chịu. hàng.
- Lo liệu việc bốc hàng lên phương tiện vận tải do - Trả các chi phí và chịu rủi ro nếu nhờ người bán
người mua chỉ định nếu địa điểm nhận hàng ở trong hàngthuê phương tiện chuyên chở.
kho củangười bán. Nếu địa điểm nhận hàng ở ngoài - Thông quan nhập khẩu hàng hóa
kho củangười bán, người bán phải sắp xếp để vận
chuyển hàng hóa đến điểm giao hàng.
- Làm thủ tục xuất khẩu cho hàng và chịu mọi rủi
ro, chiphí liên quan đến nghiệp vụ này.
- Nếu người mua nhờ, người bán có thể thuê
phương tiệnvận tải theo các điều kiện thông thường,
mọi chi phí do người mua chi trả
- Giao hàng dọc mạn tàu chuyên chở được chỉ - Trả tiền hàng theo hóa đơn thương mại của lô
định kèmtheo hóa đơn thương mại và các chứng từ hàng.
khác được quy định trong hợp đồng. - Thuê phương tiện vận tải chuyên chở quốc tế,
- Thông báo trước cho người bán về thời gian có thông báo với người bán thông tin về con tàu và thời gian
thể giaohàng. nhận hàng.
- Nếu người mua yêu cầu, lấy giúp người mua các - Nếu người bán yêu cầu, lấy giúp người bán các
giấy tờcần thiết phục vụ cho việc nhập khẩu, do người giấytờ cần thiết phục vụ cho việc xuất khẩu, do người
mua chịuchi phí. bánchịu chi phí.
- Đóng gói và kẻ ký mã hiệu. - Thông quan nhập khẩu
- Thông quan xuất khẩu.
- Người bán không cần mua bảo hiểm. Tuy nhiên
nếu người mua yêu cầu các thông tin cần thiết để mua
bảohiểm thì người bán cần phải chịu rủi ro và chi phí
để cungcấp được các thông thi này cho người mua
Cách ghi nhớ Incoterms FAS: Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không
giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận
chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu. Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách
nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.
10.2.3. FOB (Free on Board); Giao hàng trên tàu
- Nội dung: Với FOB Incoterms 2020, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua
khi hàng hóa đã nằm an toàn trên tàu, dưới sự định đoạt của người mua tại cảng đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
● Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa: Rủi ro về việc hỏng hay mất mát hàng hóa được chuyển từ
người bán sang người mua khi hàng hóa đã nằm trên tàu, và từ đây người mua cũng sẽ chịu mọi chi phí
liên quan đến hàng hóa.
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
- Vận chuyển hàng hóa lên trên tàu tại cảng đi do 2 - Chịu trách nhiệm cho bất kì hư hỏng hay mất mát
bênđã quy định trong hợp đồng và chịu mọi rủi ro liên nàosau khi hàng hóa được đưa an toàn lên trên tàu.
quan. - Chịu mọi chi phí để thuê phương tiện vận tải và làm
- Xin giấy phép và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hóa. thủtục nhập khẩu.
- Chịu mọi rủi ro liên quan đến mất mát hay hư - Thông báo cho người bán về địa điểm, con tàu nhậnhàng
hỏnghàng hóa trước khi hàng được đặt an toàn lên trên và thời gian sẵn sàng nhận hàng
tàu.
- Thông báo cho người mua về việc hàng hóa đã lên
tàu.
- Giao các chứng từ được quy định trong hợp đồng
chongười mua
Cách ghi nhớ Incoterms FOB: Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu
khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc
hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của
chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói
lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu. Như vậy trong điều kiện nhóm F, hãy nhớ 2
điểm quan trọng:Trách nhiệm chuyên chở tăng dần: FCA———>>>FAS———>>> FOB. Chịu chi phí
làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người
mua muốn làm gì thì làm.
10.3. INCOTERMS NHÓM C
10.3.1. CFR (Cost and Freight): Tiền hàng và cước phí
- Nội dung: Với CFR Incoterms 2020, người bán thông quan xuất khẩu và vận chuyển hàng đến
đặt hàng lên trên tàu chuyên chở do người mua chỉ định tại cảng đi do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng
hoặc mua lại hàng hóa đã đặtsẵn trên phương tiện vận tải nói trên
● .Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa: Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa sẽ chuyển từ
người bán sang người mua khi mà hàng hóa đã an toàn trên tàu. Tuy nhiên người bán sẽ phải chịu chi
phí để đưađược hàng đến cảng đích, tức là sẽ phải thuê tàu chuyên chở hàng.
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
- Giao hàng an toàn lên trên phương tiện vận tải. - Nhận hàng hóa theo như thời gian và địa điểm 2
- Thuê tàu vận chuyển hàng hóa. bênquy định.
- Kiểm soát chất lượng, số lượng, trọng lượng của - Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi tàu đã cập cảng đích.
hànghóa trước khi giao lên tàu. - Làm các thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa
- Đóng gói đúng cách để bảo đảm an toàn cho hàng - Thông báo cho người bán chính xác về địa điểm
hóatrong suốt quá trình vận chuyển. nhậnhàng thuộc cảng đích và thời gian nhận hàng
- Gửi các chứng từ vận tải gốc cũng như là các bản
điệntử đến cảng đích cho người mua.
- Chịu mọi chi phí và rủi ro để cung cấp thông tin
chongười mua mua bảo hiểm hàng hóa
● Cách ghi nhớ Incoterms CFR: Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến
cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người muachịu nếu có thỏa thuận.Giá CFR = Giá FOB + F
(Cước phí vận chuyển)
10.3.2. CIF (Cost – Insurance and Freight): Tiền hàng- bảo hiểm và cước phí
- Nội dung: Với CIF Incoterms 2020, người bán thông quan xuất khẩu và vận chuyển hàng đến
đặt hàng lên trên tàu chuyênchở do người mua chỉ định tại cảng đi do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng
hoặc mua lại hàng hóa đã đặt sẵntrên phương tiện vận tải nói trên. Ngoài ra ở CIF Incoterms 2020 thì
người bán sẽ có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
● Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa: Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa sẽ chuyển từ người
bánsang người mua khi mà hàng hóa đã an toàn trên tàu. Tuy nhiên người bán sẽ phải chịu chi phí để
đưađược hàng đến cảng đích, tức là sẽ phải thuê tàu chuyên chở hàng.
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
Người bán Người mua
- Giao hàng an toàn lên trên phương tiện vận tải. - Nhận hàng hóa theo như thời gian và địa điểm 2 bênquy
- Thuê tàu vận chuyển hàng hóa. định.
- Kiểm soát chất lượng, số lượng, trọng lượng của - Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi tàu đã cập cảng đích.
hàng hóa trước khi giao lên tàu. - Làm các thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa.
- Đóng gói đúng cách để bảo đảm an toàn cho hàng - Thông báo cho người bán chính xác về địa điểm nhận hàn
hóa trong suốt quá trình vận chuyển. thuộc cảng đích và thời gian nhận hàng
- Gửi các chứng từ vận tải gốc cũng như là các bản
điện tử đến cảng đích cho người mua.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức thấp nhất.
● Cách ghi nhớ Incoterms CIF:
Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi,
chẳng mayhàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống
CFR ngòai việcngười bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay
ICC(C) -110% giá trịhàng hóa giao dịch.Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ
I-Insurance-Bảo hiểm.Giá CIF = Giá FOB + F (cước vận chuyển) + (CIF x R) = (FOB+F)/(1-R)Có
những doanh nghiệp mua hàng, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta
chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,
CIP.
10.3.3. CPT (Carriage paid to): Cước phí trả tới
- Nội dung:
Với CPT Incoterms 2020, người bán có nghĩa vụ vận chuyển hàng giao cho người chuyên chở. Đây là
quy tắccó thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức. Bên bán sẽ
chịu chi phí vậnchuyển hàng đến cảng đích, rủi ro sẽ được chuyển giao khi mà hàng hóa được giao cho
bên vận tải đầu tiên
● Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa:
+ Nếu sau khi chuyển hàng cho bên vận tải đầu tiên, bất kì điều gì làm nảy sinh rủi ro và chi
phívới hàng hóa mà không nằm trong hợp đồng vận tải người bán ký kết để đưa hàng tới cảng đíchsẽ do
người mua chịu.
+ Với CPT Incoterms 2020, có 2 điểm đáng lưu ý là nơi mà hàng hóa được giao cho bên vận tải
đầu tiên (nơi chuyển giao rủi ro hàng hóa), và nơi mà 2 bên đàm phán là địa điểm đích đến củahàng (
điểm mà người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng tới đó).
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
Người bán Người mua
- Chi phí làm thủ tục xuất khẩu - Các chi phí liên quan đến hàng hóa( ngoại trừ các chiphí làm
- Các chi phí liên quan đến việc đưa hàng tới thủ tục xuất khẩu do bên bán chịu và các chi phíđã có trong hợp
và giao chobên vận tải đầu tiên đồng vận tải) sau khi bên vận tải đầutiên nhận hàng.
- Các chi phí đưa hàng đến cảng đích theo - Chi phí làm hàng tại cảng đích và vận chuyển về kho
hợp đồng vậntải đã kí kết - Chi phí Local charges tại cảng đích trừ những chi phímà người
- Chi phí chuyển các chứng từ cho người mua bán đã trả cho bên vận tải
- Chi phí vận tải qua các nước quá cảnh theo - Chi phí phát sinh do người mua không kịp hay khôngthông báo
hợp đồngvận tải chính xác cho người bán về thời điểm và địađiểm nhận hàng.
- Các chi phí liên quan đến kiểm tra hàng hóa trước khixuất
khẩu trừ khi các thủ tục này là của cơ quan có thẩmquyền nước
xuất khẩu
● Cách ghi nhớ Incoterms CPT:
CPT= CFR + F (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định.
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng
dỡ hàngđến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định.
10.3. 4. CIP (Carriage and insurance paid to): Cướcphí & BHtrảtới
- Nội dung: Với CIP Incoterms 2020, người bán có nghĩa vụ vận chuyển hàng giao cho người
chuyên chở, trả tiền vậnchuyển hàng tới cảng đích và mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện A là
điều kiện bảo hiểm cao nhất. Đâylà quy tắc có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, bao gồm cả
vận tải đa phương thức.
● Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa: Bên bán sẽ chịu chi phí vận chuyển hàng đến cảng đích, rủi
ro sẽ được chuyển giao khi mà hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu tiên. Tức là nếu sau khi chuyển
hàngcho bên vận tải đầu tiên, bất kì điều gì làm nảy sinh rủi ro và chi phí với hàng hóa mà không nằm
tronghợp đồng vận tải người bán kí kết để đưa hàng tới cảng đích sẽ do người mua chịu.
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
Người bán Người mua
- Cung cấp hóa đơn thương mại và các giấy tờ khác - Chịu trách nhiệm cho mọi rủi ro và tổn thất xảy ra
theohợp đồng. vớihàng hóa từ khi hàng được giao cho bên vận tải đầu
- Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa an toàn tiên.
tớigiao cho bên vận tải đầu tiên tại địa điểm đã định - Làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
vàothời gian đã thỏa thuận. - Làm các thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa.
- Thuê và làm hợp đồng vận tải để đưa được hàng - Thông báo cho người bán chính xác về địa điểm
hóađến cảng đích theo các tuyến thông thường thuận nhậnhàng thuộc cảng đích và thời gian nhận hàng.
tiệnnhất. - Không có nghĩa vụ phải làm hợp đồng vận tải hay
- Đóng gói đúng cách để bảo đảm an toàn cho hàng hợpđồng bảo hiểm
hóatrong suốt quá trình vận chuyển.
- Làm thủ tục xuất khẩu, cung cấp các thông tin
vàchứng từ để người mua làm thủ tục nhập khẩu.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng cho
bênvận tải và cung cấp bằng chứng về việc đã giao
hàng antoàn cho bên vận tải.
- Mua bảo hiểm hàng hóa theo mức cao nhất là mức A
● Cách ghi nhớ Incoterms CIP:
- CIP = CIF + (I + F) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng
dongười bán chỉ định)
- CIP = CPT + I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ
định)/
- Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau:
+ Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
+ Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP.
+ CIF, CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy.
+ CPT, CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức.
10.4. INCOTERMS NHÓM D
10.4.1. DDP (Delivered duty paid): Giao hàng đã nộp thuế
- Nội dung:
Với DDP Incoterms 2020, người bán chuyển giao hàng hóa sang cho người mua khi hàng hóa đã được
đưa tớiđịa điểm giao hàng đã quy định trong hợp đồng, dưới sự định đoạt của người mua, đã thông quan
nhập khẩu,sẵn sàng để dỡ xuống. Đây là quy tắc mà người bán phải chịu mức trách nhiệm cao nhất, làm
cả thông quan đầunhập khẩu.
● Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa: Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đưa được hàng đến
địađiểm giao hàng đã định sẵn trong hợp đồng kể cả thông quan hải quan ở đầu nhập khẩu.
● Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
Người bán Người mua
-Ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến - Trả tiền hàng theo hóa đơn thương mại của lô hàng.
điểmđích quy định. - Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm sẵnsàng
- Đóng gói và kẻ ký mã hiệu, kiểm đếm hàng. nhận hàng.
- Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa. - Giúp người bán lấy các chứng từ cần thiết phục vụ
- Làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa. choviệc làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng kèm theo hóa đơn thương mại và các - Nhận hàng tại địa điểm và thời gian như hợp đồng.
chứngtừ khác được quy định trong hợp đồng tại địa - Chịu mọi trách nhiệm với hàng hóa từ khi nhận hàng.
điểm vàthời gian đã quy định. - Người mua không cần mua bảo hiểm. Tuy nhiên
- Chịu mọi rủi ro và chi phí đến khi hàng hóa được giao nếungười bán yêu cầu các thông tin cần thiết để mua
bảohiểm thì người mua cần phải chịu rủi ro và chi phí
đểcung cấp được các thông thi này cho người bán
● Cách ghi nhớ Incoterms DDP:
Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nới đến và có nghĩa vụ thông quan nhập
khẩu—>DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán
- Ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến - Trả tiền hàng theo hóa đơn thương mại của lô hàng.
điểmđích quy định. - Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm sẵnsàng
- Đóng gói và kẻ ký mã hiệu, kiểm đếm hàng. nhận hàng.
- Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa. - Làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng.
- Giao hàng kèm theo hóa đơn thương mại và các - Nhận hàng tại địa điểm và thời gian như hợp đồng.
chứngtừ khác được quy định trong hợp đồng tại địa - Chịu mọi trách nhiệm với hàng hóa từ khi nhận hàng.
điểm vàthời gian đã quy định. - Người mua không cần mua bảo hiểm. Tuy nhiên
- Chịu mọi rủi ro và chi phí đến khi hàng hóa được giao nếungười bán yêu cầu các thông tin cần thiết để mua
bảohiểm thì người mua cần phải chịu rủi ro và chi phí
đểcung cấp được các thông thi này cho người bán
● Cách ghi nhớ Incoterms DAP: Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự
định đoạt của người mua trên phương tiện vậntải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.
10.4.3. DPU (Delivery at Place Unloaded):
- Điểm chuyển giao rủi ro/ hàng hóa: Việc chuyển giao hàng hóa được coi là hoàn thành khi
người bánđưa được hàng đến và dỡ xuống tại điểm giao hàng đã quy định vào thời gian đã thỏa thuận,
đặt hàngdưới sự định đoạt của người mua.
- Phân chia trách nhiệm và rủi ro trong điều khoản này:
-
Người bán Người mua
- Ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến điểm - Trả tiền hàng theo hóa đơn thương mại của lô hàng.
đích quy định.- - Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm sẵn sàng
Đóng gói và kẻ ký mã hiệu, kiểm đếm hàng. nhận hàng.
- Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa. - Làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng.
- Giao hàng kèm theo hóa đơn thương mại và các chứng - Nhận hàng tại địa điểm và thời gian như hợp đồng.
từ khác được quy định trong hợp đồng tại địa điểm và - Chịu mọi trách nhiệm với hàng hóa từ khi nhận hàng.
thời gian đã quy định - Người mua không cần mua bảo hiểm. Tuy nhiên nếu
.- Chịu mọi rủi ro và chi phí đến khi hàng hóa được người bán yêu cầu các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm
giao. thì người mua cần phải chịu rủi ro và chi phí để cung cấp
- Dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải ở địa điểm giao được các thông thi này cho người bán
hàng.
- Cách ghi nhớ Incoterms DPU: Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đưa được hàng đến địa
điểm giao hàng đã định sẵn trong hợp đồng, sauđó dỡ hàng xong thì mới hết trách nhiệm. Hai bên nên
cân nhắc kĩ việc chỉ ra 1 điểm giao hàng càng chi tiết càng tốt.
* Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việcvận chuyển hàng NK đến cửa
khẩu nhập (trong hợp đồng ngoại thương/ vận đơn).
- Nhóm E (EXW)/Nhóm F (FCA, FAS, FOB)→ Nhóm E, F: Cước phí vẫn tải phải cộng vào.
- Nhóm C (CFR, CIF, CPT, CIP)→ Không cộng chi phí vận tải này nữa.
Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa NK đến cửa khẩu nhập. (Trên hóa đơn chưa có thì mới cộng).
- Nhập khẩu: Giá tính thuế tính theo giá CIF (vận chuyển = đường biển), Giá tính thuế tính theo
giá CIP (vận chuyển = đường hàng không), Giá tính thuế tính theo giá DAF/ DAP (vận chuyển qua biên
giới đất liền)
- Xuất khẩu: Giá tính thuế tính theo giá FOB (vận chuyển = đường biển), Giá tính thuế tính theo
giá FCA (vận chuyển = đường hàng không), Giá tính thuế tính theo giá DAF/ DAP (vận chuyển qua
biên giới đất liền).
● MỘT SỐ CÂU ĐÚNG/SAI LIÊN QUAN INCOTERM:
1. khi làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng theo điều kiện CIF ng xk phải nộp cả B/L, insurance
certificate để cơ quan hải quan tính thuế xk cho lô hàng.
=> Đúng. Để cơ quan hải quan tính thuế XK cho lô hàng thì cơ quan hải quan phải tính trị giá hải quan
cho lô hàng. Đối với hàng hóa xuất khẩu: Trị giá tính thuế là giá bán tại cửa xuất (giá FOb, DAP) không
bao gồm phí bảo hiểm I và phí vận tải F. Giá cif bao gồm tiền hàng, phí bảo hiểm, phí vận chuyển hàng
hóa. Nên khi tính trị giá hải quan, khoản điều chỉnh trừ sẽ gồm phí vận tải và phí bảo hiểm. Vì vậy
doanh nghiệp phải nộp cả….
2. công ty của bạn nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB khi tính thuế cần xuất trình cả vận
đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm và hóa đơn thương mại là đúng or sai?
=> đúng.Vì tính thuế theo giá CIf nên muốn từ giá FOB chuyển về giá CIF thì phải biết cước vận
chuyển phí bảo hiểm để cộng vào nên phải có các chứng từ kia.
3. Công ty A xuất khẩu theo giá FOB, công ty phải XK xuất trình vận đơn và giấy chứng nhận
BH.=>Sai vì giá tính thuế hàng XK không có phí BH, cước vận chuyển.
3. Với điều kiện FOB người bán thuê phương tiện vận tải thì người chuyên chở phải giao
chứng từ vận tải (B/L) cho người mua.=> Sai. Việc giao chứng từ vận tải cho ai không phụ thuộc vào
ai là người thuê tàu mà là do thỏa thuận giữa 2 bên và do IC quy định. FOB. Người mua có trách nhiệm
lấy BL với chi phí của mình, người bán chỉ hỗ trợ
4. Các điều kiện cơ sở giao hàng chỉ được sử dụng trong vận tải đường biển và thủy nội địa là
CIF, CFR, DAP. => Sai. CIF, CFR, FOB, FAS.
5. . Khi giao hàng theo điều kiện FAS, Incoterms 2010 người bán không thể lấy được Shipped
on board B/L. => Đúng. Chuyển giao rủi ro ở dọc mạn tàu tức là mooc salan. Trách nhiệm bốc hàng lên
tàu không thuộc về người bán, chỉ lấy được Receive for shipment BL
6. Khi người xuất khẩu am hiểu thủ tục hải quan của nước xuất khẩu thì có thể sử dụng điều
kiện EXW=> Đúng. EXW nghĩa vụ của người bán là tối thiểu, chuẩn bị hàng chưa bốc tại xưởng của
mình.
7. . Khi giao hàng theo điều kiện FCA người bán có nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải cho
người mua.=> Đúng. Với các điều kiện FCA, người bán có nghĩa vụ với chi phí của chính mìnhphải
cung cấp chứng từ vận tải cho người mua. Chỉ có 2 điều kiện FAS và FOB,người mua mới có nghĩa vụ
lấy BL
8. Điều kiện CFR, CPT, Incoterms 2010 người bán có trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa
=> Sai. Do người mua mua BH.
9. Sử dụng điều kiện CIF an toàn cho người nhập khẩu hơn điều kiện FOB.
=> Sai. – Nếu xét về việc chịu rủi ro trên đường vận chuyển, thì FOB và CIF là như nhau đối với người
xuất khẩu. Vì với cả hai điều kiện thì người xuất khẩu chỉ chịu rủi ro cho đến khi hàng đã được đưa lên
tàu. Còn đối với người nhập khẩu, việc nhận định giá CIF an toàn hơn giá FOB là hoàn toàn không
đúng. Do khi là người mua, nhà nhập khẩu sẽ phải chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển ở cả hai điều
kiện là như nhau. Thậm chí, tính theo giá CIF có khi còn rủi ro hơn vì người nhập khẩu không thể chủ
động trong việc thuê tàu, dễ mắc phải những rủi ro hơn nếu như việc nắm bắt thông tin về việc thuê tàu
là không hoàn hảo..
10. Khi giao hàng theo điều kiện EXW, Incoterms 2010 người bán phải xuất trình chứng từ vận
tải cho bên mua=> Sai. Chỉ cung cấp bằng chứng giao hàng cho bên mua vì bên mua thuê PTVT.Bằng
chứng ở đây được hiểu là CI, biên lai, hóa đơn,…
11. Giao hàng theo điều kiện CIF, Incoterms trên B/L không được phép ghi Freight to collect.
=> Đúng. Trên BL mục cước phí có ý nghĩa là ai là người trả cước phí vì thế sẽ ghi freight prepaid
cho nhóm C,D. Freight to collect cho nhóm E và F
Câu 11: XNK tại chỗ, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, Nk để sản xuất xuất khẩu, gia công
quốc tế ( khái niệm) . (thao)
Xuất nhập khẩu tại chỗ (On spot Export and Import) là việc nhà xuất khẩu ở Việt Nam bán hàng cho
thương nhân nước ngoài (nhà nhập khẩu), và được nhà nhập khẩu này chỉ định giao hàng cho một đơn
vị khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty bao bì Toàn Phát tại Hưng Yên bán hàng cho Công ty Taifeng của Đài Loan, và được chỉ định
giao lô hàng vỏ thùng carton cho Công ty may Gia Lộc (làm gia công cho Taifeng) tại kho hàng ở Hải
Dương. Như vậy, hàng xuất khẩu cho đối tác nước ngoài (Đài Loan), nhưng lại giao ngay trên lãnh thổ
Việt Nam (Hải Dương) theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá được
quy định cụ thể như sau:
“Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra
khỏi Việt Nam.”
Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 về tạm xuất, tái nhập hàng hoá được quy định cụ thể như
sau:
“Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt
Nam.”
Căn cứ Điều 30 Luật Thương mại 2005 quy định về chuyển khẩu hàng hóa như sau:
“Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.”
Cty A ký hợp đồng Xk với cty B nước ngoài thì trên hợp đồng quy định giao cho 1 khách hàng trong
nước thì hàng hóa sẽ k ra khỏi cửa khẩu xuất ở Vn là đúng hay sai? => Đúng. Vì đây là XK tại chỗ.
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh
toán cho người bán: 01 bản chụp.
c) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 01 bản chính.
d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về
quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
- Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
- Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu. đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc
giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản
lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay
bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực
của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật
về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có
giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy
thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác.
Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành,
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục
hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT-BTC, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm các loại chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai
hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm
Thông tư này.
Hình 3: Mẫu HQ/2015/NK (1)
Câu 16: Quy trình thủ tục hải quan: hàng luồng xanh, hàng luồng vàng, luồng đỏ
(thao)
Câu 17: Các bước trong quy trình giám sát hải quan, thông quan hàng hóa, kiểm tra sau
thông quan
1. Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
a. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài
● Trường hợp khai hải quan điện tử
a) Sau khi tiếp nhận Danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách container) hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu
số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh
sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển từ người khai hải quan hoặc người
vận chuyển, công chức hải quan cửa khẩu xuất sử dụng máy đọc mã vạch kiểm tra thông tin mã vạch in
trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; kiểm tra,
đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với danh sách container, danh sách hàng hóa do người
khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình (không đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu):
a.1) Kiểm tra số tờ khai hải quan, trạng thái tờ khai hải quan (thông quan, giải phóng hàng - được phép
xuất hoặc chưa thông quan, giải phóng hàng - không được phép xuất);
a.2) Kiểm tra số hiệu container, số lượng container (đối với hàng hóa chuyên chở bằng container) hoặc
số lượng kiện hàng (đối với hàng lẻ).
Lưu ý: đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng không, công chức hải quan chỉ căn cứ vào chứng từ
do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và thông tin
trên Hệ thống để xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
Trường hợp thông tin về trọng lượng hàng hóa trên Hệ thống, các chứng từ do người khai hải quan xuất
trình có sự chênh lệch bất thường với thông tin về trọng lượng hàng hóa trên các chứng từ khác do cơ
quan hải quan thu thập được và lô hàng có khả năng vi phạm pháp luật, công chức hải quan đề xuất Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy
trình này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng trong
trường hợp không phát hiện vi phạm.
c) Trường hợp thiết bị mã vạch gặp sự cố hoặc chưa được trang bị máy đọc mã vạch, công chức hải
quan đề nghị người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp số tờ khai hải quan để nhập số tờ
khai hải quan vào Hệ thống; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Hệ thống với Danh sách container, Danh
sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc người vận
chuyển xuất trình (không đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu) theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều
này và xử lý theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với lô hàng xuất khẩu phải niêm phong hải quan, công chức hải quan tại cửa khẩu xuất kiểm tra
niêm phong hải quan, xác nhận vào biên bản bàn giao (nếu có) và thực hiện hồi báo theo quy định.
4. Đối với hàng hóa thuộc lô hàng xuất khẩu thuộc Danh sách container, kiện hàng phải soi chiếu phát
hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy
trình này.
b. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường sắt
liên vận quốc tế.
● Trường hợp khai báo điện tử
a) Công chức hải quan tại cửa khẩu xuất tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa
hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển;
b) Sử dụng máy đọc mã vạch kiểm tra mã vạch in trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với danh
sách container, danh sách hàng hóa, thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và thực tế tình trạng bên
ngoài hàng hóa xuất khẩu:
b.1) Kiểm tra số tờ khai hải quan, trạng thái tờ khai hải quan (thông quan, giải phóng hàng - được phép
xuất hoặc chưa thông quan, giải phóng hàng - không được phép xuất); kiểm tra trạng thái của thông báo
phê duyệt khai báo vận chuyển;
b.2) Kiểm tra số hiệu container, số lượng container (đối với hàng hóa chuyên chở bằng container), số
lượng kiện hàng, phương tiện chở hàng (đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ).
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: công chức hải quan giám sát hàng hóa thực xuất qua biên giới hoặc
giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải xuất qua biên giới;
c.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp (tờ khai chưa được thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa
chưa được phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc các thông tin trên danh sách container, danh sách hàng
hóa không phù hợp với thông tin trên Hệ thống, không phù hợp với thực tế hàng hóa xuất khẩu) thì:
c.2.1) Thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận);
c.2.2) Không cho phép hàng hóa xuất khẩu; báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xác minh làm rõ
và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).
d) Trường hợp thiết bị mã vạch gặp sự cố hoặc chưa được trang bị máy đọc mã vạch, công chức hải
quan đề nghị người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp số tờ khai hải quan để nhập số tờ
khai hải quan vào Hệ thống; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Hệ thống với Danh sách container hoặc
Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc người
vận chuyển xuất trình theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và xử lý theo hướng dẫn tại điểm c
khoản 1 Điều này.
e) Xử lý khi Hệ thống gặp sự cố:
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, công chức hải quan không thực hiện được việc kiểm tra, xác nhận theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
e.1) Nếu không kiểm tra, xác nhận được thông tin trên Hệ thống ecustoms thì công chức tra cứu, kiểm
tra thông tin trên Hệ thống VNACCS;
e.2) Nếu không kiểm tra, xác nhận được thông tin trên Hệ thống VNACCS thì vẫn cho phép hàng hóa
xuất khẩu trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình. Việc
kiểm tra, xác nhận được thực hiện ngay sau khi Hệ thống được phục hồi.
● Trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy :
Công chức hải quan tại cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan đã có xác nhận
thông quan, giải phóng hàng của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan với thực tế tình trạng
bên ngoài hàng hóa xuất khẩu:
a) Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp thì:
a.1) Công chức hải quan giám sát hàng hóa thực xuất qua biên giới hoặc giám sát hàng hóa xếp lên
phương tiện vận tải xuất qua biên giới;
a.2) Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 31 tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
b) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì không cho phép hàng hóa xuất khẩu; báo cáo Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).
3. Đối với lô hàng xuất khẩu phải niêm phong hải quan, công chức hải quan tại cửa khẩu xuất kiểm tra
niêm phong hải quan, xác nhận vào biên bản bàn giao (nếu có) và thực hiện hồi báo theo quy định.
4. Đối với hàng hóa thuộc lô hàng xuất khẩu thuộc Danh sách container, kiện hàng phải soi chiếu phát
hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy
trình này.
c. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, cảng hàng không, kho hàng hóa kéo
dài.
● Đối với lô hàng nhập khẩu phải niêm phong hải quan, công chức hải quan tại cửa khẩu
nhập thực hiện:
a) Trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định:
a.1) Niêm phong hải quan (nếu hàng hóa niêm phong được);
a.2) Lập biên bản bàn giao trên Hệ thống thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hàng
hóa không thể niêm phong được theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì
công chức hải quan phải ghi rõ trên Biên bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và
chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần). In 02 bản Biên bản bàn giao từ
Hệ thống; ký tên, đóng dấu công chức. Yêu cầu đại diện doanh nghiệp ký và ghi rõ họ tên. Cơ quan hải
quan lưu 01 bản; giao 01 bản cùng hàng hóa cho đại diện doanh nghiệp vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
Trường hợp không thực hiện được việc lập Biên bản bàn giao trên Hệ thống thì thực hiện lập Biên bản
bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
a.3) Xác nhận đã niêm phong sau khi đã lập Biên bản bàn giao (bao gồm cả trường hợp hàng hóa thuộc
đối tượng niêm phong nhưng không thể niêm phong được) trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác
nhận niêm phong hàng hóa”;
a.4) Thực hiện việc in danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, chuyển cho người khai hải quan
hoặc người vận chuyển khi có yêu cầu.
b) Trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định: hủy yêu cầu phải niêm phong hải quan
trên Hệ thống thông qua chức năng “Đề xuất/Bỏ đề xuất niêm phong hàng hóa”. Thực hiện việc in danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa, chuyển cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển khi có
yêu cầu.
● Trường hợp khai hải quan điện tử
a) Nội dung kiểm tra:
Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo
vận chuyển từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển, công chức hải quan sử dụng máy đọc mã
vạch kiểm tra thông tin mã vạch in trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với Danh sách container,
Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc người vận
chuyển xuất trình (không đối chiếu thực tế hàng hóa nhập khẩu):
a.1) Kiểm tra số tờ khai hải quan, trạng thái tờ khai hải quan (đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải
quan);
a.2) Kiểm tra số hiệu container, số lượng container (đối với hàng hóa chuyên chở bằng container) hoặc
trọng lượng hàng (đối với hàng lỏng, hàng rời) hoặc số kiện hàng (đối với hàng lẻ);
a.3) Các cảnh báo của Hệ thống (nếu có).
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, xác nhận lên Danh
sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Danh sách hàng hóa kèm theo Thông báo phê duyệt khai
báo vận chuyển; giao người khai hải quan hoặc người vận chuyển để xuất trình cho doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi, cảng tại cổng cảng/nơi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì:
b.2.1) Hướng dẫn người khai hải quan thực hiện tiếp các thủ tục khi Hệ thống cảnh báo trong trường
hợp sau đây:
b.2.1.1) Trường hợp hàng hóa thuộc tờ khai phải niêm phong nhưng chưa thực hiện niêm phong (chưa
có xác nhận đã niêm phong của cơ quan hải quan): yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để
thực hiện niêm phong. Sau khi cơ quan hải quan niêm phong và xác nhận vào Hệ thống, sử dụng Danh
sách container hoặc Danh sách hàng hóa có gắn mã vạch ban đầu để thực hiện xác nhận hàng đã qua
khu vực giám sát trên Hệ thống;
b.2.1.2) Trường hợp mã vạch hết hiệu lực do phát sinh tờ khai bổ sung: yêu cầu người khai hải quan
hoàn thành các thủ tục tại Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để in lại Danh sách container hoặc Danh
sách hàng hóa có gắn mã vạch.
b.2.2) Thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận);
b.2.3) Báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi
phạm).
c) Trường hợp thiết bị mã vạch gặp sự cố hoặc chưa được trang bị máy đọc mã vạch, công chức hải
quan đề nghị người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp số tờ khai hải quan để nhập số tờ
khai hải quan vào Hệ thống; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Hệ thống với Danh sách container hoặc
Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc
người vận chuyển xuất trình theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này và xử lý theo hướng dẫn tại
điểm b khoản 2 Điều này.
d) Trường hợp Hệ thống e-Customs gặp sự cố, công chức hải quan không thực hiện được việc kiểm tra,
xác nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
d.1) Tra cứu thông tin tờ khai, trạng thái tờ khai trên Hệ thống VNACCS (thông qua nghiệp vụ
IID/IEX/ITF);
d.2) Trường hợp Hệ thống VNACCS gặp sự cố thì liên hệ với Bộ phận hỗ trợ - Tổng cục Hải quan
(Help Desk) thông qua số điện thoại (04) 37824754, (04) 37824755, (04) 37824756, (04) 37824757.
Trường hợp tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát, thực hiện xác nhận trên Danh sách container
hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển. Cơ quan hải quan lưu Danh
sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển đã có xác
nhận, lập sổ theo dõi và cập nhật vào Hệ thống khi Hệ thống được phục hồi.
e) Đối với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, căn cứ vào Biên bản bất thường do
Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hàng không lập khi phát hiện bất thường, thiếu số lượng kiện,
thừa số lượng kiện, kiện hàng không có vận đơn, bao bì rách vỡ hoặc thiếu, thừa trọng lượng... trong
quá trình kiểm tra, đối chiếu hàng hóa nhập kho với bản lược khai hàng hóa (manifest), công chức hải
quan tiếp nhận thông tin để triển khai thực hiện các nghiệp vụ có liên quan theo quy định.
● Trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy :
Công chức hải quan kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan hoặc người vận
chuyển xuất trình:
a) Nếu tờ khai hải quan đã có xác nhận hàng hóa đủ điều kiện được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan thì:
a.1) Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
a.2) Lập 01 Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số
07/DSHHG/GSQL Phụ lục 2 Quy trình này; ghi rõ thông tin, ký tên, ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu
công chức trên Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan; trả lại tờ khai hải quan
và Danh sách hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để người khai hải quan hoặc người vận
chuyển xuất trình cho Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát
hải quan.
b) Nếu tờ khai hải quan chưa có xác nhận hàng hóa đủ điều kiện được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan thì không xác nhận vào ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu; báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).
● Đối với hàng hóa thuộc lô hàng nhập khẩu có cảnh báo do bộ phận soi chiếu chuyển đến
thông qua Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy
trình này), công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy trình này.
Nếu bộ chứng từ không hợp lệ thì hải quan sẽ trả lại và yêu cầu bổ sung thêm chứng từ hoặc tờ khai
truyền sai sẽ được yêu cầu bổ sung. Sau khi bổ sung đầy đủ thì bạn sẽ tiếp tục đăng ký để thông quan
hàng.
Hải quan đăng ký sẽ tiến hành nghiệp vụ CEE (nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ) nếu hồ sợ bạn không
còn nghi vấn và tiến hành thông quan. Trong trường hợp nếu vẫn còn nghi vấn, hải quan đăng ký sẽ tiếp
tục thực hiện nghiệp vụ CKO để yêu cầu chuyển luồng đỏ, đưa hồ sơ lên lãnh đạo và chuyển hồ sơ sang
bộ phận kiểm hóa.
Sau khi kiểm hóa xong nếu hàng đúng như đã khai báo và không có gì nghi vấn thì cán bộ kiểm hóa sẽ
nhập tờ khai lên hệ thống và tiến hành thông quan hàng.
Nếu kiểm tra thấy hàng không đúng như đã khai thì cán bộ hải quan sẽ trình lên lãnh đạo để xin ý kiến
giải quyết. Cách xử lý trong trường hợp này sẽ tùy thuộc vào lô hàng và trường hợp cụ thể.
Khi tờ khai được thông quan (trên hệ thống trang web của cơ quan hải quan sẽ hiển thị kết quả), bạn sẽ
tiến hành in mã vạch và gặp hải quan lần nữa để thanh lý tờ khai.
Sau khi mã vạch được hải quan đóng dấu tức là đã hoàn thành việc thông quan hàng hóa xuất khẩu. Lúc
này, bạn thực hiện việc in các giấy tờ liên quan để tài xế vào lấy hàng ra khỏi cảng.
Câu 18: Các phương pháp giám sát hải quan. (thao)
Khái niệm giám sát hải quan
Theo Điều 5 của Luật Hải quan năm 2014, Khái niệm "Giám sát hải quan" được định nghĩa như sau:
"Giám sát hải quan là hoạt động kiểm tra, giám sát, giám định, áp dụng biện pháp an ninh hải quan và
xử lý vi phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa, phương tiện, người nhập cảnh, xuất cảnh; kiểm
tra chứng từ, hóa đơn và giá trị hàng hóa, thực hiện quản lý, giám sát đối với các khu vực cửa khẩu và
khu vực hải quan nội địa."
Giới thiệu chung về giám sát hải quan
Giám sát hải quan là một hoạt động quan trọng của các cơ quan hải quan trên toàn cầu trong việc quản
lý, kiểm soát và giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải và người nhập
cảnh, xuất cảnh. Nhiệm vụ chính của giám sát hải quan là đảm bảo sự tuân thủ các quy định, quy trình
và luật pháp về hải quan của đất nước mà cửa khẩu hoặc khu vực hải quan đó đang hoạt động.
Các hoạt động của giám sát hải quan bao gồm kiểm tra chứng từ và thủ tục hải quan, kiểm tra chất
lượng, số lượng hàng hóa, kiểm tra hóa đơn và giá trị hàng hóa, kiểm tra an ninh hải quan, và xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật về hải quan. Giám sát hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
đất nước trước các mối đe dọa an ninh, kiểm soát lưu thông hàng hóa và người qua lại, đảm bảo nguồn
thu ngân sách nhà nước, và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương mại quốc tế.
Các cơ quan hải quan trên toàn thế giới đang áp dụng nhiều công nghệ mới như hệ thống thông tin hải
quan, máy quét tia X, máy quét phóng xạ và các thiết bị cảm biến để nâng cao hiệu quả giám sát hải
quan và giảm thiểu thời gian kiểm tra hàng hóa, phương tiện và người nhập cảnh, xuất cảnh. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều thách thức đối với giám sát hải quan như việc chống lại hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, đối
phó với các mối đe dọa an ninh và đảm bảo sự tuân thủ các quy định và quy trình hải quan.
Ý nghĩa của việc giám sát hải quan
Việc giám sát hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, kiểm soát và giám sát các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải và người nhập cảnh, xuất cảnh. Dưới đây là những ý
nghĩa chính của việc giám sát hải quan:
Bảo vệ an ninh quốc gia: Giám sát hải quan giúp ngăn chặn các hoạt động phi pháp, bảo vệ an ninh quốc
gia và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Kiểm soát lưu thông hàng hóa và người qua lại: Giám sát hải quan giúp kiểm soát lưu thông hàng hóa và
người qua lại, tránh việc lưu thông hàng hóa, phương tiện vận tải và người qua lại không đúng quy định.
Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và quy trình hải quan: Giám sát hải quan đảm bảo sự tuân thủ các quy
định và quy trình hải quan của đất nước, từ đó đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động
xuất nhập khẩu.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương mại quốc tế: Việc giám sát hải quan đảm bảo
rằng các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và phương tiện vận tải được thực hiện đúng quy định, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương mại quốc tế.
Đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước: Giám sát hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc thu thuế và phí liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Đảm bảo công bằng và tránh đối xử không công bằng: Giám sát hải quan đảm bảo rằng tất cả các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân đều được đối xử công bằng và tránh việc đối xử không công bằng trong
hoạt động xuất nhập khẩu.
Tầm quan trọng của giám sát hải quan
Điều giám sát hải quan đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo
an ninh lãnh thổ. Dưới đây là những tầm quan trọng của giám sát hải quan:
Bảo vệ lợi ích quốc gia: Giám sát hải quan giúp đảm bảo lợi ích của quốc gia bằng cách kiểm soát lưu
thông hàng hóa và phương tiện vận tải, tránh việc các hoạt động không hợp pháp, đe dọa tới an ninh, trật
tự và an toàn của đất nước.
Đảm bảo an ninh lãnh thổ: Giám sát hải quan là một trong những cơ quan quan trọng trong việc bảo vệ
an ninh lãnh thổ, đảm bảo rằng các hoạt động xuất nhập khẩu không đe dọa tới an ninh và trật tự công
cộng của đất nước.
Bảo vệ người tiêu dùng: Giám sát hải quan giúp bảo vệ người tiêu dùng bằng cách đảm bảo rằng hàng
hóa xuất nhập khẩu được kiểm tra chất lượng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế.
Thu ngân sách nhà nước: Giám sát hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngân sách nhà nước
bằng cách thu thuế và các khoản phí liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Đối tượng giám sát hải quan
Các đối tượng giám sát hải quan là những người, hàng hoá, phương tiện và hàng hóa đang thực hiện các
hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh hoặc chuyển cảnh qua lãnh thổ quốc gia. Các đối tượng giám sát hải
quan phải tuân thủ quy định của cơ quan hải quan đối với việc xác định, kiểm tra, giám sát và quản lý
các hoạt động xuất nhập khẩu và chuyển cảnh hàng hóa.
PHƯƠNG THỨC VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN
1. Giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan
Giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan là việc công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hàng hóa và
phương tiện vận chuyển hàng hóa bằng cách kiểm tra vật lý và/hoặc sử dụng thiết bị x-ray để phát hiện
các mặt hàng cấm, hạn chế hoặc bị vi phạm quy định về hải quan.
Phương thức này không áp dụng trong trường hợp hàng hóa được đóng gói, niêm phong đầy đủ và
không có dấu hiệu nghi vấn vi phạm quy định hải quan. Trong trường hợp này, hàng hóa sẽ được giám
sát bằng niêm phong hải quan.
Phương thức giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan thường được áp dụng cho các loại hàng hóa có
giá trị cao hoặc có tính chất đặc biệt, chẳng hạn như:
● Hàng hóa nhập khẩu chưa từng xuất hiện trên thị trường nội địa hoặc được nhập khẩu từ các
nước có rủi ro về an ninh quốc gia, an toàn thực phẩm, an toàn sức khỏe con người, an toàn môi trường.
● Các mặt hàng hàng công nghệ cao, sản phẩm điện tử, dược phẩm, thực phẩm tươi sống, các sản
phẩm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người hoặc môi trường, vật liệu quân sự, vật liệu nổ, vật liệu
phóng xạ và các loại hàng hóa khác có tính chất đặc biệt.
● Các trường hợp hàng hóa nghi ngờ vi phạm quy định pháp luật, quy định hải quan hoặc các quy
định về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (hàng nhập lậu, hàng cấm,..)
Khi giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan, hàng hóa sẽ được kiểm tra chi tiết từng bước một để
đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định hải quan.
2. Một số yêu cầu khi thực hiện giám sát hải quan bằng công chức hải quan
(1) Giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan được cấp hải quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ giám
sát một đối tượng, một mục tiêu cụ thể, với nội dung nhiệm vụ cụ thể.
(2) Phải thực hiện chế độ hai giám sát viên cùng làm nhiệm vụ giám sát trong một ca giám sát một đối
tượng giám sát.
(3) Phải thực hiện chế độ giám sát theo ca kíp và chế độ giám sát để ghi nhận tình hình, kết quả giám sát
và bàn giao ca kíp.
3. Các ưu nhược điểm của giám sát bằng công chức hải quan như sau:
1. Ưu điểm:
Kiểm soát chặt chẽ: Phương thức giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan cho phép kiểm soát chặt
chẽ các loại hàng hóa đưa vào cảng để đảm bảo tuân thủ các quy định hải quan và phòng ngừa các hoạt
động buôn lậu, gian lận thương mại.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan giúp đảm bảo chất lượng
hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là đối với các sản phẩm có tính chất đặc biệt như thực phẩm, dược phẩm,
hàng điện tử, vật liệu quân sự, giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Xử lý nhanh chóng: Khi phát hiện hàng hóa vi phạm, cơ quan hải quan có thể tiến hành xử lý ngay tại
chỗ, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động thương mại và ngăn chặn tình trạng lừa đảo, gian lận
trong hoạt động nhập khẩu.
2. Nhược điểm:
Tốn kém chi phí: Giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan yêu cầu phải có sự tham gia của nhân viên
hải quan, đòi hỏi tốn kém chi phí và tài nguyên nhân lực.
Gây cản trở cho hoạt động thương mại: Việc giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan có thể làm
chậm quá trình thông quan và gây cản trở cho hoạt động thương mại.
Không thể giám sát được tất cả: Với lượng hàng hóa nhập khẩu lớn, giám sát trực tiếp bằng công chức
hải quan không thể giám sát được tất cả hàng hóa, do đó có thể để sót các trường hợp vi phạm.
2. Giám sát bằng niêm phong hải quan
1. Khái niệm
Niêm phong hải quan là quá trình đóng niêm phong lên hàng hóa bởi cơ quan hải quan để bảo bảo tính
nguyên vẹn của hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu trữ tại các điểm giám sát của hải quan.
Giám sát bằng niêm phong hải quan là phương thức giám sát hàng hóa thông qua việc đóng dấu niêm
phong hải quan lên các vật phẩm hàng hóa, đảm bảo tính toàn vẹn của hàng hóa từ nguồn gốc đến đích
đến, từ khi xuất khẩu đến khi nhập khẩu. Quá trình giám sát bằng niêm phong hải quan được thực hiện
bởi Cục Hải quan hoặc đơn vị được Cục Hải quan cấp phép.
Việc đóng dấu niêm phong hải quan phải được thực hiện trước khi hàng hóa xuất cảnh hoặc nhập cảnh
và được giữ nguyên trạng thái cho đến khi hoàn tất các thủ tục hải quan.
Phương thức giám sát này thường được áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị trung bình và không có
tính chất đặc biệt.
2. Đối tượng giám sát bằng niêm phong trong hải quan
Theo Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC các trường hợp
phải giám sát bằng niêm phong hải quan bao gồm:
(1) Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Trường hợp này xảy ra khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài và di chuyển đến cửa khẩu để được
thông quan. Khi hàng hoá đến cửa khẩu, chúng sẽ được giám sát bằng niêm phong hải quan để đảm bảo
tính trọn vẹn và đúng quy trình vận chuyển. Ví dụ, một container chứa hàng điện tử được vận chuyển từ
Trung Quốc đến cửa khẩu Móng Cái để nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được niêm phong hải quan.
(2) Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương tiện vận tải khác
để vận chuyển đến cảng đích.
Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương tiện vận tải khác để
vận chuyển đến cảng đích: Trường hợp này xảy ra khi hàng hóa được nhập khẩu đến một cảng và sau đó
di chuyển đến cửa khẩu để tiếp tục vận chuyển đến nơi đích. Khi hàng hoá đến cửa khẩu, chúng sẽ được
giám sát bằng niêm phong hải quan để đảm bảo tính trọn vẹn và đúng quy trình vận chuyển. Ví dụ, một
container chứa phụ tùng ô tô được nhập khẩu đến cảng Hải Phòng, sau đó được di chuyển đến cửa khẩu
Hữu Nghị để tiếp tục vận chuyển đến nhà máy sản xuất ô tô tại Hà Nội sẽ được niêm phong hải quan.
(3) Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu vận chuyển ra cửa khẩu xuất.
Đây là trường hợp khi hàng hóa xuất khẩu phải được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu và được niêm
phong hải quan trước khi vận chuyển ra cửa khẩu xuất. Ví dụ: Một công ty xuất khẩu thực phẩm cần
kiểm tra chất lượng sản phẩm tại nhà máy sản xuất trước khi vận chuyển chúng đến cảng để xuất khẩu.
Trong trường hợp này, sản phẩm phải được niêm phong hải quan sau khi kiểm tra và trước khi được vận
chuyển đến cửa khẩu xuất.
(4) Hàng hoá xuất khẩu do hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế.
Hàng hoá xuất khẩu do hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế: Đây là trường hợp khi hàng hóa xuất
khẩu phải được kiểm tra thực tế tại cửa khẩu xuất bởi các cơ quan hải quan. Ví dụ: Một công ty sản xuất
ô tô xuất khẩu xe hơi đến các thị trường nước ngoài. Trước khi được vận chuyển đến cảng, các xe hơi
này phải được kiểm tra tại cửa khẩu xuất để đảm bảo tuân thủ các quy định về chất lượng và an toàn
giao thông.
(5) Hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được vận chuyển tới cửa khẩu
Hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được vận chuyển tới cửa khẩu: Đây là trường hợp
khi hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng và được vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
Ví dụ: Một container hàng hóa đã được đóng gói và hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng Hải Phòng.
Container này sau đó sẽ được vận chuyển bằng đường bộ đến cửa khẩu Móng Cái để được xuất khẩu
sang Trung Quốc.
3. Một số yêu cầu về điều kiện đảm bảo niêm phong
● Điều kiện đảm bảo về chất lượng niêm phong: Niêm phong phải đảm bảo chất lượng tốt để
không bị phá hỏng hoặc mất tính chất sau quá trình vận chuyển. Chất lượng của niêm phong phải được
đảm bảo bằng cách sử dụng niêm phong chính hãng, có đầy đủ thông tin và được sản xuất và nhập khẩu
đúng quy định.
● Điều kiện đảm bảo về an toàn niêm phong: Niêm phong phải được thực hiện theo quy trình, đảm
bảo an toàn cho người thực hiện và không gây nguy hiểm cho hàng hoá cũng như phương tiện vận
chuyển.
● Điều kiện đảm bảo về tính xác thực niêm phong: Niêm phong phải được thực hiện đúng quy
định và đảm bảo tính xác thực. Các thông tin về niêm phong phải được ghi chính xác và đầy đủ, bao
gồm thông tin về người niêm phong, thời gian niêm phong, mã số niêm phong, vị trí niêm phong và
trạng thái của niêm phong.
● Điều kiện đảm bảo về quản lý niêm phong: Việc niêm phong phải được thực hiện và quản lý chặt
chẽ để đảm bảo tính xác thực và an toàn của niêm phong. Các đơn vị, tổ chức tham gia trong quá trình
niêm phong phải có trách nhiệm chính xác và đầy đủ về thông tin niêm phong và phải đảm bảo niêm
phong được thực hiện đúng quy trình và quy định của pháp luật.
4. Các loại niêm phong
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại niêm phong được sử dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa. Một số loại niêm phong phổ biến bao gồm:
a. Niêm phong bằng giấy: Đây là loại niêm phong đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến trong các
trường hợp yêu cầu niêm phong tạm thời. Niêm phong bằng giấy có thể được sử dụng để niêm phong
các loại hàng hóa, container hoặc phương tiện vận chuyển khác.
b. Niêm phong bằng xi: Đây là loại niêm phong phổ biến nhất trong lĩnh vực giám sát hải quan.
Niêm phong bằng xi thường được sử dụng để niêm phong các container và phương tiện vận chuyển
khác. Việc niêm phong bằng xi giúp đảm bảo tính toàn vẹn của hàng hóa và tránh được những hành vi
xâm nhập, đánh cắp hoặc thay thế hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
c. Niêm phong bằng kẹp chì: Đây là loại niêm phong được sử dụng chủ yếu để niêm phong các
khối hàng có kích thước lớn, như máy móc, thiết bị, tàu thuyền,... Niêm phong bằng kẹp chì được thực
hiện bằng cách sử dụng một loại kẹp chì có kích thước và hình dạng phù hợp với kích thước và hình
dạng của hàng hóa.
d. Niêm phong bằng seal: Đây là loại niêm phong được sử dụng để niêm phong các bao bì, túi,
thùng carton hoặc các vật phẩm có kích thước nhỏ. Niêm phong bằng seal thường được thực hiện bằng
cách sử dụng một loại dây đai hoặc băng keo có tính năng niêm phong. Việc niêm phong bằng seal giúp
đảm bảo tính toàn vẹn của hàng hóa và tránh được những hành vi xâm nhập, đánh cắp hoặc thay thế
hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Niêm phong bằng seal là một hình thức niêm phong bằng cách sử dụng dụng cụ niêm phong đặc biệt
gồm một chiếc dụng cụ bằng kim loại và một chiếc dấu in hoặc sticker có mã số và thông tin về người
niêm phong và ngày giờ niêm phong.
Câu 19: (HT) Nội dung kiểm tra hồ sơ và thuế với hàng hóa XNK.
Khái niệm hồ sơ hải quan Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014, hồ sơ hải quan gồm
tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của
Luật Hải quan. Theo Điều 24 Luật Hải quan năm 2014, hồ sơ hải quan gồm:
1. Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. 2. Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa,
hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng
từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn
dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới
dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
19.1. Quy định về Kiểm tra hồ sơ hải quan
Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Theo quy định tại Điều 27 Thông tư 38/2015/TT-BTC
quy định về việc kiểm tra hồ sơ hải quan như sau:
– Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn
thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan.
– Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính
xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với chứng từ có liên quan thuộc hồ
sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng
hóa.
-Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản
chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan.
Và theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định hướng dẫn chi tiết về
việc kiểm tra hồ sơ hải quan như sau:
– Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa,
thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống và hồ sơ hải quan điện tử người khai
hải quan gửi thông qua Hệ thống, công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan,
kiểm tra thực tế hàng hóa.
– Chậm nhất 01 giờ làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra,
xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ hải quan và phản hồi cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
Quá thời hạn trên, hồ sơ hải quan điện tử được coi là đã nộp đầy đủ cho cơ quan hải quan.
– Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết
quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Điều 29 Thông tư Thông tư
38/2015/TT-BTC và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan hoặc giải phóng
hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
19.2 . Những vấn đề phát sinh trong khai báo, đăng ký, soát xét hồ sơ hải quan hiện nay
2.1. Tình trạng hối lộ, tham nhũng trong quy trình đăng ký, khai báo, soát xét hồ sơ hải quan.
Theo đó, khi đến làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp sẽ đưa tiền hối lộ cho cán bộ, công chức Hải
quan để có được việc thông quan bình thường hoặc để thông quan nhanh đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải, khách xuất nhập cảnh. Thói quen tham nhũng thường gắn liền với thủ tục hành chính
phức tạp và hành vi đạo đức nghề nghiệp của công chức thực thi. Nếu một thủ tục thông quan mà
phải qua nhiều khâu và do các công chức kém đạo đức nghề nghiệp thực hiện thì doanh nghiệp
phải có những khoản “chi” nhất định để thủ tục hành chính được giải quyết nhanh nếu muốn hàng
hóa được thông quan nhanh.
2.2. Tình trạng quy định hoặc chính sách pháp luật thường xuyên thay đổi. Cụ thể, 24,2%
doanh nghiệp từng thực hiện thủ tục kiểm tra hồ sơ cho biết gặp tình trạng này, có tỷ lệ lớn nhất
trong số các vấn đề khó khăn thường gặp khi doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính thông
quan. Vấn đề này được phản ánh nhiều hơn bởi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ logistics hoặc đại lý hải quan. Các văn bản hướng dẫn liên quan hồ sơ, thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho doanh nghiệp
chế xuất (DNCX) được ban hành, sửa đổi, bổ sung nhiều điểm trong thời gian rất ngắn, từ 2013 -
2015, với 3 Thông tư thay thế nhau quy định về vấn đề này (Thông tư 194/2010/TT-BTC; Thông
tư 128/2013/TT-BTC và Thông tư 38/2015/TT-BTC). Thêm vào đó, quá trình sửa đổi, thay thế các
quy định lại ít có sự kế thừa các quy định trước đó, khâu hướng dẫn cũng chưa kịp thời khiến
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu, chấp hành.
2.3. Các khó khăn phổ biến khác khi doanh nghiệp làm thủ tục kiểm tra hồ sơ. Bên cạnh việc
gặp khó khăn về vấn đề pháp lý thì các doanh nghiệp còn gặp khó khăn khi: Phải in và nộp tờ khai,
giấy tờ khác thuộc hồ sơ hải quan; Sự phối hợp chưa đồng bộ giữa cơ quan Hải quan và các cơ
quan liên quan; Thời gian xử lý hồ sơ lâu hơn quy định; Không công khai thông tin và quy trình
xử lý và Công chức hải quan không hướng dẫn đầy đủ, tận tình.
2.4. Vướng mắc liên quan đến xác định mã số hàng hóa và trị giá hải quan. Tổng cục Hải quan
cho biết, thực tế có nhiều nguyên nhân, vì cách hiểu khác nhau về áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật, do tính chất đặc thù của lĩnh vực chuyên môn, đặc biệt là lĩnh vực mã HS (mã số của
hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định theo hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan
thế giới phát hành) và trị giá hải quan, do thông tin khai báo từ phía doanh nghiệp chưa đầy đủ.
Hoặc, do năng lực thực thi của một số cán bộ công chức hải quan nên đã dẫn đến những vướng
mắc trên.
2.5. Hồ sơ điện tử. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì đôi khi có xảy ra tình trạng lỗi mạng.
Nhưng quan trọng hơn là hồ sơ điện tử chưa được áp dụng triệt để dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
vừa phải nộp hồ sơ hải quan bản in và vừa phải nộp các tệp điện tử (bản mềm). Doanh nghiệp cho
rằng dù áp dụng công nghệ thông tin đã được đẩy mạnh trong những năm gần đây nhưng việc “số
hóa” không hoàn toàn vẫn gây mất khá nhiều thời gian cho doanh nghiệp khi họ vẫn phải trực tiếp
đến cơ quan Hải quan để nộp hồ sơ như hình thức truyền thống. Doanh nghiệp kỳ vọng trong
tương lai, đa số các thủ tục có thể thực hiện qua mạng internet một cách hoàn toàn chứ không phải
vừa làm trên giấy, vừa làm trên mạng như hiện nay.
2.6. Thiếu nhân lực xử lý hồ sơ của cơ quan Hải quan. Trong tình hình thực hiện phong tỏa,
không chỉ số lượng cán bộ Hải quan làm việc bị giảm đi, mà hơn nữa để đảm bảo nhân viên Hải
quan có thể về đến nhà trước 18h thì doanh nghiệp phải đẩy tất cả các quy trình xuất hàng ra khỏi
nhà máy, vận chuyển đến sân bay lên sớm hơn. tình trạng thủ tục thông quan hàng xuất nhập khẩu
bị chậm trễ do thiếu nhân lực xử lý hồ sơ của cơ quan Hải quan sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh
nghiệp và khả năng phục hồi kinh tế đất nước.
2.7. Tình trạng gian lận thuế từ việc khai báo sai trị giá hải quan. Tình trạng gian lận thuế thông
qua việc khai báo sai trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu ngày càng tinh vi, phức tạp. Tổng
cục Hải quan cho biết, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng đa dạng về phương thức giao dịch,
thanh toán, vận chuyển… đã kéo theo tình trạng gian lận thuế thông qua việc khai báo sai trị giá
hải quan đối với hàng nhập khẩu trên hồ sơ hải quan . Việc này đang diễn ra ngày càng tinh vi,
phức tạp, đặc biệt đối với các mặt hàng có thuế suất cao, có nhiều biến động về giá và các mặt
hàng chịu nhiều tác động về việc giao hàng, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán…
Phổ biến nhất là gian lận về điều kiện áp dụng trị giá giao dịch; gian lận về giá tính thuế cũng
thường gặp đối với những trường hợp không khai báo đầy đủ các khoản phải cộng; làm giả giấy tờ
giao dịch để khai báo sai trị giá hải quan nhằm gian lận về thuế như: doanh nghiệp khai báo thấp
trị giá đối với những mặt hàng có thuế suất cao, khai giảm số lượng hàng hóa để làm giảm trị giá
nhập khẩu… nhằm gian lận thuế thu nhập, chuyển giá quốc tế.
19.3. Kiến nghị giải pháp kiểm tra hồ sơ hải quan
1. Tình trạng hối lộ, tham nhũng trong quy trình đăng ký, khai báo, soát xét hồ sơ hải
quan.
- Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia, cải cách thủ tục hành chính hải quan theo hướng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và tuân thủ chuẩn mực quốc tế là giải pháp hiệu quả, thiết thực nhất để
góp phần hạn chế các hành vi trục lợi khi giải quyết các thủ tục hải quan. Bên cạnh đó cũng cần
phải tái thiết kế quy trình nghiệp vụ với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tăng
cường tính công khai, minh bạch, đồng thời hạn chế sự can thiệp của con người và quan trọng
nhất là phải chuyển đổi số. Ngoài số hóa hồ sơ, tài liệu, để có nguồn dữ liệu thông tin đầy đủ,
phong phú, ngành Hải quan cần đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng các trang thiết bị hiện đại trong
công tác quản lý hải quan như seal điện tử, máy soi container, hệ thống camera giám sát…ở tất cả
các chi cục hải quan.
- Cơ quan Hải quan cần tiến hành công bố và công khai tất cả các thủ tục hành chính hải quan
trên cơ sở dữ liệu quốc gia. Hiện nay, ngành Hải quan đã công bố 178 thủ tục hành chính được
thực hiện tại 3 cấp từ Tổng cục, Cục và Chi cục Hải quan. Trong đó đã nêu rõ thời hạn và thành
phần hồ sơ giải quyết thủ tục để doanh nghiệp và người dân biết và thực hiện.
2. Tình trạng quy định hoặc chính sách pháp luật thường xuyên thay đổi. Các cơ quan hải
quan cần thường xuyên cập nhật các văn bản pháp quy về thủ tục xuất nhập khẩu lên các trang
Web về hải quan hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia, trên phần mềm khai báo hải quan điện tử
hoặc có thể tích hợp với mã HS để người khai hải quan có thể cập nhật được quy định ngay trong
quá trình khai báo hải quan. Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan cần rà soát các văn bản pháp luật
để áp dụng thực hiện đúng các quy định phù hợp với từng thời điểm có hiệu lực nhằm đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp.
3. Các khó khăn phổ biến khác khi doanh nghiệp làm thủ tục kiểm tra hồ sơ. Các cơ quan có
thẩm quyền cần tăng tính công khai, minh bạch trong thực hiện thủ tục hải quan và trong việc xử
lý cán bộ vi phạm. Các cơ quan hải quan cần có những cơ chế cho phép doanh nghiệp kiến nghị,
khiếu nại hoặc tố cáo những hành vi gây phiền hà, sách nhiễu. Cơ chế tối thiểu cần có là công
khai rộng rãi địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử để doanh nghiệp có thể nhanh chóng phản
ánh. Cơ quan Hải quan cần đơn giản hóa các loại chứng từ nếu có thể, ví dụ như cho phép ghép
nhiều loại hình tờ khai, nhiều loại giấy chứng nhận xuất xứ trên cùng một bộ hồ sơ.
Bên cạnh đó, việc cung cấp thông tin, hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp cần được
chú trọng và thực hiện hiệu quả hơn với đội ngũ chuyên trách, có hiểu biết về thủ tục hải quan và
các thủ tục của các đơn vị quản lý chuyên ngành. Với các thắc mắc của doanh nghiệp gửi qua thư
điện tử, cán bộ phụ trách cần xác nhận đã nhận được thư và đưa ra thời hạn trả lời. Thông tin về
cán bộ phụ trách tiếp nhận, duyệt hồ sơ của doanh nghiệp cũng cần được công khai.
4. Vướng mắc liên quan đến xác định mã số hàng hóa và tham vấn xác định trị giá hải
quan. Đối với xác định mã số HS, các cơ quan Hải quan cần hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn ở
giai đoạn trước khi khai hải quan, thực hiện các điều chỉnh mã HS cần thiết để doanh nghiệp dễ
tra cứu và giảm thiểu những bất đồng giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan về xác định mã số
HS. Đối với thủ tục tham vấn xác định giá trị hải quan, doanh nghiệp còn gặp nhiều vấn đề ở giai
đoạn khai hải quan và trong thông quan. Các cơ quan Hải quan nên thực hiện tham vấn một lần,
sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần. Theo đó, kết quả tham vấn của lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu
trước sẽ được áp dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo, góp phần giúp cho cả
doanh nghiệp và cơ quan Hải quan tiết kiệm thời gian và chi phí.
5. Hồ sơ điện tử. Với trường hợp đang thực hiện thủ tục hải quan điện tử bị lỗi mạng thì cơ quan
chức năng cần tăng cường củng cố đường truyền mạng và nâng cấp phần mềm để hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện thông suốt. Hồ sơ điện tử cũng cần được áp dụng triệt để hơn, các thủ tục nên
được thực hiện qua mạng Internet một cách hoàn toàn thay vì vừa đồng thời tiến hành qua mạng
lại vừa phải đến cơ quan Hải quan hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành. Cơ quan chức năng cũng
nên xem xét bỏ bớt khâu kiểm tra hồ sơ giấy đối với một số mặt hàng nhất định khi hồ sơ đã được
trình ký điện tử.
6. Bổ sung nhân lực xử lý hồ sơ của cơ quan Hải quan. Việc giải quyết thủ tục hải quan sẽ bớt
quá tải hơn nếu các Cơ quan Hải quan có phương án bổ sung nhân sự hoặc phân ca làm thứ Bảy,
Chủ Nhật và các ngày Lễ. Cơ quan Hải quan cũng có thể cân nhắc đến các phương án xã hội hóa
dịch vụ công, cho phép tư nhân tham gia vào một số khâu quy trình thủ tục hành chính hải quan
như tham vấn, xác định giá trị hải quan để giảm quá tải, tăng hiệu quả giải quyết thủ tục để doanh
nghiệp không phải chờ đợi lâu như hiện nay.
7. Áp dụng nhiều biện pháp kiểm tra trị giá hàng hóa, trị giá tính thuế. Để chống gian lận
thuế cũng như thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về hải quan và thuế hiện hành trong lĩnh
vực trị giá hải quan, cơ quan hải quan đã áp dụng nhiều biện pháp kiểm tra trị giá tính thuế hàng
nhập khẩu, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ quản lý khai báo giá
nhập khẩu hàng hóa. Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa và theo Luật Hải
quan, cơ quan hải quan áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để phân luồng tờ khai hải quan nên sẽ có
những tờ khai hải quan được thông quan ngay (luồng xanh) mà không phải kiểm tra trị giá. Tuy
nhiên, các tờ khai luồng xanh sẽ được cơ quan hải quan rà soát, xác định nghi vấn và kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp trong vòng 5 năm kể từ ngày
được thông quan.