Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

NHỚ NHANH O-RADS

O-RADS 1: Nang sinh lý ở phụ nữ chưa mãn kinh (nang noãn, nang hoàng thể) ≤ 3cm
O-RADS 2: bao gồm các nang sau có kích thước < 10 cm
- Điển hình nang xuất huyết
- Nang lạc nội mạc
- Nang bì
- Đang đơn thùy không đơn giản
O-RADS 3:
- Các nang O-2 có kích thước > 10cm
- Nang đa thùy bờ đều < 10cm + CS 1,2,3
- U đặc bờ đều + CS 1
O-RADS 4:
- Nang đơn thùy đặc < 4 chồi
- Nang đa thùy bờ đều > 10cm + CS 1,2,3
- Nang đa thùy bờ không đều
- Nang đa thùy + CS4
- Nang đa thùy đặc + CS 1,2
- U đặc bờ đều + CS 2,3
O-RADS 5:
- Nang đơn thùy đặc ≥ 4 chồi
- Nang đa thùy đặc đặc + CS 3,4
- U đặc bờ đều + CS4
- U đặc bờ không đều
(Đây là cách nhớ xuôi)
Còn một cách nhớ ngược thì quên O-RADS 1-2 đi, chỉ quan tâm phân biệt O-3,4,5
Nang đơn thùy mọi kích thước, mọi độ tưới máu (CS)
- O-RADS 4 nếu < 4 chồi
- O-RADS 5 nếu > 4 chồi
Nang đa thùy
- O-RADS 3 nếu < 10cm, thành đều, tưới máu < độ 4
- O-RADS 4:
• Nếu > 10cm, thành đều, CS < độ 4
• Nếu any size và any CS + thành không đều
• Nếu any size, thành đều, CS 4
Nang đa thùy đặc:
- O-RADS 4: Tưới máu độ 1-2
- O-RADS 5: Tưới máu độ 3-4
U đặc:
- O-RADS 3: Bờ đều + CS 1
- O-RADS 4: Bờ đều + CS 2-3
- O-RADS 5 nếu:
• Bờ đều + CS 4
• Bờ không đều
O-RADS MRI

O-RADS 0 – Chưa đánh giá được


ORADS 1:
- Buồng trứng bình thường
- Buồng trứng chưa có tổn thương cấc trúc sinh lý (chỉ ở phụ nữ chưa mãn kinh)
O-RADS 2: (Tỉ lệ ác tính 0.5%)
- NANG:
• Đơn thùy: Mọi loại dịch, không bắt thuốc thành (vôi hóa thành)
• Đơn thùy: Chứa dịch đơn giản, dịch dạng lạc nội mạc
• Nang cạnh buồng trứng: Có thành mỏng bắt thuốc, không có mô đặc
- NANG: Chứa mỡ không có mô đặc
- NANG/ TỔN THƯƠNG: Có mô đặc, TH thấp đồng nhất trên T2 VÀ không sáng trên DWI
- VÒI TRỨNG: Ứ dịch vòi trứng chứa dịch đơn giản, thành mỏng , không có thành phần mô
đặc
O-RADS 3: (Tỉ lệ ác tính 5%)
- NANG ĐƠN THÙY: Có thành bắt thuốc trừ nang lạc nội mạc và nang đơn giản
- NANG ĐA THÙY: Với mọi loại dịch
- TỔN THƯƠNG:
• Có mô đặc không thấp trên T2 HOẶC không thấp trên DWI
• Đường cong bắt thuốc type 1
- VÒI TRỨNG: Tổn thương ứ dịch vòi trứng
• Chứa dịch không đơn giản + thành mỏng
• Chứa dịch đơn giản + thành dày đều
O-RADS 4:
- Tổn thương có mô đặc, không thấp trên T2 HOẶC không thấp trên DWI có đường cong bắt
thuốc type 2
- Tổn thương chứa mỡ, có thành phần mô đặc lớn, bắt thuốc mọi type
O-RADS 5:
- Tổn thương có mô đặc, không thấp trên T2 HOẶC không thấp trên DWI có đường cong bắt
thuốc type 3
- Di căn xa, xâm lấn phúc mạc
K NỘI MẠC TỬ CUNG

Nội mạc TC bình thường:


- TH đồng nhất cao nhẹ trên T1, cao trên T2
- Sáng trên DWI và không thấp trên ADC
- Bắt thuốc mạnh hơn cơ TC ở thì muộn
K nội mạc:
- TH thấp trên T1, cao nhẹ trên T2
- Hạn chế khuếch tán
- Bắt thuốc kém hơn cơ TC
(Dạng thường gặp nhất của K nội mạc tử cung là Adenocarcinoma)

GIAI ĐOẠN K NỘI MẠC (FIGO 2009)

Giai đoạn I:
- IA: Xâm lấn < 50% bề dày lớp cơ TC
- IB: Xâm lấn > 50% bề dày lớp cơ TC

Giai đoạn II: Xâm lấn lớp cơ trong trong cổ tử cung

Giai đoạn III:


- IIIA: Xâm lấn sát thanh mạc/buồng trứng/vòi trứng
- IIIB: Xâm lấn chu cung
- IIIC:
• IIIC1: Hạch chậu
• IIIC2: Hạch gian chủ DƯỚI động mạch thận

Giai đoạn IV:


- IVA: Xâm lấn tại chỗ: Bàng quang, trực tràng…
- IVB: Hạch gian chủ TRÊN động mạch thận và/hoặc di căn xa (tạng, phúc mạc)
K CỔ TỬ CUNG
Đặc điểm:
- TH thấp trên T1, cao nhẹ/T2
- Hạn chế khuếch tán
- Bắt thuốc thay đổi
NOTE:
- Nếu T2 đen thui – ADC cũng đen → cần phân biệt NXTC
- Cần cắt đúng trục CTC đặc biệt là Axial T2 để xem xâm lấn chu cung hay không
- Bơm gel âm đạo để chẩn đoán phân biệt giai đoạn IB và IIA
GIAI ĐOẠN K CTC (FIGO 2018)
Giai đoạn I:
- IA:
• IA1: Xâm lấn mô đệm CTC < 3mm
• IA2: Xâm lấn mô đệm CTC 3-5mm
- IB: Tổn thương còn khu trú tại CTC
• IB1: Dmax < 2cm
• IB2: Dmax 2-4cm
• IB3: Dmax ≥ 4cm
Giai đoạn II:
- IIA: Xâm lấn 2/3 trên âm đạo (chưa xâm lấn chu cung)
• IIA1: Dmax < 4cm
• IIA2: Dmax ≥ 4cm
- IIB: Xâm lấn chu cung (chưa xâm lấn vách chậu)
Giai đoạn III:
- IIIA: Xâm lấn tới 1/3 dưới âm đạo (chưa xâm lấn vách chậu)
- IIIB: Xâm lấn vách chậu / Thận ứ nước hoặc mất chức năng
- IIIC: Di căn hạch
• IIIC1: Hạch chậu
• IIIC2: Hạch gian chủ DƯỚI động mạch thận
Giai đoạn IV:
- IVA: Xâm lấn cơ quan vùng chậu/di căn
- IVB:
• Di căn xa
• Hạch gian chủ TRÊN động mạch thận
SIMPLE RULES
5 tính chất lành tính:
1. Nang đơn thùy
2. Nang có phần đặc < 7mm (đo chiều cao phần đặc > 3mm thì coi đó là phần đặc, sau đó đo ít
nhất 3 chiều, lấy kích thước chiều lớn nhất, nếu < 7mm là gợi ý tính chất của lành tính)
3. Nang có bóng lưng
4. Nang đa thùy, bờ trơn láng, đường kính lớn nhất (dmax) < 10cm.
5. Tưới máu mức độ 1 (CS1)

5 tính chất gợi ý ác tính:


1. U đặc, bờ không đều
2. Dịch ổ bụng
3. Có ≥ 4 chồi (khi có tính chất này thì không cần quan tâm đường kính nữa)
4. Nang đa thùy đặc, bờ không đều + dmax > 10cm
5. Tưới máu độ 4 (CS4)

Cách phân loại:


❖ Rule 1: Ác tính → hiện diện ít nhất 1 đặc điểm gợi ý ác tính VÀ 0 có đặc điểm gợi ý lành tính
❖ Rule 2: Lành tính → hiện diện ít nhất 1 đặc điểm lành tính VÀ 0 có đặc điểm gợi ý ác tính
❖ Rule 3: Không phân loại được → hiện diện cả đặc điểm lành tính và ác tính hoặc không có
đặc điểm nào thuộc cả hai nhóm lành và ác.

Leimyoma
❖ Là u cơ trơn lành tính
❖ Phụ thuộc Esstrogen, thường thoái triển sau mãn kinh
❖ FIGO chia Leimyoma thành 8 nhóm
0. FIGO 0: nằm hoàn toàn trong lòng tử cung, có cuống (đi vào từ cơ tử cung), phát triển phía
dưới nội mạc tử cung → tổn thương được bao bọc bởi NMTC, trừ cuống
1. FIGO 1: tổn thương nằm < 50% trong cơ
2. FIGO 2: tổn thương ≥ 50% trong cơ
3. FIGO 3: tổn thương 100% nằm trong cơ, còn tiếp xúc nội mạc
4. FIGO 4: tổn thương 100% nằm trong cơ và không tiếp xúc nội mạc lẫn thanh mạc
5. FIGO 5: tổn thương ≥ 50% trong cơ, lồi về phía thanh mạc và tiếp xúc thanh mạc
6. FIGO 6: tổn thương < 50% trong cơ, lồi về phía thanh mạc và tiếp xúc thanh mạc
7. FIGO 7: tổn thương nằm ngoài thanh mạc, nối với cơ TC bởi 1 cuống mạch máu
8. FIGO 8: tổn thương nằm ở các vị trí khác: cổ TC, vùng chậu…
→ FIGO 2 – 5: u xơ được giới hạn bởi niêm mạc và thanh mạc
❖ Đặc điểm siêu âm: Khối echo kém, giới hạn rõ, có sọc bóng lưng (đen) phía sau
❖ Đặc điểm CT scan: khối đồng đậm độ với cơ, bắt thuốc kém
❖ MRI:
- Khối u tử cung giới hạn rõ
- Đồng tín hiệu với cơ trên T1W, tín hiệu thấp trên T2W
- Bắt thuốc kém và không đồng nhất
- Vỏ bao giả: tín hiệu cao trên T2W (do phù bạch mạch, tĩnh mạch, mô bị phù)
❖ Subtype:
- Cellular leiomyoma
• Nhân giàu TB, tín hiệu cao trên T2W
• Bắt thuốc mạnh, đồng nhất
• Giới hạn khuếch tán
• Cần ∆# với Leiomyosarcoma (bắt thuốc không đồng nhất do có vùng hoại tử bên
trong)
- Lipoleiomyoma (rất hiếm, 0.02 – 0.3%)
❖ NXTC thoái hóa hyalin (Hyaline Degeneration)
- Chiếm 60%
- Thường tín hiệu thấp trên T2W, đôi khi cao
- Bắt thuốc thay đổi (kém dần hoặc tăng dần)
- Cần ∆# thoái hóa nang (không bắt thuốc), thoái hóa nhầy (vùng nhầy không bắt thuốc, vùng
chứa nhầy có bắt thuốc)
- Bất thường đi kèm: đóng vôi (do thoái hóa hyalin kéo dài)
❖ NXTC thoái hóa nang (Cyst Degeneration)
- Chiếm 4%
- Tín hiệu thấp trên T1W, cao mạnh trên T2W
- Không bắt thuốc
❖ NXTC thoái hóa đỏ (Hemorrhagic Degeneration)
- Hậu quả của tắc nghẽn cấp tính nguồn máu nuôi → nhồi máu khối u
- Thai kỳ hoặc dùng thuốc ngừa thai
- Tín hiệu cao trên T1FS, thấp không đồng nhất trên T2W
- Không bắt thuốc, do tổn thương đã có tín hiệu cao sẵn trên T1FS → cần chụp xóa nền sau
tiêm để xem mô có bắt thuốc hay không
- Hiệu ứng blackout trên DWI & ADC
❖ NXTC thoái hóa mỡ (Fatty Degeneration)
- Siêu âm: khối phản âm dày, có sọc bóng lưng
- MRI: dải tín hiệu cao trên T1W, cao trên T2W, thấp tương ứng trên T1FS
❖ NXTC thoái hóa nhầy (Myoxid Degeneration)
- Tích tụ chất nhầy trong tế bào
- T1W tín hiệu không rõ
- Tín hiệu hỗn hợp trên T2W, trong đó vùng có tín hiệu trung gian cần nghi ngờ Sarcoma
- Vùng không chứa nhầy bắt thuốc mạnh
- Không hạn chế khuếch tán
- ∆# Sarcoma: có hạn chế khuếch tán
❖ Bảng nhớ:
Tổn thương Đặc điểm tín hiệu T1+C

Myoma HYPO T2W, ISO T1W Mạnh

Thoái hóa hyalin và HYPO T2W, ISO T1W Mạnh


thoái hóa nhầy
Cellular leiomyoma HYPER T2W, ISO T1W Rất mạnh

Thoái hóa nang HYPER T2W, ISO T1W Không đồng nhất

Thoái hóa đỏ HYPER T2W, HYPER T1W Không

Hoại tử HYPO T2W, HYPER T1W Một phần hoặc không

Calci HYPO T2W, HYPO T1W Một phần hoặc không

Adenomyoma HYPO T2W, ISO T1W and Không đồng nhất và thay đổi
HYPER T1W areas

ADENOMYOSIS
Lạc tuyến trong cơ tử cung / bệnh cơ tuyến
❖ Sự hiện diện các tuyến + mô đệm nội mạc trong cơ tử cung kèm phì đại và tăng sản các TB cơ
lân cận
❖ Phân biệt với Endometriosis: lạc nội mạc tử cung (có thể lạc nội mạc nông, lạc nội mạc buồng
trứng, lạc nội mạc sâu)
❖ Siêu âm:
- Tử cung lớn lan tỏa / lớn một thành → dày không đối xứng thành tử cung, tử cung hình cầu
- Nang nhỏ trong cơ (nằm ở lớp cơ trong hay lớp nội mạc), viền phản âm dày
- Đường phản âm dày trong cơ (nằm ở lớp cơ trong hay lớp nội mạc)
- Bóng lưng (rẻ quạt, màu trắng – do tăng âm phía sau các cấu trúc nang, nhưng vì cấu trúc
này chứa mỡ nên nên tạo ảnh giả đuôi sao chổi, phân biệt NXTC có bóng lưng đen)
- Doppler: mạch máu xuyên qua vùng tổn thương, # với NXTC mạc máu bao xung quanh
tổn thương.
❖ MRI:
- Dấu hiệu trực tiếp (không nhạy):
• Nang nhỏ lớp cơ trong hoặc lớp dưới niêm, kích thước 2 – 7mm. Tín hiệu thấp trên
T1W, cao trên T2W, đôi khi cao trên T1W và T1FS (do xuất huyết)
• Adenomyoma (u cơ tuyến): vùng tuyến nội mạc lạc chỗ nằm ở vùng nối, khu trú,
giới hạn rõ, thường chứa các ổ tín hiệu cao trên T2W, có thể tín hiệu cao trên T1W
và T1FS
- Dấu hiệu gián tiếp:
• Tương ứng với sự thay đổi của cơ quanh nội mạc lạc chỗ: dày vùng nối do phì đại cơ trơn
➢ < 8mm: Không
➢ 8 – 12mm: Nghi ngờ
➢ > 12mm: → Adenomyosis
• Độ dày vị trí dày nhất trừ đi độ dày vị trí mỏng nhấy > 5mm
- Không có adenomyosis ở cổ tử cung
- Khi đo vùng nối 8 – 12mm → nghi ngờ, do đó ∆ Adenomyosis khi:
• Tỉ lệ vùng nối / cơ tử cung > 40%
• Độ dày vị trí dày nhất trừ đi độ dày vị trí mỏng nhấy > 5mm
• Đường bờ giới hạn không rõ
• Nang nhỏ
→ khi có thêm ≥ 1 yếu tố trên → được phép chẩn đoán adenomyosis

ENDOMETRIOSIS:

❖ Hiện diện mô tuyến, mô đệm nội mạc có chức năng nằm bên ngoài tử cung → dẫn đến viêm hoặc xơ
❖ Cơ chế: trào ngược máu kinh, lan theo đường bạch huyết, sau mổ, sau nạo phá thai…
❖ Phân loại: có 3 loại (lạc nội mạc nông, lạc nội mạc buồng trứng, lạc nội mạc sâu)
- Lạc nội mạc nông (superficial endometrial implants):
• Nằm rải rác trên bề mặt phúc mạc, buồng trứng, dây chằng tử cung – cùng
• Ít gây xáo trộn cấu trúc vùng chậu
• MRI: đường kính > 5mm, có thể có xuất huyết
- Lạc nội mạc buồng trứng (ovarian endometrioma):
• Chiếm 20 – 40% các trường hợp
• Đặc điểm nang lạc nội mạc buồng trứng
➢ Giả nang, mô nội mạc tử cung xâm nhập vào vỏ buồng trứng
➢ Thành phần: các sản phẩm xuất huyết lặp đi lặp lại
➢ Đa thùy, gặp ở 2 bên (50% các trường hợp)
➢ Rối loạn phóng noãn: phá vỡ mô buồng trứng, ngăn noãn trưởng thành, gây dính
➢ Hiếm khi nằm biệt lập → cần tìm tổn thương gieo rắc trong phúc mạc, ống tiêu hóa
và các dây dính
• Siêu âm:
➢ Điển hình: phản âm kém (dạng kính mờ hoặc đồng nhất)
➢ Đôi khi có mức dịch – dịch, cục máu đông, ổ phản âm dày trên thành nang
• MRI: tùy giai đoạn xuất huyết
➢ Điển hình: tín hiệu cao trên T1W, T1FS, đồng nhất, thấp trên T2W (T2 shading) –
do xuất huyết lặp đi lặp lại, máu mới & máu cũ + các sản phẩm của máu có nồng độ
protein cao (→ tín hiệu thấp /T2W)
➢ Vỏ bao dày, tín hiệu vỏ bao thấp trên T2W do mô xơ và lắng đọng hemosiderin
➢ T2W dark spot sign: cục máu đông (dễ nhầm là chồi trên thành nang trên siêu âm) ở
sát thành nang, thấp trên T2W, không bắt thuốc
➢ 45% có vách
➢ Trong trường hợp có mô đặc bắt thuốc carcinoma dạng nội mạc tử cung hoặc
carcinoma TB sáng
➢ Tổn thương có tín hiệu cao sẵn trên T1 → cần xóa nền sau tiêm thuốc để xem tính
chất bắt thuốc
➢ Phân biệt với nang buồng trứng xuất huyết:
▪ Thấp trên T1W, T1FS kèm ổ tín hiệu cao
▪ Vỏ bao tín hiệu cao trên T1W
▪ Mức dịch – dịch trên T2W
▪ Bắt thuốc thành mạch
- Lạc nội mạc sâu (deep infiltrating endometriosis):
• Xâm lấn dưới phúc mạc > 5mm
• 10%: trong phụ nữ trong tuổi sinh sản: 20–50% vô sinh, gần 90% người đau vùng chậu mãn
• Triệu chứng lâm sàng ~ độ sâu của xâm lấn
• Siêu âm:
➢ Là kỹ thuật được chọn lựa đầu tiên, thường được dùng để phân biệt nang lạc nội mạc
với các nang buồng trứng khác
➢ Gần đây, SA ngả âm đạo được dùng để phát hiện lạc nội mạc sâu, khảo sát được
thành trực tràng, khoảng sau cổ tử cung: trên SA tổn thương là nốt phản âm kém hoặc
đồng âm, kích thước thay đổi với đường bờ đều đặn hoặc không đều, dày, phản âm
kém của thành ruột, bàng quang và âm đạo
• MRI:
➢ Dễ dàng nhận diện các tổn thương xuất huyết
➢ Thường biểu hiện là khối mô xơ: tín hiệu thấp
trên T2W (so với tín hiệu cơ tử cung), trung
bình/thấp trên T1W, bắt thuốc kém, có thể có
nang, xuất huyết
▪ Xuất huyết tín hiệu cao trên T1W, T1FS
▪ Nội mạc giãn nang tín hiệu cao trên T2W
▪ Chủ yếu là thành phần tuyến: Khối tín hiệu
cao trên T2W kèm ổ xuất huyết tín hiệu cao
trên T1W và bắt thuốc
▪ Các khối xơ: Hình gai tín hiệu đồng hoặc thấp
trên T1W và T2W có thể bắt thuốc hoặc
không, nếu bắt thuốc thì bắt kém và tăng dần
▪ Dạng hỗn hợp: Khối xơ chứa những nốt lấm tấm tínhiệu cao trên T1W và T2W
➢ Trên MRI tín hiệu thay đổi tùy theo tuổi của lạc nội mạc
• Lạc nội mạc ở dây chằng tử cung – cùng
➢ DC dày > 3mm, dày dạng nốt
➢ Đường bờ không đều
➢ Lạc nội mạc gần vị trí DC cắm vào tử cung → xuất huyết
• Lạc nội mạc dây chằng tròn
➢ DC dày > 1cm, so sánh với đối bên
➢ Tổn thương dạng nốt ở dây chằng
➢ Đường bờ bất thường

You might also like