Bài tập cá nhân

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

1.

Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và bản
chất con người con người.

- Khái niệm con người: Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự
thống nhất biện chững giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.Nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội của con người. Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại
và phát triển của con người là giới tự nhiên,do đó trước hết con người có bản tính tự
nhiên.

- Nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn gốc tự nhiên của con người
là cơ sở khoa học để con người hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến làm chủ bản
thân trong mọi hành vi hoạt động sáng tạo ra lịch sử.Bản tính tự nhiên của con người thể
hiện trên hai giác độ sau đây:

+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của
các loài.

+ Thứ hai, con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi của
giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy
định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa
con người với giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn tác
động trở lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự nhiên.

- Tuy nhiên, con người cũng không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó có
đặc tính xã hội. Bản tính xã hội của con người là bản tính đặc thù của nó trong quan hệ
với các tồn tại khác của giới tự nhiên. Bản tính xã hội của con người thể hiện ở các mặt
sau:

+ Một là, nguồn gốc hình thành con người không chỉ là quá trình tiến hóa của
giới tự nhiên mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà
con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người.

+ Hai là, sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân
tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi và
ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.

- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó,
quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng
hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình. Vì vậy,
để lý giải bản tính sáng tạo của con người cần kết hợp chặt chẽ cả hai phương diện tự
nhiên và xã hội nhằm tránh rơi vào phiến diện, không triệt để, dẫn đến những sai lầm
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Bản chất của con người:
- Theo C.Mác, “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội”(C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.11).

- Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và bản chất, “bản tính
người” của con người song về cơ bản những quan niệm đó đều mang tính phiến diện,
trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối hóa phương diện tự nhiên của con người, xem
nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội.

- Quan điểm của C.Mác đã khắc phục được hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình về
con người, trong khi thừa nhận bản tính tự nhiên của con người còn lý giải con người từ
giác độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó phát hiện ra bản tính xã hội của nó, hơn nữa
chính bản tính xã hội của con người là phương diện bản chất nhất của con người, là cía
phân biệt con người với các tồn tại khác của giới tự nhiên.

- Con người làm ra lịch sử của chính mình. Theo quan điểm duy vật biện chứng về bản
chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển của con người cùng những khả
năng sáng tạo lịch sử của nó là xuất phát từ sự hình thành và phát triển của những quan
hệ xã hội của nó trong lịch sử., khi những quan hệ này thay đổi thì cũng có sự thay đổi về
bản chất của con người. Vì vậy, sự giải phóng bản chất con người cần phải hướng vào sự
giải phóng những quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội của nó, thông qua đó mà phát huy khả
năng sáng tạo lịch sử của con người. Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn
với điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Con người là sản phẩm của lịch sử, lịch sử
sáng tạo ra con người trong chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử trong
chừng mực đó. Đây là biện chứng của mối quan hệ giữa con người – chủ thể của lịch sử
với chính lịch sử do nó tạo ra và đồng thời lại bị quy định bởi chính lịch sử đó.

- Với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn tác động vào giới tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu của mình thì đồng thời con người cũng sáng tạo
ra lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.

Ý nghĩa phương pháp luận:

- Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người, có thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng sau đây:
- Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người phải căn cứ cả vào
phương diện tựnhiên và phương diện xã hội, trong đó vấn đề có tính quyết định là
phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế xã hội của nó.
- Hai là, động lực cơ bản của tiến bộ và phát triển của xã hội là năng lực sáng tạo lịch sử
của con người, vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người là phát huy nguồn
động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
- Ba là, sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó
phải hướng vào việc giải phóng những quan hệ kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó có thể khẳng
định giá trị căn bản nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các
quan hệ kinh tế xã hội áp bức, bóc lột nhằm giải phóng con người, phát huy cao nhất
năng lực sáng tạo của con người, đưa con người tới sự phát triển tự do và toàn diện

Vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử để đưa ra những định hướng trong việc
rèn luyện của bản thân sinh viên trong bối cảnh hiện nay:

1. Nâng cao nhận thức về bản thân:


 Hiểu rõ bản thân:
o Mục tiêu, giá trị cốt lõi, sở thích, năng lực, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
o Khả năng học tập, tư duy, sáng tạo, thích nghi với môi trường mới.
o Nhu cầu phát triển bản thân trong tương lai.
 Ý thức được vai trò và trách nhiệm:
o Vai trò: Sinh viên, thành viên gia đình, công dân, thanh niên,...
o Trách nhiệm: Học tập, rèn luyện, cống hiến cho gia đình, xã hội,...
2. Rèn luyện đạo đức, lối sống:
 Đạo đức:
o Lòng yêu nước, tinh thần nhân ái, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp,...
o Lòng trung thực, biết ơn, giữ chữ tín, tôn trọng người khác,...
 Lối sống:
o Lành mạnh, khoa học, văn minh, phù hợp với chuẩn mực xã hội.
o Có ý thức bảo vệ môi trường, sức khỏe bản thân và cộng đồng.
3. Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn:
 Học tập:
o Chăm chỉ, rèn luyện kiến thức chuyên môn, kỹ năng tư duy, sáng tạo.
o Nắm vững kiến thức nền tảng, cập nhật kiến thức mới, học tập liên ngành.
 Kỹ năng mềm:
o Giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề,...
o Sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ,...
4. Tham gia các hoạt động xã hội:
 Rèn luyện bản lĩnh, kỹ năng sống, cống hiến cho cộng đồng:
o Tham gia các phong trào thanh niên, hoạt động tình nguyện,...
o Góp sức xây dựng quê hương, đất nước.
5. Tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức:
 Cơ hội:
o Phát triển khoa học công nghệ, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
o Học bổng, trao đổi sinh viên, khởi nghiệp,...
 Thách thức:
o Cạnh tranh cao, biến đổi khí hậu, dịch bệnh,...
o Rèn luyện bản lĩnh, thích nghi với môi trường mới.

2. Suy nghĩ của em về sự ra đời của AI:

Sự ra đời của trí tuệ nhân tạo (AI) là một bước ngoặt lịch sử mang tính đột phá, mở ra một kỷ
nguyên mới cho nhân loại. AI có tiềm năng to lớn để thay đổi hoàn toàn cách con người sống và
làm việc, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội trên nhiều lĩnh vực.

Lợi ích của AI:


 Nâng cao hiệu quả công việc: AI có thể tự động hóa các công việc thủ công, lặp đi lặp
lại, giúp con người tiết kiệm thời gian và công sức. AI cũng có thể xử lý dữ liệu nhanh
chóng và chính xác hơn con người, hỗ trợ ra quyết định hiệu quả trong nhiều lĩnh vực.
 Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: AI có thể hỗ trợ con người giải quyết các vấn đề phức tạp,
đưa ra những ý tưởng mới mẻ và sáng tạo trong nhiều lĩnh vực như khoa học, y tế, giáo
dục, nghệ thuật,...
 Cải thiện chất lượng cuộc sống: AI có thể giúp con người giải quyết các vấn đề xã hội
như nghèo đói, bệnh tật, biến đổi khí hậu,... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
mọi người.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn, AI cũng tiềm ẩn những rủi ro cần được quan tâm và
giải quyết thỏa đáng:

 Mất việc làm: Việc tự động hóa công việc có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp hàng
loạt, đặc biệt là đối với những người lao động có trình độ thấp.
 Nguy cơ bị lạm dụng: AI có thể được sử dụng cho mục đích xấu như tấn công mạng,
phát tán tin giả, lừa đảo,... gây nguy hại cho an ninh quốc gia và lợi ích của con người.
 Mất kiểm soát: Việc phát triển AI quá nhanh có thể dẫn đến nguy cơ con người mất
kiểm soát đối với công nghệ này, gây ra những hậu quả khó lường.
Để đảm bảo rằng AI được sử dụng cho mục đích tốt và mang lại lợi ích cho nhân loại, cần
có những giải pháp đồng bộ:
 Xây dựng khuôn khổ đạo đức và pháp lý: Việc thiết lập các quy tắc và tiêu chuẩn đạo
đức rõ ràng cho việc phát triển và sử dụng AI là điều cần thiết để đảm bảo tính an toàn và
đạo đức trong quá trình ứng dụng công nghệ này.
 Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển AI an toàn: Cần ưu tiên phát triển
các công nghệ AI hướng đến mục đích tốt, phục vụ cho sự phát triển bền vững của xã
hội.
 Nâng cao nhận thức của cộng đồng về AI: Việc giáo dục và phổ biến kiến thức về AI
sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về tiềm năng và rủi ro của AI, từ đó có thể tham gia vào
việc định hướng và giám sát quá trình phát triển của công nghệ này.
Bên cạnh những giải pháp chung, mỗi cá nhân cũng cần có ý thức và trách nhiệm trong
việc sử dụng AI:
 Sử dụng AI một cách có trách nhiệm: Mỗi người cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử
dụng AI và đảm bảo rằng việc sử dụng đó không gây hại cho bản thân, người khác và
cộng đồng.
 Nâng cao kỹ năng và kiến thức về AI: Việc học tập và trau dồi kiến thức về AI sẽ giúp
mỗi người hiểu rõ hơn về công nghệ này, từ đó có thể sử dụng AI một cách hiệu quả và
an toàn.
 Tham gia vào các hoạt động thảo luận và phản biện về AI: Việc chia sẻ ý kiến và
quan điểm về AI sẽ góp phần định hướng và phát triển công nghệ này theo hướng tích
cực.
Nguồn : C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-phenikaa/mon-triet/phan-tich-
quan-diem-cua-chu-nghia-duy-vat-lich-su-ve-ban-chat-cua-con-nguoi-va-neu-y-nghia-phuong-
phap-luan-doi-voi-ban-than/51811138

You might also like