Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Linearized supersonic flow

I- Introduction
Phương trình thế năng vận tốc được chứng minh ở chương 11, phương trình 11.8 :

∂ ϕ^ ∂ ϕ^
2 2
2
(1−M ∞) 2
+ 2
=0 (11.8)
∂x ∂ y
Phương trình trên đúng cho cả dòng cận âm và dòng trên âm. Trong chương 11 chúng ta đã
2
chứng minh cho trường hợp của dòng cận âm, Khi 1 - M ∞ >0 ở phương trình 11.8. Tuy nhiên
2
với dòng trên âm, 1 - M ∞ <0. Sự thay đổi dấu tưởng như không ảnh hưởng gì tuy nhiên điều
này thể hiện sự khác biệt cơ bản trong khía cạnh vật lý của dòng chảy cận âm và siêu
âm—điều mà chúng tôi đã chứng minh ở các chương trước.
II- Thiết lập hệ số áp suất Cp
Với trường hợp của dòng trên âm, phương trình 11.8 trở thành:
2^ 2^
( M 2∞ −1 ) ∂ ϕ2 − ∂ ϕ2 =0 (12.1)
∂x ∂ y

Giải phương trình trên tìm được mối quan hệ: ∅^ =f (x− λy) (12.2)
Trong đó λ=√ M ∞−1
2

Chúng ta có thể chứng minh lại phương trình trên bằng cách đạo hàm 12.2 rồi
thay vào 12.1
∂ϕ ' ∂( x−λy)
=f (x−λy )
∂x ∂x
∂ϕ '
Hoặc =f (12.3)
∂x
Tiếp tục đạo hàm phương trình 12.3 cho x ta được :
2
∂ ϕ }¿
2
=f
∂x
Tương tự
∂ϕ ' ∂( x−λy)
=f (x−λy )
∂y ∂
2
∂ ϕ 2 ¿
2
=λ f (12.4)
∂y

Thay 12.3, 12.4 vào phương trình 12.1 ta có


2 } - {λ} ^ {2} {f} ^ {
λ f =0
Phương trình 12.2 cho chúng ta thấy ϕ=const dọc theo chiều dài của
x−λy =const
Độ dốc của đường x−λy =const
dy 1 1
= = (12.5)
dx λ √ M 2∞ −1
Từ phương trình 9.31 và hình 9.25 ở chương 9 ta có:
1
tanμ= (12.6)
√M 2
∞ −1

Trong đó μ là góc mach. So sánh phương trình 12.6 và 12.5 ta thấy rằng đường
^
ϕ=const là đường mach. Tong Hình 12.1, cho thấy dòng siêu âm trên một bề mặt
có một cái bướu nhỏ ở giữa, trong đó θ là góc của bề mặt so với phương ngang.
Theo các phương trình (12.1) đến (12.8), tất cả các nhiễu loạn được tạo ra trên
tường (biểu thị bằng thế nhiễu loạn ϕ^ ) truyền không thay đổi ra khỏi tường dọc
theo sóng Mach. Tất cả các sóng Mach đều có cùng độ dốc, cụ thể là dy/dx =
−1
( M ∞ −1 ) /2. Lưu ý rằng sóng Mach dốc về phía hạ lưu phía trên bức tường. Do
đó, bất kỳ sự xáo trộn nào ở bức tường đều không thể lan truyền ngược dòng.
Tác động của nó bị giới hạn ở vùng dòng chảy xuôi dòng của sóng Mach phát ra
từ điểm nhiễu loạn. Đây là một bằng chứng sâu hơn về sự khác biệt chính giữa các
dòng chảy cận âm và siêu âm được đề cập trong các chương trước, cụ thể là các
nhiễu loạn lan truyền khắp mọi nơi trong dòng chảy cận âm, trong khi chúng
không thể lan truyền ngược dòng trong một dòng siêu âm ổn định. Hãy nhớ rằng
các kết quả trên, cũng như hình ảnh trong Hình 12.1, liên quan đến dòng siêu âm
được tuyến tính hóa [vì phương trình (12.1) là một phương trình tuyến tính]. Do
đó, những kết quả này giả định có nhiễu loạn nhỏ; nghĩa là, cái bướu trong Hình
12.1 nhỏ, và do đó θ nhỏ.

Kết quả trên cho phép chúng ta thiết lập được biểu thức cho hệ số áp suất trong dòng chảy
siêu âm. Từ phương trình 12.3:

∂ ^ϕ '
u^ = =f
∂x
^
Và ^v = ∂ ϕ =− λf ¿
∂y
− v^
 u^ = (12.7)
λ
∂ ϕ^
Mặt khác ^v = =V ∞ tanθ (12.8)
∂y
Vì góc θ nhỏ nên tanθ ≈θ phương trình 12.8 trở thành ^v =V ∞ θ (12.9)

−θ V ∞
Thay vào 12.7 u^ = (12.10)
λ
Theo phương trình 11.32 ở phần trước

−2 u^ −2θ
Cp= = (12.11)
V ∞ √ M 2∞ −1

Phương trình trên là hệ số áp suất siêu âm Cp tỷ lệ thuận với độ nghiêng bề mặt cục bộ
đối với dòng tự do. Nó đúng cho mọi vật thể hai chiều mảnh mai nhưng nhỏ bé. Quay
lại Hình 12.1. Lưu ý rằng θ dương khi đo phía trên đường ngang và âm khi đo phía
dưới đường ngang. Do đó, từ phương trình (12.15), Cp dương ở phần phía trước của
bướu và âm ở phần phía sau. Điều này được biểu thị bằng dấu (+) và (-) ở phía trước
và phía sau bướu như trong Hình 12.1.
Điều này cũng phần nào nhất quán với các thảo luận của chúng ta ở Chương 9; trong
dòng chảy thực qua bướu, một sóng nén hình thành trên phần đó của phần phía trước
nơi dòng chảy đang biến thành chính nó, và do đó p > p∞, trong khi sóng giãn nở xảy
ra trên phần của bướu nơi có dòng chảy quay lưng lại với chính nó và áp suất giảm.
Hãy nghĩ về bức tranh trong Hình 12.1; áp suất cao hơn ở phần phía trước của bướu
và thấp hơn ở phần phía sau. Kết quả là có một lực kéo tác dụng lên bướu. Lực cản
này được gọi là lực cản sóng và là đặc tính của dòng chảy siêu âm. Lực cản sóng đã
được thảo luận trong Phần 9.7 kết hợp với lý thuyết giãn nở sốc áp dụng cho các cánh
máy bay siêu thanh. Điều thú vị là lý thuyết siêu âm tuyến tính hóa cũng dự đoán lực
cản sóng hữu hạn, mặc dù bản thân sóng xung kích không được xử lý trong lý thuyết
tuyến tính hóa như vậy.
Xét phương trình (12.15), chúng ta nhận thấy rằng Cp ∝ (M2 ∞ − 1)−1/2; do đó, đối
với dòng siêu âm, Cp giảm khi M∞ tăng. Điều này trái ngược trực tiếp với dòng chảy
cận âm, trong đó Phương trình (11.51) cho thấy Cp ∝ (1 − M2 ∞)−1/2; do đó, đối với
dòng chảy cận âm, Cp tăng khi M∞ tăng. Những xu hướng này được minh họa trong
Hình 12.2. Lưu ý rằng cả hai kết quả đều dự đoán Cp → ∞ là M∞ → 1 từ một trong
hai phía. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng cả phương trình (12.15) và (11.51) đều không hợp
lệ trong phạm vi siêu âm xung quanh Mach 1.

−1/ 2
Xét phương trình (12.15), chúng ta nhận thấy rằng Cp ∝( M 2∞ −1 ) ; do đó, đối với dòng
siêu âm, Cp giảm khi M∞ tăng. Điều này trái ngược trực tiếp với dòng chảy cận âm, trong đó
−1/ 2
Phương trình (11.51) cho thấy Cp ∝( 1−M 2∞ ) ; do đó, đối với dòng chảy cận âm, Cp tăng
khi M∞ tăng. Những xu hướng này được minh họa trong Hình 12.2. Lưu ý rằng cả hai kết
quả đều dự đoán Cp → ∞ là M∞ → 1 từ một trong hai phía. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng cả
phương trình (12.15) và (11.51) đều không hợp lệ trong phạm vi siêu âm xung quanh Mach
1.
III- Áp dụng cho cánh siêu âm
Áp dụng phương trình 12.11 để tính nâng và lực cản sóng đối với các cánh máy bay siêu
âm mỏng, như được phác họa trong Hình 12.3. Khi áp dụng phương trình (12.11) cho bất
kỳ bề mặt nào, người ta có thể tuân theo quy ước ký hiệu hình thức cho θ, khác với các
vùng có sóng chạy bên trái (chẳng hạn như phía trên cánh máy bay trong Hình 12.3) so
với các vùng có sóng chạy bên phải (chẳng hạn như như bên dưới cánh máy bay trong
Hình 12.3). Tuy nhiên, không cần phải quan tâm đến dấu liên quan đến θ trong phương
trình (12.11). Đúng hơn, hãy nhớ rằng khi bề mặt nghiêng theo hướng dòng tự do, lý
thuyết tuyến tính hóa dự đoán một Cp dương. Ví dụ, các điểm A và B trong Hình 12.3
nằm trên các bề mặt nghiêng vào dòng tự do, và do đó Cp,A và Cp,B là các giá trị dương
cho bởi.
2 θA 2 θB
C pA= vàC p B =
√M 2
∞ −1 √M 2
∞ −1
Trong các biểu thức trên, θ luôn được coi là đại lượng dương và dấu của Cp được
xác định đơn giản bằng cách nhìn vào vật thể và chú ý xem bề mặt nghiêng vào
hay ra khỏi dòng tự do. Với sự phân bố của Cp trên bề mặt cánh máy bay theo
phương trình (12.11), các hệ số lực nâng và lực cản, cl và cd, tương ứng, có thể
thu được từ tích phân cho bởi phương trình (1.15) đến (1.19). Chúng ta hãy xem
xét cánh máy bay đơn giản nhất có thể, cụ thể là một tấm phẳng có góc tấn α nhỏ
như trong Hình 12.4. Nhìn vào hình này, mặt dưới của tấm là bề mặt chịu nén
nghiêng một góc α vào dòng tự do, và từ phương trình (12.11),

2α −2 α
C pl = và C pu = (12.12)
√M 2
−1
∞ √ M 2∞−1
C pl và C p u=const trong suất bề mặt nên hệ số lực pháp tuyến được tính bằng
công thức
c
1
C n= ∫ ( C pl−C p u ) dx (12.13)
c 0
Thay 12.12 vào 12.13 ta được
c
1 4α
C n= ∫ dx=¿ 42α ¿
c √ M 2 −1 0 (12.14)
∞ √ M ∞−1
Hệ số lực dọc trục được tính bằng công thức từ phần trước
TE
1
C a= ∫ ( C pu−C p l ) dy
c ¿
Tuy nhiên cánh được gải sử ở đây có độ dày bằng không nên dy=0, vì vậy Ca=0
Hệ số lực nâng và hệ số lực cản được tính theo công thức ở phần trước:
C l=C n cosα −Ca sinα
C d=C n sinα +C a cosα
Xét góc alpha nhỏ nên cosα ≈ 1 , sinα ≈ 0
4α (12.15)
C l=
√ M 2∞ −1
2

C d= (12.16)
√ M ∞−1
2

Đối với cánh mỏng có hình dang tùy ý thì hệ số lực nâng tương tự như 12.15, tuy
nhiên hệ số lực cản được tính bằng:
4 2 2 2
C d= (α + g t + g c )
√ M ∞−1
2

Trong đó gc và gt lần lượt là hệ số đường cong cánh và độ dày cánh.


Sumany

You might also like