Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP VIỄN THÁM ỨNG DỤNG 1
BÀI TẬP VIỄN THÁM ỨNG DỤNG 1
BÀI TẬP VIỄN THÁM ỨNG DỤNG 1
Câu 1: Giải thích ý nghĩa các câu hỏi sau dựa vào tính chất của ánh sáng:
- Vùng phổ là gì? Vùng phổ nào được sử dụng trong viễn thám?
→ Phổ điện từ là các dãi sóng (dãi tần số) của bức xạ điện từ được chia thành các
vùng phổ khác nhau.
Phổ điện từ của 1 đối tượng là phân bố đặc trưng của bức xạ điện từ phát ra hoặc hấp
thu bởi các đối tượng cụ thể.
Phổ điện từ kéo dài từ tần số thấp (dùng cho liên lạc vô tuyến)
→ Vùng phổ dùng trong viễn thám là: tia cực tím, ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại,
radar.
- Tại sao vùng ánh sáng nhìn thấy có 3 màu xanh dương, xanh lá cây và màu đỏ?
→ Trên thực tế trong vùng ánh sáng nhìn thấy ( ánh sáng khả kiến) λ từ 0.4-0.7
micromet chỉ có 3 nhóm màu cơ bản là xanh dương(λ từ 0.4-0.5), xanh lá cây (λ từ
0.5-0.6), và đỏ(λ từ 0.6-0.7) chúng tổ hợp theo những tỉ lệ khác nhau dựa theo mức độ
phản xạ và hấp thụ của mỗi loại sự vật phản chiếu vào mắt con người từ đó chúng ta
nhìn thấy sự vật muôn màu
Hiện tượng màu sắc trong vùng ánh sáng có thể được giải thích dựa trên nguyên lý cơ
bản của quang học và tương tác giữa ánh sáng và vật chất. Màu sắc được tạo ra thông
qua phản xạ, hấp thụ, và lưu thông của ánh sáng.
- Tại sao mắt người phân biệt các màu sắc khác nhau?
→ Là do mắt có cấu tạo từ 3 loại tế bào nhạy sáng với gam màu cơ bản đỏ, xanh lục,
xanh lam. Màu sắc cảm nhận được phụ thuộc vào cách một vật thể hấp thụ và phản xạ
các bước sóng.
+ Phản xạ: khi ánh sáng gặp phải một bề mặt, một phần của nó có thể bị phản xạ lại.
Màu sắc của ánh sáng phản xạ phụ thuộc vào màu sắc của vật chất đó. Nếu một vật
chất phản xạ nhiều ánh sáng xanh, nó sẽ trông xanh.
+ Hấp thụ: một số vật chất hấp thụ một phần hoặc toàn bộ một màu cụ thể trong
quang phổ ánh sáng trắng. Ví dụ, một vật chất có thể hấp thụ ánh sáng màu đỏ và
phản xạ lại ánh sáng màu xanh và xanh dương.
Câu 3: Sự phản xạ năng lượng nào được sử dụng trong viễn thám? Tại sao?
→ Bức xạ điện từ được phản xạ hay bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thông tin chủ
yếu về đặc tính của đối tượng được đo lường và phân tích trong viễn thám.
Sóng điện từ (bức xạ điện từ) là sự của dao động điện trường và từ trường vuông góc
với nhau, lan truyền trong không gian. Sóng điện từ (bức xạ điện từ) vừa có cả tính
chất sóng cũng như tính chất hạt. Tính chất sóng được xác định bởi bước sóng λ, tần
số ν và tốc độ lan truyền C.
Phổ điện từ là các dãi sóng (dãi tần số) của bức xạ điện từ được chia thành các vùng
phổ khác nhau, là sự liên tục của năng lượng trong dảy bước sóng từ m đến nm truyền
với tốc độ ánh sáng đi qua chân không
Phổ điện từ theo thứ tự tăng dần của bước sóng như sao: tia gamma, tia X, tia UV,
vùng sóng nhìn thấy, vùng hồng ngoại, sóng cực ngắn, sóng vô tuyến
Viễn thám ghi lại năng lượng ở một phần nhỏ của tia UV, vùng khả kiến và vùng
hồng ngoại gần, trung, nhiệt, xa Các dải sóng này thường được sử dụng trong viễn
thám vũ trụ do khả năng chúng thâm nhập qua không khí và mây mù, giúp thu thập
dữ liệu từ vũ trụ một cách hiệu quả. Chúng có thể giúp phân biệt giữa các loại đất,
thực vật, nước, và các đối tượng khác trên mặt đất. Tuy nhiên không phải loại sóng
điện từ nào cũng được dùng trong viễn thám do trong quá trình truyền sóng tới mặt
đất do có bước sóng quá ngắn nên bị khỉ quyển hấp thu như vùng tia gamma tia x và
phần lớn tia cực tím. Sóng vô tuyến radio do bước sống quá lớn nên đi xuyên qua bề
mặt trái đất nên không ghi nhận được dữ liệu để sử dụng trong lĩnh vực viễn thám.
Câu 4: Cửa sổ khí quyển có ý nghĩa gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến phản xạ phổ
là do các yếu tố nào?
→ Cửa sổ khí quyển là dải sóng được năng lượng truyền qua trong dải phổ.
Trong cửa sổ khí quyển thì dải phổ nhìn thấy là vùng có năng lượng sóng điện từ
truyền qua nhiều nhất.
Cửa sổ khí quyển có ý nghĩa quan trọng trong viễn thám vì nó định nghĩa dải bước
sóng có thể sử dụng để tạo ra ảnh viễn thám. Ở vùng hồng ngoại xa 2 cửa sổ quan
trọng là dải mở từ 3,5->4,1µm và 10,5 ->12,5µm. Dãi bước sóng thứ 2 là đặc biệt
trong viễn thám bởi nó tương ứng với mức đỉnh phát xạ bức từ bề mặt Trái Đất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến phản xạ phổ là:
- Không gian (địa hình)
- Thời gian
- Khí quyển
+ Hiện tượng tán xạ: làm đổi hướng chiếu
+ Hiện tượng hấp thụ: tia sáng không được tán xạ mà truyền qua các phân tử trong
không khí và nung nóng lớp khí quyển
+ Sự hấp thu bởi khí quyển: dẫn đến suy giảm năng lượng của sóng ánh sáng
+ Hấp thu năng lượng (hơi nước, khí cacbonic và khí ozon)
Câu 5: Có bao nhiêu nhóm đối tượng chính được phân chia dựa vào đặc tính
phản xạ phổ? Vùng phổ nào phản xạ mạnh nhất cho từng đối tượng?
→ Có ba nhóm đối tượng chính đặc trưng cho vùng phản xạ phổ: đất đá, thực vật,
nước.
-Đối với thực vật:
+ Thực vất phản xạ mạnh nhất ở vùng sóng hồng ngoại (0,7-0,9).
+ Thực vật non sẽ phản xạ mạnh hơn và sáng hơn thực vật già.
+ Thực vật lá rộng sẽ phản xạ mạnh hơn vì độ gồ ghề so với lá kim nhiều hơn.
+ Thực vật khỏe nhiều sẽ quang hợp nhiều hơn hấp thụ nhiều năng lượng hơn so với
lá kim.
-Đối với đất đá:
+ Đất càng ẩm phản xạ càng giảm.
+ Đất nhiều hữu cơ sẽ tối màu hơn so với đất ít hữu cơ.
+ Đất gồ ghề sẽ phnar xạ mạnh hơn và sáng hơn so với đất bằng phẳng.
+ Đất chứa khoáng canxi sẽ rất sáng.
+ Đất chứa khoáng sắt sẽ rất tối.
-Đối với nước:
+ Nước trong phản xạ cao nhất ở vùng ánh sáng nhìn thấy.
+ Nước đục chứa phù sa sẽ phản xạ mạnh hơn nước trong.
+ Nước có sóng sẽ tăng độ ghồ ghề sẽ phản xạ mạnh hơn nước phẳng lặng.
Câu 6: Vệ tinh viễn thám sử dụng phương pháp chụp ảnh nào?
→ * Một vệ tinh mang bộ cảm biến viễn thám chuyển động theo các quỹ đạo khác
nhau được gọi là vệ tinh viễn thám. Tùy theo đối tượng quan trắc, các vệ tinh viễn
thám có thể chia thành 2 nhóm chính sau:
- Vệ tinh khí tượng hay thời tiết: được sử dụng để dự báo hoặc giám sát điều kiện
thời tiết, loại vệ tinh này sử dụng quỹ đạo địa tĩnh như GMS hay NOAA. Tuy nhiên,
nhìn chung những vệ tinh này đều sử dụng bộ cảm biến có độ phân giải không gian
thấp nhằm cung cấp thường xuyên thông tin về độ ẩm của khí quyển, độ phủ của mây.
- Vệ tinh quan sát mặt đất hay vệ tinh tài nguyên: được sử dụng để quan sát tài
nguyên trên mặt đất, có độ phân giải không gian trung bình và cao như Landsat,
SPOT... Sử dụng quỹ đạo đồng bộ mặt trời, chụp trên nhiều kênh phổ và thường ở độ
cao từ 700 ÷ 900km nhằm thành lập bản đồ và giám sát biến động trên bề mặt.
* Các chức năng quan trọng của 1 hệ thống vệ tinh viễn thám là thu nhận dữ liệu, điều
khiển vệ tinh, vận hành và khai thác. Các chức năng này được thực hiện dựa trên 3 hệ
thống thiết bị chính:
- Kiểm tra theo dõi tuyến bay TACS (Tracking And Control System): xác định quỹ
đạo của vệ tinh, kiểm soát quỹ đạo và xử lý dữ liệu...
- Hệ thống kiểm tra hoạt động của vệ tinh: lập kế hoạch thực thi, đánh giá dữ liệu ảnh
vệ tinh...
- Hệ thống thu nhận số liệu: thu nhận, lưu trữ, xử lý và phân phối dữ liệu ảnh vệ tinh.
* Hệ thống chụp ảnh thụ động: là hệ thống viễn thám ghi lại năng lượng được bức xạ
tự nhiên hay phản xạ từ 1 số đối tượng với nguồn năng lượng chính là bức xạ Mặt
Trời.
- Ưu điểm:
+ Ít tốn kém
+ Độ phân giải cao
+ Chụp được nhiều band phổ
- Khuyết điểm:
+ Không chủ động được thời gian
+ Bị ảnh hưởng bởi thời tiết
* Hệ thống chụp ảnh chủ động: là hệ thống được cung cấp 1 năng lượng riêng cho nó
và chiếu trực tiếp vào đối tượng nhằm mục đích đo đạc phần năng lượng trở về.
Nguồn năng lượng chính là sóng rada.
- Ưu điểm:
+ Không phụ thuộc vào năng lượng mặt trời
+ Chụp bất kỳ thời gian, thời tiết
- Khuyết điểm:
+ Tốn nhiều chi phí
+ Độ phân giải thấp hơn hệ thống thụ động
+ Chỉ chụp được 1 band phổ
+ Phụ thuộc vào độ nhám của đối tượng
Độ phân giải không gian Độ phân giải điểm ảnh Chu kỳ vệ tinh
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Hình 3: 4-5-1 (RGB)
- Phương pháp này cho kết quả màu sắc nhận biết các yếu tố:
+ Nước: tương ứng với màu thật là màu xanh nước biển (blue)
+ Thực vật: màu cam
+ Đất: các khu đô thị, khu dân cư, vùng đất trống và hệ thống mạng lưới đường giao
thông có màu trắng sáng
- Ứng dụng kiểu tổ hợp màu này để giám sát hay phân tích cho đối tượng: đất, đá
Hình 4: 7-4-2 (RGB)
- Phương pháp này cho kết quả màu sắc đẹp, rõ nét, có thể nhận biết chính xác các
yếu tố:
+ Nước: màu xanh nước biển (blue)
+ Thực vật: phân biệt rõ vùng rừng già, rừng non, vùng trồng lúc, trồng màu bằng
màu xanh lá đậm và nhạt
+ Đất: các vùng đất trống, đô thị có màu hồng và màu tím
- Ứng dụng kiểu tổ hợp màu này để giám sát hay phân tích cho đối tượng: thực vật
và nước
BÀI TẬP 3 – CHƯƠNG 3 & 4
Bài tập 1: Đặc điểm của các hệ thống vệ tinh:
Giới thiệu hệ thống vệ tinh
-Chia thành 2 loại:
+Vệ tinh khí tượng thời tiết.
+Vệ tinh quan sát tài nguyên.
-Vệ tinh khí tượng thời tiết: mục đích giám sát điều kiện thời tiết như độ ẩm của khí quyển, độ phủ
của mây ...nhằm sự báo điều kiện thời tiết toàn cầu.
-Vệ tinh quan sát mặt đất hay tài nguyên: nhằm thành lập bản đồ và giám sát biến động trên bề mặt
đất
+ Vệ tinh quang học
+Vệ tinh chủ động
-Ngoài ra, còn có các vệ tinh như sau
+Vệ tinh chuyên quan trắc vùng biển: nghiên cứu môi trường biển xác định nhiệt độ mặt biển, hơi
nước và màu nước biển, quan sát tuyết, băng và nhiệt độ bề mặt trái đất...
+Vệ tinh quan sát về khí.
Các thế hệ vệ tinh
-Vệ tinh khí tượng thời tiết:
1. Vệ tinh GOES
2. Vệ tinh MeteoSAT
3. Vệ Tinh NOAA
4. Vệ tinh ENVISAT
5. Vệ tinh MODIS
-Vệ tinh quan sát tài nguyên:
1. Vệ tinh LANDSAT
2. Vệ tinh SPOT
3. Vệ tinh TERRA và AQUA
4. Vệ tinh Sentinel
5. Vệ tinh IKONOS
6. Vệ tinh Quickbird
7. Vệ tinh WorldView
8. Vệ tinh GeoEye
9. Vệ Tinh MOS
10. Vệ Tinh IRS
Thời gian phóng và kết thúc 1 thế hệ vệ tinh
* Vệ tinh quan sát tài nguyên
-Vệ tinh Landsat: phóng lên quỹ đạo năm 1972, hiện nay đã có 9 thế hệ vệ tinh Landsat đã phóng lên
trên quỹ đạo.
+Landsat 1: được phóng 23/7/1972, ngừng hoạt động 6/1/1978.
+Landsat 2: được phóng 22/01/1975, ngừng hoạt động 25/02/1982.
+Landsat 3: được phóng 05/03/1983, ngừng hoạt động 31/03/1983.
+Landsat 4: được phóng 16/07/1982, ngừng hoạt động 15/06/2001.
+ Landsat 5: được phóng 01/03/1984, ngừng hoạt động 08/1995
+ Landsat 6: bị hỏng
+Landsat 7: được phóng 15/04/1999 hiện nay vẫn còn hoạt động.
+Landsat 8: được phóng 11/02/2013 hiện nay vẫn còn hoạt động.
+Landsat 9: được phóng 27/09/2021 hệ nay vẫn còn hoạt động.
-Vệ tinh SPOT:
+SPOT 1: phóng vào vũ trụ ngày 22/02/1986.
+SPOT 2: phóng vào vũ trụ ngày 22/01/1990.
+SPOT 3: phóng vào vũ trụ ngày 26/09/1993.
+SPOT 4: phóng vào vũ trụ ngày 24/03/1998.
+SPOT 5: phóng vào vũ trụ ngày 4/5/2002 kết thúc vào năm 2013.
+SPOT 6: phóng vào vũ trụ ngày 9/9/2012
+SPOT 7: phóng vào vũ trụ ngày 30/6/2014.
-Vệ tinh TERA( EOS AM): phóng vào quỹ đạo 12/1999
- Vệ tinh AQUA(EOS PM): phóng vào quỹ đạo 5/2002
-Vệ tinh SENTINEL:
+ Sentinel 1: được phóng 03/04/2014(1A), 25/04/2016(1B).
+ Sentinel 2: được phóng 23/06/2015(2A), 7/03/2016(2B).
+ Sentinel 3: 16/02/2016(3A), 25/04/2018(3B)
+Sentinel 5: 13/10/2017 (5P).
+Sentinel 6: 21/11/2020.
-Vệ tin IKONOS:
+IKONOS 1: được phóng 27/4/1999 hóng khi phóng.
+IKONOS 2: được phóng 24/9/1999 đang sử dụng tới thời điểm hiện tại.
-Vệ tinh Quickbird 18/10/2001
- Vệ tinh Worldview:
+ Worldview 1: 9/2007.
+ Worldview 2: 8/2009.
+ Worldview 3: 8/2014.
+ Worldview 4: 11/2016.
- Vệ tinh GeoEye:
+ GeoEye 1: 6/2008.
+ GeoEye2: 7/2014.
-Vệ tinh MOS:
+MOS-1:được phóng vào quỹ đạo 02/1987.
+MOS-1b: 2/1990.
-Vệ tinh IRS:
+ IRS-1: 1988.
+IRS-1C: 12/1995.
* Vệ tinh khí tượng thời tiết.
- Vệ tinh GOES:
+ Thế hệ thứ nhất: GOES-1 (2975) đến GOES-7( 1992).
+Thế hệ thứ hai: GOES-8(1994).
-Vệ tinh Meteosat:
+ Meteosat đầu tiên 1997.
-Vệ tinh NOAA:
+ NOAA1: 11/12/1970.
+ NOAA2: 15/10/1972.
+ NOAA3: 06/10/1993.
+ NOAA4: 15/11/1974.
+ NOAA5: 29/07/1976.
+ NOAA6: 27/06/1979.
+ NOAA7: 23/06/1981.
+ NOAA8: 08/02/1983.
+ NOAA9: 12/12/1984.
+ NOAA10: 17/09/1986.
+ NOAA11:24/09/1988.
+ NOAA12:14/05/1991.
+ NOAA13: 09/08/1993.
+ NOAA14:30/12/1994.
+ NOAA 15: 13/05/1998.
+ NOAA16: 21/09/2000.
+ NOAA17: 24/06/2002.
+ NOAA18:20/05/2006.
+ NOAA19:06/02/2009.
-Vệ tinh ENVISAT: được phóng lên ngày 1/3/2002 đã ngừng hoạt dộng nhưng vẫn còn nằm trong quỹ
đạo.
-Vệ tinh MODIS:
+MODIS Terra: 18/12/1999.
+MODIS Aqua: 2002.
*Các đặc điểm:
- Vật mang: vật mang là một phương tiện dùng để đưa các bộ cảm biến đến một độ cao và vị trí mong
muốn sao cho việc thu nhận thông tin từ mặt đất đath hiệu quả cao nhất.
- Bộ cảm biến: chỉ thu nhận năng lượng sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể theo từng bước
sóng xác định.
+Được đặc trưng bởi ba tính chất cơ bản: đặc trưng phổ, đặc trưng bức xạ và đặc trưng hình học.
-Độ cao bay:
+ Vệ tinh địa tĩnh: 1.000km.
+Vệ tinh tài nguyên: 36.000km.
+ độ cao bay trung bình của máy bay 12000m.
+Vệ tinh quỹ đạo ellip: 500-1000km.
+ Tàu vũ trụ con thoi: 240-350km.
+Bóng thám không (khinh khí cầu): 100m-100km.
+Phản lực tầng cao: 10-12km.
+máy bay tầng thấp hoặc trung bình: 500-8000m.
+ Máy bay lên thẳng: 100-2000m.
+ Máy bay không người lái điều khiển bằng vô tuyến: dưới 500m.
+ chụp ảnh mặt đất: 0-30m.
-Độ phân giải:
+ Độ phân giải điểm ảnh: Tổng số điểm ảnh (pixel) có trên 1 hình ảnh, 1 ảnh được biểu thị qua 2 đơn
vị (dài và rộng).
+ Độ phân giải không gian: là diện tích nhỏ nhất trên mặt đất mà bộ cảm có thể phân biệt được.
+ Độ phân giải phổ:
-Kênh phổ và bề rộng của chúng
-Độ nhạy của phim và khả năng kính lọc phổ
-Sai khác các kênh khác nhau
+ Độ phân giải bức xạ:
-Thời gian bay chụp: thể hiện sự thay đổi nhỏ nhất của cường độ phản xạ sóng từ các vật thể được
xác định bởi bộ cảm biến.
- Cảm biến chính xác
-Mức độ nhiễu
-Tuyến tính độ nhạy
- Số bits lưu trữ
+ Độ phân giải thời gian: Độ phân giải thời gian liên quan đến khả năng chụp lặp lại của vệ tinh.
- Tuỳ thuộc vào quỹ đạo và độ phân giải không gian mà thời gian chụp lặp lại của vệ tinh có thể kéo
dài từ vài ngày đến vài tuần.
- Chiều rộng tuyến chụp: trường nhìn FOV và truòng nhìn không đổi IFOV.
+FOV: góc nhìn lớn nhất vệ tinh thiết kế bay chụp được nguyên dãi.
+IFOV: góc nhìn nhỏ nhất mà vệ tinh có thể phân biệt được đối tượng này với đối tượng kia.
-Thời gian bay chụp:
+Chu kì lặp: khoảng thời gian cố định mà vệ tinh trở lại đúng vị trí chụp ảnh ban đầu.
+Chu kì của quỹ đạo: thời gian vệ tinh di chuyển hoàn tất một vòng qua trên quỹ đạo.
* Ứng dụng của vệ tinh:
- Vệ tinh khí tượng thời tiết: giám sát điều kiện thời tiết như độ ẩm của khí quyển, độ phủ của
mây ...nhằm dự báo điều kiện thời tiết toàn cầu
+ Vệ tinh GOES: được thiết kế bởi NASA để cung cấp thường xuyên thông tin về điều kiện thời tiết của
Hoa Kỳ và cho ảnh bề mặt đất với tỷ lệ nhỏ
+ Vệ tinh METEOSAT: giám sát và dự báo thường xuyên điều kiện thời tiết của toàn thế giới, gồm bảy
vệ tinh do cơ quan không gian Châu Âu thực hiện
+ Vệ tinh NOAA: cung cấp ảnh cho vùng phủ toàn cầu với cả hai chức năng giám sát điều kiện thời tiết
và cho ảnh bề mặt đất tỷ lệ nhỏ
+ Vệ tinh ENVISAT:
Theo dõi và giám sát đới bờ, đại dương, các quá trình trên mặt đất và băng
Theo dõi thực phủ, nghiên cứu nhiệt độ bề mặt biển và trên đất liền
Nghiên cứu đặc điểm hải dương học vùng bờ và đại dương, giám sát khí quyển (mây, hơi nước và bụi)
Nghiên cứu thành phần của khí quyển (như ozon, NO, SO2, khí gas và bụi), giám sát ô nhiễm không khí
+ Vệ tinh MODIS: Thu thập thông tin đồng thời về nhiệt độ, đất đai, đại dương, năng lượng mặt trời
từ Trái đất. Mỗi một cảm biến có những đặc điểm riêng biệt sẽ cho phép các nhà khoa học thực hiện
được một loạt các mục tiêu khoa học.
- Vệ tinh quan sát tài nguyên: nhằm thành lập bản đồ và giám sát biến động trên bề mặt đất
+ Vệ tinh LANDSAT: ứng dụng quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường, thành lập bản
đồ và phân tích biến động (sử dụng đất đai, biến đổi đường bờ...)
+ Vệ tinh SPOT: ứng dụng khá phổ biến trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất, phân tích biến động
và thành lập bản đồ tỷ lệ 1:10.000 và nhỏ hơn
+ Vệ tinh TERRA và AQUA: các ứng dụng tiêu biểu có thể kể đến là nghiên cứu khí quyển, mây, tài
nguyên, nông nghiệp, môi trường
+ Vệ tinh SENTINEL: có các thiết bị thu nhận quan sát đất liền, đại dương và khí
quyển.
+ Vệ tinh IKONOS: quản lý đô thị và quy hoạch tại các thành phố lớn trên thế giới, trong tương lai sẽ
giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập bản đồ và giám sát thành phố.
+ Vệ tinh QUICKBIRD: dùng để thành lập bản đồ
+ Vệ tinh IRS: Ứng dụng rất tốt trong thành lập bản đồ và quy hoạch thành phố phân biệt thực vật,
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên thiên nhiên
Ngoài ra một số vệ tinh còn có ứng dụng trong hoạt động trinh sát, vệ tinh quan sát Trái Đất sẽ được
triển khai cho các ứng dụng quân sự hay tình báo, nghiên cứu định vị toàn cầu hay điều hướng (vệ
tinh hoa tiêu), cung cấp thông tin khoa học, hỗ trợ nông nghiệp...
* Hình ảnh minh họa:
Câu 1: Mục đích hiệu chỉnh ảnh và tăng tường chất lượng ảnh là gì?
giống nhau hay khác nhau? Tại sao?
• Mục đích của việc hiệu chỉnh ảnh
-Giảm bớt ảnh hưởng những sai sót hoặc mâu thuẫn về cấp độ xám của
ảnh mà có thể hạn chế khả năng diễn giải và định lượng cho một quy
trình xử lí ảnh.
-Hiệu chỉnh lỗi do dữ liệu xuống cấp, bị méo mó hoặc sai lệch.
-Nhằm tạo ra một dữ liệu ảnh lý tưởng cung cấp cho người sử dụng.
• Mục đích tăng cường chất lượng ảnh
-Nhằm cung cấp những bức ảnh có độ tương phản cao, dễ dàng xử lí và
phân tích bởi các phần mềm hoặc người đoán đọc.
• Việc hiệu chỉnh ảnh và tăng cường chất lượng ảnh là khác nhau bởi
vì:
-Tăng cường chất lượng ảnh là tăng cường độ tương phản, độ mịn, làm
nổi bật các yếu tố quan tâm có sự can thiệp vào chi tiết nội dung ảnh, còn
hiệu chỉnh ảnh thường giữ nguyên nội dung gốc.
Câu 2: Các bước thực hiện hiệu chỉnh hình học? Tại sao sử dụng các
điểm khống chế GCPs trong hiệu chỉnh hình học để làm gì?
Gồm 5 bước:
B1: Lựa chọn hệ lưới chiếu (hệ quy chiếu)
B2: Lựa chọn mô hình hiệu chỉnh
B3: Chọn điểm khống chế (GCP-Ground Control Points)
B4: Hiệu chỉnh bằng bảng đồ
B5: Tái chia mẫu và phép nội suy
Sử dụng các điểm khống chế GCPs trong hiệu chỉnh hình học để:
GCP là các điểm trên mặt đất có tọa độ đã biết
Trong khảo sát lập bản đồ trên không, GCP là các điểm mà người
khảo sát có thể xác định chính xác 1 số tọa độ đã biết, có thể lập
bản đồ chính xác các khu vực rộng lớn
Giúp nâng cao độ chính xác trong công tác khảo sát bay chụp địa
hình bằng flycam
Đánh giá độ chính xác thông qua các điểm khống chế đã thành lập
Câu 3: Cho 2 mô hình kết hợp băng phổ như trong hình bên dưới
(Hình 1 và 2).
1. Hãy mô tả kiểu kết hợp băng
Kiểu kết hợp băng: ảnh đa phổ.
+ Hiển thị ảnh hiệu quả là rất quan trọng trong viễn thám.
+Kết hợp băng là thuật ngữ trong viễn thám liên quan đến gán màu để thể
hiện độ sáng của các vùng phổ.
+Mấu chốt của việc hiển thị ảnh đa phổ là thị giác người miêu tả khác
nhau về màu sắc của bề mặt trái đất dựa vào khả năng của mắt nhận biết
khác biệt về độ sáng của từng màu cơ bản – blue, green và red.
+Mắt người cũng nhận biết được độ sáng của các vùng phổ và cả các màu
pha trộn giữa các màu cơ bản.
2. Dự đoán màu sắc của các đặc điểm cho 3 đối tượng chính là thực
vật, nước và đất
Đối với mô hình 1.
+ Thực vật: cây cối tươi có màu đỏ, nâu, cam.
+ Nước: nước trong và sâu có màu rất tối, vùng nước nông và đục có màu
xanh nhạt.
+ Đất: đất trống có màu xanh green và nâu, vùng đô thị có màu trắng,
xanh lam và xám.
Đối với mô hình 2
+Thực vật: cây tươi có màu xanh nhạt, cây khô hay thưa thớt có màu cam
hoặc nâu
+ Nước: Blue
+ Đất: đất khô có màu hồng
3. Ứng dụng của mô hình để giám sát hay phân tích cho các đối
tượng nào.
Ứng dụng mô hình 1: sử dụng băng blue và hồng ngoại giữa cùng với 1
băng hồng ngoại gần để sát định sự biểu hiện màu của nước, thực vật, đất
đô thị và đất trống.
Ứng dụng mô hình 2: sử dụng 1 vùng của các phổ ánh sáng nhìn thấy,
hồng ngoại gần và hồng ngoại giữa. Kiểu kết hợp này thường phân tích
địa lí sa mạc, đất bề mặt, đất ẩm ướt, nông nghiệp, rừng và kiểm soát
cháy rừng.
Câu 4: Cho thông số của ảnh viễn thám như sau:
- Cấp độ xám của ảnh gốc biến thiên từ xmin= 84 đến xmax=153,
- Khả năng hiển thị cấp độ xám mà thiết bị hiển thị được là 11 bit.
1. Cho biết khoảng giá trị cấp độ xám mà thiết bị hiển thị được là bao
nhiêu?
Khoảng giá trị cấp độ xám mà thiết bị hiển thị được là: 0-255
2. Tính giá trị pixel mới sau khi biến đổi độ tương phản với các thông
số được cho là 84, 163, 55 và 124?
Giá trị pixel mới sau khi biến đổi độ tương phản:
(255−0)
y= ×(84-84)+0= 0
(153−84 )
(255−0)
y= ×(124-84)+0= 148
(153−84 )
(255−0)
y= ×(163-84)+0= 292
(153−84 )
(255−0)
y= ×(55-84)+0= -107
(153−84 )