Chuong 4 - RAC THAI VA KINH TE TUAN HOAN

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 157

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

CHƯƠNG 4

GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH: NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM


SỐ ĐT: 0903119680
Email: nguyenthikieudem@iuh.edu.vn
Nguồn phát sinh và phân loại rác thải

Hiện trạng phát thải rác thải tại Việt


Nam và TP.HCM

Rác thải là nguồn tài nguyên

Kinh tế tuần hoàn và sản xuất xanh


Chất thải là gì?
Chất thải rắn là gì?

Khai thác mỏ Trồng trọt

Chợ Trung tâm


thương mại
Chất thải là vật chất ở thể
rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng
khác được thải ra từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, Khai thác mỏ Trồng trọt
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt
động khác.
Chất thải rắn là chất thải ở
thể rắn hoặc bùn thải. Chợ Trung tâm
(Luật Bảo vệ Môi trường thương mại
năm 2020)
1. Khu dân cư,

2. Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ..),

3. Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh
viện...),

4. Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải
trí, đường phố….),

5. Hoạt động xây dựng,

6. Công nghiệp,

7. Nông nghiệp,

8. Nhà máy xử lý chất thải.


Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên
• Độc, không độc • Hữu cơ, vô cơ

• Cháy được, không cháy được • Kim loại, phi kim loại
• huỷ
• Bị phân huỷ sinh học, không bị phân … sinh học

Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh


• Chất thải sinh hoạt • Chất thải công nghiệp
• Chất thải y tế • Chất thải nông nghiệp
• Chất thải xây dựng • …
Chất thải sinh hoạt là gì?
Chất thải sinh hoạt: Là
những chất thải liên
quan đến hoạt động
sinh hoạt của con
người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân
cư, cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch
vụ thương mại.
Chất thải y tế là gì?

Chất thải y tế được xếp vào loại chất thải nguy hại và cần
xử lý riêng.
Chất thải y tế: Chất thải từ các bệnh viện, trạm y tế gồm:
dây truyền dịch, dây truyền máu, bình đựng dịch truyền,
bình đựng máu, găng tay cao su, bịch nilông, băng vệ sinh,
dược phẩm quá hạn, nhiễm khuẩn, chất hữu cơ (bộ phận
cơ thể, chất lây nhiễm).

Chất thải y tế được xếp vào loại chất thải nguy hại và
cần xử lý riêng.
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch
ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công
trình.v.v.
Chất thải công nghiệp là gì?
Chất thải công nghiệp: Chất thải công nghiệp là chất thải
sinh ra do các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra.
Lượng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công
nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, qui mô
sản xuất.

Chất thải công nghiệp được chia thành 2 loại:

(1) chất thải không nguy hại và chất thải nguy hại, hoặc

(2) chất thải có thể tái sử dụng, tái chế và chất thải
không thể tái sử dụng, tái chế.
Chất thải nông nghiệp là gì?
Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải và mẩu thừa thải
ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các
loại cây trồng, các sản phẩm thải từ chế biến sữa, từ các lò
giết mổ…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như
trạm xử lý nước thiên nhiên, trạm xử lý nước thải sinh hoạt,
bùn cặn từ cống thoát nước thành phố...
Ô nhiễm môi trường không khí

Ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm môi trường đất

Mỹ quan đô thị
Rác thải

Bụi, CH4, Rác + nước rỉ Rác + nước rỉ Rác + nước rỉ


NH3, VOCs bãi rác bãi rác bãi rác

Môi trường Nước mặt Nước Môi trường


không khí ngầm đất

Qua hô hấp Ăn uống tiếp Qua chuỗi


xúc qua da thực phẩm

Người, động –
thực vật
❖ Ô nhiễm môi trường không khí
❖ Ô nhiễm môi trường không khí
- Chất thải rắn (CTR), đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần
hữu cơ chiếm chủ yếu.
- Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR
hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63.8%,
CO2 - 33.6%, và một số khí khác (SO2…). Trong đó, CH4 và
CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 -
19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
- Lượng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông.
- Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu.
- CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí
CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại
đối với sức khỏe con người.
Tác động tiềm tàng của chất khí phát sinh từ bãi rác
❖ Ô nhiễm môi trường nước
❖ Ô nhiễm môi trường nước

▪ CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao
gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước
lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với không khí
dẫn tới giảm DO trong nước.
▪ Gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy
sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái, gây biến đổi
màu nước → mùi khó chịu.

▪ Nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô


nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
❖ Ô nhiễm môi trường nước
❖ Ô nhiễm môi trường đất
❖ Ô nhiễm môi trường đất
o Các chất thải (CT) rắn có thể được tích lũy dưới đất trong
thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường.

o CT xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây
cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy.

o CT kim loại, đặc biệt là các KLN như chì, kẽm, đồng,
Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ,
các KCN.
o CT gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công
nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa
chất...
❖ Ô nhiễm môi trường đất
❖ Ô nhiễm môi trường đất
❖ CTR gây mất mỹ quan đô thị
Về tổng thể, miền Đông Nam
Bộ là khu vực có mức phát
sinh chất thải cao nhất trong
cả nước, tiếp đến là Đồng
bằng sông Hồng; Bắc Trung
Bộ̂ và duyên hải miền Trung;
Đồng bằng sông Cửu Long;
rồi đến Trung du và miền núi
phía Bắc; khu vực Tây
Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại 6 vùng
Nguyên có lượng phát sinh trong cả nước
chất thải đô thị thấp nhất so
với các khu vực khác.
Địa phương Lượng chất thải rắn phát sinh (tấn/ ngày)
Sinh hoạt Công Công Y tế
đô thị nghiệp nghiệp nguy hại
nguy hại
Đồng bằng sông 9.346,13 7.249,12 1.366,68 18,60
Hồng
Trung du & Miền 1.077,75 1.314,57 188,63 11,96
núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và 4.146,37 5.447,12 1.137,17 15,00
Duyên Hải Miền
Trung
Nguồn: Nguyễn Hoài Đức, Hiện trạng, chính sách quản lý CTR tại Việt Nam
và tiềm năng thu hồi năng lượng từ chất thải rắn, 2014
Địa phương Lượng chất thải rắn phát sinh (tấn/ ngày)
Sinh hoạt Công Công Y tế
đô thị nghiệp nghiệp nguy nguy hại
hại
Tây Nguyên 1.268,66 459,51 65,24 2,48
Đông Nam Bộ 8.981,35 7.567,46 1.583,15 14,70
Đồng bằng 3.625,82 2.163,12 352,03 7,49
sông Cửu
Long
Cả nước 28.446,08 24.200,90 4.692,90 70,23
Nguồn: Nguyễn Hoài Đức, Hiện trạng, chính sách quản lý CTR tại Việt Nam
và tiềm năng thu hồi năng lượng từ chất thải rắn, 2014
Chất thải sinh hoạt đô thị
• Lượng CTSH phát sinh phụ thuộc vào quy mô dân số
của đô thị. Ước tính lượng CTSH ở các đô thị phát
sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm.
• Ở các đô thị loại I, chỉ số phát sinh CTSH trung bình
là 1,3 kg/người/ngày.
• Tại một số đô thị nhỏ (từ loại II trở xuống) CTSH đô
thị tăng không nhiều.
Chất thải sinh hoạt nông thôn
• CTSH nông thôn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia
đình, chợ, trường học… CTSH nông thôn có tỷ lệ cao
chất hữu cơ, chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất thải
vườn.
• Về cơ bản, CTSH nông thôn hiện nay chưa được
thống kế đầy đủ do công tác quản lý còn hạn chế.
• Chỉ số phát sinh CTSH nông thôn trung bình 0,33
kg/người/ngày.
Chất thải y tế
• Theo số liệu của Bộ Y tế, lượng chất thải y tế phát sinh
tại các bệnh viện, cơ sở y tế khoảng 450 tấn/ngày, trong
đó có khoảng 47 - 50 tấn/ngày là chất thải y tế nguy hại
(Bộ Y tế, 2017).
• Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết
các địa phương, xuất phát từ một số nguyên nhân như:
gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh;
tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y
tế; dân số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận
nhiều hơn với dịch vụ y tế.
Chất thải xây dựng
• Các đô thị đặc biệt Hà Nội, TP. Tỉnh/TP Khối lượng
CTXD
Hồ Chí Minh, chất thải xây dựng (tấn/ngày)
chiếm 25% chất thải đô thị. Hà Nội 384
TP Hồ Chí Minh 500
• Các địa phương khác như Bắc
Hải Phòng 256
Giang, Hải Phòng, An Giang,
Cần Thơ 114
chất thải xây dựng chiếm 12 - Quảng Ninh 263
13% chất thải đô thị. Bắc Giang 87
Nguồn: Báo cáo HTMT giai đoạn 2011 - 2015 các địa phương
Chất thải công nghiệp
• Trong phạm vi toàn quốc, khối lượng CTCN xấp xỉ trên
22.440 tấn/ngày, tương đương 8,1 triệu tấn/năm. Theo
thống kê, CTCN tập trung chủ yếu ở 2 vùng ĐBSH và Đông
Nam Bộ nơi tập trung 2 vùng KTTĐ của cả nước.
• Khối lượng chất thải phát sinh do công nghiệp khai thác còn
cao hơn nhiều lần so với chất thải phát sinh từ các KCN.
Địa phương CTCN CTCN NH

ĐBSH 7.250 1.370


Trung du và miền núi phía bắc 1.310 190

BTB và Duyên hải Miền Trung 3.680 1.140

Tây Nguyên 460 65


Đông Nam Bộ 7.570 1.580
ĐBSCL 2.170 350
Nguồn: Báo cáo môi trường năm 2017- Chất thải rắn, 2017
➢ CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố phát sinh từ 07 loại
hình nguồn thải gồm khu dân cư, khu vực cơ quan hành chính
– văn phòng công ty, khu thương mại, nhà hàng – khách sạn,
khu vực sản xuất, cơ sở y tế, khu vực công cộng.

➢ Khối lượng trung bình khoảng 8.900 tấn/ngày (2017), theo


chuỗi số liệu từ năm 2011 đến 2017, tỷ lệ tăng lượng CTR sinh
hoạt % hàng năm khoảng 5,6%.

➢ Lượng phát thải đầu người năm 2017, tính trên dân số chính
thức của thành phố là khoảng 1,0 kg/người/ngày và có xu
hướng tăng đều hàng năm vào khoảng 0,02 – 0,03
kg/người/ngày.
- CTR sinh hoạt: 5500 tấn/ngày
- CTR CN: 500 tấn/ngày (gồm cả 50 tấn CTRNH/ngày)
- Chất thải bệnh viện: 20 tấn/ngày Thương
Chợ,
nghiệp
trung
12%
tâm
Biểu đồ khối lượng chất thải phát sinh tại thương

TPHCM mại
13%

Công
Hộ gia đình sở
58% 3%

Quét đường
14%
Nguồn: Báo cáo HTMT Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
• Chủ yếu là chất hữu cơ (chất thải thực phẩm) chiếm tỷ lệ
khá cao từ 65-95% tổng khối lượng chất thải
• Khoảng 10-25% khối lượng là các chất có khả năng tái
chế (plastic, giấy, kim loại…)
• Phần còn lại ít có khả năng tái chế, chủ yếu là các chất vô
cơ (sỏi, mảnh sành, đất…)
Thành Phước Đa Phước Thành phần Phước Đa Phước
phần Hiệp (%) (%) Hiệp (%) (%)
Thực 83-86,8 83,1-88,9 Thuỷ tinh 0,4 – 0,5 0,4 – 0,5
phẩm
Lon đồ hộp - 0,2 – 0,3
Vò sò, ốc, 0,0 – 0,2 1,1 – 1,2
cua Kim loại 0,1 – 0,2 0,1 – 0,2
màu
Tre, rơm, 0,3 – 1,3 1,3 – 1,8
rạ Sành sứ 0,1 – 0,3 0,1 – 0,2
Giấy 3,6 – 4,0 2,0 – 4,0 Xà bần 1,2 – 4,5 1,0 – 4,5
Carton 0,5 – 1,5 0,5 – 0,8 Tro 0,0 – 1,2 -
Nylon 2,2 – 3,0 1,4 – 2,2 Xốp 0,0 – 0,3 0,2 – 0,3
Nhựa 0,0 – 0,1 0,1 – 0,2 Bông băng, 0,9 – 1,1 0,5 – 0,9
Vải 0,2 – 1,8 0,9 – 1,8 tã giấy

Da 0 – 0,02 - CTNH 0,1 – 0,2 0,1 – 0,2


Gỗ 0,2 – 0,4 0,2 – 0,4 Cao su mềm 0,1 – 0,4 0,1 – 0,3
Nguồn: Báo cáo HTMT Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
Thành phần hoá, lý của chất thải rất khác nhau, tuỳ thuộc vào:
• Vị trí địa lý
• Khí hậu và mùa
• Điều kiện kinh tế
• Tốc độ đô thị hoá
• Theo mức thu nhập…
Các kim loại có giá trị từ rác thải điện thoại di động

Lượng kim loại có trong một


điện thoại di động, g

Au 0.028

Ag 0.189

Cu 13.71

Pd 0.014

Nguồn: http://www.rieti.go.jp

Nguồn: http://www.coden.jp

Cứ một triệu điện thoại di động bị vứt đi có thể chứa khoảng


16 kg đồng, 350 kg bạc, 34 kg vàng và gần 15 kg pladium.
• 60% những thứ bị vứt vào thùng rác có thể tái chế
• 50% rác thải gia đình có thể làm phân compost

Nguồn: https://www.olleco.co.uk
• 100% thủy tinh đã sử dụng có thể tái chế
• Giấy tái chế chỉ cần 70% năng lượng và sinh ra ít hơn 73%
ô nhiễm so với việc sản xuất giấy từ nguyên liệu thô
• Tái chế một hộp thiếc có thể tiết kiệm năng lượng để mở
tivi trong ba giờ
• Tái chế một chai thuỷ tinh có thể tiết kiệm năng lượng để
phát cho máy tính trong 25 phút
• Tái chế một chai nhựa có thể tiết kiệm năng lượng để phát
bóng đèn 60 W trong ba giờ

Nguồn: https://www.willistown.pa.us
Làm thế nào để chuyển đổi …

… từ rác thải …
… thành tài nguyên?
Quản lý tổng hợp chất thải rắn (Integrated solid waste
management) là gì?
Sự lựa chọn kết hợp giữa công nghệ, kỹ thuật và chương
trình quản lý phù hợp để đạt mục tiêu quản lý chất thải rắn.
Từ chối (Refuse): Từ chối các nguồn nguyên liệu, công nghệ
và sản phẩm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
Giảm thiểu (Reduce): Giảm thiểu tối đa lượng rác thải phát
sinh
Tái sử dụng (Reuse): Tái sử dụng lại sản phẩm/một phần của
sản phẩm cho mục đích cũ/mục đích khác
Tái chế (Recycle): Tái chế rác thải làm nguyên liệu sản
xuất/sản phẩm
Ủ phân (Compost): Chuyển đổi rác thải hữu cơ thành phân
bón và/hoặc nhiên liệu bằng phương pháp sinh học
Thu hồi năng lượng (Recover): Chuyển đổi rác thải thành
năng lượng bằng phương pháp nhiệt
Thải bỏ (Dispose): Thải bỏ rác thải vào môi trường (chôn lấp)
Phân cấp ưu tiên các biện pháp quản lý chất thải rắn

ƯU TIÊN NHẤT GIẢM


THU HỒI
THIỂU
NĂNG LƯỢNG
THẢI BỎ
TÁI SỬ
GIẢM DỤNG
THIỂU
Ủ PHÂN
TÁI CHẾ Ủ PHÂN

THU HỒI
NĂNG LƯỢNG
TÁI SỬ
DỤNG TÁI CHẾ
THẢI BỎ
ÍT ƯU TIÊN
Được ưa thích nhất

Từ chối (Refuse)
Giảm thiểu (Reduce)

Tái sử dụng (Reuse)

Tái chế (Recycle)


/ Ủ phân (Compost)
Thu hồi năng
lượng
(Recover)
REFUSE
Thải bỏ
(Dispose)

Ít được ưa thích nhất


Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là gì?
Một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về chất thải rắn đô thị
trong cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, …).

Nguồn phát sinh


Phân loại, lưu trữ,
tái sử dụng tại nguồn

Thu gom tập trung

Trung chuyển Phân loại, tái chế,


và vận chuyển chế biến và xử lý

Thải bỏ
Tại sao phải phân loại rác thải tại nguồn?
• Giúp cho việc tái chế, ủ phân, thu hồi năng lượng và thải bỏ rác
hiệu quả hơn
• Giảm diện tích bãi rác, giảm ô nhiễm môi trường không khí, đất và
nước
• Tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí khai thác nguyên liệu
• Tiết kiệm ngân sách trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác
• Hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt tại TP. Hồ Chí Minh
• Hướng dẫn phân loại rác thải gia đình tại TP.
Higashihiroshima, Nhật Bản

Thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt sau phân loại
Nguồn: http://www.citenco.com.vn
Xe đẩy - thu gom rác sơ cấp
và quét đường phố Phân loại và đóng gói Trạm trung chuyển với rác được nén
các vật liệu tái chế

Điểm trung chuyển


Xe tải trung chuyển và thùng chứa
- nơi tập kết xe rác trước khi
Xe tải ép rác cỡ nhỏ
chuyển sang xe tải thu gom thứ cấp
- thu gom và vận chuyển thứ cấp
Nguồn: World Bank, 2018
Phân loại tại nhà máy xử lý rác
Nguồn: http://moitruongdothidanang.com.vn
Quy trình tái chế nhằm chuyển chất thải rắn thành nguyên
liệu công nghiệp hoặc sản phẩm cuối cùng.
Tái chế chất thải rắn có vai trò như thế nào?
• Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử dụng
nguyên liệu thô cho sản xuất
• Cung cấp nguồn nguyên liệu thứ cấp có giá trị cho công
nghiệp với chi phí thấp
• Ngăn ngừa sự phát tán các chất độc hại vào môi trường
và tránh phải thực hiện quy trình tiêu hủy hoặc chôn lấp
chất thải.
Quy trình tái chế nhôm phế liệu
Quy trình tái chế sắt thép phế liệu (Nguồn: N.V. Phước, 2008)
Nguồn:
http://www.env.go.jp
Nhận biết logo trên sản phẩm nhựa?
Nhận biết logo trên sản phẩm nhựa?

Số 3: là loại nhựa được


Số 1: là loại nhựa polyethylene Số 2: là loại nhựa có tỷ
làm từ polyvinyl clorua
terephthalate (PETE hoặc PET). trọng polyethylene cao
(PVC). Các loại giấy gói
Hầu hết các chai soda và chai (HDPE). Hầu hết các
thực phẩm, chai đựng dầu
nước khoáng.... Loại nhựa này bình sữa cho trẻ em, chai
ăn, đường ống dẫn nước.
dễ dàng tái chế. đựng sữa, nước trái cây,
Nhựa PVC hiếm khi được
hoặc chứa các loại nước
chấp nhận trong các
tẩy rửa... Loại nhựa này
chương trình tái chế.
được xem là an toàn và
có thể dễ dàng tái chế.
Nguồn: http://stnmt.dongnai.gov.vn
logo?

Số 4: là loại nhựa có chứa polyethylene


mật độ thấp (LDPE). Sử dụng làm các
loại túi nhựa đựng hàng tạp hóa, giấy
gói thực phẩm... Loại nhựa này không
được chấp nhận trong các chương
trình tái chế.

Số 5: là loại nhựa được làm từ


polypropylene (PP). Hộp sữa chua,
chai đựng nước lọc, lọ đựng thuốc,
chai đựng nước xirô/nước sốt cà
chua, tương ớt, ống hút... Loại nhựa
này an toàn và được tái chế.
Nguồn: http://stnmt.dongnai.gov.vn
Nhận biết logo trên sản phẩm nhựa?

Số 6: Nhựa Polystyrene (PS), hay còn


được gọi là xốp, sử dụng trong đóng gói
bao bì, làm ra các loại đĩa và ly dùng 1
lần. Rất khó để tái chế.

Số 7: Con số này về cơ bản có nghĩa


là “Tất cả mọi thứ”. Bao bì được làm
ra từ loại nhựa này không thuộc 6 loại
trên hoặc từ nhiều loại nhựa trên kết
hợp với nhau.
Nguồn: http://stnmt.dongnai.gov.vn
1. Ủ phân hiếu khí là gì?
Quá trình biến đổi sinh học các chất thải rắn
hữu cơ thành các chất vô cơ (quá trình
khoáng hóa) dưới tác dụng của vi sinh vật
hiếu khí. → Sản phẩm tạo thành ở dạng mùn gọi là phân compost.

2. Ủ phân kỵ khí là gì?


Quá trình biến đổi sinh học dưới tác dụng của vi sinh vật trong
điều kiện kỵ khí, áp dụng đối với chất thải rắn có hàm lượng
rắn từ 4-8%.
→ Sản phẩm cuối cùng là khí sinh học (CH4 và CO2) và chất
mùn ổn định dùng làm phân bón. Khí CH4 có thể thu gom và
sử dụng như nguồn nhiên liệu sinh học.
VSV, dinh dưỡng, ẩm,
không khí

CTR Rác sinh hoạt Phân hủy hiếu khí


Phân loại Sàng phân loại
(tạo thành phân)
Loại rác

Chất hữu cơ không


đạt yêu cầu

Phân hữu cơ
Tái chế, chôn lấp

Sơ đồ quá trình ủ hiếu khí rác đô thị (Nguồn: N.V. Phước, 2008)
Sơ đồ quá trình ủ kỵ khí rác đô thị
Nguồn: https://www.fcc-group.eu
Open windrow composting plant
Nguồn: https://www.barnardhealth.us

Nhà máy phân compost làm từ chất thải rắn sinh hoạt ở Hải Phòng
• Thiêu đốt là quá trình oxi hoá chất thải rắn bằng oxy không
khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học.
• Sản phẩm cuối của quá trình thiêu đốt là các khí nitơ,
cacbonic, hơi nước và tro.
• Năng lượng nhiệt có thể được thu hồi nhờ quá trình trao đổi
nhiệt với khí sinh ra ở nhiệt độ cao.
• Bằng cách thiêu đốt, thể tích chất thải rắn có thể giảm đến
80-90%.
Hệ thống lò đốt rác
Nguồn: N.V. Phước, 2008
A municipal solid waste incineration plant
in Europe
Nguồn: Dieter Mutz và cộng sự, 2017

Nhà máy đốt rác phát điện ở Cần Thơ


Nguồn: http://dntm.vn
Nhà máy đốt rác tại Sơn Tây, Hà Nội
Nguồn: Công ty Môi trường Thăng Long
Chôn lấp (landfilling) là gì?
Việc đổ chất thải rắn vào khu đất đã được chuẩn bị trước.
Quá trình chôn lấp bao gồm cả công tác giám sát chất thải
chuyển đến, thải bỏ, nén ép chất thải và lắp đặt các thiết bị
giám sát chất lượng môi trường xung quanh.
Chôn lấp có ưu điểm ?
• Xử lí được tất cả các loại CTR
• Thu hồi năng lượng từ khí biogas
• Bãi chôn lấp sau đóng cửa có thể
dùng làm bãi đỗ xe, sân chơi, công
viên…
Nguồn: Danthurebandara, 2015
• Không thể thiếu dù áp dụng bất kì
phương pháp xử lý chất thải nào
Mô hình bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Nguồn: N.V. Phước, 2008
Khu liên hợp xử lý chất thải
Đa Phước, TP. HCM
Nguồn: https://www.moitruongvadothi.vn

Bãi chôn lấp rác Nam Sơn,


huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội
Nguồn: http://quochoi.vn
Waste management in Circular economy
Nguồn: Asian Development Bank, 2008
Linear economy
(Kinh tế tuyến tính)

Circular economy
(kinh tế tuần hoàn)

Nguồn: Pont và cộng sự, 2019


Kinh tế tuyến tính (Linear Economy) là cách thức
phát triển kinh tế theo mô hình đường thẳng, từ Khai
thác tài nguyên (Take) làm đầu vào cho Sản xuất
(Make), đến Phân phối (Distribute), Tiêu dùng (Use)
và cuối cùng là Thải loại (Dispose).
Đẩy mạnh kinh tế tuyến tính chính là đẩy mạnh
quá trình khai thác tài nguyên và tạo ra chất thải,
tất yếu sẽ dẫn tới cạn kiệt tài nguyên và ONMT.

Kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) hướng tới


việc kết nối điểm cuối của đường thẳng ấy trở lại với
điểm đầu, trở thành một vòng tuần hoàn của vật chất.
Kinh tế tuần hoàn tạo ra các vòng tuần hoàn nhỏ
trong mỗi khâu khai thác, sản xuất, phân phối và
tiêu dùng, giữ cho vật chất được sử dụng lâu nhất
Theo Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP)

• Là nơi giá trị của sản phẩm, nguyên vật liệu và tài nguyên
được duy trì trong nền kinh tế lâu nhất có thể và đồng thời
giảm tối thiểu chất thải.
• Giúp thúc đẩy phát triển kinh tế, trong khi giảm khai thác tài
nguyên và giảm chất thải ra môi trường.
• Việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính truyền thống sang kinh
tế tuần hoàn gần đây đã trở thành xu thế tại nhiều nước trên
thế giới → đến 2018, đã có hơn 45 quốc gia thực hiện kinh tế
tuần hoàn, với hơn 100 mô hình tiêu biểu trong nhiều lĩnh
vực khác nhau.
KCN Kalundborg được coi là một ví dụ điển hình về việc
áp dụng Cộng sinh công nghiệp đầu tiên trên thế giới.

KCN Kalundborg, Đan Mạch


Nguồn: N.C. Lãnh, 2005
Thực tế vận hành từ 1970 đến
2003 mang lại các lợi ích:
Giảm tiêu thụ tài nguyên
• Dầu: 19.000 tấn/năm
• Than đá: 30.000 tấn/năm
• Nước: 600.000 m3/năm
Giảm tải lượng khí thải
• CO2: 130.000 tấn/năm
• SO2: 3.700 tấn/năm
Tái sử dụng phế phẩm
• Tro: 135 tấn/năm
• Sulphua: 2.800 tấn/năm
• Thạch cao: 80.000 tấn/năm
• Nitơ trong bùn: 800.000
Mô hình kinh tế tuần hoàn tại KCN Kalundborg, tấn/năm
Đan Mạch
Nguồn: N.C. Lãnh, 2005
Một số mô hình thể hiện cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam:
• Thu gom tái chế sắt vụn, giấy, nhựa…
• Vườn-Ao-Chuồng (VAC), Vườn-Rừng-Ao-Chuồng (VRAC), trồng cây-nuôi cá kết
hợp (Aquaponics), thu hồi khí sinh học từ chất thải vật nuôi
• Sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ
• 4 khu công nghiệp sinh thái - là mô hình theo kiểu khu công nghiệp tuần hoàn, tại
Ninh Bình, Đà Nẵng và Cần Thơ
• Tái chế nắp bia Tiger thành sắt làm cầu tại Tiền Giang
• Ống hút làm từ cỏ và gạo thay thế cho ống hút nhựa
• Tái chế rác thải nhựa làm vật liệu xây dựng của công ty Upp!
• Chế biến phụ phẩm thủy sản (vỏ tôm, đầu tôm,…) tạo ra Chitosan và SSE
• Sáng kiến Không xả thải ra thiên nhiên (Zero Waste to Nature)
• Liên minh Tái chế Bao bì Việt Nam (Pro Việt Nam)
Thu gom tái chế sắt vụn, giấy, nhựa Vườn-Ao-Chuồng (VAC) Sản xuất sạch hơn

Khu công nghiệp sinh thái Xây cầu với nắp bia Tiger

Gạch tái chế từ rác và rác thải nhựa


Nguyên liệu
(Raw materials) Chất thải rắn
Quá trình (Solidwaste)
Nước
sản xuất Nước thải
(Water) (Process) (Wastewater)
Khí thải
Năng (Emisions)
lượng
(Energy)
Sản phẩm
(Products)

Phát sinh chất thải là vấn đề không thể tránh khỏi trong
bất kỳ quá trình sản xuất công nghiệp hay dịch vụ nào
vì không thể đạt hiệu suất 100%
Bạn suy nghĩ gì khi nói về
vấn đề ô nhiễm trong sản
xuất Công Nghiệp ???
Biến đổi khí Nóng lên toàn
Cạn kiệt tài
hậu cầu và gia tăng
nguyên
mực nước biển

Mất rừng và Thủng tầng Hiệu ứng


giảm đa dạng ôzôn nhà kính
sinh học
Trong bối cảnh tài nguyên và năng lượng ngày càng khan
hiếm và cạn kiệt, Việc gia tăng sử dụng nhiên liệu, tăng tiêu thụ
nước, năng lượng, tăng phát thải từ hoạt động kinh doanh sản
xuất, dẫn đến các vấn đề môi trường và BĐKH nghiêm trọng
→ Giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, mô hình sản xuất không
bền vững đã thúc đẩy con người nghĩ đến các giải pháp “Xanh”
cho quá trình sản xuất của mình.
Phát triển bền vững (PTBV)

Tăng trưởng xanh (TTX)


KHÁI
NIỆM Sản xuất bền vững (SXBV)

Sản xuất Xanh (SXX)


Định nghĩa về PTBV ?
Theo hội đồng Thế Giới về Môi trường và phát triển bền
vững (WCED,1997) trình bày trong tài liệu “Tương lai
chung của chúng ta” thì:

“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu của thế hệ hiện nay mà không làm tổn hại đến khả
năng của các thế hệ tương lai nhằm đáp ứng các nhu
cầu của họ”
KINH TẾ
XÃ HỘI

MÔI
TRƯỜNG

TRỤ CỘT CỦA PTBV


Tăng trưởng xanh (TTX) ?
Theo Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp
Quốc (UNESCAP):“Tăng trưởng xanh là chính sách cho khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế
bền vững về môi trường để thúc đẩy sự phát triển ít Cacbon và
tiến bộ xã hội”

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): “Tăng


trưởng xanh là cách thức để đạt được mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và phát triển, đồng thời bảo tồn môi trường, ngăn chặn
sự mất mát về đa dạng sinh học và giảm thiểu việc sử dụng
không bền vững tài nguyên thiên nhiên”
Sản xuất xanh (SXX) ?
Theo chương trình môi trường Liên Hợp Quốc - UNEP (2011):

“SXX với mục đích chính là giảm lượng tài nguyên thiên nhiên
để tạo ra sản phẩm thông qua việc sử dụng các quy trình sản
xuất tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, đồng thời giảm tác
động tiêu cực đến môi trường thông qua việc giảm thiểu chất
thải và ô nhiễm.

Theo nghĩa rộng, SSX liên quan đến tái thiết kế sản phẩm, hệ
thống sản xuất và mô hình kinh doanh, cũng như trách nhiệm
mở rộng của nhà sản xuất trong việc thu hồi, sử dụng hiệu
quả tài nguyên và sản xuất sạch và tái chế một cách tối đa”
Cách tiếp cận và chuyển đôi mô
hình sản xuất “Nâu” sang “Xanh”
Sản xuất truyền thống (nâu) chủ yếu dựa
vào việc khai thác, sử dụng lao động và
tài nguyên giá rẻ để sản xuất, tập trung
vào số lượng sản phẩm, thường chỉ chú
trọng đến tăng trưởng kinh tế mà ít quan
tâm việc BVMT

Doanh nghiệp đã làm gì


để bảo vệ Môi trường ???
Nhóm 1: Phòng tránh các tác động xấu

Nhóm 2: Ngăn ngừa: ngăn ngừa, hạn chế phát sinh chất thải CN

Nhóm 3: Bảo vệ: bảo vệ sức khỏe và môi trường khỏi các tác động
xấu do ô nhiễm công nghiệp

Nhóm 4: Giảm thiểu các tác động xấu do ô nhiễm công nghiệp khi
không thể tránh được

Nhóm 5: Đền bù tổn thất về môi trường, sức khỏe công nhân, cộng
đồng bị ảnh hưởng nếu các các tác động do ô nhiễm công nghiệp vẫn
chưa được khắc phục

Nhóm 6: Tăng cường hợp tác giũa các doanh nghiệp, các địa
phương và hợp tác quốc tế về kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
Các chiến lược môi trường thụ động

Các vật liệu thô


Các sản phẩm
công nghiệp

Nhân lực Quá trình


công
nghiệp Các chất thải được
thải bỏ trực tiếp
Năng lượng

Mô hình tiếp cận thụ động để giải quyết chất thải công nghiệp
Các chiến lược môi trường mang tính “phản ứng”: cách tiếp
cận cuối đường ống
Các vật liệu thô Các sản phẩm
công nghiệp
Nhân lực Quá trình
công nghiệp Các chất thải
ô nhiễm
Năng lượng

Dạng Dạng Dạng


lỏng khí rắn

Trạm xử lý Thiết bị Xử lý hoặc


lọc tái chế
Mô hình tiếp cận cuối đường ống
Các chiến lược môi trường mang tính chủ động bậc thấp

Caùc vaät lieäu thoâ Caùc saûn phaåm


coâng nghieäp
Nhaân löïc Quaù trình
coâng nghieäp Chaát thaûi oâ nhieãm
Naêng löôïng
Taùi sinh Xöû lyù vaø
löu tröõ

Baùn hoaëc Taùi sinh


trao ñoåi noäi taïi
Mô hình tiếp cận chủ động bậc thấp
Các chiến lược môi trường mang tính chủ động bậc cao

Các vật liệu thô


Các sản phẩm
công nghiệp
Nhân lực Quá trình
công
nghiệp Các chất thải đã
được giảm thiểu tối
Năng lượng đa tới mức có thể

Tái sinh, xử lý và lưu trữ

Mô hình tiếp cận chủ động bậc cao – Phòng ngừa (SXX)
Phát triển bền vững
- Hiệu quả sinh thái

1990s
Ngăn ngừa ô nhiễm
1980s Giảm thiểu chất thải
- Sản xuất sạch hơn
1970s Tái sinh và
sử dụng lại
1960s Xử lý cuối
đường ống
Thải bỏ trực tiếp
Pha loãng

Thụ động, Chủ động,


đối phó lại tích cực

Những cách tiếp cận bảo vệ môi trường


Mô hình Sản xuất sử dụng hiệu quả tài nguyên,
sản phẩm nhiều hơn, dòng thải ít hơn, biến dòng
thải thành lợi nhuận, giảm phát sinh khí nhà kính

Cách tiếp cận mới


SẢN XUẤT XANH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


• Sử dụng tối ưu tài nguyên và năng lượng
• Giảm thiểu tối đa chất thải ở mọi điểm trên
vòng đời SP
• Lựa chọn quay vòng các nguyên liệu trước
khi chọn giải pháp cuối cùng là chôn lấp

• Tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp và hướng


tới phát triển bền vững cho doanh nghiệp

Mô hình Phát triển hệ thống Logistic ở Việt Nam


Tại sao doanh nghiệp nên áp
dụng Sản xuất Xanh???
Nếu bỏ qua vấn đề ô nhiễm, doanh nghiệp sẽ
gặp phải:
❖Rủi ro bị phạt
❖Rủi ro phải ngưng sản xuất hoặc di dời đi nơi khác
❖Giảm khả năng cạnh tranh và chịu nhiều áp lực từ
cộng đồng

Nếu xử lý ô nhiễm, doanh nghiệp sẽ:


❖Tốn chi phí lắp đặt và vận hành HTXL
❖Không thu được lợi nhuận ngoài việc tuân thủ PL
❖Kinh phí xử lý ô nhiễm được ví bằng hình ảnh
tảng băng ta chỉ nhìn thấy phần nổi không thấy được
phần chi phí tiềm ẩn rất lớn
Nếu thực hiện SẢN XẤT
XANH Doanh nghiệp sẽ có
được các lợi ích gì?
Lợi ích trực tiếp
➢Nâng cao hiệu quả sản xuất:
SẢN
✓Sử dụng năng lượng/nguyên liệu hiệu quả, Giảm tổn
XUẤT
thất nguyên, nhiên liệu; Nâng cao sự ổn định của sản
SẠCH
xuất và chất lượng sản phẩm.
XANH SẼ
➢Tiết kiệm chi phí GIÚP

➢Cải thiện môi trường bên ngoài doanh nghiệp DOANH


NGHIỆP?
➢Cải thiện môi trường làm việc bên trong doanh
nghiệp (sạch sẽ, an toàn)
➢Thu hồi nhiều phế liệu và phế phẩm
Lợi ích Gián tiếp

Tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài chính


Tuân thủ tốt hơn các quy định về môi trường
Các cơ hội thị trường mới và tốt và hấp dẫn hơn
Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp
Áp dụng chiến lược SXX sẽ giúp công ty có
được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Nâng cao tính cạnh Thực Sản xuất xanh
tranh và chỗ đứng trên /Sản xuất bền vững
thị trường

SẢN
XUẤT
XANH/ Giảm chi phí
sản xuất và
Khích lệ SẢN giảm chất thải
đổi mới
XUẤT
BỀN
VỮNG
Tăng lợi nhuận Nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng hiệu suất
Định nghĩa Sản xuất sạch hơn (SXSH)
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP) thì Sản xuất
sạch hơn (SXSH) được định nghĩa:
Là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp
về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi
ro cho con người và môi trường.
• Bảo toàn các nhiên liệu và nguyên liệu
Đối với quá
• Loại trừ các nguyên liệu độc hại
trình sản
xuất • Giảm về lượng và tính độc hại của chất
thải trước khi ra khỏi quy trình sản xuất

• Giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong


Đối với sản
phẩm suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ
khâu thiết kế đến thải bỏ.

• SXSH đưa các yếu tố về môi trường


Đối với dịch
vụ vào trong thiết kế và phát triển các
dịch vụ.
Tóm tắt khái niệm SXSH:

Liên tục Tiến trình Con người

Phòng ngừa CHIẾN LƯỢC GIẢM THIỂU


Sản phẩm
MÔI TRƯỜNG RỦI RO

Tích hợp Dịch vụ


Môi trường
SXSH không bị hạn chế áp dụng cho các cơ sở sản
1 xuất công nghiệp, SXSH còn được áp dụng thành
công ở lĩnh vực dịch vụ

SXSH không phải là một khái niệm thuần tuý kỹ thuật,


nghĩa là không tương đương với các “công nghệ sạch hơn”.
2 SXSH liên quan đến sự thay đổi trong thái độ và hoạt động
quản lý, áp dụng bí quyết sản xuất hiện có và cải thiện
hoặc thay đổi công nghệ

SXSH không nhất thiết phải đắt tiền hay liên quan đến
3 những thay đổi lớn trong công nghệ
Các kỹ thuật SXSH

Giảm chất thải tại Tuần hoàn Cải tiến Sản phẩm
nguồn

Thu hồi tái Tạo ra sp


Quản lý Thay đổi quy sd tại chỗ có ích
nội vi tốt trình SX

Thay Kiểm Cải tiến Thay đổi


nguyên soát tốt thiết bị công nghệ
liệu đầu hơn quy
vào trình SX
1.Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi
✓Là loại giải pháp đơn giản nhất
-Khắc phục rò rỉ, phòng tránh chảy tràn
-Bảo trì tốt các thiết bị máy móc
-Sắp xếp lại nguyên vật liệu, sản phẩm ngăn
nắp
-Cải tiến thao tác công việc để hạn chế thất
thoát
✓Đòi hỏi ít hoặc không tốn chi phí đầu tư
Thay đổi quy trình sản xuất: bao gồm
❖Thay đổi nguyên vật liệu: Thay các nguyên liệu đang sử
dụng bằng các nguyên liệu thân thiện với môi trường. VD:
Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi
nước, − Thay thế acid bằng peroxit (VD: H2O2, Na2O2) trong
tẩy rỉ
❖ Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủ
thông số vận hành của quy trình thiết kế, sửa đổi các quy
trình làm việc, các hướng dẫn vận hành thiết bị để đạt hiệu
quả cao hơn, giảm lãng phí và phát thải
❖Cải tiến thiết bị/máy móc: là các cải tiến từ đơn giản đến
phức tạp thực hiện trên hệ thống máy móc / thiết bị sản xuất
với mục đích nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên liệu/năng
lượng, tăng năng suất đồng thời giảm các thất thoát. VD: gắn
bảo ôn/ cách nhiệt ở các bề mặt nóng hay lạnh - Lắp đặt các
vòi phun hiệu quả.
❖Thay đổi công nghệ: Chuyển đổi sang một công nghệ mới
và hiệu quả hơn, Thiết bị mới thường đắt tiền, nhưng đạt hiệu
quả cao trong việc tiết kiệm tài nguyên sử dụng và nâng cao
chất lượng SP. VD: Sơn tĩnh điện thay cho phương pháp sơn
truyền thống
2.Tuần hoàn và tái sử dụng
Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất
hay sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ: Thu hồi nước ngưng
để dùng lại cho nồi hơi, dung dịch mạ được tuần hoàn trở lại bể
mạ sau khi được làm sạch và bổ sung hóa chất
Sản xuất các sản phẩm phụ:
Chất thải chứa vật liệu có giá trị cũng có thể được dùng để làm
ra các sản phẩm phụ hay đem bán như là nguyên liệu. VD: sử
dụng các phế phẩm trong chế biến thuỷ sản làm thức ăn gia súc
3.Cải tiến sản phẩm

Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được
điều chỉnh để giảm thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc
sau khi đã sử dụng (thải bỏ).

VD: Sản xuất giấy không tẩy thay vì giấy tẩy trắng, - Sản xuất
các bao bì có khả năng dể phân huỷ sinh học
Các doanh nghiệp có thể được Xanh hóa bằng cách:
✓Cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ xanh để xanh hóa
các doanh nghiệp đối tác hay khách hàng của mình (Sản
phẩm xanh và dịch vụ xanh)
✓Hoặc trở thành doanh nghiệp xanh bằng cách xanh hóa
qui trình sản xuất của mình hay của các đối tác trong
chuỗi giá trị (Xanh hóa quy trình).
✓Các doanh nghiệp cũng có thể xanh hóa bằng sản phẩm,
dịch vụ xanh và cả qui trình sản xuất.
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp

Đổi mới Mô hinh Kinh doanh Xanh là


một trong những thay đổi theo hướng xanh
hóa từng thành phần của mô hình kinh
doanh để khai thác các giá trị kinh tế của sự
thay đổi và đồng thời giảm thiểu các tác
động sinh thái với cách tiếp cận trên toàn bộ
vòng đời. Những thay đổi xanh có thể là sự
cải tiến, thiết kế lại, giải pháp thay thế hay
sáng tạo mới.
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh xanh thể hiện
cách thức đưa giá trị xanh tới khách
hàng, cách mà giá trị xanh mang lại lợi
ích cho công ty và các nhà đầu tư và
cách mà giá trị xanh mang lại lợi ích
cho môi trường và xã hội
Một chiến lược kinh doanh xanh sẽ
giúp doanh nghiệp có thêm lợi thế
cạnh tranh và có thêm nhiều khách
hàng mới.
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
Đổi mới sản phẩm xanh xem xét ba yếu
tố chính liên quan đến môi trường bao
gồm: giảm thiểu năng lượng sử dụng, giảm
vật liệu và những tác động trong các giai
đoạn của vòng đời sản phẩm–qui trình sản
xuất, sử dụng sản phẩm và thải loại.
Các doanh nghiệp hiện nay đang tìm thấy
nhiều lợi ích từ đổi mới sản phẩm xanh
như hiệu quả sử dụng nguồn lực, cải thiện
bán hàng, mở rộng thị trường, nâng cao
hình ảnh công ty, đa dạng hóa sản phẩm…
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
Đổi mới bao bì Xanh
Bao bì đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản
sản phẩm, làm giảm các chi phí bảo quản và vận
chuyển và là phương tiện truyền thông đầu tiên
giữa nhà sản xuất và khách hàng. Nếu bao bì được
thiết kế tốt, nó không chỉ có chức năng bảo vệ sản
phẩm khỏi bị hư hỏng trong chuỗi cung ứng mà nó
còn thu hút, gây ấn tượng với khách hàng và thúc
đẩy bán hàng.
Các công ty đã bắt đầu xem xét thiết kế tốt hơn,
quan tâm hơn đến thành phần vật liệu tái chế và khả
năng tái chế của bao bì. Bao bì xanh là một phần
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
Sử dụng tài nguyên hiệu quả và SXSH
Sự cạn kiệt về tài nguyên thiên nhiên, năng
lượng, các vấn đề về ô nhiễm môi trường, các
thảm họa môi trường do con người gây ra và
các rủi ro cho loài người là các câu chuyện
thường nhật ngày nay và trở thành vấn đề toàn
cầu.
Các chiến lược phòng ngừa cho môi trường
được áp dụng để cải tiến các qui trình, các sản
phẩm và các dịch vụ nhằm làm tăng hiệu quả sử
dụng và giàm rủi ro cho con người và môi
trường được chú trọng ở mức độ các công ty.
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
Xanh hóa chuỗi cung ứng
Việc thiết kế chuỗi cung ứng thông thường tập
trung cải thiện khả năng sẵn sàng của hàng hóa,
nguyên vật liệu, giảm chi phí và hỗ trợ vấn đề tài
chính (như tỉ lệ thu hồi vốn hay tỉ lệ thu hồi trên
cổ tức).
Các chỉ số đang trở nên ngày càng quan trọng
như tiêu thụ năng lượng, phát thải CO2 và chi phí
vận tải liên tục tăng. Tác động của các chỉ số này
sẽ tiếp tục tăng trong những năm sắp tới và chiến
lược về chuỗi cung ứng vì đó cũng cần phải đi
trước để ưu tiên quan tâm đến các chỉ số này.
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp

Thu mua xanh


Thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ môi trường. Các vấn đề môi trường ở
các doanh nghiệp bắt đầu với việc lựa chọn
trang thiết bị máy móc, thu mua nguyên liệu,
vật liệu cho sản xuất.
Thu mua xanh vì vậy là bước đầu tiên có thể
giúp giảm những lãng phí hay phát thải nếu
có các mục tiêu xanh định hướng
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
Xây dựng thương hiệu xanh
Khát vọng phát triển xanh là yếu tố bản năng và
mang nhiều xúc cảm cho xây dựng thương hiệu
và nó đang trở thành phương pháp rất hiệu quả
để phát triển thương hiệu, không phải chỉ vì các
câu chuyện xanh dễ tạo quảng cáo ấn tượng mà
chính vì xanh mang lại giá trị của nó.
Nhiều doanh nghiệp đã rất nỗ lực để tích hợp
các vấn đề sinh thái vào chiến lược phát triển
của mình, đáp lại, giá trị thương hiệu của họ
được cải thiện rất tốt.
Tập đoàn toàn cầu Nestlé thực hiện hiệu quả 10 cách tiết
kiệm nước

Công nghệ và sản phẩm xanh:


Viglacera đột phá trong sản xuất
kính tiết kiệm năng lượng

Biến rác thải thành năng lượng


sạch
Công ty HomeBiogas (Israel) đã tạo ra
một hệ thống giúp tận dụng thực
phẩm thừa và rác thải hữu cơ để biến
nó thành khí gas nấu ăn sạch.
Giày làm từ từ bã cà phê và
chai nhựa tái chế
Trần Bảo Khánh và Chu Hoàng
Sơn sử dụng 300 gram bã cà
phê “trộn lẫn” với 6 chai nhựa
tái chế dung tích 500ml. tái chế
tao ra một đôi giày với khối
lượng siêu nhẹ là 460 gram
cùng khả năng chống nước,
khử mùi chân, chống trơn trượt
Văn phòng xanh;
https://www.youtube.com/watch?v=2_iFdxD6RD0
Ngôi nhà Xanh Liên hợp quốc (GOUNH) Hà Nội đã được nhận giải
thưởng trong Thiết kế và Vận hành Bền vững
Giảm 28.8% năng lượng sử dụng.
Giảm 42% việc sử dụng nước thông qua các thiết bị.
94% cấu trúc hiện có là tái sử dụng.
35% tất cả mái nhà là Xanh.
77% diện tích mái và vỉa hè hạn chế hiệu ứng nhiệt hòn đảo.
408 tấm pin mặt trời, tạo ra ít nhất 110.000 kWh/năm.
Sử dụng một hệ thống phần mềm thông minh và tập trung để kiểm
soát các thiết bị cơ điện, nhiệt và thiết bị cơ khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1. Giúp SV thực hành phân loại rác hữu cơ phù hợp ủ
làm compost
2. Hiểu và áp dụng được quy trình tự ủ làm compost
quy mô gia đình
3. Đánh giá được chất lượng phân hữu cơ và tự trồng
được rau mầm bằng compost

Clip hướng dẫn ủ phân compost


NGUYÊN LIỆU
1. Rau thải
2. Vụn xơ dừa TỶ LỆ PHỐI TRỘN
3. Men vi sinh • 50% rau + 50% xơ dừa
• 20 g vi sinh / xô 12-15 lít LÓT ĐÁY XÔ
• Xơ dừa
XÔ Ủ VỊ TRÍ Ủ
1. Xô có nắp 10 – 12 lít 1. Nơi có bóng râm
2. Đục lỗ quanh thành xô và đáy 2. Tránh để mưa chảy vào

DAO, RỔ

BAO ĐỰNG XÔ
NÊN KHÔNG NÊN
Các loại rau thải (tươi Rau đã qua chiên, xào có
RAU
hoặc đã chín) chứa dầu mỡ
Củ đã qua chiên, xào có
Các loại củ (cà rốt,
CỦ chứa dầu mỡ, củ hành,
khoai, củ cải)
tỏi
Hạt cứng, vỏ mít, vỏ dừa,
Vỏ trái cây (đu đủ, táo,
QUẢ vỏ măng cụt, trái thơm,
xoài, chuối, lê, ..)
chanh
THỰC PHẨM Bã trà, bã cà phê, cơm, Xương, thịt, cá, nội tạng,
THỪA bã đậu phụ trà túi, thức ăn chó mèo
Cỏ dại, gỗ, tro, giấy báo,
Cỏ nhật, hoa tươi,
KHÁC phân người và phân
phân bò khô
động vật tươi
PHÂN • Chuẩn bị các nguyên liệu có thể dùng để ủ phân.
• Loại bỏ các tạp chất (nilon, kim loại, thủy tinh,…)
LOẠI

Dùng dao băm nhỏ nguyên liệu kích cỡ 1 – 2 cm. Tránh băm quá
BĂM nhỏ làm mất độ xốp
NHỎ

PHỐI •Trộn mùn xơ dừa và nguyên liệu ủ theo tỉ lệ 50:50 theo thể tích.
• Bổ sung ~20g men vi sinh với xô ủ 20 lít.
TRỘN

• Xô ủ (có nắp đậy) đục lỗ quanh thành khoảng cách ~ 2 cm và 6-


Ủ 8 lỗ đáy. Đáy xô lót một lớp mùn dừa hút ẩm.
PHÂN • Sau khi cho nguyên liệu ủ vào xô, nén nhẹ, đậy nắp.

• Đảo trộn xô ủ định kỳ 7 ngày/lần (trong 3-4 tuần).


ĐẢO • Kiểm tra độ ẩm theo phương pháp nắm tay. Đánh giá mùi và màu
TRỘN sắc.

THU • Khi kết thúc quá trình ủ, dùng sàng lỗ 1-2mm rây lấy phần tinh (phân
mùn) để trồng cây.
HOẠCH • Phần trên sàng trộn cùng nguyên liệu cho ủ mẻ tiếp theo.
❖ Buổi 1: GV hướng dẫn chuẩn bị nguyên liệu, xô, phối trộn, phát chế phẩm vi sinh

➢ Sinh viên nộp clip/hình ảnh chuẩn bị xô, phân loại, băm và trộn rác

❖ Buổi 2: GV hướng dẫn cách đảo trộn, đánh giá độ ẩm, đánh giá mùi, màu sắc

➢ Sinh viên nộp clip/hình ảnh đảo trộn lần 1.

❖ Buổi 3: GV hướng dẫn đảo trộn lần 2.

➢ Sinh viên nộp clip/hình ảnh đảo trộn lần 2.

❖ Buổi 4: GV hướng dẫn thu hoạch compost, chuẩn bị hạt giống rau mầm, gieo hạt
rau mầm

➢ Sinh viên nộp clip/hình ảnh thu hoạch compost và trồng rau mầm

❖ Buổi 5: GV đánh giá kết quả các nhóm

➢ Sinh viên nộp sản phẩm hoặc hình ảnh sản phẩm rau mầm
1. Nêu các cách phân loại rác thải hiện nay?

2. Đánh giá về tình hình phát sinh và xử lý rác thải hiện nay tại Việt Nam?

3. Đánh giá về tình hình phát sinh và xử lý rác thải hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh?

4. Tại sao có thể nói rác thải là nguồn tài nguyên?

5. Trình bày các biện pháp trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn và
thứ tự ưu tiên giữa các biện pháp này.

6. Đề xuất một số giải pháp cho công tác phân loại rác thải tại nguồn ở TP. Hồ Chí
Minh / ở Việt Nam.

7. Nêu đặc điểm của kinh tế tuần hoàn. Cho ví dụ về một mô hình thể hiện cách
tiếp cận của kinh tế tuần hoàn.

8. Vì sao cần phải sản xuất xanh? Trình bày những lợi ích của doanh nghiệp khi
thực hiện sản xuất xanh.

9. Hãy đưa ra một số giải pháp thúc đẩy sản xuất xanh ở Việt Nam.

You might also like