Professional Documents
Culture Documents
Chuong 4 - RAC THAI VA KINH TE TUAN HOAN
Chuong 4 - RAC THAI VA KINH TE TUAN HOAN
Chuong 4 - RAC THAI VA KINH TE TUAN HOAN
CHƯƠNG 4
2. Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ..),
3. Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh
viện...),
4. Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải
trí, đường phố….),
6. Công nghiệp,
7. Nông nghiệp,
• Cháy được, không cháy được • Kim loại, phi kim loại
• huỷ
• Bị phân huỷ sinh học, không bị phân … sinh học
Chất thải y tế được xếp vào loại chất thải nguy hại và cần
xử lý riêng.
Chất thải y tế: Chất thải từ các bệnh viện, trạm y tế gồm:
dây truyền dịch, dây truyền máu, bình đựng dịch truyền,
bình đựng máu, găng tay cao su, bịch nilông, băng vệ sinh,
dược phẩm quá hạn, nhiễm khuẩn, chất hữu cơ (bộ phận
cơ thể, chất lây nhiễm).
Chất thải y tế được xếp vào loại chất thải nguy hại và
cần xử lý riêng.
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch
ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công
trình.v.v.
Chất thải công nghiệp là gì?
Chất thải công nghiệp: Chất thải công nghiệp là chất thải
sinh ra do các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra.
Lượng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công
nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, qui mô
sản xuất.
(1) chất thải không nguy hại và chất thải nguy hại, hoặc
(2) chất thải có thể tái sử dụng, tái chế và chất thải
không thể tái sử dụng, tái chế.
Chất thải nông nghiệp là gì?
Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải và mẩu thừa thải
ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các
loại cây trồng, các sản phẩm thải từ chế biến sữa, từ các lò
giết mổ…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như
trạm xử lý nước thiên nhiên, trạm xử lý nước thải sinh hoạt,
bùn cặn từ cống thoát nước thành phố...
Ô nhiễm môi trường không khí
Mỹ quan đô thị
Rác thải
Người, động –
thực vật
❖ Ô nhiễm môi trường không khí
❖ Ô nhiễm môi trường không khí
- Chất thải rắn (CTR), đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần
hữu cơ chiếm chủ yếu.
- Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR
hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63.8%,
CO2 - 33.6%, và một số khí khác (SO2…). Trong đó, CH4 và
CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 -
19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
- Lượng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông.
- Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu.
- CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí
CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại
đối với sức khỏe con người.
Tác động tiềm tàng của chất khí phát sinh từ bãi rác
❖ Ô nhiễm môi trường nước
❖ Ô nhiễm môi trường nước
▪ CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao
gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước
lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với không khí
dẫn tới giảm DO trong nước.
▪ Gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy
sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái, gây biến đổi
màu nước → mùi khó chịu.
o CT xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây
cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy.
o CT kim loại, đặc biệt là các KLN như chì, kẽm, đồng,
Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ,
các KCN.
o CT gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công
nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa
chất...
❖ Ô nhiễm môi trường đất
❖ Ô nhiễm môi trường đất
❖ CTR gây mất mỹ quan đô thị
Về tổng thể, miền Đông Nam
Bộ là khu vực có mức phát
sinh chất thải cao nhất trong
cả nước, tiếp đến là Đồng
bằng sông Hồng; Bắc Trung
Bộ̂ và duyên hải miền Trung;
Đồng bằng sông Cửu Long;
rồi đến Trung du và miền núi
phía Bắc; khu vực Tây
Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại 6 vùng
Nguyên có lượng phát sinh trong cả nước
chất thải đô thị thấp nhất so
với các khu vực khác.
Địa phương Lượng chất thải rắn phát sinh (tấn/ ngày)
Sinh hoạt Công Công Y tế
đô thị nghiệp nghiệp nguy hại
nguy hại
Đồng bằng sông 9.346,13 7.249,12 1.366,68 18,60
Hồng
Trung du & Miền 1.077,75 1.314,57 188,63 11,96
núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và 4.146,37 5.447,12 1.137,17 15,00
Duyên Hải Miền
Trung
Nguồn: Nguyễn Hoài Đức, Hiện trạng, chính sách quản lý CTR tại Việt Nam
và tiềm năng thu hồi năng lượng từ chất thải rắn, 2014
Địa phương Lượng chất thải rắn phát sinh (tấn/ ngày)
Sinh hoạt Công Công Y tế
đô thị nghiệp nghiệp nguy nguy hại
hại
Tây Nguyên 1.268,66 459,51 65,24 2,48
Đông Nam Bộ 8.981,35 7.567,46 1.583,15 14,70
Đồng bằng 3.625,82 2.163,12 352,03 7,49
sông Cửu
Long
Cả nước 28.446,08 24.200,90 4.692,90 70,23
Nguồn: Nguyễn Hoài Đức, Hiện trạng, chính sách quản lý CTR tại Việt Nam
và tiềm năng thu hồi năng lượng từ chất thải rắn, 2014
Chất thải sinh hoạt đô thị
• Lượng CTSH phát sinh phụ thuộc vào quy mô dân số
của đô thị. Ước tính lượng CTSH ở các đô thị phát
sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm.
• Ở các đô thị loại I, chỉ số phát sinh CTSH trung bình
là 1,3 kg/người/ngày.
• Tại một số đô thị nhỏ (từ loại II trở xuống) CTSH đô
thị tăng không nhiều.
Chất thải sinh hoạt nông thôn
• CTSH nông thôn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia
đình, chợ, trường học… CTSH nông thôn có tỷ lệ cao
chất hữu cơ, chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất thải
vườn.
• Về cơ bản, CTSH nông thôn hiện nay chưa được
thống kế đầy đủ do công tác quản lý còn hạn chế.
• Chỉ số phát sinh CTSH nông thôn trung bình 0,33
kg/người/ngày.
Chất thải y tế
• Theo số liệu của Bộ Y tế, lượng chất thải y tế phát sinh
tại các bệnh viện, cơ sở y tế khoảng 450 tấn/ngày, trong
đó có khoảng 47 - 50 tấn/ngày là chất thải y tế nguy hại
(Bộ Y tế, 2017).
• Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết
các địa phương, xuất phát từ một số nguyên nhân như:
gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh;
tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y
tế; dân số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận
nhiều hơn với dịch vụ y tế.
Chất thải xây dựng
• Các đô thị đặc biệt Hà Nội, TP. Tỉnh/TP Khối lượng
CTXD
Hồ Chí Minh, chất thải xây dựng (tấn/ngày)
chiếm 25% chất thải đô thị. Hà Nội 384
TP Hồ Chí Minh 500
• Các địa phương khác như Bắc
Hải Phòng 256
Giang, Hải Phòng, An Giang,
Cần Thơ 114
chất thải xây dựng chiếm 12 - Quảng Ninh 263
13% chất thải đô thị. Bắc Giang 87
Nguồn: Báo cáo HTMT giai đoạn 2011 - 2015 các địa phương
Chất thải công nghiệp
• Trong phạm vi toàn quốc, khối lượng CTCN xấp xỉ trên
22.440 tấn/ngày, tương đương 8,1 triệu tấn/năm. Theo
thống kê, CTCN tập trung chủ yếu ở 2 vùng ĐBSH và Đông
Nam Bộ nơi tập trung 2 vùng KTTĐ của cả nước.
• Khối lượng chất thải phát sinh do công nghiệp khai thác còn
cao hơn nhiều lần so với chất thải phát sinh từ các KCN.
Địa phương CTCN CTCN NH
➢ Lượng phát thải đầu người năm 2017, tính trên dân số chính
thức của thành phố là khoảng 1,0 kg/người/ngày và có xu
hướng tăng đều hàng năm vào khoảng 0,02 – 0,03
kg/người/ngày.
- CTR sinh hoạt: 5500 tấn/ngày
- CTR CN: 500 tấn/ngày (gồm cả 50 tấn CTRNH/ngày)
- Chất thải bệnh viện: 20 tấn/ngày Thương
Chợ,
nghiệp
trung
12%
tâm
Biểu đồ khối lượng chất thải phát sinh tại thương
TPHCM mại
13%
Công
Hộ gia đình sở
58% 3%
Quét đường
14%
Nguồn: Báo cáo HTMT Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
• Chủ yếu là chất hữu cơ (chất thải thực phẩm) chiếm tỷ lệ
khá cao từ 65-95% tổng khối lượng chất thải
• Khoảng 10-25% khối lượng là các chất có khả năng tái
chế (plastic, giấy, kim loại…)
• Phần còn lại ít có khả năng tái chế, chủ yếu là các chất vô
cơ (sỏi, mảnh sành, đất…)
Thành Phước Đa Phước Thành phần Phước Đa Phước
phần Hiệp (%) (%) Hiệp (%) (%)
Thực 83-86,8 83,1-88,9 Thuỷ tinh 0,4 – 0,5 0,4 – 0,5
phẩm
Lon đồ hộp - 0,2 – 0,3
Vò sò, ốc, 0,0 – 0,2 1,1 – 1,2
cua Kim loại 0,1 – 0,2 0,1 – 0,2
màu
Tre, rơm, 0,3 – 1,3 1,3 – 1,8
rạ Sành sứ 0,1 – 0,3 0,1 – 0,2
Giấy 3,6 – 4,0 2,0 – 4,0 Xà bần 1,2 – 4,5 1,0 – 4,5
Carton 0,5 – 1,5 0,5 – 0,8 Tro 0,0 – 1,2 -
Nylon 2,2 – 3,0 1,4 – 2,2 Xốp 0,0 – 0,3 0,2 – 0,3
Nhựa 0,0 – 0,1 0,1 – 0,2 Bông băng, 0,9 – 1,1 0,5 – 0,9
Vải 0,2 – 1,8 0,9 – 1,8 tã giấy
Au 0.028
Ag 0.189
Cu 13.71
Pd 0.014
Nguồn: http://www.rieti.go.jp
Nguồn: http://www.coden.jp
Nguồn: https://www.olleco.co.uk
• 100% thủy tinh đã sử dụng có thể tái chế
• Giấy tái chế chỉ cần 70% năng lượng và sinh ra ít hơn 73%
ô nhiễm so với việc sản xuất giấy từ nguyên liệu thô
• Tái chế một hộp thiếc có thể tiết kiệm năng lượng để mở
tivi trong ba giờ
• Tái chế một chai thuỷ tinh có thể tiết kiệm năng lượng để
phát cho máy tính trong 25 phút
• Tái chế một chai nhựa có thể tiết kiệm năng lượng để phát
bóng đèn 60 W trong ba giờ
Nguồn: https://www.willistown.pa.us
Làm thế nào để chuyển đổi …
… từ rác thải …
… thành tài nguyên?
Quản lý tổng hợp chất thải rắn (Integrated solid waste
management) là gì?
Sự lựa chọn kết hợp giữa công nghệ, kỹ thuật và chương
trình quản lý phù hợp để đạt mục tiêu quản lý chất thải rắn.
Từ chối (Refuse): Từ chối các nguồn nguyên liệu, công nghệ
và sản phẩm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
Giảm thiểu (Reduce): Giảm thiểu tối đa lượng rác thải phát
sinh
Tái sử dụng (Reuse): Tái sử dụng lại sản phẩm/một phần của
sản phẩm cho mục đích cũ/mục đích khác
Tái chế (Recycle): Tái chế rác thải làm nguyên liệu sản
xuất/sản phẩm
Ủ phân (Compost): Chuyển đổi rác thải hữu cơ thành phân
bón và/hoặc nhiên liệu bằng phương pháp sinh học
Thu hồi năng lượng (Recover): Chuyển đổi rác thải thành
năng lượng bằng phương pháp nhiệt
Thải bỏ (Dispose): Thải bỏ rác thải vào môi trường (chôn lấp)
Phân cấp ưu tiên các biện pháp quản lý chất thải rắn
THU HỒI
NĂNG LƯỢNG
TÁI SỬ
DỤNG TÁI CHẾ
THẢI BỎ
ÍT ƯU TIÊN
Được ưa thích nhất
Từ chối (Refuse)
Giảm thiểu (Reduce)
Thải bỏ
Tại sao phải phân loại rác thải tại nguồn?
• Giúp cho việc tái chế, ủ phân, thu hồi năng lượng và thải bỏ rác
hiệu quả hơn
• Giảm diện tích bãi rác, giảm ô nhiễm môi trường không khí, đất và
nước
• Tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí khai thác nguyên liệu
• Tiết kiệm ngân sách trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác
• Hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt tại TP. Hồ Chí Minh
• Hướng dẫn phân loại rác thải gia đình tại TP.
Higashihiroshima, Nhật Bản
Thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt sau phân loại
Nguồn: http://www.citenco.com.vn
Xe đẩy - thu gom rác sơ cấp
và quét đường phố Phân loại và đóng gói Trạm trung chuyển với rác được nén
các vật liệu tái chế
Phân hữu cơ
Tái chế, chôn lấp
Sơ đồ quá trình ủ hiếu khí rác đô thị (Nguồn: N.V. Phước, 2008)
Sơ đồ quá trình ủ kỵ khí rác đô thị
Nguồn: https://www.fcc-group.eu
Open windrow composting plant
Nguồn: https://www.barnardhealth.us
Nhà máy phân compost làm từ chất thải rắn sinh hoạt ở Hải Phòng
• Thiêu đốt là quá trình oxi hoá chất thải rắn bằng oxy không
khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học.
• Sản phẩm cuối của quá trình thiêu đốt là các khí nitơ,
cacbonic, hơi nước và tro.
• Năng lượng nhiệt có thể được thu hồi nhờ quá trình trao đổi
nhiệt với khí sinh ra ở nhiệt độ cao.
• Bằng cách thiêu đốt, thể tích chất thải rắn có thể giảm đến
80-90%.
Hệ thống lò đốt rác
Nguồn: N.V. Phước, 2008
A municipal solid waste incineration plant
in Europe
Nguồn: Dieter Mutz và cộng sự, 2017
Circular economy
(kinh tế tuần hoàn)
• Là nơi giá trị của sản phẩm, nguyên vật liệu và tài nguyên
được duy trì trong nền kinh tế lâu nhất có thể và đồng thời
giảm tối thiểu chất thải.
• Giúp thúc đẩy phát triển kinh tế, trong khi giảm khai thác tài
nguyên và giảm chất thải ra môi trường.
• Việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính truyền thống sang kinh
tế tuần hoàn gần đây đã trở thành xu thế tại nhiều nước trên
thế giới → đến 2018, đã có hơn 45 quốc gia thực hiện kinh tế
tuần hoàn, với hơn 100 mô hình tiêu biểu trong nhiều lĩnh
vực khác nhau.
KCN Kalundborg được coi là một ví dụ điển hình về việc
áp dụng Cộng sinh công nghiệp đầu tiên trên thế giới.
Khu công nghiệp sinh thái Xây cầu với nắp bia Tiger
Phát sinh chất thải là vấn đề không thể tránh khỏi trong
bất kỳ quá trình sản xuất công nghiệp hay dịch vụ nào
vì không thể đạt hiệu suất 100%
Bạn suy nghĩ gì khi nói về
vấn đề ô nhiễm trong sản
xuất Công Nghiệp ???
Biến đổi khí Nóng lên toàn
Cạn kiệt tài
hậu cầu và gia tăng
nguyên
mực nước biển
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu của thế hệ hiện nay mà không làm tổn hại đến khả
năng của các thế hệ tương lai nhằm đáp ứng các nhu
cầu của họ”
KINH TẾ
XÃ HỘI
MÔI
TRƯỜNG
“SXX với mục đích chính là giảm lượng tài nguyên thiên nhiên
để tạo ra sản phẩm thông qua việc sử dụng các quy trình sản
xuất tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, đồng thời giảm tác
động tiêu cực đến môi trường thông qua việc giảm thiểu chất
thải và ô nhiễm.
Theo nghĩa rộng, SSX liên quan đến tái thiết kế sản phẩm, hệ
thống sản xuất và mô hình kinh doanh, cũng như trách nhiệm
mở rộng của nhà sản xuất trong việc thu hồi, sử dụng hiệu
quả tài nguyên và sản xuất sạch và tái chế một cách tối đa”
Cách tiếp cận và chuyển đôi mô
hình sản xuất “Nâu” sang “Xanh”
Sản xuất truyền thống (nâu) chủ yếu dựa
vào việc khai thác, sử dụng lao động và
tài nguyên giá rẻ để sản xuất, tập trung
vào số lượng sản phẩm, thường chỉ chú
trọng đến tăng trưởng kinh tế mà ít quan
tâm việc BVMT
Nhóm 2: Ngăn ngừa: ngăn ngừa, hạn chế phát sinh chất thải CN
Nhóm 3: Bảo vệ: bảo vệ sức khỏe và môi trường khỏi các tác động
xấu do ô nhiễm công nghiệp
Nhóm 4: Giảm thiểu các tác động xấu do ô nhiễm công nghiệp khi
không thể tránh được
Nhóm 5: Đền bù tổn thất về môi trường, sức khỏe công nhân, cộng
đồng bị ảnh hưởng nếu các các tác động do ô nhiễm công nghiệp vẫn
chưa được khắc phục
Nhóm 6: Tăng cường hợp tác giũa các doanh nghiệp, các địa
phương và hợp tác quốc tế về kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
Các chiến lược môi trường thụ động
Mô hình tiếp cận thụ động để giải quyết chất thải công nghiệp
Các chiến lược môi trường mang tính “phản ứng”: cách tiếp
cận cuối đường ống
Các vật liệu thô Các sản phẩm
công nghiệp
Nhân lực Quá trình
công nghiệp Các chất thải
ô nhiễm
Năng lượng
Mô hình tiếp cận chủ động bậc cao – Phòng ngừa (SXX)
Phát triển bền vững
- Hiệu quả sinh thái
1990s
Ngăn ngừa ô nhiễm
1980s Giảm thiểu chất thải
- Sản xuất sạch hơn
1970s Tái sinh và
sử dụng lại
1960s Xử lý cuối
đường ống
Thải bỏ trực tiếp
Pha loãng
SẢN
XUẤT
XANH/ Giảm chi phí
sản xuất và
Khích lệ SẢN giảm chất thải
đổi mới
XUẤT
BỀN
VỮNG
Tăng lợi nhuận Nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng hiệu suất
Định nghĩa Sản xuất sạch hơn (SXSH)
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP) thì Sản xuất
sạch hơn (SXSH) được định nghĩa:
Là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp
về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi
ro cho con người và môi trường.
• Bảo toàn các nhiên liệu và nguyên liệu
Đối với quá
• Loại trừ các nguyên liệu độc hại
trình sản
xuất • Giảm về lượng và tính độc hại của chất
thải trước khi ra khỏi quy trình sản xuất
SXSH không nhất thiết phải đắt tiền hay liên quan đến
3 những thay đổi lớn trong công nghệ
Các kỹ thuật SXSH
Giảm chất thải tại Tuần hoàn Cải tiến Sản phẩm
nguồn
Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được
điều chỉnh để giảm thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc
sau khi đã sử dụng (thải bỏ).
VD: Sản xuất giấy không tẩy thay vì giấy tẩy trắng, - Sản xuất
các bao bì có khả năng dể phân huỷ sinh học
Các doanh nghiệp có thể được Xanh hóa bằng cách:
✓Cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ xanh để xanh hóa
các doanh nghiệp đối tác hay khách hàng của mình (Sản
phẩm xanh và dịch vụ xanh)
✓Hoặc trở thành doanh nghiệp xanh bằng cách xanh hóa
qui trình sản xuất của mình hay của các đối tác trong
chuỗi giá trị (Xanh hóa quy trình).
✓Các doanh nghiệp cũng có thể xanh hóa bằng sản phẩm,
dịch vụ xanh và cả qui trình sản xuất.
Chương trình thực hiện xanh hóa doanh nghiệp
DAO, RỔ
BAO ĐỰNG XÔ
NÊN KHÔNG NÊN
Các loại rau thải (tươi Rau đã qua chiên, xào có
RAU
hoặc đã chín) chứa dầu mỡ
Củ đã qua chiên, xào có
Các loại củ (cà rốt,
CỦ chứa dầu mỡ, củ hành,
khoai, củ cải)
tỏi
Hạt cứng, vỏ mít, vỏ dừa,
Vỏ trái cây (đu đủ, táo,
QUẢ vỏ măng cụt, trái thơm,
xoài, chuối, lê, ..)
chanh
THỰC PHẨM Bã trà, bã cà phê, cơm, Xương, thịt, cá, nội tạng,
THỪA bã đậu phụ trà túi, thức ăn chó mèo
Cỏ dại, gỗ, tro, giấy báo,
Cỏ nhật, hoa tươi,
KHÁC phân người và phân
phân bò khô
động vật tươi
PHÂN • Chuẩn bị các nguyên liệu có thể dùng để ủ phân.
• Loại bỏ các tạp chất (nilon, kim loại, thủy tinh,…)
LOẠI
Dùng dao băm nhỏ nguyên liệu kích cỡ 1 – 2 cm. Tránh băm quá
BĂM nhỏ làm mất độ xốp
NHỎ
PHỐI •Trộn mùn xơ dừa và nguyên liệu ủ theo tỉ lệ 50:50 theo thể tích.
• Bổ sung ~20g men vi sinh với xô ủ 20 lít.
TRỘN
THU • Khi kết thúc quá trình ủ, dùng sàng lỗ 1-2mm rây lấy phần tinh (phân
mùn) để trồng cây.
HOẠCH • Phần trên sàng trộn cùng nguyên liệu cho ủ mẻ tiếp theo.
❖ Buổi 1: GV hướng dẫn chuẩn bị nguyên liệu, xô, phối trộn, phát chế phẩm vi sinh
➢ Sinh viên nộp clip/hình ảnh chuẩn bị xô, phân loại, băm và trộn rác
❖ Buổi 2: GV hướng dẫn cách đảo trộn, đánh giá độ ẩm, đánh giá mùi, màu sắc
❖ Buổi 4: GV hướng dẫn thu hoạch compost, chuẩn bị hạt giống rau mầm, gieo hạt
rau mầm
➢ Sinh viên nộp clip/hình ảnh thu hoạch compost và trồng rau mầm
➢ Sinh viên nộp sản phẩm hoặc hình ảnh sản phẩm rau mầm
1. Nêu các cách phân loại rác thải hiện nay?
2. Đánh giá về tình hình phát sinh và xử lý rác thải hiện nay tại Việt Nam?
3. Đánh giá về tình hình phát sinh và xử lý rác thải hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh?
5. Trình bày các biện pháp trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn và
thứ tự ưu tiên giữa các biện pháp này.
6. Đề xuất một số giải pháp cho công tác phân loại rác thải tại nguồn ở TP. Hồ Chí
Minh / ở Việt Nam.
7. Nêu đặc điểm của kinh tế tuần hoàn. Cho ví dụ về một mô hình thể hiện cách
tiếp cận của kinh tế tuần hoàn.
8. Vì sao cần phải sản xuất xanh? Trình bày những lợi ích của doanh nghiệp khi
thực hiện sản xuất xanh.
9. Hãy đưa ra một số giải pháp thúc đẩy sản xuất xanh ở Việt Nam.