Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
Chương 1
o Sàn BTCT đổ tại chỗ, ngâm chống thấm theo qui phạm
o Lớp vữa trát trần
1.4. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình
- Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài của công trình, góp phần để tạo thành quần
thể kiến trúc, quyết định đến nhịp điệu kiến trúc của toàn bộ khu vực kiến trúc.
- Toà nhà thiết kế có 4 mặt lấy sáng, các căn hộ đều bố trí cửa rộng đảm bảo nhu cầu chiếu
sáng tự nhiên. Các lôgia đều có cửa ngoài bảo vệ tăng tính thẩm mỹ và an toàn cho khu nhà. Cửa
sổ và cửa chính mặt trước công trình được làm bằng cửa kính màu, tạo vẻ đẹp cho kiến trúc công
trình và góp phần chiếu sáng tự nhiên cho toàn bộ công trình.
- Toà nhà được thiết kế với các giải pháp nhằm tối ưu công năng sử dụng cho các căn hộ
kiểu gia đình: tiện dụng, hiện đại và riêng biệt cho mỗi căn hộ.
- Việc thiết kế chi tiết trang trí ban công kết hợp các đường nét gờ, phào phù hợp tạo cho
công trình một nét riêng biệt trong quần thể kiến trúc nhà ở cao tầng ở khu vực cũng như các
công trình nhà ở của Hà Nội từ trước đến nay.
1.5. Giải pháp vật liệu kiến trúc
Vật liệu kiến trúc sử dụng chủ yếu là vật liệu nội địa và liên doanh như: gạch, cát, xi măng,
bê tông cốt thép, lát nền gạch hoa Ceramic, granitô, mái bê tông cốt thép, tường bả matit và sơn.
Nhà vệ sinh ốp gạch men, nền lát gạch chống trơn 20x20. Thiết bị vệ sinh dùng hãng Inax và
Vigracera. Cửa đi là cửa gỗ công nghiệp, sơn PU. Cửa khu vệ sinh là cửa nhôm kính dày 5mm,
cửa sổ, vách kính sử dụng khung nhôm vách kính trắng dày 8mm.
1.6. Giải pháp bố trí giao thông
1.6.1. Giao thông trên mặt bằng
- Giao thông theo phương ngang được đảm bảo nhờ hệ thống hành lang. Các hành lang
được thiết kế rộng 2,32m, đảm bảo rộng rãi, đủ cho người qua lại.
- Các hành lang nối với nút giao thông theo phương đứng là cầu thang bộ và cầu thang
máy.
1.6.2. Giao thông theo phương đứng
Giao thông theo phương đứng gồm cầu thang bộ và thang máy. Thang máy bao gồm 2
thang máy trọng tải lớn để vận chuyển hàng hóa phục vụ siêu thị bố trí từ tầng hầm 2 đến tầng 5
và 4 thang máy vận chuyển người bố trí từ tầng hầm 2 đến tầng 25 t. Cầu thang bộ được thiết kế
2 vế rộng 2,8m, ngoài ra còn có thang thoát hiểm rộng 2,4m cho các tầng siêu thị đảm bảo thoát
người an toàn trong trường hợp xảy ra sự cố. Tất cả hệ thống thang bộ và thang máy chính được
đặt tại trung tâm ngôi nhà, đảm bảo thuận tiện cho giao thông các căn hộ.
1.7. Giải pháp thông gió, chiếu sáng
1.7.1. Giải pháp thông gió
- Thông gió là một trong những yêu cầu quan trọng trong thiết kế kiến trúc, nhằm đảm bảo
vệ sinh, sức khoẻ cho con người khi làm việc và nghỉ ngơi.
- Tòa nhà sử dụng hệ thống điều hòa không khí bán trung tâm, độc lập phân tầng có công
suất lạnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
- Hệ thống thông gió bao gồm: Hệ thống hút tập trung đi trong các hộp kỹ thuật được hút
bằng quạt hút gió đặt trên tầng thượng, kết hợp sử dụng xen kẽ một số quạt hút khí kiểu treo trần
(treo tường) được tính toán theo bội số trao đổi không khí phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh.
- Về tổng thể, toàn bộ công trình nằm trong khu thoáng mát, diện tích rộng rãi, đảm bảo
khoảng cách vệ sinh so với nhà khác. Do đó cũng đảm bảo yêu cầu thông gió của công trình.
Nhìn chung, bố trí mặt bằng công trình đảm bảo thông gió và ánh sáng tự nhiên ở mức tối
đa..
- Toà nhà được thiết kế bể chứa nước trên mái có dung tích 124 theo các ống chính và
các ống nhánh đến các tầng. Tại các tầng, nước sinh hoạt đi qua đồng hồ lưu lượng được bố trí
tập trung cung cấp đến từng căn hộ.
- Hệ thống đường ống được bố trí ngầm trong các hộp kĩ thuật xuống các tầng và trong
tường ngăn đến các khu vệ sinh và các phòng chức năng.
1.8.2.2. Thoát nước
- Hệ thống thoát nước được tách làm hai mạng riêng biệt:
+ Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt: được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu
nhà.
Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo hai hệ thống riêng biệt: hệ thống thoát nước
bẩn và hệ thống thoát phân.
o Nước bẩn từ các phễu thu sàn, chậu rửa, bồn tắm được thoát vào hệ ống
đứng có đường kính D110 – D140 thoát riêng ra hố ga thoát nước bẩn rồi thoát ra hệ
thống thoát nước sinh hoạt.
o Phân từ các bệ xí, tiểu treo được thu vào hệ thống ống đứng có đường kính
D140 thoát riêng về ngăn chứa của bể tự hoại.
Bố trí ống đứng thông hơi cho hai ống đứng thoát nước sinh hoạt và thoát phân
ở mỗi trục thoát và được đưa qua mái, cao khỏi mái nhà 0.7m.
+ Hệ thống thoát nước mưa: bố trí xuống tầng 1, nước mưa được thu vào các hố ga riêng,
thoát ra ngoài hệ thống thoát nước mưa khu vực.
- Toàn bộ hệ thống ống đứng thoát nước trong nhà đều sử dụng ống nhựa chất lượng cao,
ống nhánh dùng PVC class II có đường kính từ D42 đến D160.
1.8.3. Giải pháp thông tin liên lạc
Thông tin với bên ngoài được thực hiện thông qua mạng điện thoại và hệ thống truyền hình
cáp VCTV. Ngoài ra, còn có các hình thức thông thường như: vô tuyến, internet, fax…
1.9. Hệ thống thu gom rác thải
Trong nhà cao tầng công tác vệ sinh rất được coi trọng, nhất là hệ thống thu gom và xử lý
rác thải. Công trình được thiết kế một hệ thống thu gom rác thải bao gồm ống đổ rác được bố trí
trong lõi thang máy với một cửa đổ rác ở mỗi tầng. Rác theo ống này đi xuống ngăn chứa rác ở
tầng 1. Hàng ngày có xe rác vào lấy rác tại các ngăn chứa và chở đi đến các bãi thu gom rác của
thành phố.
1.10. Giải pháp phòng cháy, chữa cháy
- Phương án cứu hỏa sẽ được kết hợp giữa hệ thống cứu hỏa cơ động của thành phố với hệ
thống cứu hỏa đặt sẵn trong các tầng.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy được bố trí hợp lý theo TCVN 2622 – 1995 (quy định
mỗi họng chữa cháy cho mỗi điểm bên trong nhà và lượng nước của mỗi họng). Số họng chữa
cháy cho một điểm trong nhà là n = 3, lưu lượng nước cho mỗi họng là Q = 2.5 l/s, thời gian để
dập tắt một đám cháy là 3 giờ. Vậy lưu lượng nước cần dự trữ là W = 3×3600×2,5×3 = 81000 (l)
= 81( ).Dung tích bể trên mái là 124 m3 đảm bảo yêu cầu.
- Sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường, hộp chữa cháy đặt tại các chiếu nghỉ
cầu thang.
- Cấu tạo hộp chữa cháy lấy theo thiết kế điển hình của Bộ Xây dựng (bao gồm: 1 van khoá
D50, 1 lăng phun, 1 cuộn dây vải gai đường kính D = 0.05m dài 20m).
- Tại chân các hộp cứu hoả đặt thêm 4 bình bọt CO 2 – MF4 và một hộp nút bấm khi có
cháy báo về cho máy bơm.
2.1. Giải pháp kết cấu cho công trình nhà cao tầng
2.1.1. Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng
Về mặt kết cấu, một ngôi nhà được xem là cao tầng khi mà độ bền vững và chuyển vị của
nó do tải trọng ngang quyết định. Từ nhà thấp tầng đến nhà cao tầng có một sự chuyển tiếp quan
trọng từ phân tích tĩnh học sang phân tích động học. Thiết kế nhà cao tầng so với nhà thấp tầng
đặt ra một nhiệm vụ quan trọng cho kĩ sư kết cấu trong việc lựa chọn giải pháp kết cấu chịu lực
cho công trình. Việc chọn các hệ kết cấu chịu lực khác nhau, có liên quan chặt chẽ đến các vấn
đề về bố trí mặt bằng, hình khối, độ cao các tầng, yêu cầu kĩ thuật thi công, tiến độ thi công, giá
thành xây dựng. Nhà càng cao thì các yếu tố sau đây càng quan trọng:
- Ảnh hưởng của tải trọng ngang do gió và động đất.
- Chuyển vị ngang tại đỉnh nhà và chuyển vị lệch giữa các mức tầng nhà.
- Gia tốc dao động.
- Ổn định tổng thể chống lật và chống trượt.
- Độ ổn định của nền móng công trình.
Do đó, trong thiết kế nhà cao tầng phải quan tâm đến nhiều vấn đề phức tạp như xác định
chính xác tải trọng, tổ hợp tải trọng, sơ đồ tính, kết cấu móng, kết cấu chịu lực ngang, ổn định
tổng thể và động học công trình.
2.1.2. Giải pháp về vật liệu
Hiện nay ở Việt Nam, vật liệu dùng cho kết cấu nhà cao tầng thường là bêtông cốt thép và
thép (bêtông cốt cứng). Công trình bằng thép với thiết kế dạng bêtông cốt cứng đã bắt đầu được
xây dựng ở nước ta. Đặc điểm chính của kết cấu thép là cường độ vật liệu lớn dẫn đến kích thước
tiết diện nhỏ mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực. Kết cấu thép có tính đàn hồi cao, khả năng chịu
biến dạng lớn nên rất thích hợp cho việc thiết kế các công trình cao tầng chịu tải trọng ngang lớn.
Tuy nhiên nếu dùng kết cấu thép cho nhà cao tầng thì việc đảm bảo thi công tốt các mối nối là rất
khó khăn, mặt khác giá thành công trình bằng thép thường cao mà chi phí cho việc bảo quản cấu
kiện khi công trình đi vào sử dụng là rất tốn kém, đặc biệt với môi trường khí hậu Việt Nam, và
công trình bằng thép kém bền với nhiệt độ, khi xảy ra hoả hoạn hoặc cháy nổ thì công trình bằng
thép rất dễ chảy dẻo dẫn đến sụp đổ do không còn độ cứng để chống đỡ cả công trình. Kết cấu
nhà cao tầng bằng thép chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi cần không gian sử dụng lớn, chiều cao
nhà lớn (nhà siêu cao tầng), hoặc đối với các kết cấu nhịp lớn như nhà thi đấu, mái sân vận động,
nhà hát, viện bảo tàng (nhóm các công trình công cộng)…
Bêtông cốt thép là loại vật liệu được sử dụng chính cho các công trình xây dựng trên thế
giới. Kết cấu bêtông cốt thép có ưu điểm so với kết cấu thép như thi công đơn giản hơn, vật liệu
rẻ hơn, bền với môi trường và nhiệt độ, ngoài ra nó tận dụng được tính chịu nén rất tốt của
bêtông và tính chịu kéo của cốt thép nhờ sự làm việc chung của chúng. Tuy nhiên vật liệu bêtông
cốt thép đòi hỏi kích thước cấu kiện lớn, tải trọng bản thân của công trình tăng nhanh theo chiều
cao khiến cho việc lựa chọn các giải pháp kết cấu để xử lý tương đối phức tạp.
+ Khung ghép được cấu tạo theo cách liên kết một số tầng và một số nhịp, thường có kích
thước và tiết diện lớn. Khung ghép thường có độ cứng lớn, là kết cấu chịu lực chính của công
trình. Khung tầng trong hệ kết cấu này được xem là hệ kết cấu thứ cấp chủ yếu là để truyền các
tải trọng đứng lên hệ khung ghép. Trong một số trường hợp tại các tầng trên có thể bỏ hệ khung
tầng để tạo ra không gian lớn.
- Kết cấu khung ghép thích hợp cho những ngôi nhà siêu cao tầng và hiện nay đang được
thế giới quan tâm.
2.1.4. Các tiêu chuẩn áp dụng
- Các tiêu chuẩn về tải trọng và tác động
+ TCVN 2737 – 2023: Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCXD 229 – 1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió.
+ TCVN 9386 – 2012: Thiết kế công trình chịu động đất.
- Tiêu chuẩn về vật liệu, tiêu chuẩn kiểm đinh:
+ TCVN 9395 – 2012: Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu.
Các tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu:
+ TCVN 5574 – 2018: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn
thiết kế.
+ TCVN 5575 – 2012: Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
+ TCVN 10304 – 2014: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.
- Các tiêu chuẩn về thiết kế nền móng:
+ TCVN 9362 – 2012: Thiết kế nền nhà và công trình.
+ TCVN 9153 – 2012: Công trình thủy lợi – Phương pháp chỉnh lý kết quả
thí nghiệm mẫu đất.
+ TCVN 4200 – 2012: Đất xây dựng – Phương pháp xác định tính nén lún
trong phòng thí nghiệm.
- Các quy chuẩn áp dụng:
+ QCVDVN 02:2009/BXD: Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng.
+ QCVN 06:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn cháy cho nhà
và công trình.
+ Thông tư 06/2021/TT-BXD: Phân cấp công trình xây dựng.
2.1.5. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu tổng thể
- Trên cơ sở đề xuất các phương án về vật liệu và hệ kết cấu chịu lực chính như trên, với
quy mô của công trình “Nhà chung cư cao cấp Văn Phú - Hà Đông” gồm 30 tầng thân, tổng
chiều cao 110.6m so với mặt đất tự nhiên, phương án kết cấu tổng thể của công trình được chọn
như sau:
- Vật liệu: như phân tích ở trên (1.1.2), bê tông cốt thép là vật liệu đã và đang được dùng
phổ biến ở nước ta trong xây dựng nhà cao tầng, là vật liệu phù hợp với công trình “nhà chung
cư cao cấp Văn Phú-Hà Đông”. Chọn bê tông cốt thép làm vật liệu cho kết cấu công trình.
Bảng : Thông số vật liệu bê tông ( TCVN 5574:2018 tra bảng 7 và bảng 10)
B35:
2 Sàn
Bảng : Thông số vật liệu cốt thép (TCVN 5575:2012, bảng 13)
Thép CB240 - T:
1 Cốt thép cấu tạo
Thép CB400 - V:
Cốt thép chịu lực sàn, cột,
2
dầm, vách,…
- Đối với cốt thép dọc chịu lực. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cần được lấy không nhỏ hơn
đường kính cốt thép và không nhỏ hơn các giá trị trong bảng sau:
Bảng : Xác định lớp bê tông bảo vệ (TCVN 5574:2018)
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép đai, cốt thép phân bố và cốt thép cấu tạo cần
được lấy không nhỏ hơn đường kính của các cốt thép này và không nhỏ hơn bảng sau:
Bảng : Xác định lớp bê tông bảo vệ (TVCN 5574-2018)
- Hệ kết cấu chịu lực: Căn cứ vào bản vẽ thiết kế kiến trúc, căn cứ vào các phân tích ưu
nhược điểm của từng hệ kết cấu trên đây, chọn sử dụng hệ kết cấu khung - lõi chịu lực với sơ đồ
khung giằng. Trong đó, hệ thống lõi vách được bố trí ở khu vực thang máy và thang bộ, chịu một
phần tải trọng ngang tác dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải
của lõi; hệ khung bao gồm các hàng cột bố trí theo các trục chính, chịu một phần tải trọng ngang
và một phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của nó.
2.2. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu sàn
2.2.1. Lựa chọn sơ bộ kích thước các cấu kiện
2.3.2.1. Chiều dày sàn:
- Chiều dày sàn phải thỏa mãn điều kiện về độ bền, độ cứng và kinh tế
- Sơ bộ chiều dày sàn ta có thể tham khảo công thức sau (Giáo trình Kết cấu bê tông thép
tập 2 – Võ Bá Tầm)
trong đó :
+ D = (0.8÷1.2): Hệ số phụ thuộc vào tải trọng, lấy D = 1
+ m = (10 ÷ 15): Cho bản côn xôn
+ m = (30 ÷ 35): Đối với sàn 1 phương, là cạnh của phương chịu lực
trong đó:
F : diện tích tiết diện cột.
k : hệ số kể đến ảnh hưởng của sự lệch tâm (k = 0,9 ÷ 1,5)
Rb : cường độ chịu nén tính toán của bêtông (B35: Rb = 19.5 MPa)
trong đó:
C = min (bc ; hc)
l0 : chiều dài tính toán của cột.
Đây là kết cấu khung nhà cao tầng có liên kết cứng giữa dầm và cột, kết cấu đổ toàn khối,
khung có 3 nhịp trở lên nên: l0 = (l là tầng có chiều cao lớn nhất).
Bảng : Sơ bộ tiết diện cột các cột trục và các tầng
Diện tích n
Sơ bộ cột các tầng q F Sơ bộ C
truyền tải k (số
và cột trục (kN/m2) (m2) (m) (m) (m)
S (m2) tầng)
Hầm 2 Cột trục 81 1.1 12 31 1.699 1.35×1.3 1.35 0.8×5.5 Thỏa
đến tầng A, B, C, 5
KT D, E
trong đó:
Ht : chiều cao tầng.
Lấy với tầng 4 là tầng có chiều cao lớn nhất: Ht = H4 = 5.5m
- Bố trí vách lõi với chiều dày 0.3m, 0.35m, 0.4m như trong bản vẽ kết cấu.
2.2.2. Sơ đồ tính
- Sơ đồ tính của công trình là sơ đồ không gian được mô hình hóa bằng phần mềm Etabs
20.0.0.
- Phương pháp tính toán hệ kết cấu:
Nhờ sự trợ giúp của máy tính điện tử, việc tính toán có thể dựa trên những sơ đồ tính toán
phức tạp hơn để phản ánh đúng hơn sự làm việc thực của kết cấu. Ví dụ tiêu biểu, ta có thể giải
hệ khung không gian dễ dàng mà không cần đưa về các khung phẳng nữa. Việc nhờ đến máy tính
điện tử để xây dựng các mô hình phức tạp gần với thực tế là cần thiết, nhất là với hệ kết cấu phức
tạp như công trình này. Tuy nhiên, việc tính toán lại bằng tay với những phương pháp cơ học
thuần túy là rất cần thiết để kiểm soát kết quả tính của máy tính điện tử. Đồng thời khảo sát các
mô hình đơn giản để rút kinh nghiệm cũng là một phương pháp tốt để kiểm soát kết quả phân
tích của máy tính.
- Theo đó, công trình được mô hình hoá thành hệ khung – giằng, tải trọng truyền vào sàn,
phân phối vào dầm rồi truyền về cột và vách. Sơ đồ tính là hệ không gian trong đó cột và sàn là
các thanh liên kết với nhau tại các nút, sàn là kết cấu tấm mỏng chịu tải trọng đứng, tuyệt đối
cứng trong mặt phẳng, cột vách là các kết cấu tấm phẳng theo phương đứng. Hệ vách – lõi này sẽ
được phân phối hầu hết tải trọng ngang cho cả hệ.
- Từ các số liệu đầu vào như tải trọng, đặc trưng cơ học vật liệu, tiết diện các cấu kiện, sơ
đồ tính…, chương trình sẽ thực hiện phân tích kết cấu và cho ra nội lực, chuyển bị, biến dạng kết
cấu ứng với từng trường hợp tải trọng (ngoài ra còn có phần phân tích động để tính toán các tần
số dao động riêng ứng với các dạng dao động của công trình).
- Tải trọng tính toán bao gồm tải trọng đứng (tĩnh tải bản thân, các lớp cấu tạo sàn, hoạt tải
sàn, trọng lượng tường…) và tải trọng ngang (gió tĩnh và gió động). Cách tính toán được trình
bày cụ thể ở các phần sau.
- Giả thiết tính toán
+ Sàn được xem là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó (mặt phẳng ngang)
+ Liên kết giữa sàn và các cấu kiện chịu lực mặt phẳng đứng được xem là liên kết cứng
+ Biến dạng dọc trục của sàn xem như không đáng kể
+ Trong tính toán bằng tay, bỏ qua sự ảnh hưởng độ cứng uốn của sàn tầng này đến các sàn
tầng kế bên
+ Mọi thành phần hệ chịu lực trên từng sàn đều có chuyển vị ngang bằng nhau.
+ Mặt ngàm của công trình được giả thiết là mặt trên đài móng.
+Tải trọng ngang truyền vào công trình dưới dạng lực tập trung tác dụng vào tâm cứng của
các sàn. Sau đó, tải trọng này mới truyền vào các cấu kiện chịu lực thẳng đứng như cột, vách.
- Các cấu kiện được dựng nên thông qua các phần tử tương ứng trong Etabs:
+ Dầm và cột – phần tử Frame.
+ Lõi, vách – phần tử Shell/Wall.
+ Sàn – phần tử Shell/Slab.
- Trục tính toán của các cấu kiện được lấy như sau:
+ Trục dầm : lấy gần đúng nằm ngang ở mức sàn.
+ Trục cột : trùng với trục hình học của cột.
- Chiều dài tính toán của cấu kiện:
+ Chiều dài tính toán của dầm: lấy bằng khoảng cách các trục cột tương ứng.
+ Chiều dài tính toán của cột : lấy bằng khoảng cách mặt trên của 2 sàn kề dưới và kề trên
cột.
trong đó:
gi,tc : tải trọng bản thân tiêu chuẩn của lớp i cấu tạo sàn phân bố trên 1 đơn vị diện tích sàn.
γi : trọng lượng riêng của lớp i cấu tạo sàn.
hi : chiều dày của lớp i cấu tạo sàn.
- Tải trọng bản thân tính toán của từng lớp cấu tạo sàn phân bố trên 1 đơn vị diện tích sàn:
trong đó:
gi,tt : tải trọng bản thân tính toán của lớp i cấu tạo sàn phân bố trên 1 đơn vị diện tích sàn.
gi,tc : tải trọng bản thân tiêu chuẩn của lớp i cấu tạo sàn phân bố trên 1 đơn vị diện tích sàn.
ni : hệ số độ tin cậy về tải trọng. Lấy ni tương ứng với từng lớp cấu tạo theo tiêu chuẩn
TCVN 2737-2023. (n= 1.3 cho các công việc thực hiện thủ công, n=1.1 cho các công việc còn
lại).
Tổng 4.11
hi γi gi,tc gi,tt
Tĩnh tải tác dụng lên chiếu nghỉ ni
(m) (kN/m3) (kN/m2) (kN/m2)
Đá lát Granito 0,02 20 0.4 1,1 0.44
Vữa lót 0,015 18 0.27 1,3 0.35
Sàn BTCT 0,1 25 1,1
Vữa trát trần 0,015 18 0.27 1,3 0.35
Tổng 1.14
trong đó:
γi : trọng lượng riêng của lớp cấu tạo tường.
hi : chiều dày của lớp cấu tạo tường.
Ht : chiều cao tường.
lt : chiều dài tường.
- Tổng tải trọng bản thân tường được nhân với hệ số giảm lỗ cửa. Hệ số này được lấy tùy
theo từng phần tường của công trình.
Trừ các tải tường đặt trực tiếp lên dầm bao, các tải trọng tường phân bố theo chiều dài còn
lại được quy về tải phân bố đều theo diện tích trên sàn. Tính toán quy đổi tải trọng theo bảng sau:
- Tải tường quy đổi phân bố đều trên sàn tầng chung cư (6-28)
Tải phân Tải phân
Giá trị TC Giá trị TT Chiều cao Chiều dài Diện tích bố đều bố đều
Loại tải trọng
(kN/ m2) (kN/ m2) (m) (m) sàn (m2) TC (kN/ TT (kN/
m2) m2)
Tường ngăn 220
3.46 3.90 2.98 157.1 1665.0 0.97 1.09
cao 2.98mTCC
Tường ngăn 110
1.75 2.00 2.98 330 1665.0 1.03 1.18
cao 2.98mTCC
Tường lan can 220
1.26 1.44 1.05 44.0 1665.0 0.03 0.04
cao 1.05m
Tổng 2.03 2.31
- Tải tường quy đổi phân bố đều trên sàn tầng kĩ thuật:
Tải phân Tải phân
Giá trị Giá trị
Chiều dài Chiều cao Diện tích bố đều bố đều
Loại tải trọng TC TT
(m) (m) sàn (m2) TC TT
(kG/m) (kG/m)
(kG/ m2) (kG/ m2)
Tường ngăn 220 cao
3.46 3.90 102 3.38 1820 0.65 0.74
3.38m TKT
- Tải tường quy đổi phân bố đều trên sàn tầng dịch vụ, thương mại:
Tải phân Tải phân
Giá trị Giá trị
Chiều dài Chiều cao Diện tích bố đều bố đều
Loại tải trọng TC TT
(m) (m) sàn (m2) TC TT
(kG/m) (kG/m)
(kG/ m2) (kG/ m2)
Tường ngăn 220 cao
3.84 4.33 102 4.28 1935 0.87 0.97
4.28m T5
Bảng: Tổng hợp tải tường quy đổi sang tải phân bố đều
Loại tải trọng gi,tc gi,tt
(kN/ m2) (kN/ m2)
Tải tường tầng chung cư 2.03 2.31
Tải tường tầng kĩ thuật 0.65 0.74
Tải tường tầng thương mại 0.87 0.97
Bể nước 13.54 15.00
- Giá trị tiêu chuẩn của tải trọng gió tại cao độ tương đương ze được xác định theo
công thức:
Trong đó:
+ K( ) là hệ số kể đến áp lực theo độ cao và dạng địa hình tương đương (xem 10.2.4)
và được xác định theo 10.2.5
+ c là hệ số khí động (Phụ lục F.4, TCVN 2737-2023)
Xác định K( )
Giá trị hệ số k( ), kể đến độ cao thay đổi áp lực gió theo độ cao so mốc chuẩn địa hình
được xác định theo công thức:
(12)
Trong đó:
+ được xác định theo 10.2.4; lấy không nhỏ hơn theo Bảng 8
+ là độ cao, được xác định phụ thuộc vào dạng địa hình, lấy theo Bảng 8
+ là hệ số dùng tring hàm lũy thừa với vận tốc 3s, phụ thuộc vào địa hình lấy theo Bảng
8
Xác định hệ số c
Đối với nhà:
- Khi h ≤ b:
o z > b =>
o 0 < z ≤ b =>
o z ≥ h – b =>
o b < z < h – b =>
o 0 < z ≤ b =>
Trong đó:
+ z là độ cao so với mặt đất (khi mặt đất xung quanh nhà và công trình bằng phẳng thì mốc
chuẩn để tính cao độ z được xác định theo phụ lục C)
+ b là chiều rộng của nhà
+ h là chiều cao của nhà
- Đối với kết cấu cứng có chu kì dao động riêng cơ bản thứ nhất thì có thể lấy
bằng 0.85
- Đối với kết cấu mềm có chu kì dao động riêng cơ bản thứ nhất thì được xác
định theo công thức
(13)
Trong đó
+ là hệ số, phụ thuộc vào các dạng địa hình khác nhau lấy bảng 10:
+ là hệ số đỉnh cho thành phần phản ứng của gió lấy bằng 3.4
+ là hệ số đỉnh cho thành phần cộng hưởng của gió, được xác định theo công thức:
(15)
(16)
là than nguyên kích thước xoáy tại độ cao tương đương xác định theo công thức
(17)
và là các hệ số, phụ thuộc vào các dạng địa hình khác nhau, lấy theo Bảng 10
R là hệ số phản ứng cộng hưởng, được xác định theo công thức:
(18)
(19)
Với
(20)
+ là vận tốc trung bình khoảng thời gian 3600s ứng với chu kì 50 năm tại độ
cao tương đương được xác định theo công thức:
(21)
; khi (22)
; khi (23)
; khi (24)
h,b và d lần lượt là chiều cao, chiều rộng và chiều sâu của công trình
Giá trị các hệ số và trong công thức 21 lấy theo Bảng 10 phụ thuộc vào các dạng địa
hình khác nhau
Hệ số độ tin cậy về tải trọng đối với tải trọng gió chính lấy bằng 2.1
3.2.2.2. Áp dụng tính toán
- Công trình Chung cư Văn Phú – Hà Đông nằm trong vùng nội thành của Thủ đô Hà Nội
lấy =>
Hệ số khí động nội suy bảng F.4 TCVN 2737-2023: h/d = 106.1/47 = 2.257
Ta có: e = min (b; 2h) = min (47; 212.2) = 47m < d = 48.2m
Hệ số khí động nội suy bảng F.4 TCVN 2737-2023: h/d = 106.1/48.2 = 2.201
Hệ số khí động nội suy bảng F.4 TCVN 2737-2023: h/d = 106.1/36 = 2.947
Hệ số khí động nội suy bảng F.4 TCVN 2737-2023: h/d = 106.1/45 = 2.357