Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Chương 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau của cương lĩnh tháng 2/1930 và

luận cương tháng 10/1930 của Đảng, từ đó hãy nhận xét sự khác nhau về nội dung
của 2 bản cương lĩnh này.

3.1. So sánh sự khác nhau và khác nhau của cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương
tháng 10/1930.

3.1.1. Điểm giống nhau giữa cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương tháng 10/1930.

Cương lĩnh tháng 2/1930 và cương lĩnh tháng 10/1930 là hai văn kiện quan trọng
của cuộc cách mạng Việt Nam. Hai văn kiện này giống nhau ở một số điểm như sau:

- Về phương hướng chiến lược của cách mạng thì cương linh tháng 2/1930 và luận cương
tháng 10/1930 đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội
cộng sản. Đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách.
Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của
nhân dân Việt Nam.

- Về nhiệm vụ cách mạng thì cả hai văn kiện này đều có nhiệm vụ và mục tiêu chung đó
là chống đế quốc và phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập hoàn toàn cho dân
tộc Việt Nam.

- Về lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt
Nam.

- Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng
cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc
nước ta.

- Về phương pháp cách mạng: Sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam chủ
yếu là nông dân và công nhân tập trung cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ
bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay
công nông.

- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. Lãnh đạo cách
mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội tiên phong của vô sản
giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là
sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa
Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại
năm 1917.

3.1.2. Điểm khác nhau giữa cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương tháng 10/1930.

 Cương lĩnh tháng 2/1930:

- Hoàn cảnh lịch sử: Cương lĩnh ra đời vào tháng 2/1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, Người trụ trì hội nghị hợp
nhất Đảng tại Hương Cảng Trung Quốc. Ngày 24-2-1930, thống nhất các tổ chức cộng
sản thành một chính Đảng duy nhất. Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính
cương văn tắt Sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng các văn kiện hợp nhất thành
Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Phạm vi: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam.

- Tính chất xã hội: Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, bao gồm hai
mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp (mâu thuẫn cơ
bản nhất, gay gắt nhất) và Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động (chủ yếu là nông dân) với
địa chủ phong kiến.

- Tính chất cách mạng: Cách mạng trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền và
Cách mạng thổ địa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.

- Về nhiệm vụ và xác định kẻ thù: Cương lĩnh chính trị đầu tiên nhiệm vụ quan trọng nhất
của cách mạng là phải đánh đổ đế quốc Pháp hung tàn, ác liệt sau đó mới đánh đổ chế độ
phong kiến (đẩy nhiệm vụ dân tộc lên trước nhiệm vụ giai cấp) để làm cho Việt nam
hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ
chức cho quân đội công nông.

- Vai trò lãnh đạo: Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam.

- Về lực lượng cách mạng: Đối với cương lĩnh chính tháng 2/1930 xác định lực lượng
làm cách mạng là khối đại đoàn kết dân tộc, mọi giai cấp tầng lớp xã hội trong đó nòng
cốt là giai cấp công nhân và nông dân, nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết
với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ. Không có sự
phân biệt, hễ ai có lòng yêu nước tận tâm giành lại độc lập cho đất nước thì đều là người
của cách mạng.

 Luận Cương tháng 10/1930:

- Hoàn cảnh lịch sử: Luận cương ra đời vào tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo. Từ
ngày 14/10 đến ngày 31/10/1930, ban chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
tại Hương cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư
của Đảng.

- Phạm vi: Luận cương chính trị xây dựng đường lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng
và thuộc địa các nước Đông Dương nói chung.

- Tính chất xã hội: Xã hội Đông Dương gồm hai mâu thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó
mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.

- Tính chất cách mạng: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền,
sau khi thắng lợi tiến lên xã hội chủ nghĩa không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa.

- Về nhiệm vụ và xác định kẻ thù: Đối với Luận cương chính trị tháng 10/1930 lại có
nhiệm vụ khác hơn so với cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 khi xác định nhiệm vụ quan
trọng trước mắt của cách mạng không phải là đánh đổ đế quốc trước mà là đánh đổ phong
kiến trước sau đó mới đánh đổ đế quốc Pháp, (đặt nhiệm vụ giai cấp lên trên nhiệm vụ
dân tộc) làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Đây là một điểm hạn chế nghiêm
trọng của bản luận cương tháng 10/1930 khi không xác định được đúng kẻ thù dẫn đến
nhiều phong trào cách mạng của nhân dân ta bị tổn thất nặng nề như kể đến đó là phong
trào Xô Viết – Nghệ tĩnh.

- Về vai trò lãnh đạo: Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Về lực lượng cách mạng: Đối với luận cương tháng 10/1930 xác định lực lượng của
cách mạng là giai cấp vô sản hay giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và giai cấp nông
dân là sức mạnh của cách mạng còn những giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội không
phải là lực lượng của cách mạng và có thể theo Pháp bất cứ lúc nào; chính vì những phán
đoán sai lầm này mà trong suốt một quá trình dài cách mạng Việt Nam đã mất đi một lực
lượng lớn của cách mạng.

3.2. Nhận xét sự khác nhau về nội dung của cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương
tháng 10/1930.

Nhìn chung, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn so
với luận cương. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn
cấp thiết nhất. Còn Trần Phú tuy khởi thảo chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn đề
giai cấp. tuy nhiên xét về hoàn cảnh áp dụng thì có nhiều điểm khác nhau; đặc biệt là đối
với bản luận cương chính trị tháng 10/1930 đã thể hiện rõ nhiều yếu điểm, hạn chế so với
cương lĩnh chính trị tháng 2/1930. Để phù hợp thì luận cương tháng 10/1930 đã được sửa
đổi, bổ sung vào các kỳ họp trung ương đảng tiếp theo.

Hai văn kiện tuy có nhiều điểm khác biệt nhau, nhưng hai cương lĩnh trên cùng
với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự ra đời của Đảng ta. Hai
cương lĩnh đều là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho những
văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.

Cả cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương tháng 10/1930 đều có tầm quan trọng
to lớn trong quá trình hình thành và phát triển phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Hai văn kiện này đại diện cho hai phong cách và quan điểm cách mạng khác nhau, nhưng
đều đóng góp quan trọng vào cuộc chiến đấu cho độc lập, tự do và công bằng xã hội của
người Việt Nam.

3.3. Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn của cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương
10/1930.

3.3.1. Giá trị lý luận và thực tiễn của cương lĩnh tháng 2/1930

 Giá trị lý luận:

Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 là một bước đột phá và sáng tạo về mặt lý luận
xác lập con đường giải phóng và phát triển đất nước. Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết
tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách
mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì
hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp
công nhân - không ngừng củng cố và tăng cường". Vì vậy, con đường cách mạng vô sản
mà cương lĩnh khẳng định là vạch đỏ xuyên suốt cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến
nay. Trong bối cảnh đầu những năm thập niên 90 của thế kỉ XX, trước sự khủng hoảng
trầm trọng của chủ nghĩa xã hội hiện thực thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục
kiên định con đường cách mạng mà Cương lĩnh chính trị lần thứ nhất đã lựa chọn.

Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng do Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành lập Đảng nhất trí thông qua, đã phản ánh một
cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản lĩnh
chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa
nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn
cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát
thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, các văn kiện
đã xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác
định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực
hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.

Những nội dung cơ bản này lần đầu tiên khẳng định cách mạng Việt Nam có cương
lĩnh chính trị phản ánh các quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng nhu cầu
cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại, chỉ rõ đường lối
chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.

Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 của Đảng đó là sự vận
dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận cách mạng thế giới mà cốt lõi chính là chủ nghĩa Mác -
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của một nước thuộc địa nửa phong kiến, và đồng thời bao
hàm sự phát triển sáng tạo lý luận hết sức độc đáo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng và phát triển dân tộc ở một nước thuộc địa. Đó chính là
giải quyết đúng đắn các mối quan hệ cốt lõi trong cách mạng Việt Nam: Kết hợp đúng
đắn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, kết hợp truyền thống yêu nước và tinh thần cách
mạng của nhân dân ta với những kinh nghiệm của cách mạng thế giới, kết hợp chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đặc biệt là sự kết hợp nhuần nhuyễn và đầy
sáng tạo, đặc điểm thực tiễn, yêu cầu của cách mạng Việt Nam với tư tưởng tiên tiến cách
mạng của thời đại.
 Giá trị thực tiễn:

Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến nay đã khẳng định sự đúng đắn
của Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đi theo Cương lĩnh ấy, trong suốt 85 năm qua dân tộc
Việt Nam đã thay đổi cả vận mệnh của dân tộc, thay đổi cả thân phận của người dân và
từng bước khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Thực hiện đường lối chiến lược được hoạch định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng, Việt Nam từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc
lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình
trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan
hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.

Khi đánh giá quá trình cách mạng Việt Nam hơn 80 năm thực hiện Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nhận định: “Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng
sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta
tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử
thách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại
thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm
tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội
với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.”

3.3.2. Giá trị lý luận và thực tiễn của luận cương tháng 10/1930

Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương đã trình bày một
cách cụ thể, khá chi tiết, mang hơi thở của xứ Đông Dương thuộc địa. Nếu nghị quyết
Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928) nói tới việc tiến hành cách mạng dân chủ tư sản, thì
Luận cương chính trị năm 1930 lại khẳng định làm tư sản dân quyền, trong đó hai mặt
tranh đấu đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để và
tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
liên lạc mật thiết với nhau. Đây là một vận dụng sáng tạo so với Đại hội VI Quốc tế Cộng
sản. Sự sáng tạo này bắt nguồn từ việc xác định tính chất xã hội. Nếu xã hội hoàn toàn
phong kiến thì phải làm cách mạng dân chủ tư sản.

Nhìn chung, Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã khẳng định lại nhiều vấn đề
cơ bản thuộc về chiến lược cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt và Sách lược
vắn tắt đã nêu lên, trong đó sợi chỉ đỏ xuyên suốt là sau khi làm cách mạng tư sản dân
quyền (tức cách mạng dân tộc dân chủ) thắng lợi, tiếp tục thẳng lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.

Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh
đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa” là một đóng góp lớn về mặt lý luận, là một
luận điểm cách mạng và khoa học được trình bày sớm nhất trong các văn kiện của Đảng.
Tuy chưa có một sự phân tích sâu về mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ và
cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhưng cách đặt vấn đề của Luận cương “Tư sản dân quyền
cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” chính là phản ánh một phần rất
quan trọng về mối quan hệ đó. Ở một xứ thuộc địa thì cách mạng tư sản dân quyền là
nhiệm vụ hàng đầu, mục tiêu trực tiếp, tiền đề để đi tới chủ nghĩa xã hội. Luận cương đề
cập tới “thời kỳ dự bị”, ta hiểu đây là tạo tiền đề cả về chính trị, kinh tế và xã hội.

Những yếu tố “dự bị” mang tính chất tiền đề đó từ một nước vốn là thuộc địa, tuy
rất nhỏ, nhưng không vì thế mà chấp nhận trải qua giai đoạn phát triển tư bản. Ngược lại,
Luận cương khẳng định bỏ qua thời kỳ tư bản. Năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Văn kiện Đại hội IX của
Đảng (tháng 4/2001) khẳng định, “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Bản chất của các
khái niệm đó là một, tức là chúng ta không đi theo con đường “đầy máu và nước mắt”
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.

Thực tiễn và lý luận cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua tiếp tục được bổ sung,
phát triển đã và đang chứng minh tính đúng đắn của luận điểm này, tức là khẳng định trí
tuệ và bản lĩnh của Đảng, mà từ tháng 10/1930, Luận cương đã nêu lên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tô Thị Phương Dung.(30/10/2022).So sánh cương lĩnh chính trị (2/1930) và luận
cương chính trị (10/1930).Truy xuất từ https://luatminhkhue.vn/so-sanh-cuong-
linh-chinh-tri-va-luan-cuong-chinh-tri.aspx#4-so-sanh-cuong-linh-chinh-tri-va-
luan-cuong-chinh-tri
2. Đinh Thùy Dung.(17/05/2003).So sánh cương lĩnh chính trị và luận cương chính
trị.Truy xuất từ https://luatduonggia.vn/so-sanh-giua-cuong-linh-chinh-tri-va-luan-
cuong-chinh-tri/#:~:text=V%E1%BB%81%20t%E1%BA%A7m%20%E1%BA
%A3nh%20h%C6%B0%E1%BB%9Fng%20th%C3%AC,%C4%90%C3%B4ng
%20D%C6%B0%C6%A1ng%20l%C3%BAc%20b%E1%BA%A5y%20gi
%E1%BB%9D.
3. Trần Thị Hướng.(20/02/2023).Giá trị lý luận và thực tiễn của cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng dối với tiến trình cách mạng Việt Nam.Truy xuất từ
http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-
minh/gia-tri-ly-luan-va-thuc-tien-cua-cuong-linh-chinh-tri-dau-tien-cua-dang-doi-
voi-tien-trinh-cach-mang-viet-nam.html
4. Bùi Đình Phong.(29/04/2014).Luận cương tháng 10/1930-Những giá trị lịch
sử.Truy xuất từ https://baohatinh.vn/xay-dung-dang/luan-cuong-chinh-tri-thang-
10-1930-nhung-gia-tri-lich-su/80554.htm

You might also like