Professional Documents
Culture Documents
Bài Thu Hoạch
Bài Thu Hoạch
Bài Thu Hoạch
---o0o---
Môn : Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hành chính
Diễn lần : 01
Số báo danh: 17
2
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
Ngày 24/8/2014 ông Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 7/1/2019 ông/bà tiếp tục nộp đơn khiếu nại Ủy ban nhân dân thành phố
A chậm giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông theo
bản án số 04/2018/HCPT.
Ngày 30/1/2019 Ủy ban nhân dân thành phố A ra văn bản số 504/UBND-
TNMT trả lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, ngày 9/3 UBND thành phố
A đã có công văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết, ngày
6/6/2018 sở tài nguyên và môi trường đã có văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi
tổng cục quản lý đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong thời gian chờ chỉ
đạo tạm trả hồ sơ ông Bùi Quang Hải - Đặng Thị Kim,
Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 1126/UBND-
TNMT, giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơ vì lo
vướng mắc trong việc áp dụng quy định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định.
Ngày 4/4/2019 không đồng ý với các phương án giải quyết của UBND thành
phố A, ông/bà đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân Tỉnh H yêu cầu : tuyên
Hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-
TNMT ngày 18/3/2017 của UBND thành phố Avà buộc UBND thành phố A tiếp
nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và
tài sản gắng liền với phần đất diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09
(bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quy định của pháp luật.
3
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
4
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
3. (nếu có) ông có phải người trực tiếp chỉ đạo giải quyết khiếu nại của ông
Hải?
4. (nếu không) Vậy việc khiếu nại của ông Hải có được ông thụ lý giải quyết
hay chưa?
5. Ông có ủy quyền cho phó chủ tịch UBND thành phố A ký văn bản 1126
không?
6. (nếu có) Giấy ủy quyền đó nội dung là gì? Ông đã cung cấp cho tòa hay
chưa? Tại sao ông không giao nộp từ sớm?
7. (nếu không) việc phó chủ tịch ký văn bản ông có biết không? Hành vi của
phó chủ tịch có phải đang lạm quyền không?
5
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
6
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
Thứ nhất, Về việc ông Bùi Văn Hải và bà Đặng Thị Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ
để được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là đúng theo trình tự thủ tục.
Căn cứ giấy tiếp nhận hồ sơ ngày 20/4/2018 và sự hướng dẫn của bộ phận tiếp
nhận hồ sơ, gồm có đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang
sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất Giấy mua
bán nhà , Bản án 04/2018, Danh sách công khai số 104/TB-UBND, Phiếu lấy ý kiến
dân cư, Bộ sao lục, Sơ đồ vị trí năm 2003, phù hợp với các giấy tờ theo điểm a khoản
3 Điều 9a thông tư 33 Trường hợp diện tích đất tăng thêm có giấy tờ theo Khoản 16
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (giấy đăng ký quyền sử dụng đất ngày
8/4/2016) Vậy hồ sơ ông Hải và bà Kim đã nộp đầy đủ theo trình tự quy định của
pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Thứ hai, Về trình tự thủ tục ban hành Công văn 1126/UBND-TNMT là hoàn
toàn trái với quy định pháp luật bởi:
Căn cứ điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 Luật khiếu nại quy định về trình tự thủ tục
khiếu nại lần đầu thì việc ông Hải gửi đơn khiếu nại phải được thụ lý giải quyết trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại và phải thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại biết. Như vậy ông Hải đã nộp đơn khiếu nại nhưng không nhận
được bất kỳ thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại nào từ chủ tịch UBND thành phố
A.
Đối với thời gian khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý. Nhận thấy hồ sơ vụ việc đã rõ không thuộc vụ việc phức tập
do đó thời gian giải quyết là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đối chiếu với thời gian ông
Hải nộp đơn khiếu nại là ngày 24/8/2018 nhưng đến ngày 18/3/2018 chủ tịch UBND
thành phố A mới có công văn 1126 về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Hải.
Như vậy về thời gian giải quyết chủ tịch UBND thành phố A đã vi phạm nghiêm
trọng quy định của luật khiếu nại.
Như vậy có thể thấy được Công văn 1126 của chủ tịch UBND thành phố A về
việc giải quyết khiếu nại của ông Hải được ban hành trái với trình tự theo quy định
pháp luật.
Về nội dung:
Thứ nhất, văn bản 1126/UBND-TNMT là sai hình thức, nội dung và lý do ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Căn cứ khoản 2 Điều 31 luật khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
phải có các nội dung sau “Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ người khiếu
nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
Kết quả đối thoại (nếu có); Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội
dung khiếu nại; Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn
đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại
7
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
(nếu có); Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.”
Đối chiếu với văn bản 1126 thì văn bản này không thể hiện nội dung của một quyết
định giải quyết khiếu nại, không có căn cứ pháp lý giải quyết khiếu nại, nội dung
khiếu nại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận khiếu nại, thể thức không phù hợp với
quy định của pháp luật.
Về lý do “tạm trả hồ sơ” là do Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành không quy định việc giải quyết cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc
lấn chiếm sông hoặc biển. là hoàn toàn không có căn cứ bởi:
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật đất đai quy định: “Khai hoang, phục hóa, lấn biển,
đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”
Khoản 3, 5, 6 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục
đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất
trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai
đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
…
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản
1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được
công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị
định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp
thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp
tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
8
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các quy định trên thì diện tích 54,7m2 đất phía biển của ông Hải bà Kim
cho dù có nguồn gốc “lấn chiếm từ đất mặt nước biển” thì vẫn thuộc nhóm “lấn
chiếm đất nhà nước chưa sử dụng” đã làm nhà ở trước 1/7/2014, nay phù hợp quy
hoạch sử dụng đất là đất ở đô thị nên đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ”
Vì vậy có thể khẳng định. Văn bản số 1126/UBND-TNMT không hợp pháp cả
về hình thức và nội dung của quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại theo quy
định của pháp luật
Thứ hai, Văn bản số 504/UBND-TNMT của UBND thành phố A là trái pháp
luật, không căn cứ vào bất kỳ quy định nào của pháp luật để ban hành văn bản bởi:
Hình thức của văn bản trái quy định pháp luật vì sử dụng cụm từ “Tạm trả hồ
sơ” trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về lĩnh vực thủ tục hành
chính không có văn bản nào quy định về việc “tạm trả hồ sơ”. Đối với kết quả hành
hình chính chỉ có “được” hoặc “không được” hoặc “bổ sung hồ sơ” và đối với trường
hợp không được và bổ sung hồ sơ phải ghi rõ lý do và giải thích với người nộp hồ
sơ.
Như vậy UBND thành phố A sử dụng cụm từ “tạm trả hồ sơ” trái quy định pháp
luật, không có căn cứ
Thứ ba, nguồn gốc thửa đất 54,7 m2 là đất sàn phơi cá của cha Bùi Xuân Mĩ
bán cho ông hải có hợp đồng mua bán tay công chứng.
Căn cứ vào xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016 và kết quả kiểm tra
hồ sơ số 104/TB/UBND đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu
nhà và tài sản gắn liền với đất, nguồn gốc thửa đất 54,7 là sàn phơi cá của của bố
ông Hải (ông Mĩ) cất sàn từ năm 1993, đến năm 1998 ông Mĩ xây kề đổ đất và tiếp
tục làm nơi phơi cá, đến năm 2000 ông mỹ cất phòng trọ và cho thuê, Toàn bộ thửa
đất này đã được ông Mĩ lập hợp đồng mua bán tay có công chứng ngày 14/4/2003
bán toàn bộ cho con trai là ông Bùi Quang Hải và Con dâu là bà Đặng Thị Kim sinh
sống cho đến ngày 8/4/2016 ông hải đã có đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng ổn
định cho đến nay.
Như vậy nguồn gốc thửa đất 54,7 m2 là đất sàn phơi cá của cha Bùi Xuân Mĩ
bán cho ông Hải và Bà Kim có hợp đồng mua bán tay công chứng không có bất kỳ
dấu hiệu vi phạm nào về quy định pháp luật.
Thứ tư, về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất 54,7
m2 của vợ chồng ông Hải.
Căn cứ bản đồ địa chính năm 2000 được phê duyệt 2002 phần Thửa đất 54,7
m2 là phần diện tích tăng thêm thuộc một phần đất số 164 bản đồ số 9 trong đó có
102m2 đã cấp giấy chứng nhận cho ông Mĩ sau đó chuyển nhượng biến động cho
ông Hải- bà Kim giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013, đang sử dụng đất trong tổng 156,7 m2. Căn
9
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
cứ theo điều 20 nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sum điều 24a nghị định 43/2014 hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có diện tích đất tăng
thêm khi có đủ điều kiện sau:
- Đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật
Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thực tế diện tích đất được cấp giấy
chứng nhận số BM 62400 cho ông hải và bà kim trước đó chỉ 102 m2 nhưng thực tế
hiện tại tăng thêm 156,7 m2 theo bản đồ địa chính năm 2002. Nên hiện tại ranh giới
thửa đất thực tế 156,7 m2 chứ không phải là 102 m2 có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất số BM
62400.
- Thửa đất 54,7 m2 là đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định 43 nhưng sử
dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai đã được chứng minh từ luận điểm 1 về
nguồn gốc đất.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo
quy định tại Điều 70 nghị định 43. Đối chiếu với trường hợp của ông Hải và bà kim
tại luận điểm 1 đã nêu trên, về nguồn gốc đất ông Hải và bà Kim đã sử dụng ổn định
đất từ trước 1/7/2004 đến nay, thứ 2 căn cứ vào quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày
27/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh H về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết đến năm 2020 và bản đồ quy hoạch theo quyết định 1352 thì phần thửa đất phù
hợp với quy hoạch đất ở đô thị, ngoài ra hiện tại đất không có tranh chấp căn cứ theo
phiếu lấy ý kiến của cư dân ngày 21/6/2016 và xát nhận của UBND phường 5 ngày
13/7/2016.
Vì vậy căn cứ các quy định pháp luật nêu trên Thửa đất 54,7 m2 thuộc thửa đất
số 164 bản đồ số 9, của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Thứ năm, toàn bộ diện tích đất 54,7m2 không phải là đất lấn biển.
Trước hết chúng ta phải hiểu lấn đất là gì? Lần đất là việc người sử dụng chuyển
dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không
được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng
hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Căn cứ nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
19/11/2020 thay thế NĐ 102/2014/NĐ-CP của chính phủ. Vậy câu hỏi đặt ra là phần
đất của người khởi kiện có rơi vào trường hợp này không?
Toàn bộ diện tích đất 54,7 không phải là đất lấn biển Căn cứ vào danh sách
công khai và giấy xác nhận của UBND khẳng định đất này là sàn phơi cá được ổng
Mĩ đổ kè và bồi đắp đất thêm cho đến năm 2002 thì gọi chung với thửa số 164, Căn
cứ theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002 phần diện tích 54,7 m2 thuộc
phần diện tích đất số 164 tờ bản bản đồ số 09 do ông Bùi Xuân Mĩ đứng tên đăng
ký, sau này chuyển nhượng cho ông Hải và bà Kim, không có bất kỳ xác nhận nào
cho rằng đất này là đất lấn biển. Như vậy việc UBND thành phố A tạm trả hồ sơ cho
10
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
ông Hải và bà Kim với lý do đất lấn biển là hoàn toàn không có căn cứ pháp lý, trái
quy định pháp luật.
Từ các căn cứ trên, một lần nữa khẳng định các quyết định hành chính, hành
vi hành chính của UBND thành phố A là trái quy định pháp luật, không căn cứ vào
các quy định hiện hành để áp dụng. Chính vì vậy, cần thiết phải đề nghị HĐXX chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện như đã trình bày ở trên.
PHẢN BIỆN
Đối với trường hợp chủ tịch UBND không cho rằng văn bản số 1126
không phải là văn bản giải quyết khiếu nại.
Đối với văn bản 1126 ghi rõ về việc: Giải quyết khiếu nại đơn của ông Bùi
Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc
do lấn chiếm đất “Biển”. Như vậy mục đích văn bản này được gửi để giải quyết
khiếu nại của ông Hải.
Hơn nữa, nội dung của văn bản thể hiện rõ việc giải quyết khiếu nại của ông
Hải tại mục xét thấy, việc UBND thành phố tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
phường 5, thành phố A của ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim do vướng mắc
trong việc áp dụng quy định pháp luật cần xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền là phù hợp. Về bản chất, vản bản này đang có nội dung về việc
giải quyết khiếu nại của ông Hải và việc ghi rõ “Giải quyết khiếu nại đơn của ông
Bùi Quang Hải” càng khẳng định đây là văn bản giải quyết khiếu nại của chủ tịch
UBNH thành phố A.
Như vậy việc khẳng định văn bản 504 là phù hợp thì đây được coi đây là quyết
định giải quyết của chủ tịch UBND thành phố A và hoàn toàn có cơ sở để nói rằng
đây là văn bản giải quyết khiếu nại được ban hành để giải quyết khiếu nại của ông
Hải.
11
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
12
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Hội thẩm nhân dân
Học viên đóng vai: .......................................................................................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
13
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Thư ký phiên tòa
Học viên đóng vai: .......................................................................................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Đại diện Viện kiểm sát
Học viên đóng vai: .......................................................................................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
14
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Luật sư bảo vệ cho người khởi kiện
Học viên đóng vai: .......................................................................................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
15
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Luật sư bảo vệ cho người bị kiện
Học viên đóng vai: .......................................................................................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
16
Lê Thành Đạt - Bài thu hoạch diễn án hình sự - Hồ sơ 01
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Các vai diễn khác
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
17