Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 26

NHẬN ĐỊNH

CHƯƠNG 1
1. Triết học là khoa học của mọi khoa học.
Nhận định SAI.
Đây là quan điểm của triết học cũ khi khoa học chưa phát triển, chưa phân
ngành sâu sắc và tách ra thành những khoa học độc lập. Sự phát triển của các khoa
học chuyên ngành đã từng bước xóa bỏ vai trò, làm phá sản tham vọng “khoa học
của các khoa học” của triết học Hegels. Đến triết học Mác đã khẳng định lại rằng
triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, XH và tư duy. Triết học không thể thay thế các khoa học khác.
VD: triết học Mac-Lenin chỉ nghiên cứu, cung cấp thế giới quan và phương
pháp luận, chứ không làm thay việc của các khoa học khác như toán học, vật lí,
hoá học,... là nghiên cứu, cung cấp những tri thức cụ thể cho từng lĩnh vực.

2. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.


Nhận định ĐÚNG.
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,…
về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Vậy trước hết có thể thấy bản
thân triết học là thế giới quan. Thứ hai, trong các thế giới quan của khoa học cụ
thể, thế giới quan của các dân tộc,… triết học đóng vai trò nhân tố cốt lõi. Thứ ba,
với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới quan
thông thường,... triết học có ảnh hưởng chi phối dù có thể không tự giác. Thứ tư,
thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan khác như thế.
Như vây, triết học là hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan.
VD: triết học Marx-Lenin với thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở, hạt
nhân lý luận cho mọi quan điểm khác về: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của
chủ nghĩa Marx-Lenin.

3. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn
đề nhận thức luận.
Nhận định SAI.
Triết học chỉ có 1 vấn đề cơ bản là mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy (vật
chất và ý thức). Tất cả hiện tượng trong thế giới này hoặc là vật chất hoặc là thuộc
tinh thần, ý chí của con người. Vì vậy, vấn đề cơ bản trên là điều tất yếu. Còn vấn
đề bản thể luận và nhận thức luận là 2 mặt của vấn đề cơ bản nêu trên. Bản thể
luận trả lời cho câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào. Nhận thức luận trả lời cho câu hỏi: Con người có khả
năng nhận thức được thế giới hay không? Từ đó, làm cơ sở để phân định các
trường phái triết học.
VD: chủ nghĩa Marx-Lenin cho rằng vật chất có trước, quyết định ý thức
nên thuộc trường phái nhất nguyên luận, cụ thể là chủ nghĩa duy vật. Đồng thời,
chủ nghĩa này cũng khẳng định khả năng nhận thức của con người nên thuộc
thuyết khả tri.

4. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa duy vật.
Nhận định ĐÚNG.
Chủ nghĩa DVBC kế thừa những tinh hoa của các CNDV trước đó, giải
quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bản của triết học,
đồng thời khắc phục những hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm,
thuyết bất khả tri, hoài nghi. CNDVBC tạo nên sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy
vật và phép biện chứng trong lịch sử triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng
trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy
vật biện chứng; phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển, qua đó cung cấp công cụ vĩ đại cho con người nhận thức và
cải tạo thế giới.
VD: Các hình thức CNDV cũ có những quan điểm sai lầm, phiến diện về
vật chất: đánh đồng với các dạng cụ thể, tách rời khỏi vận động,…. thì CNDVBC
chỉ với một định nghĩa đã giải quyết triệt để phạm trù này, bác bỏ toàn bộ quan
điểm sai lầm của các triết học khác.

5. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái
khác nhau.
Nhận định ĐÚNG.
Triết học nhất nguyên chỉ thừa nhận một trong hai vật chất/ý thức là nguồn
gốc của thế giới này (nhất nguyên duy vật/nhất nguyên duy tâm). VD: Hegel,
người theo chủ nghĩa duy tâm, cho rằng mọi thứ đều do một ý niệm tuyệt đối sáng
tạo ra và Mác-Lênin theo chủ nghĩa duy vật cho rằng toàn bộ hiện thực khách quan
về bản chất là vật chất, vật chất quyết định lên ý thức. Triết học nhị nguyên thì giải
thích thế giới bằng vật chất lẫn tinh thần, lúc thì theo duy vật lúc thì theo duy tâm
song xét đến dùng thì nhị nguyên luận thuộc chủ nghĩa duy tâm. VD: Descartes
cho rằng thực tại chia thành hai nguyên tắc riêng biệt là cơ thể vật chất và tâm hồn
tư duy.

6. Siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp tư duy chung nhất


đối lập nhau trong lịch sử triết học.
Nhận định SAI.
Trong lịch sử triết học, khái niệm “siêu hình” và “biện chứng” được sử
dụng theo một số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của biện chứng là nghệ thuật
tranh luận để tìm ra chân lý bằng phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận. Còn
nghĩa ban đầu của siêu hình là dùng để chỉ triết học – khoa học siêu cảm tính, phi
thực nghiệm. Chỉ đến triết học hiện đại thì siêu hình với biện chứng mới để chỉ 2
phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau. Phương pháp siêu hình nhận thức
đối tượng ở trạng thái cô lập, tĩnh tại, tách rời cho rằng sự biến đổi chỉ là biến đổi
về số lượng, các hiện tượng bề ngoài với nguyên nhân nằm ngoài đối tượng.
Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, ảnh
hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau, trong sự vận động và phát triển không
ngừng, cho rằng nguồn gốc của sự vận động là mâu thuẫn nội tại của sự vật, hiện
tượng.
VD: Hiện tượng mưa:
+ PP luận siêu hình: Người ta tin rằng mưa là do Ngọc hoàng sai Long
Vương phun nước xuống hạ giới.
+ PP luận biện chứng: Hiện tượng mưa chính là do hơi nước bốc hơi lên từ
mặt đất và tạo nên các đám mây, khi quá nhiều lượng nước trong mây thì dĩ nhiên
mây sẽ chuyển dần thành màu đen và khi đó theo lẽ tự nhiên hạt mưa sẽ rơi xuống.
7. Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học
Mác.
Nhận định ĐÚNG.
Triết học Mác là sự kế thừa những tư duy, tư tưởng tiến bộ của triết học cổ
điển Đức với đại diện là Hegels và Feuerbach và khắc phục những hạn chế của nó.
Cụ thể, triết học của Hegel là một triết học có tư tưởng tiến bộ đó là tư tưởng biện
chứng tuy nhiên triết học của ông vẫn theo chủ nghĩa duy tâm. C.Mác đã sáng suốt
kế thừa “hạt nhân hợp lý” là tính biện chứng đồng thời lột bỏ cái vỏ thần bí, xây
dựng nên phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của
Hegel, Mác dựa vào chủ nghĩa duy vật triết học của Phoiơbắc; đồng thời đã cải tạo
chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình và những hạn chế lịch sử khác.
VD: Hạn chế của Feuerbach là đã cho rằng động lực ptr của xh là tình yêu
nam nữ - giải thích xh theo chủ nghĩa duy tâm và Mác đã khắc phục điều này khi
giải thik tn và xh đều từ quan điểm duy vật.

8. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử
triết học.
Nhận định ĐÚNG.
Marx và Engels đã kế thừa một cách chọn lọc, có phê phán những thành tựu
của những người đi trước, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để.
Trg đó, sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng khoa học
đã làm nên chủ nghĩa duy vật biện chứng, giải thoát phép biện chứng khỏi cái vỏ
duy tâm thần bí, đem phép biện chứng trả về với thực chất của nó là thuộc tính của
thế giới vật chất.
Triết học Mác là một hệ thống triết học khoa học và cách mạng. Nó đã trở
thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp vô sản, là vũ khí lý
luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình.
VD: Khác với các triết học trước đó, thường che giấu tính giai cấp để phục
vụ mục đích thống trị, triết học Marx công khai tính giai cấp của triết học, biến
triết học của mình thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản và các tầng lớp nhân
dân lao động.
9. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai
chức năng cơ bản của triết học Mác – Lênin.
Nhận định ĐÚNG.
Thế giới quan là k/n triết học chỉ toàn bộ những quan điểm về thế giới và về
vị trí vai trò của con người trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế
giới quan, triết học Mác-Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là cơ sở
khoa học để đấu tranh với các thế giới quan duy tâm. Phương pháp luận là hệ
thống những quan điểm, nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương
pháp trong các hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối
ưu. Triết học Mác-Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ
biến nhất cho nhận thc và hoạt động thực tiễn, từ đó trang bị cho con người hệ
thống những nguyên tắc phương pháp luận và giúp ptr tư duy KH.

10. Triết học Mác – Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi Triết học Mác-Lênin giúp trang bị thế giới quan và phương pháp luận
cho nhận thức và hđ thực tiễn của con người, đồng thời để giải quyết tốt các vấn
đề kinh tế, chính trị trong bối cảnh KHCN. Ngoài ra, triết học Mác-Lênin cũng
cung cấp cơ sở lý luận cho đường lối phát triển của các quốc gia đang đi lên đường
lối XHCN, tiêu biểu là VN.
VD: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội năm 1991 (bổ sung, phát triển 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam dựa theo
triết học của Mác-Lênin.

11. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan
là hai trường phái triết học hoàn toàn đối lập nhau.
Nhận định ĐÚNG.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người,
phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định mọi sự vật, hiện tượng,
chỉ là phức hợp của những cảm giác. VD: Cùng là một bông hoa tuy nhiên lúc vui
ta thấy nó khác, lúc không vui ta thấy nó khác => bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ
quan. Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng ý
thức này không phải ý thức con người mà là những đấng tối cao, lực lượng siêu
nhiên,… tồn tại khách quan, có trước và độc lập với con người. VD: ngọn núi dù
con người có muốn nó xuất hiện hay không thì nó vẫn ở đó.

CHƯƠNG 2
12. Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết một cách khoa học
về vấn đề cơ bản của triết học.
Nhận định ĐÚNG.
Lênin đã định nghĩa v/c như sau: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con ng trg cảm giác, đc cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác.” Vấn đề cơ bản
của triết học là mối qh giữa v/c và ý thức và định nghĩa trên đã cho ta thấy rõ rằng
v/c là thực tại khách quan, có trc và độc lập vs ý thc con ng. Sau đó con ng mới
dùng ý thc của mình phản ánh lại. Đồng thời, bản thân ý thức luôn ko ngừng chụp
lại, chép lại hiện thc khách quan nên ko có j mà con ng ko bik chỉ có cái chưa bik
mà thôi. Vậy nên đn của Lênin về v/c đã giúp giải quyết vđe cơ bản của TH 1 cách
KH.
VD: giàu -> phóng khoáng, nghèo -> tiết kiệm.
VD: “Có thực mới vực được đạo” - nghĩa là vc qđ nhiều tới yt con người.
Bộ não con người sẽ có trách nhiệm phản ánh những hiện thực cs một cách thụ
thể. Từ MQH VC và YT thì con người sẽ biết cư xử và hành động cho đúng chuẩn
mực.
13. Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của
chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri.
Nhận định ĐÚNG.
Tuy xuất phát từ chính TGVC để giải thích thế giới, nhưng các trường phái
triết học trên đã phạm phải một sai lầm là đồng nhất VC với một dạng VC cụ thể
(lấy một vật thể cụ thể để giải thích cho toàn bộ TGVC ấy). Những yếu tố khởi
nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang tính trực
quan cảm tính, chưa đc chứng minh về mặt khoa học.
VD: CNDV cũ (thời cổ đại)
- Phương tây cổ đại: Heraclit quan niệm Lửa là bản nguyên của tg hay
Thales lại cho rằng nước mới chính là “bản nguyên của mọi cái đang tồn tại”
- Phương đông cổ đại: thuyết tứ đại (ấn độ), thuyết âm dương, thuyết ngũ hành,
thuyết nguyên tử Lơxip và Đêmôcrit
→ Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lênin đã tìm kiếm
phương pháp định nghĩa mới về phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù
ý thức.
Lênin định nghĩa v/c là: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan đc đem lại cho con ng trg cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác.” Trc hết, Lênin định
nghĩa rằng v/c là 1 phạm trù TH chứ ko phải như CN duy vật cũ cho rằng v/c là 1
dạng cụ thể nào đó như lửa hoặc nước. Thứ hai, v/c là thc tại khách quan, tồn tại
ko lệ thc vào cảm giác => tồn tại ngoài ý thc con ng. Và v/c đem lại cho con ng
cảm giác => con ng có thể nhận bik đc nó bằng nhiều cách => bác bỏ thuyết bất
khả tri. . Đồng thời là thứ đc cảm giác chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh lại =>
v/c có trc và ý thc mới phản ánh lại => bác bỏ CNDT.
VD: giàu -> phóng khoáng, nghèo -> tiết kiệm.
14. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng
im tương đối.
Nhận định ĐÚNG.
Vận động bao gồm mọi sự biến đổi nói chung, từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đến tư duy. Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất,
do đó nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Đứng im là
vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, trong đó sự vật chưa thay
đổi căn bản về chất, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ, một hình thức vận động
nhất định. Đứng im là hình thức "chứng thực" sự tồn tại thực sự của vật chất, là
điều kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật chất. Không có đứng im thì không
có sự ổn định của sự vật, con người cũng không bao giờ nhận thức được chúng, sự
vật, hiện tượng cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hoá tiếp theo.

15. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất vừa
thống nhất ở tính vật chất và tính ý thức.
Nhận định SAI.
CNDVBC đã khẳng định rằng bản chất của TG là VC và TGVC thống nhất
ở tính VC. Điều đó đc thể hiện qua các biểu hiện sau: chỉ có 1 thế giới duy nhất và
thống nhất là TGVC; mọi bộ phận của TG có MQH chặt chẽ vs nhau bởi chúng
đều là vật chất; TGVC ko do ai sinh ra và cux ko tự mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô
hạn và vô tận.
VD: Với sự phát triển của thiên văn học, quang phổ học, vũ trụ học người
ta khẳng định rằng: Không hề có một thế giới siêu nhiên nào ngoài TĐ.

16. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản
chất xã hội.
Nhận định SAI.
Tự nhiên và xã hội là 2 nguồn gốc của ý thức chứ không phải bản chất của
ý thức. Ý thc con ng chỉ mang bản chất xh. Bởi bản chất của ý thc là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan trên cơ sở lsu – xh: YT là hình ảnh hiện thực KQ
trong óc người; ndung phản ánh là KQ, hình thức phản ánh là CQ; mỗi một gđ ptr
của lsu thì con ng có nhận thc khách quan khác nhau. YT là sự phản ánh tích cực,
sáng tạo gắn với thực tiễn xh: trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản
ánh, xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học, vận dụng để cải tạo hoạt động
thực tiễn. YT mang bản chất lịch sử - xh. Còn hiện thc khách quan chỉ là yếu tố
bên ngoài, con ng thấy như thế nào thì phản ánh lại như thế vì vậy ý thc ko mang
bản chất tự nhiên.
VD: Con người ý thức đc cần nâng cao năng suất cây trồng nên tiến hành
lai tạo ra nhiều giống cây trồng mới có nhiều ưu điểm cho năng suất phục vụ cao
hơn.

17. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử.
Nhận định ĐÚNG.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại. Sự phản ánh ý thức là
quá trình thống nhất của ba mặt: 1/ phản ánh năng động: trao đổi thông tin giữa
chủ thể và đối tượng phản ánh, mang tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc
thông tin cần thiết. 2/ phản ánh sáng tạo: quá trình “sáng tạo lại” hiện thực theo
nghĩa mã hoá v/c thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất, xây dựng các học
thuyết, lý thuyết khoa học. 3/ phản ánh trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử: mỗi
một gđ ptr của lsu thì con ng có nhận thc khách quan khác nhau.
VD: Qua quá trình trồng trọt, con người quan sát và nghiên cứu đc ưu và
nhược điểm của từng loại cây, sau đó tiến hành lai tạo ra nhiều giống cây trồng
mới có nhiều ưu điểm cho năng suất phục vụ cao hơn.

18. Phản ánh – ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới
vật chất.
Nhận định ĐÚNG.
Các mức độ hình thức phản ánh của TGVC lần lượt là kích thích, cảm ứng,
phản xạ vô điều kiện, phản ánh tâm lý và ý thức.
+ Kích thích xuất hiện ở thực vật, yếu tố môi trường kích thích sự sinh
trưởng và pt ở thực vật. VD: trồng cây vào đúng mùa vụ: vụ xuân hè nên trồng bí
đỏ, bí xanh, cà chua, cây họ đậu
+ Cảm ứng xuất hiện ở động vật chưa có hệ thần kinh, đặc biệt là đv bậc
thấp. VD: Thủy tức, giun đất co mình lại khi có vật thể chạm vào nó; dơi bay qua
các chướng ngại vật trong đêm bằng phản ánh cảm ứng
+ Động vật có hệ TK gắn liền với phản xạ không điều kiện. VD: Khi gặp
nguy hiểm thì con nhím sẽ cuộn lông và xù gai xung quanh của chúng lên; Chó tiết
nước bọt khi ngửi thấy mùi đồ ăn,…
+ Tâm lý gắn liền với động vật bậc cao (có hệ thần kinh), có cảm xúc, gắn
liền với phản xạ có điều kiện; VD: Vật nuôi (chó, mèo,…) sẽ ghi nhớ giọng nói
của chủ nhân. Khi chủ nhân gọi, chúng sẽ nhanh chóng có mặt. Con vật cũng có
tình cảm vui buồn, nhưng chỉ dừng lại ở bản năng.
Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất nhưng
ý thức lại là một thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt là bộ óc người, chỉ
có con người mới có ý thức. Bộ não người cũng là sản phẩm của quá trình phát
triển lâu dài của thế giới vật chất và xã hội, nó có cấu trúc tinh vi, phức tạp, bao
gồm hàng chục tỷ tế bào thần kinh. Bộ não của con người chính là cơ quan trung
ương của hệ thần kinh ở con người. Nó có nhiệm vụ là thu thập, phân tích, xử lý
và điều khiển hoạt động của con người. Bộ óc của con người sẽ thu nhận những
phản ánh từ các giác quan để phân tích, lọc bỏ, khái quát thành tri thức.
VD1: Qua quá trình trồng trọt, con người quan sát và nghiên cứu đc ưu và
nhược điểm của từng loại cây, sau đó tiến hành lai tạo ra nhiều giống cây trồng
mới có nhiều ưu điểm cho năng suất phục vụ cao hơn.
VD2: Tác phẩm Tây Du Kí là một tác phẩm hư cấu với những nhân vật,
tình tiết hư cấu, nhưng lại được viết dựa trên một chuyện có thật kể về một vị sư
đã trải qua quãng đường cực kỳ dài và đầy gian nan để lấy cuốn kinh về truyền dạy
cho con người. Đây là một ý thức có sự liên kết, tưởng tượng, so sánh, gán ghép
các hệ thống vc khác nhau từ đó hình thành sự sáng tạo.
19. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng.
Nhận định ĐÚNG.
Mối qh giữa v/c và ý thc là mối qh BC trg đó v/c quyết định ý thc còn ý thc
có tác động tích cực trở lại v/c. Cụ thể hơn v/c quyết định nguồn gốc, nd, bản chất
của và sự vđ ptr ý thc. Đồng thời, ý thức là sự phản ánh v/c vào bộ óc ng; tác động
trở lại v/c thông qua hđ thực tiễn; chỉ đạo hđ con ng, có thể làm cho hoạt động con
người đúng hay sai, thành công hay thất bại; xã hội càng phát triển thì vai trò của ý
thức ngày càng to lớn.
VD: thiên nhiên đang bị tàn phá => con ng nhận thc đc điều đó => trồng
cây gây rừng, đề ra các chính sách bảo vệ thiên nhiên.

20. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi
hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng
nguyên tắc khách quan.
Nhận định SAI.
Để quán triệt mối qh BC giữa v/c và ý thc ko chỉ đòi hỏi con ng trg hđ nhận
thc và thc tiễn cần phải tôn trọng nguyên tắc khách quan mà còn phải kết hợp vs
phát huy tính năng động chủ quan. Trc hết, phải tôn trọng khách quan do nhận thc
và hđ thc tiễn đều xuất phát từ tiền đề v/c hiện có, vậy nên cần tôn trọng và hđ
theo quy luật khách quan nếu ko sẽ gây ra nhg hậu quả khôn lường. Ngoài ra, cần
kết hợp phát huy vai trò của nhân tố con ng, chống tư tưởng thái độ ỷ lại, bảo thủ,
thiếu tính sáng tạo.
VD: Nông dân muốn trồng lúa phải chờ mùa thik hợp, nếu đk thiên nhiên
ko phù hợp sẽ dẫn tới hậu quả cây ko ptr đc; đồng thời ko nên hoàn toàn ỷ lại vào
yếu tố bên ngoài như độ ấm, nắng, gió mà còn phải chủ động bón phân tưới nc cho
cây thì cây mới ptr tươi tốt đc.

21. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai loại hình
biện chứng có mối liên hệ thống nhất với nhau.
Nhận định ĐÚNG.
BC khách quan là BC của thế giới tồn tại khách quan, độc lập vs ý thc con
ng. BC chủ quan là sự phản ánh của BC khách quan vào đầu óc con ng. Như vậy,
biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan có mối quan hệ thống nhất với
nhau. Trong đó, biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan và biện
chứng chủ quan cũng mang tính độc lập tương đối thể hiện ở thực tế: SVHT được
phản ánh và nhận thức của con người về chúng không hoàn toàn trùng khớp với
nhau.
VD: Khi giải quyết một vấn đề, hai người có thể đưa ra hai quan điểm khác
nhau và đều có những lý luận để bảo vệ ý kiến của mình. Nếu như là một trong hai
người trên thì chúng ta sẽ bị cái nhìn phiến diện của bản thân làm ảnh hưởng đến
sự đánh giá hai phương án. Chính vì thế, cần có một người thứ ba thật công tâm,
tỉnh táo và không được thiên vị để đưa ra những đánh giá và nhận xét khách quan.

22. Mối liên hệ phổ biến có các tính chất khách quan, phổ biến và đa
dạng, phong phú.
Nhận định ĐÚNG.
Mối liên hệ phổ biến là sự ràng buộc, tác động qua lại giữa các sự vật, hiện
tg trg thế giới v/c và có 3 t/c: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong
phú. Tính khách quan thể hiện ở chỗ tự tác động qua lại, chuyển hoá và phụ thc
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tg là vốn có, độc lập vs ý muốn chủ quan của con
ng. VD: hành tinh. Tính phổ biến thể hiện ở chỗ là bất kỳ đâu trg tự nhiên, xh, tư
duy. VD: các môn TLH có sự liên hệ nhau về công thức,… Tính đa dạng phong
phú thể hiện ở chỗ có nhiều loại mối liên hệ: tgian – kgian, trực tiếp – giản tiếp…,
mỗi quá trình khác nhau thì cho mối liên hệ khác nhau. VD: học triết có mlh tất
nhiên vs giảng viên triết nhg đó là ai thì là ngẫu nhiên.
23. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn cần quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc
phát triển.
Nhận định SAI.
Quán triệt 2 nguyên tắc: toàn diện, lsu cụ thể
Nếu ND 2 ngtac + VD.

24. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển,
con người cần tôn trọng nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý
thức.
Nhận định SAI.
Quán triệt 3 ngtac: toàn diện, ptr và lsu cụ thể.
Nêu ND 3 ngtac + VD.

25. Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn phải quán triệt nguyên tắc phát triển.
Nhận định ĐÚNG.
Nêu ngtac ptr + VD.

26. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan
và phổ biến.
Nhận định SAI.
Sự ptr của sv ht ngoài mang tính khách quan và phổ biến thì sự ptr còn
mang tính đa dạng phong phú, tính kế thừa. Sự ptr là sự vđ đi lên của sv ht. Thứ
nhất, sự ptr có tính khách quan thể hiện ở việc tự bản thân sv ht ptr mà ko phụ thc
vào ý chí chủ quan của con ng. Thứ hai, ptr mang tính phổ biến bởi ptr có ở khắp
mọi nơi. Thứ ba, ptr có tính đa dạng phong phú bởi ở đk khác nhau thì sự ptr cũng
khác nhau. Cuối cùng, ptr có tính kế thừa bởi sv ht mới ra đời ko phải là phủ định
tuyệt đối hoàn toàn sv ht cũ mà vẫn giữ lại 1 cách có chọn lọc và cải tạo các yếu tố
còn tác dụng.
VD: sự ptr của cơ thể con ng, 5 bản HP.

27. Phát triển khác với vận động, tiến hoá và tiến bộ.
Nhận dịnh ĐÚNG.
Vận động là 1 khái niệm chung nhất dùng để chỉ mọi sự biến đổi của sv.
VD: đi bộ từ nhà tới trường. Ptr là quatr vđ từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy ptr là vđ theo
khuynh hướng đi lên, là phương thc tồn tại của svht. VD: điện thoại cục gạch -> đt
thông minh. Tiến hoá là 1 dạng của ptr diễn ra theo cách từ từ và thg là sự biến đổi
hình thc của tồn tại xh từ đgian đến phức tạp. VD: vượn cổ -> con ng. Tiến bộ qtr
biến đổi, hướng tới cải thiện thc trạng xh từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
VD: trọng nam khinh nữ -> bình đẳng giới. Vậy có thể thấy ptr là 1 dạng của vđ,
còn tiến hoá và tiến bộ là 1 dạng của ptr.

28. Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những
tính chất cơ bản hoàn toàn giống nhau.
Nhận định SAI.
Sự phát triển có 4 tính chất cơ bản là tính khách quan, tính phổ biến, tính đa
dạng, phong phú và tính kế thừa. Còn mối liên hệ giữa các sv ht chỉ có 3 t/c là tính
khách quan, phổ biến và tính đa dạng phong phú. Như vật có thể thấy sự ptr và
mối liên hệ cơ bản là giống nhau nhg sự ptr có thêm t/c kế thừa, bởi 1 svht khi ptr
luôn giữ lại nhg cái tốt đẹp của cái cũ. VD.

29. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển là
giống nhau.
Nhận định SAI.
Ngtac toàn diện có 4 yêu cầu: (1) khi nghiên cứu, cần đặt svht trg chỉnh thể
thống nhất tất cả các mặt; (2) rút ra đc các mặt, các mối liên hệ tất yếu và nhận thc
chúng trg sự thống nhất hữu cơ nội tại; (3) xem xét đối tượng này trg mối liên hệ
vs đối tượng và vs môi trg xung quanh; (4) chống lại các quan điểm phiến diện,
dàn trải và chủ nghĩa chiết trung. Ngtac phát triển đưa ra 4 yêu cầu sau: (1) khi
nghiên cứu luôn đặt svht trg sự vđ và ptr => dự báo khuynh hướng ptr trg tương
lai; (2) nhận thc rằng ptr là qtr cần trải qua nhiều gđ, mỗi gđ có đặc điểm riêng =>
cần tìm PP tác động phù hợp; (3) phải sớm phát hiện và ủng hộ, be đối tượng mới
hợp quy luật, tạo đk cho nó ptr; (4) phải bik kế thừa các yếu tố tích cực cũ và ptr
sáng tạo trg đk mới.
30. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn
bản chất của sự vật.
Nhận định ĐÚNG.
Quy luật lượng – chất chỉ ra rằng sv ht khi tích luỹ nhg thay đổi về lượng
đạt đến ngưỡng nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Như vậy, chỉ cần tích đủ
lượng ko cần bik là sớm hay muộn cux sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. VD.

31. Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật, hiện tượng.
Nhận định ĐÚNG.
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sv ht, là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố, giúp phân biệt nó vs sv, ht khác.
Lượng là khái niệm dùng để chỉ các tính quy định vốn có của sv về mặt quy mô,
trình độ ptr các yếu tố thể hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số bộ phận, ở đại
lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vđ. Trg mối qh, lượng là mặt thg xuyên biến đổi và
luôn biến đổi trc, khi lượng biến đổi sẽ mâu thuẫn vs chất cũ. Chất ổn định và luôn
luôn biến đổi sau. Vì vật lượng và chất là 2 mặt đối lập.
VD: nc từ lỏng sang khí (100 độ C là nủt)

32. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để
giải quyết mâu thuẫn.
Nhận định SAI.
Cách thc của sự ptr là sự tích luỹ nhg thay đổi về lượng khi đạt đến ngưỡng
nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất và ngc lại. Sự thay đổi về lượng tạo đk
cho chất biến đổi kết quả là svht cũ mất đi, svht mới ra đời thay thế svht cũ.
VD: Nước khi đặt đến 100 độc C thì sẽ bốc hơi.

33. Quan hệ giữa lượng và chất của sự vật là quan hệ biện chứng.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi sự thay đổi về lượng hay về chất cux đều dẫn đến sự thay đổi của yếu
tố còn lại. Svht sau khi tích đủ sự thay đổi về lượng sẽ thực hiện bước nhảy và dẫn
đến sự thay đổi về chất. Ngược lại, khi chất biến đổi thành chất mới cux dẫn đến
sự sinh ra lượng mới phù hợp để có sự thống nhất giữa chất vs lượng.
VD: Hs cấp 3 khi tích đủ kiến thức (lượng) sẽ thi tốt nghiệp (bc nhảy) và
trở thành sv đh (chất mới). Sv đh (chất mới) thì sẽ có kiến thức và khả năng tư duy
tốt hơn hs cấp 3.
34. Tuỳ vào sự thay đổi về chất của sự vật mà có thể phân loại nhiều
hình thức bước nhảy.
Nhận định ĐÚNG.
Tuỳ vào svht, tuỳ mâu thuẫn vốn có của chúng và vào đk, trg đó diễn ra sự
thay đổi về chất của svht mà có thể có nhiều hình thc bc nhảy. Căn cứ vào quy mô
và nhịp độ, chia ra thành bc nhảy toàn bộ và cục bộ. VD: lên lớp là cục bộ, chuyển
cấp là toàn bộ. Căn cứ vào thgian, chia ra bc nhảy tức thời và dần dần. VD: vụ nổ
bom là tức thời, sự thay đổi hình thái ktxh là dần dần.

35. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc
không vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định.
Nhận định SAI.
Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy gđ phản ánh trực tiếp việc ko vận dụng đúng
quy luật lượng – chất. Sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất,
nếu nôn nóng sẽ ko đạt đc kết quả mong muốn.
VD: khi chưa tích đủ kiến thc nhg lại nôn nóng ktr thì điểm sẽ ko cao.

36. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
Nhận định ĐÚNG.
Mâu thuẫn BC là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa
các mặt đối lập, tạo nên trạng thái ổn định tương đối của svht. Trg đó, thống nhất
giữa các mặt đối lập là khái niệm để chỉ sự liên hệ giữa chúng thể hiện ở chỗ
chúng cần đến nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại; các mặt đối lập tác động ngang
nhau, cân bằng nhau và cuối cùng là giữa chúng có sự tương đồng. Còn đấu tranh
là sự tác động bài trừ, phủ định lẫn nhau.
VD: trg cây luôn có 2 mặt đối lập là hô hấp và quang hợp bởi sp của quá
trình này là nguyên nhân của qtr kia, đây là 2 mặt vừa thống nhất (bởi cùng là hđ
giúp cây ptr), vừa đấu tranh (luân phiên phủ định sp của qtr kia).
37. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng.
Nhận định ĐÚNG.
Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng, cụ thể như sau:
Căn cứ vào qh giữa các MĐL: mâu thuẫn bên trong - mâu thuẫn bên ngoài
Căn cứ vào vai trò: chủ yếu – thứ yếu
Căn cứ vào sự tồn tại và ptr của svht: cơ bản – ko cơ bản
Căn cứ vào tính chất của lợi ích qh giai cấp: đối kháng – ko đối kháng
VD: mâu thuẫn giữa thực dân Pháp và dân tộc VN là mâu thuẫn bên ngoài,
chủ yếu, cơ bản.
Tóm lại, mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối
với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng. Việc nhận thức và vận dụng
đúng đắn quy luật mâu thuẫn biện chứng có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và
thực tiễn.

38. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời còn đấu
tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Nhận định ĐÚNG.
Thống nhất là … => là tạm thời bởi sẽ đến lúc cái mới ra đời thay thế cái cũ
và sẽ biến mất. Đấu tranh là … => là tuyệt đối bởi svht luôn luôn vđ và ptr => sẽ
luôn có svht mới ra đời phủ định svht cũ.
VD: Bản chất của giai cấp tư sản và vô sản là đối kháng với nhau, tuy nhiên
trong thời đại CMTS, cả 2 giai cấp đã tạm thời thống nhất trong tư tưởng chống lại
nền phong kiến chuyên chế, đến khi chế độ này sụp đổ, mâu thuẫn nội tại lại tiếp
tục thúc đẩy các cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp này nổ ra.

39. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vạch ra
nguyên nhân, động lực của sự vận động và phát triển.
Nhận định ĐÚNG.
QLTN&ĐTGCMĐL chỉ ra rằng trg mỗi một svht luôn tồn tại nhg mặt đối
lập, chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trg đó thống nhất là … => là tiền đề cho sự
đấu tranh, còn đấu tranh là … => giải quyết các mâu thuẫn => sự ptr.
VD: hô hấp và quang hợp là nguồn gốc cho sự ptr của cây.
40. Trải qua hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành
chu kỳ phát triển của nó.
Nhận định SAI.
PĐBC là k/n dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo đk cho sự ptr. Phủ
định BC là tự phủ định, tự ptr của svht, là “mắt xích” trg dây chuyền dẫn đến sự ra
đời của svht mới. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hoá giữa
nhg mặt đối lập. Phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định BC ms hoàn thành chu kỳ ptr.
Đối với các sự vật đơn giản có thể hoàn thành chu kỳ của nó qua 2 lần phủ định
biện chứng. VD: hạt thóc -> cây lúa (PĐ lần 1) -> cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc
mới (PĐ lần 2). Đối với sự vật hiện tượng phức tạp, phải trải qua 2 hoặc hơn các
lần phủ định biện chứng để hoàn thành chu kỳ phát triển. VD: sự ptr của hình thái
kt-xh (CXNT => CHNL => PK => TBCN => CSCN).

41. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức chung nhất
của sự vận động và phát triển.
Nhận định SAI.
QL PĐ của PĐ chỉ ra khuynh hướng, hình thc, kq của sự ptr. QL này chỉ ra
rằng svht vđ theo khuynh hướng đi lên vs hình thc là đường xoắn ốc: nghĩa là svht
mới ra đời có kế thừa 1 số ND của svht cũ chứ ko phủ định siêu hình svht cũ mà đi
lên bằng đg thẳng. Kq là, svht mới ra đời về hình thc giống vs svht cũ (chưa qua
lần PĐ nào) nhg về ND thì lặp lại trên cơ sở cao hơn. VD.

42. Mâu thuẫn biện chứng, bước nhảy, phủ định biện chứng là
những phạm trù triết học giống nhau.
Nhận định SAI.
Đây là nhg PTTH có mối liên hệ chặt chẽ vs nhau chứ ko giống nhau. Mâu
thuẫn BC là k/n dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu
tranh giữa các mặt đối lập. Bc nhảy là k/n dùng để chỉ gđ chuyển hoá cơ bản về
chất của svht do nhg thay đổi về lượng trc đó gây ra. PĐ BC là k/n chỉ sự phủ định
làm tiền đề, tạo đk cho sự ptr, là sự tự ptr của svht. Như vậy, mâu thuẫn BC là tiền
đề, cơ sở cho PĐ BC, bc nhảy là hình thc của PĐ BC.
VD: hình thái xh PK và TBCN.
43. Sự phát triển dường như lặp lại, nhưng trên cơ sở mới cao hơn
là đặc điểm quan trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi ND của QL để chỉ ra khuynh hướng đi lên, hình thc đường xoắn ốc và
kq của sự ptr là svht mới ra đời từ svht cũ. Như vậy QL chỉ ra rằng svht mới ra đời
từ svht cũ theo hình thc đg xoắn ốc có nghĩa là svht mới sẽ là sự tự ptr của svht cũ,
kế thừa nhg yếu tố còn phù hợp của svht cũ và ptr nó,
VD: các hình thái kt-xh.

44. Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn
bên trong của sự vật, hiện tượng.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi PĐ BC có tính khách quan, nghĩa là svht sẽ tự giải quyết các mâu thuẫn
bên trg nó gây ra, hình thành svht mới.
VD: hình thái kt-xh từ PK sang TBCN.

45. Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng tiến
lên của sự vận động của sự vật hiện tượng.
Nhận định ĐÚNG,
QLPĐCPĐ đã chỉ ra khuynh hướng đi lên, hình thc (đg xoắn ốc) và kq (sht
mới ra đời từ svht cũ) của sự ptr của svht. Cụ thể là svht vđ ptr theo khuynh hướng
đi lên theo hình xoắn ốc và svht mới ra đời từ sự lặp lại svht cũ nhg trên cơ sở cao
hơn, tiến bộ hơn.
VD: hạt thóc => cây lúa => hạt lúa.

46. Kế thừa biện chứng đối lập hoàn toàn với kế thừa siêu hình.
Nhận định ĐÚNG.
Căn cứ vào đđ của kế thừa biện chứng và siêu hình, mặc dù đều là kế thừa
nhưng:
KTBC: chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo
những yếu tố tích cực, thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không
còn thích hợp cản trở sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Việc này làm cho sự vật,
hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn.
KTSH: giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển
trước, không tự mình rũ bỏ những yếu tố lạc hậu hết thời, những yếu tố ngáng
đường, ngăn cản sự phát triển tiếp theo của chính đối tượng.
Như vậy, KHBC và KTSH hoàn toàn đối lập nhau
VD: phong tục tảo hôn => dân tộc loại bỏ (BC bởi PL quy định đủ tuổi mới
đc kết hôn), dân tộc còn giữ (SH bởi ko thay đổi để phù hợp vs xh hiện tại).

47. Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang
tính lịch sử - cụ thể.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi trc hết Triết học – Lênin cho rằng nhận thc là sự phản ánh hiện thc
khách quan não bộ có của con ng. Bản chất của nhận thc là sự phản ánh tích cực,
sáng tạo TG v/c vào bộ óc con ng, bởi mỗi ng có 1 cách nhìn nhận khác nhau.
Đồng thời chủ thể của nhận th c là con ng đang sống, đang hđ thc tiễn và đang
nhận thc trg nhg đk lsu – cụ thể. Vì thế mọi nhận thc của con ng luôn dựa trên nhg
đk lsu – cụ thể.
VD: Con người luôn muốn tìm ra những giống lúa mới, vừa ngon vừa có
năng suất cao. Họ luôn sáng tạo tìm ra những giống lúa mới, mang ra ứng dụng
thu được những loại gạo mới.

48. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
nhân loại tiến bộ.
Nhận định ĐÚNG.
Thứ nhất, thc tiễn là hđ v/c – cảm tính, nghĩa là đó là nhg hđ v/c mà con ng
cảm nhận đc, quan sát trc quan đc. Thứ hai, hđ thực tiễn có tính lsu – xh của con
ng, nghĩa là vs mỗi đk lsu xh khác nhau thì hđ thc tiễn cux khác nhau, đồng thời,
con người cux truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ
khác.. Thứ ba, hđ thc tiễn có mục đích là cải tạo TN và XH, phục vụ nhân loại tiến
bộ bởi đó là nhg hđ của con ng làm ra để phục vụ cho nhu cầu của mình, giúp bản
thân thik nghi tích cực vs TG.
VD: hđ gặt lúa (hđ sx), sáng chế vắcxin (hđ thực nghiệm kh)
49. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con
người.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi trc tiên thc tiễn là cơ sở của nhận thức, thông qua hđ thc tiễn buộc
chúng ta bộc lộ nhg thc tính, QL để con ng nhận thc. Thứ hai, thc tiễn là động lực
của nhận thc bởi thc tiễn sẽ luôn đề ra nhu cầu, nvu và phương hướng ptr của nhận
thc. Thứ ba, thc tiễn là mục đích của nhận thc, bởi thc tiễn sẽ cho ta thấy nhg nhu
cầu của con ng quy trình cho nhận thc con ng rằng muốn sống, muốn tồn tại thì
phải sx. Cuối cùng, thc tiễn là tiêu chuẩn đánh giá chân ký. Từ các vai trò trên của
thc tiễn đối vs nhận thc có thể thấy rằng thc tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá
nhận thc chứ ko thể lấy sự tán thành của số đông để mà đánh giá đc.
VD: muốn bik 1 điều luật có hợp lý hay ko cần đưa nó vào đời sống áp
dụng mới bik đc chứ ko phải số đông ĐBQH tán thành thì nó đúng.

50. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt
đối, vừa mang tính tương đối.
Nhận định ĐÚNG.
Thc tiễn là tiêu chuẩn vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính
tuyệt đối thể hiện ở chỗ thc tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để ktr nhận thc.
Ko thể lấy tri thc để ktr bởi tri thc là kq của qtr nhận thc, và cux ko thể lấy số đông
để ktra bởi ko j chứng minh là số đông đúng. Tính tương đối thể hiện ở chỗ thc
tiễn cux có qtr vđ và ptr nên càng xét thc tiễn đó trg kgian càng rộng, tgian càng
dài thì càng rõ đâu là chân lý.
VD: muốn bik 1 điều luật có hợp lý hay ko cần đưa nó vào đời sống áp
dụng mới bik đc chứ ko phải số đông ĐBQH tán thành thì nó đúng, tuy nhiên việc
ban đầu điều luật đó phù hợp nhưng qua thgian điều luật ko còn phù hợp nữa là
hoàn toàn có thể xảy ra.

51. Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người.
Nhận định ĐÚNG.
Thứ nhất, thc tiễn là cơ sở của nhận thc, thông qua hđ thc tiễn buộc phải
bộc lộ nhg thuộc tính để con ng nhận thc. Thứ hai, thc tiễn là động lực của nhận
thc, thc tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phg hướng ptr của nhận thc, thúc đẩy
cho sự ra đời của các ngành KH. Thứ ba, thc tiễn là mục đích của nhận thc, nhận
thc con ng ngay từ khi xh đã bị quy định bởi thc tiễn bởi muốn sống, muốn tồn tại
thì con ng cần nhận thc đc rằng phải sx và cải tạo xh. Cuối cùng, thc tiễn là tiêu
chuẩn khách quan duy nhất để ktr nhận thc. VD.

52. Chân lý chỉ mang tính khách quan và tính cụ thể.


Nhận định SAI.
Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm. Chân lý mang tính khách quan, cụ thể và tương đối, tuyệt đối. Tính
khách quan thể hiện ở chỗ chân lý là tri thc phản ánh đúng hiện thc khách quan và
đc thc tiễn kiểm nghiệm là đúng. Tính tg đối thể hiện ở chỗ chân lý đúng nhg chưa
đủ, nó chỉ phản ánh đúng 1 mặt, 1 bộ phận nào đó do đk lsu chứ ko sai. Tính tuyệt
đối thể hiện ở chỗ nhg tri thc của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thc
khách quan ở 1 gđ lsu cụ thể xác định. Tính cụ thể thể hiện ở chân lý luôn phản
ánh đúng trg 1 đk cụ thể, vs hoàn cảnh lsu cụ thể, trg kgian tgian xác định.
VD: Nước sôi ở 100 độ C với đk áp suất môi trường là 1atm.

CHƯƠNG 3
53. Đặc điểm chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa
người lao động và công cụ lao động.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi trước hết người lao động là nhân tố hàng đầu đóng vai trò quyết định
trong lực lượng sản xuất. Người lđ là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lđ, tư
liệu sx suy cho cùng cũng chỉ là sp lđ của con người. Nói chung ng lđ là nguồn
gốc của mọi sự sáng tạo trong sx vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sx. Ngoài
ng lđ, công cụ lđ cũng là yếu tố cơ bản, quan trọng, đặc biệt trình độ ptr của công
cụ lđ là nhân tố quyết định năng suất lđ xh.
VD: nông dân vs máy cày là LLSX.
54. Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Nhận định ĐÚNG.
Ngày này, thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng KH và CN hiện đại. KH vs
các phát minh sáng chế đã sx ra của cải, hàng hoá. Hiện nay, khoảng cách từ các
phát minh sáng chế ấy đến ứng dụng vào sx đã đc rút ngắn lại, từ đó nâng cao
năng suất. KH hiện nay kịp thời giải quyết những mâu thuẫn sx đặt ra, thâm nhập
vào tất cả các yếu tố sx và trở thành mắt khâu trg quá trình sx.
VD: hệ thống sx dây chuyền tự động trg các nhà máy.

55. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự vận động và phát triển
xã hội.
Nhận định ĐÚNG.
Lực lượng sx và qh sx là 2 mặt của 1 phương thức sx có tác động biện
chứng, trg đó lực lượng sx quyết định qh sx, còn qh sx tác động trở lại lực lượng
sx. Nếu qh sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx thì thúc đẩy lực
lượng sx phát triển. Ngược lại, nếu ko phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sx.
VD: Thời CXNT, mọi ng ăn chia đồng đều. Khi công cụ lao động ptr dẫn
tới của cải dư thừa nhiều từ đó xuất hiện tư hữu, người nào nhiều của cải là chủ nô,
còn ng có ít của cải là nô lệ.

56. Sự ra đời, nội dung và tính chất của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử do lực lượng sản xuất quyết định.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi lực lượng sx là yếu tố ko ngừng ptr nên sẽ ko ngừng mâu thuẫn vs tính
“đứng im”, ổn định của qh sx. Thế nên qh sx từ phù hợp, tạo địa bàn cho sự ptr
của lực lượng sx thành kìm hãm sự ptr của lực lượng sx. Vì thế đòi hỏi qh sx phải
thay đổi, ptr, thiết lập qh sx mới để phù hợp với lực lượng sx. Vì thế có thể nói
rằng lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời, nội dung và tính chất của 1 kiểu qh
sx mới trg lịch sử.
VD: Thời CXNT, mọi ng ăn chia đồng đều. Khi công cụ lao động ptr dẫn
tới của cải dư thừa nhiều từ đó xuất hiện tư hữu, người nào nhiều của cải là chủ nô,
còn ng có ít của cải là nô lệ.

57. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất nói lên vai trò quyết định của quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất.
Nhận định SAI.
Sự phù hợp biện chứng giữa qh sx và trình độ ptr của lực lượng sx nói lên
vai trò quyết định của lực lượng sx với qh sx bởi lực lượng sx là yếu tố tác động,
ptr ko ngừng, là nguồn gốc của sự vận động và ptr của phương thức sx. Còn qh sx
là yếu tố ổn định, đứng im tương đối. Vậy nên khi lực lượng sx ptr sẽ dẫn đến
qhsx cũ ko còn phù hợp từ đó qh sx sẽ thay đổi để bắt kịp lực lượng sx. VD.

58. Kiến trúc thượng tầng trong một số trường hợp nhất định có thể
quyết định cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Nhận định SAI.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những qh sx của 1 xh trg sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xh đó. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ
những quan điểm, tư tưởng xh với những thiết chế xh tương ứng cùng những qh
nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định. Cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng trong mọi trường hợp bởi qh vật chất quyết định
quan hệ ý thức, tính tất yếu kinh tế quyết định tính tất yếu chính trị. Bất kỳ 1 hiện
tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng đều ko thể tự giải thích từ chính bản thân
nó mà tất cả xét đến cùng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng. Vai trò quyết định của cơ
sở hạ tầng thể hiện ở nguồn gốc, cơ cấu, tính chất và sự vận động ptr. VD.

59. Cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định nguồn gốc, mà còn quyết
định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Nhận định ĐÚNG.
Cơ sở hạ tầng quyết định nguồn gốc kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ
bất kỳ 1 hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng đều không thể giải thích từ
bản thân nó mà tất cả đều phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng. Quyết định cơ cấu, tính
chất thể hiện ở việc cơ sở hạ tầng có cơ cấu tính chất như thế nào thì kiến trúc
thượng tầng có cơ cấu, tính chất như vậy.
VD: PK vs CSHT là nền kte tư nhân, địa chủ -> KTTT: mọi đg lối, chính
sách của NN đều phục vụ cho địa chủ lớn nhất (vua). Hiện nay CSHT là nền kte
thị trg định hướng XHCN (CSHT thay đổi) -> KTTT: các đg lối, chính sách đều
theo hướng nhd làm chủ (KTTT thay đổi theo).

60. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội bao gồm hai yếu tố cơ bản là
lực lượng sản xuất và cơ sở hạ tầng của xã hội.
Nhận định SAI.
Hình thái kinh tế xh là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xh ở từng nấc thang lịch sử nhất định vs 1 kiểu qh sx đặc trưng cho xh đó, phù hợp
vs 1 trình độ nhất định của lực lượng sx và 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên qh sx đặc trưng ấy. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội gồm 3
yếu tố cơ bản là lực lượng sx, qh sx và kiến trúc thượng tầng. Trong đó, lực lượng
sx là nền tảng vật chất, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế;
qh sx là qh khách quan, cơ bản, chi phối mọi qh xh khác, là tiêu chuẩn quan trọng
nhất để phân biệt các chế độ kte xh; kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các mối qh
giữa ng vs ng trg lĩnh vực tinh thần.
VD: hình thái kt-xh là CXNT…

61. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định sự
vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi sự vận động, ptr của các hình thái kinh tế - xh bắt nguồn từ sự phát
triển của lực lượng sx. Trc hết là sự ptr của công cụ sx và sự ptr về kinh nghiệm và
kỹ năng của ng lđ. Khi lực lượng sx đã biến đổi về chất, đòi hỏi phải xoá bỏ qh sx
cũ, thiết lập qh sx mới về chất để phù hợp vs lực lượng sx mới. Sự ptr về chất của
qh sx tất yếu dẫn đến sự ptr về chất của cơ sở hạ tầng và khi cơ sở hạ tầng biến đổi
về chất sẽ dẫn đến sự ptr căn bản của kiến trúc thượng tầng. Và hình thái kinh tế
xh cũ mất đi, hình thái kt xh mới ra đời.
VD: chế độ CXNT => chế độ chiếm hữu nô lệ.
62. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi lịch sử xh loài ng là 1 tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các
hình thái kt – xh. CXNT => CHNL => PK => TBCN => XHCN, trg đó, có sự
thống nhất giữa quy luật chung cơ bản phổ biến vs các quy luật đặc thù: LLSX =>
QHSX => CSHT => KTTT, và các quy luật riêng của lịch sử (căn cứ vào đk hoàn
cảnh của từng quốc gia). VD.

63. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc
xác định con đường phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
Nhận định ĐÚNG.
Ý nghĩa của học thuyết.

64. Theo quan điểm quy luật lịch sử, tồn tại xã hội và ý thức xã hội
có mối quan hệ biện chứng.
Nhận định ĐÚNG.
Tồn tại xh là toàn bộ sinh hoạt vật chất và nhg đk sinh hoạt vật chất của xh.
Ý thức xh là mặt tinh thần của đời sống xh, là bộ phận hợp thành của văn hoá tinh
thần xh. Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định ý thức xh và tồn tại xh có mối qh
biện chứng, tồn tại xh sẽ quyết định ý thức xh còn ý thức xh sẽ có sự tác động trở
lại tồn tại xh mà trc hết là tác động trở lại kt.

65. Ý thức xã hội có tính độc lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối trong
mối quan hệ với tồn tại xã hội.
Nhận định SAI.
Ý thức xh chỉ có tính độc lập tương đối trg mối qh vs tồn tại xh mặc dù chịu
sự chi phối của TTXH nhg YTXH vẫn có tính độc lập tương đối, có thể tác dụng
trở lại mạnh mẽ vs TTXH thậm chí có thể vượt trc rất xa tồn tại xh. YTXH ko có
tính độc lập tuyệt đối bởi chúng vẫn chịu sự quyết định, chi phối của TTXH.

66. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời
sống xã hội.
Nhận định SAI.
TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và nhg đk sinh hoạt vật chất của xh.
Gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sx vật chất, đk tự nhiên, hoàn cảnh địa lý,
dân số và mật độ dân số. Còn YTXH là mặt tinh thần của đời sống xh, là bộ phận
hợp thành của VH tinh thần của xh. Vậy nên, TTXH là mặt vật chất của XH, còn ý
thức mới là mặt tinh thần của XH.

67. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch
sử và của chính bản thân con người.
Nhận định ĐÚNG.
Bởi dựa vào các thành tựu KH có thể khẳng định rằng con ng vừa là sp của
sự ptr lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sp của lịch sử xh loài ng và của chính bản
thân con ng. Tuy nhiên, con ng còn khác con vật một chỗ là con ng ko để lịch sử
thay đổi mình 1 cách thụ động mà con ng còn là chủ thể của lịch sử bởi lđ và sự
sáng tạo. Con ng tự làm ra lịch sử của mình thông qua trc hết là việc chế tạo ra
công cụ lđ. Tuy nhiên, con ng ko làm ra lịch sử 1 cách tuỳ tiện mà dựa theo những
đk, tiền đề cũ của thế hệ trc.

68. Con người là thực thể sinh học – xã hội và bản chất con người là
tổng hoà các quan hệ xã hội.
Nhận định ĐÚNG.
Con ng là 1 thực thể sinh học bởi con ng là thực thể sinh vật, là 1 bộ phận
của giới tự nhiên à phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên. Đồng thời, con
ng có thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình. Về phương diện thể xác
con ng sống bằng các sp của tự nhiên. Con ng là 1 thực thể xh bởi con ng có các
hđ xh, trg đó hđ quan trọng nhất là lđ sx. Ngoài ra còn các hđ xh khác, tất cả đều
nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của con ng. Bản chất con ng là tổng hoà các
qh xh bởi trc hết con ng cần có qh để tồn tại và ptr mỗi qh có vai trò và vị trí khác
nhau, chúng tác động qua lại, ko tách rời nhau. Chỉ có ở trg các qh xh cụ thể thì
bản chất con ng mới đc bộc lộ và ptr.

You might also like