Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

1. Triết học là khoa học của mọi khoa học.

Sai.
Quan niệm trên thuộc triết học Hegels - học thuyết triết học cuối cùng có tham vọng muốn
đóng vai trò là “KH của mọi KH”.
Đây là quan niệm vừa tích cực vừa tiêu cực.
Tích cực:
Từ thời kỳ cổ đại, khi các loại hình tri thức còn trong trạng thái tản mạn, dung hợp và sơ khai
thì triết học được xem là khoa học của mọi khoa học bởi các lý do sau:
- Triết học và Khoa học (đặc biệt khoa học tự nhiên) có mối quan hệ biện chứng khắng
khít
- Các nhà triết học đồng thời là các nhà khoa học (Thales, Democritus,...)
- Triết học có vai trò to lớn đối với khoa học (là cơ sở thế giới quan, cung cấp phương
pháp luận cho khoa học phát triển, có khả năng đi trước dẫn đường tiên phong cho khoa học
phát triển)
Tiêu cực:
- Tuy nhiên, triết học và khoa học chỉ là mối quan hệ đơn phương, ta chỉ nhìn thấy 1 vế
trong mối quan hệ giữa Khoa học triết học với các khoa học khác, điển hình là Khoa học tự
nhiên.
- Quan niệm “triết học là khoa học của mọi khoa học” chưa thật sự đúng đắn bởi TH là 1
môn khoa học độc lập có đối tượng, mục đích độc lập: kiến tạo xã hội; là phương pháp
nghiên cứu, vị trí, vai trò riêng, không đồng nhất với bất kỳ một môn khoa học cụ thể nào.
2. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận.
Nhận định sai.
Vì theo F.Engels quan niệm: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại,
là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Vấn đề cơ bản của TH có 2 mặt, cụ thể:
- Mặt thứ nhất: Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, có sau,
cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
- Từ quá khứ cho đến hiện tại, lịch sử đấu tranh giữa CNDT và CNDV vẫn còn tồn tại, và các
VDCB của TH được xem là “thước đo” chuẩn mực để phân biệt 2 CN TH này. Bất kì trường phái,
học thuyết triết học dù có đa dạng cỡ nào cũng phải tập trung giải quyết vấn đề to lớn này: MQH
giữa VC và YT, giữa tồn tại và tư duy. Cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào.
Giữa VC và YT có MQH ntn? Lấy đó làm điểm xuất phát lý luận. Từ việc trả lời VDCB trên của TH
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những vấn đề khác của TH.
→ Kết luận: VĐ QH giữa VC và YT, giữa tồn tại và tư duy được xem là VDCB của TH.
3. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên hoàn toàn khác nhau.
Nhận định đúng (đáp án chính thức).
Mặc dù triết học học nhất nguyên và triết học nhị nguyên có một điểm giống nho nhỏ là đều tham gia
vào việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học bao gồm: Bản thể luận và Nhận thức
luận, nhưng xuất phát từ việc giải quyết mặt thứ nhất đó, 2 trường phái trên chia ra 2 hướng quan
niệm hoàn toàn khác nhau.
Nguồn gốc của TH nhất nguyên và TH nhị nguyên
Triết học có 2 vấn đề cơ bản: Bản thể luận và Nhận thức luận.
Bản thể luận đặt ra câu hỏi giữa mối quan hệ vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
- CNDV: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- CNDT: ý thức có trước, ý thức quyết định vật chất
→ Dù theo CNDV, hay CNDT thì chúng đều thuộc trường phái nhất nguyên.
Trường phái nhất nguyên luận: Học thuyết triết học nào cho rằng chỉ có duy nhất 1 thực thể (vật
chất hoặc tinh thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của TG được gọi
là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hay NNL duy tâm). Cả 2 chủ nghĩa này đều được xác
định là nhân quyền.
Trường phái nhị nguyên luận: Trong lịch sử triết học, cũng có những nhà triết học giải thích thế
giới bằng cả 2 bản nguyên vật chất và tinh thần, xem 2 bản nguyên này có thể cùng quyết định nguồn
gốc và sự vận động của thế giới. Ở một thời điểm nhất định, nhằm giải quyết một số trường hợp nào
đó, những người theo thuyết nhị nguyên luận có thể là người duy vật, nhưng vào một thời điểm khác
cùng vấn đề giải quyết khác, người đó có thể là người duy tâm. VD: Heraclites là 1 nhà triết học nhất
nguyên nhưng cho rằng “Lửa” là bản nguyên tạo nên thế giới. Thales (nước).
Song, xét đến cùng nhị nguyên luận nghiêng về CNDT.
Điểm giống: Xuất phát từ việc giải quyết mặt thứ nhất của VDCB TH
Khác nhau về mặt bản chất: Trường phái nhất nguyên cho rằng chỉ có một bản thể tạo nên TG;
trường phái nhị nguyên cho rằng có 2 bản thể song song tồn tại hình thành nên TG này.
4. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
ĐÚNG.
Từ lịch sử cho đến nay, cùng với sự phát triển của thực tiễn và nhận thức khoa học, CNDV đã được
thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: CNDV chất phác, CNDV siêu hình, CNDV biện chứng.
→ CNDVBC là đỉnh cao trong sự phát triển của CNDV. Nó đã kế thừa tinh hoa các học thuyết triết
học trước đó, và khắc phục được hạn chế của CNDVCP thời cổ đại và CNDVSH.
→ CNDVBC đã phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, và là 1 công cụ hữu hiệu
giúp những lực lượng tiến bộ trong XH cải tạo hiện thực ấy.
(có thể viết thêm)
CNDVCP: được xem là hình thức sơ khai của CNDV. Dù thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng
CNDV này lại đồng nhất vật chất với 1 hay 1 số dạng VC cụ thể, đưa ra những kết luận mang nặng
tính trực quan, cảm tính, ngây thơ, chất phác. Tuy còn rất nhiều hạn chế nhưng CNDV chất phác về
cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân VC của giới tự nhiên để giải thích về thế giới.
CNDVSH: là hình thức cơ bản thứ 2 trong CNDV, thể hiện tiêu biểu trong lịch sử triết học Tây Âu
TK 17-18. Đặc điểm lớn nhất của CNDV thời kỳ này là phương pháp tư duy siêu hình trong việc
nhận thức về thế giới. Tuy chưa phản ánh đúng thế giới với mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
nhưng CNDV SH đã góp phần quan trọng trong việc đẩy lùi TGQ duy tâm và tôn giáo, nhất là ở thời
kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời kỳ phục hưng.
CNDVBC: là hình thức cơ bản thứ 3, do K.Marx và F.Engels sáng lập, V.I.Lênin là người kế tục
trung thành CNDV này. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá
triệt để các thành tựu KH đương thời, CNDVBC ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế
của CNDV chất phác thời cổ đại, CNDVSH và là đỉnh cao trong sự phát triển của CNDV.
5. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là 2 trường phái khác nhau.
giống câu 3
6. Siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau trong lịch sử
triết học
ĐÚNG.
+ Xét ở góc độ thế giới quan, trong lịch sử triết học đã hình thành 2 nhận thức phương pháp tư duy
đối lập nhau: pp siêu hình và pp biện chứng.
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có 1 ranh giới tuyệt đối.
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái
tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
Nguyên nhân biến đổi được coi là nằm ở bên ngoài đối tượng
+ Vd:
+ Phép biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và
các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong
khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng vật chất của các sự
vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của
mâu thuẫn nội tại trong bản thân sự vật, hiện tượng
+ Vd:
7. Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác
Đúng.
Triết học cổ điển Đức, gồm 2 đại diện triết học nổi tiếng là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận
trực tiếp của triết học Mác. C. Mác và Ph. Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của TH CĐ Đức,
kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép BCDT để xây dựng phép BCDV với tư cách là học thuyết
về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Trong đó, CNDV được kế
thừa từ Feuerbach đã được 2 ông C. Mác và Ph. Ăngghen khắc phục tính chất siêu hình và những hạn
chế lịch sử khác của nó. Như vậy, TH Mác ra đời là sự thống nhất hữu cơ giữa CNDV và phép BC.
8. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học.
Đúng (/71)
Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học nhân loại. Kế thừa
một cách có phê phán những thành tựu của tư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học
mới về chất, hoàn bị nhất, triệt để nhất, trong đó có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép
biện chứng, giữa quan niệm duy vật về tự nhiên với quan niệm duy vật về đời sống xã hội, giữa việc
giải thích hiện thực về mặt triết học với cuộc đấu tranh cải tạo hiện thực bởi thực tiễn cách mạng trở
thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và chính đảng của mình để
nhận thức và cải tạo thế giới.
+ C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và
khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật
triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng và nghiên cứu lịch
sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong
triết học
+ C. Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một triết học chân
chính khoa học - triết học duy vật biện chứng
9. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của triết
học Mác - Lênin.
Đúng.
*Chức năng thế giới quan
KN: TGQ là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Triết
học là hạt nhân lý luận của TGQ. THML đem lại cho thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân
của thế giới quan cộng sản.
Vai trò: TGQ DVBC được nhận xét là “cặp kính” của triết học bởi nó có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc định hướng cho con người nhận thức đúng đắn về thế giới hiện thực. Từ đó, hình thành các
quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động, xác định thái độ và cách thức hoạt động của mình.
- Giữa TGQ và PPL trong THML có sự thống nhất hữu cơ.
- TGDVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh lại với các thế giới quan duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học.
*Chức năng phương pháp luận
KN: PPL là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
THML thực hiện CN PPL chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Vai trò: PPL DVBC trước hết là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học; cung cấp
trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc PPL chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
THML trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức
khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
10. Triết học Mác - Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay
Đúng vì: (/102)
+ Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
phát triển mạnh mẽ.
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
11. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là hai trường phái triết
học hoàn toàn đối lập nhau.
Sai. Vì hai trường phái triết học trên không hoàn toàn đối lập nhau, mà giữa chúng vẫn có sự tương
đồng.
Giới thiệu về Chủ nghĩa duy tâm (CNDT)
CNDT triết học cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự nhiên; CNDT thừa
nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới.
Về phương diện nhận thức luận, sai lầm cố ý của CNDT bắt nguồn từ việc xem xét phiến diện, tuyệt
đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính biện chứng
của con người.
CNDT triết học gồm 2 phái: CNDT chủ quan và CNDT khách quan.
CNDT chủ quan và CNDT khách quan đều thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người nhưng:
- CNDT chủ quan phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực; CNDT chủ quan khẳng định mọi
SVHT chỉ là phức hợp của cảm giác.
VD:
1. Trong tác phẩm thiên truyện bất hủ - Truyện Kiều, đại thi hào Nguyễn Du từng bình: “Cảnh nào
cảnh chẳng đeo sầu / Người buồn thì cảnh có vui đâu bao giờ”.
→ Câu thơ thứ hai đã thổi phồng vai trò của yếu tố tình cảm, xúc cảm của con người, mà phủ nhận
hiện thực khách quan bên ngoài. Thực tế thì khung cảnh vẫn bình thường, nhưng do sự phóng đại vào
yếu tố tình cảm của chủ thể mà cho rằng cảnh sắc bên ngoài đã nhuốm màu tâm trạng của chủ thể
“người”. Chủ thể đã buồn thì cảnh vật cũng buồn.
2. Một chàng trai nghèo cầu hôn một cô gái cũng có hoàn cảnh khó khăn không kém, cô đã từ chối
thẳng thừng vì e ngại hoàn cảnh hai người không thể gầy dựng được một mái ấm gia đình hạnh phúc,
ấm no, sung túc, đủ đầy. Anh này đã nói với cô gái rằng: “Một túp lều tranh, hai quả tim vàng, tuy
hai đứa mình rất nghèo, nhưng anh tin rằng tụi mình vẫn có thể đến với nhau, chỉ cần chúng ta có
một tình yêu chân thành, to lớn thì vấn đề cơm áo gạo tiền chỉ là phù du.”
Quan niệm tình yêu ở mỗi thời mỗi khác, nhưng nếu đặt tình huống trên vào trong xã hội ngày nay,
khi mọi nhu cầu đều đang tăng lên, xã hội vận hành xoay quanh sức mạnh của đồng tiền, thì chắc
chắn niềm tin của anh chàng này sẽ bị bóp nát một cách không thương tiếc. Lý do là vì anh chàng
này đã thổi phồng sức mạnh của yếu tố tình cảm, ý chí, tinh thần, mà phủ nhận hiện thực khách quan
rằng bài toán lớn trong mỗi cuộc hôn nhân là tài chính. → DUY TÂM CHỦ QUAN.
- Trong khi đó, CNDT khách quan lại xem tính thứ nhất của ý thức là thứ tinh thần khách quan có
trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới…
VD:
1. “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”.
- Yếu tố duy vật thể hiện qua vế đầu “Cha mẹ sinh con”. DV là quan niệm VC có trước, VC quyết
định ý thức. “Cha mẹ sinh con”, tức coi trọng vai trò sinh dưỡng của cha mẹ (được xem là yếu tố vật
chất), là người sinh ra người con chứ không phải là một yếu tố tâm linh nào khác.
- Yếu tố duy tâm thể hiện qua vế thứ hai "trời sinh tính". Duy tâm quan niệm ý thức có trước, ý
thức quyết định vật chất. “Trời" ở đây không phải là yếu tố vật chất mà là yếu tố tâm linh, không có
thật. Việc coi "trời" sinh tính là yếu tố duy tâm. Nếu theo duy vật, tính cách phải được quy định bởi
hoàn cảnh, sự giáo dục, môi trường xã hội,...
Không có bất kỳ cha mẹ nào muốn con mình sinh ra hư hỏng, khó dạy bảo, hay nặng nề hơn là trở
thành tội phạm. Cái tính sinh ra là do trời định, nhưng thực tiễn gia đình được xem là “một cái nôi
của xã hội”, tức gia đình đóng vai trò rất lớn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách, nuôi dưỡng tâm
hồn của mỗi con người. Người xưa có câu “Con cái là bản sao của cha mẹ”, đó chính là yếu tố thiết
thực tạo nên một công dân tốt cho xã hội.
2. Sinh tử hữu mệnh, phú quý tại thiên (“Sống chết có mệnh, giàu sang do trời.”)
Xưa Khổng tử có câu “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. Cụ thể, sống, chết, giàu, sang đều là
những yếu tố thuộc về vật chất, còn mệnh và trời là những thứ thần bí, hư ảo, là các thế lực siêu
nhiên được cho là có thể định đoạt mọi thứ. Ở đây, Khổng tử cho rằng số mệnh phú quý của con
người chỉ tồn tại và thuộc về họ khi những phạm trù ý thức của các lực lượng bên ngoài con người

12. Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết
học.
Đúng vì: (/128)
- Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới về phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm
trù ý thức. “VC là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.”
- Thứ nhất, “vật chất là một phạm trù triết học"
+ Phạm trù: khái niệm phản ánh thuộc tính chung nhất, bản chất nhất của 1 lớp các sự vật, hiện tượng
(VD: Cá: động vật có xương sống; sống trong nước; thở bằng mang; bơi bằng vây. Thị trường: nơi
diễn ra hoạt động mua bán hàng hóa,...)
+ Phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa cao nhất của tư duy con người về
GTN, XH và con người.
+ Vật chất cũng là sự khái quát hóa, trừu tượng hóa cao nhất của tư duy con người về toàn bộ thế giới
hiện thực vô tận và vô hạn, bao gồm cả hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội. Vì thế VC là một
phạm trù triết học.
+ Cho nên, không thể đồng nhất khái niệm vật chất với các dạng vật chất cụ thể trong tự nhiên và xã
hội
- Thứ hai, “dùng để chỉ thực tại khách quan ...và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Đây là đặc tính duy nhất của vật chất
+ Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thực tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại bên ngoài ý
thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người, dù cho con người có nhận thức hoặc không
nhận thức được nó.
- Thứ ba, “được đem lại cho con người trong cảm giác”
+ Nghĩa là con người có thể nhận biết thực tại khách quan khi nó tác động lên ta (trực tiếp hoặc gián
tiếp)
+ Do vậy, VC là cái có trước, là nguồn gốc gây nên cảm giác, YT ở con người.
- Thứ tư, “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
+ Nghĩa là, con người dùng giác quan để chép lại, chụp lại, phản ánh lại TTKQ => tìm ra bản chất,
quy luật vận động của các SVHT.
+ Như vậy, con người có khả năng nhận thức được thế giới (không có cái không biết, chỉ có cái chưa
biết mà thôi).
Định nghĩa VC của Lênin đã giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường của CNDVBC.
→ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN.
→ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm DV về XH và lịch sử loài người.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC
với khoa học.
13. Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT,
thuyết bất khả tri.
Đúng.
Hạn chế:
Tuy xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới, nhưng các trường phái triết học trên đã
đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể (lấy một vật thể cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế
giới vật chất ấy.)
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang tính
chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
GIỚI THIỆU / VÍ DỤ
CNDV cũ (thời cổ đại)
- Khuynh hướng chung của nhiều nhà DV cổ đại là đi tìm 1 thực thể ban đầu, có tính chất trực
quan cảm tính, coi đó là cơ sở tạo nên mọi vật. Họ khẳng định đó là vật chất, bản nguyên của thế
giới, tồn tại khách quan, độc lập đối với ý thức của con người.
VD:
Phương Tây cổ đại
1. Heraclit quan niệm Lửa là bản nguyên của thế giới."Nước sinh ra từ cái chết của đất, không khí
sinh ra từ cái chết của nước, lửa sinh ra từ cái chết của không khí." mọi vật trao đổi với lửa và lửa
trao đổi với tất cả.
2. Thales cho rằng "Nước là bản nguyên của mọi cái đang tồn tại”.
Phương Đông cổ đại
1. Thuyết tứ đại - (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió.
2. Thuyết Âm - Dương cho rằng có 2 lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết
với n nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự hình thành, biến hóa.
3. Thuyết Ngũ hành coi 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo
nên mọi vật.
4. Đỉnh cao của thời kì này là thuyết nguyên tử Lơxip và Đêmôcrit. Nguyên tử là các phân tử cực
nhỏ cứng không thể xâm nhập được không cảm giác được và được nhận thức bằng tư duy. Sự kết
hợp và tách rời nguyên tử theo trật tự khác nhau của không gian tạo nên thế giới.
→ V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối TK XIX đầu TK XX.
→ Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lênin đã tìm kiếm phương pháp định
nghĩa mới về phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức.
→ Lênin đã vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học tự nhiên của những nhà triết học duy
tâm, khẳng định bản chất vật chất của thế giới và đưa ra định nghĩa được xem là hoàn chỉnh và kinh
điển nhất về vật chất: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
→ Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục được hạn chế trong quan niệm
về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì
thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục
được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
14. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng yên tương đối
Đúng
Đứng im là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, trong đó sự vật chưa thay đổi căn
bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác. Và dù đứng im mang tính chất tương
đối tạm thời, nhưng nó lại là hình thức "chứng thực" sự tồn tại thực sự của vật chất, là điều kiện cho
sự vận động chuyển hoá của vật chất. Không có đứng im thì không có sự ổn định của sự vật, và con
người cũng không bao giờ nhận thức được chúng. Không có đứng im thì sự vật, hiện tượng cũng
không thể thực hiện được sự vận động chuyển hoá tiếp theo. Vận động và đứng im tạo nên sự thống
nhất biện chứng của các mặt đối lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng.
15. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất vừa thống nhất ở tính vật chất
và tính ý thức
SAI

16. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội
SAI
Ý thức con người chỉ mang bản chất xã hội, không mang bản chất tự nhiên. Cụ thể ý thức có những
bản chất sau:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ: Ý thức là hình ảnh về hiện thực KQ trong óc người;
nội dung phản ánh là KQ, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết: Lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
+ Điều kiện LS
+ QHXH
17. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội - lịch sử (/156, 160)
ĐÚNG.
Nguồn gốc YT
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới TN, của lịch sử
trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH - lịch sử của con người.
Bản chất của YT
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ: Ý thức là hình ảnh về hiện thực KQ trong óc người;
nội dung phản ánh là KQ, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết: Lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
+ Điều kiện LS
+ QHXH
18. Phản ánh - ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất (/153)
ĐÚNG
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ, tác động qua
lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất
này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh phụ thuộc
vào vật tác động và vật nhận tác động đồng thời luôn mang nội dung thông tin của vật tác động. Các
kết cấu vật chất càng phát triển, hoàn thiện thì năng lực phản ánh của nó càng cao. Những đặc trưng
cơ bản vừa nêu trên có giá trị khoa học, cung cấp cơ sở để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý
thức.

Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất nhưng ý thức lại là một thuộc
tính của một dạng vật chất đặc biệt là bộ óc người, chỉ có con người mới có ý thức. Bộ não người
cũng là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất và xã hội, nó có cấu trúc tinh
vi, phức tạp, bao gồm hàng chục tỉ tế bào thần kinh. Bộ não của con người chính là cơ quan trung
ương của hệ thần kinh ở con người. Nó có nhiệm vụ là thu thập, phân tích, xử lý và điều khiển hoạt
động của con người. Bộ óc của con người sẽ thu nhận những phản ánh từ các giác quan để phân tích,
lọc bỏ, khái quát thành tri thức, trí thức.
=> Những hình thức này tương ứng với hình thức tiến hóa của vật chất trong giới tự nhiên.
Ví dụ: Cái gương soi chịu sự tác động của một vật nào đó đã tạo ra hình ảnh về vật đó trong gương.
19. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng.
ĐÚNG (/172)
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mqh biện chứng, trong đó VC quyết
định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế
giới vật chất.
+ Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
+ Thứ tư, XH càng phát triển thì vai trò của ÝT ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
20. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.
SAI.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, bên cạnh việc tôn trọng nguyên
tắc khách quan, đòi hỏi con người cần có thêm
+ Tôn trọng nguyên tắc khách quan và chống chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, CNDV
tầm thường, CN thực dụng, CNKQ.
+ Phát huy tính năng động chủ quan và chống thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,..
+ VD:
21. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai loại hình biện chứng có mối liên hệ
thống nhất với nhau.
ĐÚNG
- Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức con người.
VD: Khi cần giải quyết một vấn đề nào đó, hai người có thể đưa ra 2 phương án, 2 định hướng khác
nhau, 2 lý lẽ riêng để củng cố, bảo vệ cho quan điểm của mình. Ý kiến chủ quan bao giờ cũng mang
tính chất phiến diện và nếu như chỉ nghe một phía sẽ làm ảnh hưởng đến sự nhìn nhận của mình. Do
vậy, xét từ vấn đề đó, cần phải có một người trung gian (trung lập) đưa ra nhận xét và đánh giá mang
tính chất khách quan.
- Biện chứng chủ quan chính là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc của con người, là
biện chứng của chính quá trình nhận thức, là biện chứng của tư duy phản ánh hiện thực khách quan
vào bộ óc con người.
VD: Khi bạn tham gia điều khiển phương tiện giao thông, bạn nghĩ rằng mình đang chạy rất bình
thường, không có điều gì xảy ra nhưng thực tế có thể bạn đang chạy quá tốc độ so với pháp luật quy
định.
- Trong mối quan hệ này, biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan, tức là bản thân sự
vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại biện chứng như thế nào thì tư duy nhận thức của con người về
chúng cũng phải phản ánh đúng như thế ấy.
+ Thứ nhất, khách quan và chủ quan là hai mặt, hai yếu tố không thể tách rời trong mọi hoạt động
của mỗi chủ thể.
+ Thứ hai, khách quan quy định nội dung và sự vận động biến đổi của chủ quan.
+ Thứ ba, mọi hoạt động của con người phải dựa vào những điều kiện khách quan nhất định, song
con người sẽ không phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện khách quan đó mà có thể tự dựa vào năng lực
chủ quan của chính bản thân mình để phát hiện ra các điều kiện khách quan. Khi đó, nếu có những
điều kiện khách quan cần thiết thì nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định trong các cải biến xã hội.
+ Thứ tư, biện chứng của cái khách quan và cái chủ quan trong thời kỳ xây dựng CNXH quy định
các biện pháp giải quyết các nhiệm vụ kiến thiết, trong đó phải tính đến cả sự chín muồi của các điều
kiện kinh tế – vật chất, trình độ tự giác và tính tổ chức của quần chúng lao động, tức là nhân tố chủ
quan.
22. Mối liên hệ phổ biến có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú. (/193)
ĐÚNG
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ
nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
- Tính phổ biến: MLH giữa các SVHT; giữa các mặt của SVHT; trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
có vô vàn các MLH.
- Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng có thể
chuyển hoa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cơ tinh chất và vai trò khác nhau.
Không gian, TG khác nhau thi MLH cũng khác nhau.
23. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
cần quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển.
SAI
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn
tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Ý nghĩa pp luận:
Quán triệt nguyên tắc toàn diện
- Nhận thức sự vật trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính SV và trong sự tác động giữa
các SV đó với các SV khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất
của sự vật, hiện tượng.
- Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của
sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
VD: Khi xem xét 1 người, phải xem xét toàn diện về họ, xem xét về các mối quan hệ xung quanh của
họ, cách họ ứng xử với những người xung quanh
Quán triệt nguyên tắc phát triển
VD:
24. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn trọng
nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
Sai
+ Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, con người cần:
● Nhận thức sự vật trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính SV và trong sự tác động giữa
các SV đó với các SV khác.
● Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất
của sự vật, hiện tượng.
● Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của
sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
● Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
+ Quán triệt nguyên lý về sự phát triển, con người cần:
● Khi xem xét SVHT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi.
● Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
● Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
● Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
+ Nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức nói đến ý nghĩa phương pháp luận của
mối quan hệ giữa VC và ý thức.
25. Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
quán triệt nguyên tắc phát triển.
Đúng.
- KN sự phát triển
- Ý nghĩa phương pháp luận: QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
=> Khi xem xét SVHT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi.
=> Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
=> Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
=> Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
26. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến.
Sai
Sự phát triển của sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến, kế thừa và đa dạng, phong phú
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân SVHT, do các QL khách
quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn (QLMT).
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi SVHT, mọi quá trình và giai đoạn
của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
- Tính kế thừa: sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, giữ lại những gì hợp lý, đồng thời
cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu của cái cũ
- Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau,
ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ
thể
27. Phát triển khác với vận động, tiến hóa và tiến bộ
ĐÚNG
Khái niệm phát triển, vận động, phân biệt tiến hóa và tiến bộ
28. Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản hoàn toàn
giống nhau.
Sai
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển đều có những tính chất giống nhau
như: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú. Tuy nhiên ở nguyên lý về sự phát triển
còn có thêm tính kế thừa
29. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển là giống nhau
SAI
- Ý nghĩa phương pháp luận: QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
- Ý nghĩa phương pháp luận: QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
=>
30. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật
Đúng
Mọi sự vật trong thế giới vật chất đều vận động và phát triển không ngừng. Việc tích lũy về lượng
cũng chính là một trong những cách vận động của sự vật. Vì thế, dù nhanh hay chậm, sớm hay muộn
thì việc tích lũy về lượng của sự vật cũng sẽ đến một giới hạn mà ở đó làm cho chất của sự vật thay
đổi về căn bản.
+ VD: Lượng khí thải của 1 chiếc ô tô thải ra không đủ để làm ô nhiễm không khí, song lượng khí
thải của hàng triệu ô tô sẽ làm ô nhiễm bầu không khí.
31. Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng.
ĐÚNG.
Vì chất có đặc điểm rất khó biến đổi, tương đối ổn định và luôn luôn biến đổi sâu. Lượng thì ngược
lại, đặc điểm của lượng rất dễ biến đổi, thường xuyên biến đổi, và luôn luôn biến đổi trước.
- Lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ... của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ
không phải là cái khác
- Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
+ Chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế: Ở cùng một phạm vi độ, chất và lượng tác
động lẫn nhau làm dẫn đến sự thay đổi ở sự vật, hiện tượng bắt đầu từ lượng. Lượng đổi dẫn đến chất
đổi.
VD: Lượng khí thải của 1 chiếc ô tô thải ra không đủ để làm ô nhiễm không khí, song lượng khí thải
của hàng triệu ô tô sẽ làm ô nhiễm bầu không khí.
Câu tục ngữ: “Bẻ đũa chẳng bẻ được cả nắm” đã khẳng định điều trên. Với một cây đũa thì rất yếu
ớt, nhưng khi tăng số lượng cây đũa thì lại trở nên cứng cáp, khó gãy hơn => Lượng tăng, dẫn đến
chất cũng thay đổi (từ dễ gãy → khó gãy)[a]
● Quá trình thay đổi của lượng không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất, chỉ khi lượng thay đổi
đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
=> Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho sự thay đổi về chất, làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi,
sự vật, hiện tượng mới ra đời.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới.
● Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển.
● Khi sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ, trong sự vật mới lại có chất mới và lượng mới, lượng
mới lại tiếp tục biến đổi.
=> Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận, liên tục.
32. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn.
Sai
+ Cách thức của sự phát triển không là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn.
+ Cách thức của sự phát triển là nói đến quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại
+ Đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận
động và phát triển
+ Ví dụ về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
1. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập được thể hiện qua mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và bị trị
trong xã hội xưa. Họ đối lập với nhau về quyền lợi, ý chí. 2 giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để
bảo vệ quyền lợi của mình, luôn luôn tác động đến nhau.
2. Người kinh doanh thì mong muốn bán được giá cao để thu được nhiều lợi nhuận còn người tiêu
dùng thì mong muốn có giá thành rẻ và hợp lý. Hai lợi ích của hai đối tượng này đối lập với nhau
giúp điều chỉnh thị trường và quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.

33. Quan hệ giữa lượng và chất của sự vật là quan hệ biện chứng (/242)
ĐÚNG
Lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ... của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ
không phải là cái khác
MQH BC giữa lượng và chất
Những thay đổi về lượng dẫn & những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương đối ổn định,
lượng là mặt dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình
thành với lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm
nó. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tục.
Như vậy, quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại đã chứng minh được quan hệ lượng - chất là quan hệ biện chứng.
+ VD:quy định nên trạng thái thể lỏng của nước chính là lượng nhiệt độ của nó (chứ không phải là
số lượng nguyên tử hyđrô và ôxy); do vậy, khi lượng nhiệt độ này biến thiên thì tất yếu có khả năng
dẫn tới sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn hay lỏng.
34. Tùy vào sự thay đổi về chất của SV mà có thể phân loại nhiều hình thức bước nhảy
Đúng
+ Theo nhịp điệu bước nhảy: Bước nhảy đột biến; BN dần dần
+ Theo quy mô bước nhảy: BN toàn bộ, BN cục bộ.
+ VD:
35. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng quy
luật phủ định của phủ định.
Sai
+ Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn không phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng quy
luật phủ định của phủ định.
+ Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng quy luật
chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
+ Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định là:
● Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ
và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
● Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển.
(trong tự nhiên diễn ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người)
● Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cái tạo..., trong phủ định biện chứng.
● Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ
định của phủ định.
+ Vd:
36. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Đúng
Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các MĐL là tuyệt đối.
Mâu thuẫn biện chứng: chỉ MLH thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
Vd:
+ Trong mỗi con người đều có mặt đối lập theo tự nhiên như h/động ăn và h/động bài tiết
+ Trong 1 nguyên tử sẽ có điện tích âm và điện tích dương
37. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật hiện tượng. (/247)
Đúng.
Phân loại mâu thuẫn:
+ Căn cứ:
● Vai trò của mâu thuẫn: MT chủ yếu >< thứ yếu
● Quan hệ giữa các MĐL: MT bên trong >< bên ngoài
● Sự tồn tại và phát triển của toàn bộ SVHT: MT cơ bản >< không cơ bản
● Tính chất của lợi ích và quan hệ GC: MT đối kháng >< không đối kháng.
- Ý nghĩa pp luận:
+ Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn...
+ Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc…
+ Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng với hay bảo thủ.
38. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời còn đấu tranh giữa các mặt đối lập
là tuyệt đối, vĩnh viễn
Đúng (/247)
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện, nghĩa là sự thống nhất
đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng. Sự đấu tranh có tính tuyệt
đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của
chúng. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của
sự vật, hiện tượng
39. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vạch ra nguyên nhân, động lực của
sự vận động và phát triển.
ĐÚNG.
Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép BC.
Vai trò: chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập là những mặt, yếu tố…có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng: chỉ MLH thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối
lập.
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có
trong tư duy, không thể chuyển hóa.
40. Trải qua hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành chu kỳ phát triển của nó.
SAI. (câu hỏi trắng đen, rõ ràng, không thể tranh cãi)
Tính chu kì của sự phát triển: mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường phải trải qua ít nhất 2 lần phủ
định cơ bản, hình thái mỗi chu kỳ sẽ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu của chu kỳ
đó nhưng trên cơ sở cao hơn, hoàn thiện hơn. Trong thực tế có sự vật phải qua nhiều lần phủ định
biện chứng mới kết thúc một chu kỳ phát triển.
VD: Hạt thóc => Cây mạ => Cây lúa => Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là
đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.

41. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát
triển
Sai.
Vì Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng phát triển của SVHT chứ không phải
cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
QL PĐ của PĐ là 1 trong 3 QL của phép BCDV. QL PDCPD chỉ ra khuynh hướng (tiến lên), hình
thức (xoáy ốc), kết quả (SVHT mới ra đời từ SVHT cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự
thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là SVHT mới ra đời từ SVHT
cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
VD: ăn ít do nghèo, thiếu lương thực -> ăn nhiều do kinh tế phát triển, lương thực đầy đủ -> ăn ít, ăn
kiêng, ăn healthy, eat clean => cùng là ăn ít nhưng vì mục đích sức khỏe, tiến bộ hơn rất nhiều so với
ăn ít lúc trước; theo sơ đồ A -> B -> A’
42. Mâu thuẫn biện chứng, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết học giống
nhau.
SAI
- Tuy 3 quy luật trên của CNDVBC đều phản ánh quy luật tất yếu của SV HT, nhưng mỗi quy luật
phản ánh 1 nội dung riêng của sự phát triển SV, HT trong đó
- Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Đây là 1
khái niệm nằm trong quy luật lượng đổi - chất đổi, chỉ ra cách thức vận động và phát triển của SV,
HT
+ Vd: Sau khi đã hoàn thành chương trình lớp 12 và kì thi THPT, học sinh đó đủ điều kiện để tốt
nghiệp và trở thành sinh viên. → Giai đoạn từ một học sinh trở thành một sinh viên được gọi là bước
nhảy
- Mâu thuẫn biện chứng: chỉ MLH thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
Đây là 1 khái niệm nằm trong quy luật đấu tranh và thống nhất giữa 2 mặt đối lập, chỉ ra nguồn gốc
và động lực của sự vận động và phát triển.
+ Vd: mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm, giữa lực hút và lực đẩy trong thế giới vật
lý, giữa đồng hóa và dị hóa trong SV, giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột trong đời sống kinh
tế, giữa các quan điểm, học thuyết chống đối nhau trong triết học và các lý thuyết về tự nhiên, xã hội,
- Phủ định biện chứng: là từ phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi
dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
Đây là 1 khái niệm nằm trong quy luật phủ định của phủ định, chỉ ra khuynh hướng của sự vận động
và phát triển.
+ Vd: Hạt lạc là loại hạt rất quan thuộc với người dân Việt Nam. Có hàng trăm nghìn hạt lạc giống
nha được luộc chín và đem đi làm đồ ăn, tiêu dùng đi. Nhưng nếu một hạt lạc như thế gặp những điều
kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi vào một miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh hưởng của sức
nóng và độ ẩm, đối với nó sẽ diễn ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm. Từ đó hạt lạc biến đi,
không còn là hạt lạc nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi cái cây do nó sinh ra, đấy là sự phủ định hạt
lạc. Nhưng quá trình sinh sống và phát triển của cây này sẽ như thế nào ? Nó lớn lên, ra hoa, thụ phấn
và cuối cùng sinh ra những hạt lạc mới, và khi hạt lạc đó chín thì thân cây chết đi, bản thân cây lạc lại
bị phủ định. Kết quả của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt lạc như ban đầu, nhưng không phải
chỉ là một hạt mà nhiều gấp nhiều lần. Chu kỳ phát triển của sự vật này chỉ có hai lần phủ định.
- 3 quy luật trên có mqh biện chứng tác động qua lại với nhau không tách rời khỏi sự phát triển của
SV, HT
+ VD:

43. Sự phát triển dường như lặp lại, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất
của quy luật phủ định của phủ định
ĐÚNG
- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái phủ định,
phủ định cái bị phủ định, cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là cái mới xuất hiện sau cái
phủ định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ
định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu kỳ phủ định lần thứ hai). Sự phủ định lần thứ hai được thực
hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó
dường như lặp lại cái ban đầu nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích cực hơn.
VD: Hạt thóc => Cây mạ => Cây lúa => Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
- Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là
đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.
- Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực
đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự
vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định có nội dung toàn diện hơn ,phong phú hơn,
có cái khẳng định ban đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất. - Kết quả của sự phủ định của phủ
định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp
theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày
càng mới hơn.
44. Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện
tượng.
ĐÚNG
Theo đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính kế thừa thì phủ định biện chứng là kết quả của
sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới
chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc,
giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Còn việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự
vật, hiện tượng chính là nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật mang tính
khách quan
VD: Hạt lạc là loại hạt rất quan thuộc với người dân Việt Nam. Có hàng trăm nghìn hạt lạc giống nha
được luộc chín và đem đi làm đồ ăn, tiêu dùng đi. Nhưng nếu một hạt lạc như thế gặp những điều
kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi vào một miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh hưởng của sức
nóng và độ ẩm, đối với nó sẽ diễn ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm. Từ đó hạt lạc biến đi,
không còn là hạt lạc nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi cái cây do nó sinh ra, đấy là sự phủ định hạt
lạc. quá trình sinh sống và phát triển của cây này sẽ như thế nào ? Nó lớn lên, ra hoa, thụ phấn và
cuối cùng sinh ra những hạt lạc mới, và khi hạt lạc đó chín thì thân cây chết đi, bản thân cây lạc lại bị
phủ định. Kết quả của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt lạc như ban đầu, nhưng không phải chỉ
là một hạt mà nhiều gấp nhiều lần. Chu kỳ phát triển của sự vật này chỉ có hai lần phủ định. (dgl)
45. Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự
vật, hiện tượng.
ĐÚNG.
QL PĐ của PĐ là 1 trong 3 QL của phép BCDV. QL PDCPD chỉ ra khuynh hướng (tiến lên), hình
thức (xoáy ốc), kết quả (SVHT mới ra đời từ SVHT cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự
thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là SVHT mới ra đời từ SVHT
cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
VD: Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy là sự phủ định đối với xe đạp,
còn xe ô tô là sự phủ định của xe máy
46. Kế thừa biện chứng đối lập hoàn toàn với kế thừa siêu hình
ĐÚNG
Tính kế thừa của phủ định trong Quy luật phủ định của phủ định.
Kế thừa biện chứng:
- SVHT mới ra đời có chọn " lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu tố gây cản trở
cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
- Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới.
- SVHT mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
- Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá
khứ của chính nó.
Kế thừa siêu hình: Giữ lại nguyên xi những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước; thậm
chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới.
47. Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể.
ĐÚNG.
Dựa vào nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên
cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
VD:
→ Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi
con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể.
48. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
ĐÚNG
Theo CNDVBC, thực tiễn gồm những đặc trưng:
- Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất -
cảm tính
- Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động vật chất của con người cảm giác được. Đây là
hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng
vật chất để làm biến đổi chúng. Trên cơ sở đó, con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan
phục vụ cho mình
- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người, là phương thức
tồn tại phổ biến và cơ bản của con người và xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người, là
hoạt động có tính tự giác cao của con người.
49. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người.
ĐÚNG
Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý (chứ không phải nhận thức) của con
người. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý bởi chỉ có thực tiễn mới
có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý
hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
+ VD:
50. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương
đối. (/273)
ĐÚNG
Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý (chứ không phải nhận thức) vừa
mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm
nghiệm chân lý bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư
tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
51. Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người. (/271)
Đúng.
Khái niệm thực tiễn:
❖ Quan niệm trước Mác:
- CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
- Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn.
- CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể
hay hình thức trực quan.
- Quan niệm của Mác
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
➢ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức; rèn luyện các
giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
➢ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiền, soi đường, dẫn dắt chỉ đạo thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián
tiếp để phục vụ con người.
➢ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức.
+ Aristotle: Vật thể khác nhau về trọng lượng thì sẽ khác nhau về tốc độ rơi.
+ Galilei: Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng cùng tốc độ khi rơi xuống.
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nến khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc
vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải
xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài).
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối
→ Tuyệt đối, vì thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra duy nhất
→ Tương đối, vì thực tiễn không ngừng vận động, biến đổi, phát triển
52. Chân lý chỉ mang tính khách quan và tính cụ thể
SAI
- Chân lý mang tính khách quan, tính cụ thể, tính tương đối và tính tuyệt đối
+ Tính khách quan: Nội dung phản ánh của nó là khách quan, phù hợp với khách thể của nhận thức
+ Tính cụ thể: Không có chân lý trừu tượng, chung chung.
+ Tính tương đối (đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ) và tuyệt đối (Phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện
thực khách quan) → Chân lý tuyệt đối là tổng số chân lý tương đối
53. Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ
lao động. (/317, 318)
ĐÚNG.
- Vì trong LLSX, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định; người lao động là chủ
thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động.
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại
kinh tế khác nhau; là yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã
hội.
- Người lao động là người có khả năng lao động. Họ sử dụng sức mạnh thể lực và trí lực tham gia
vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra của cải, vật chất. Bên cạnh đó, người lao động còn cần phải có
kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo trong lao động. Người lao động được xem là yếu tố cấu thành của lực
lượng sản xuất.
- Công cụ lao động là một bộ phận quan trọng của tư liệu lao động. Con người không chỉ sử dụng sức
lực và trí tuệ, mà còn sử dụng các công cụ lao động để tác động vào các yếu tố tự nhiên, biến đổi
chúng trở nên có ích cho đời sống sản xuất, sinh hoạt của con người.
VD: Thời kỳ công xã nguyên thủy, con người chỉ có thể săn bắt, hái lượm nhưng đến khi công cụ lao
động như cày, cuốc,...xuất hiện đã tác động mạnh mẽ đến đời sống của họ. Con người bắt đầu tận
dụng công cụ lao động vào hoạt động trồng trọt để tạo ra sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho đời
sống của mình.

VD:
54. Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
ĐÚNG
KẾT LUẬN: KHOA HỌC TRỞ THÀNH LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP
KN: LLSX? yếu tố (công cụ lao động + tư liệu sx)
Trong lịch sử triết học, C.Mác đã dự đoán rằng: “Đến một trình độ phát triển nào đó thì “tri thức xã
hội phổ biến” (khoa học) biến thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.
Trong thế giới hiện đại ngày nay, thế giới đã chứng kiến những bước phát triển nhảy vọt của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ. (tinh vi, tự động hóa, trí tuệ hóa,...)
khẳng định khoa học ko thể thay thế vai trò của con người.
SX của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật công nghệ) trở thành
nguyên nhân của mọi biến đổi trong LLSX.
Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào SX, làm cho năng suất lao
động, của cải XH tăng nhanh
Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng phát triển “vượt
trước”
VD:
1/ Lúc trước, khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đòi hỏi người dân trong cả nước
chung tay cùng Chính phủ đẩy lùi đại dịch. Các học sinh, người dân đã tự mày mò, nghiên cứu và
cho ra đời nhiều sản phẩm công nghệ thiết thực hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh, điển hình là
máy đo thân nhiệt không tiếp xúc, sát khuẩn tay tự động. Đây là thiết bị tích hợp 2 chức năng: vừa đo
thân nhiệt vừa phun sương dung dịch sát khuẩn tay một cách hoàn toàn tự động, không cần sự can
thiệp, hay sự tác động từ nhân viên y tế nhằm tránh lây lan bệnh dịch.
2/ Robot vận chuyển nhu yếu phẩm (bánh kẹo đóng gói, mì gói), các đồ dùng sinh hoạt (chăn ga gối
đệm,...), chủ yếu di chuyển trong khu cách ly, hỗ trợ con người.
Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình SX (Tri thức khoa học kết
tinh vào người lao động, quản lý, “vật hóa” vào công cụ và ĐTLĐ)
VD:
1/ Ứng dụng công nghệ AI trong nghiên cứu, phát triển thử nghiệm lâm sàng thuốc mới, thuốc điều
trị ung thư liên quan tới cơ chế miễn dịch, thuốc điều trị sốt xuất huyết… Ngày 10/9/2023 vừa qua,
Viện nghiên cứu Vi sinh và Chống dịch Stanford đã ký kết hợp tác hỗ trợ Viện nghiên cứu Tâm Anh
trong việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào các hoạt động dự án quan trọng của Y tế, chăm sóc sức
khỏe con người.
2/ Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện kế hoạch năm 2022, triển khai các đề tài, dự án NCKH ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào các thực nghiệm phục vụ sản xuất và đời sống, tiêu biểu một trong số đó là
dự án xây dựng mô hình trình diễn giống lúa mới Nếp thơm đặc sản Liên hoa.
Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.

55. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất chi phối sự vận động và phát triển xã hội.
ĐÚNG
56. Sự ra đời, nội dung và tính chất của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử do
lực lượng sản xuất quyết định.
ĐÚNG

57. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất nói lên vai trò quyết định của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
SAI
58. Kiến trúc thượng tầng trong một số trường hợp nhất định có thể quyết định cơ sở
hạ tầng đã sản sinh ra nó.
SAI
59. Cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định cơ cấu, tính chất
và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
ĐÚNG
60. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội bao gồm hai yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất
và cơ sở hạ tầng của xã hội.
SAI
61. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định sự vận động, phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội.
ĐÚNG
62. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
ĐÚNG
63. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của VN
ĐÚNG
64. Theo điểm duy vật lịch sử, tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng.
ĐÚNG
65. Ý thức xã hội có tính độc lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối trong mối quan hệ với tồn
tại xã hội.
SAI
66. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội
SAI
67. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử và của chính bản
thân con người.
ĐÚNG
68. Con người là thực thể sinh học — xã hội và bản chất con người là tổng hòa các quan
hệ xã hội.
ĐÚNG
69. Tại sao nói chân lý tuyệt đối là tổng số của chân lý tương đối?
Nhấn mạnh vai trò của nhận thức (Chân lý) đối với thực tiễn.

Hiện tượng tha hóa con người (tha hóa lao động)

Tự luận
1. Anh (chị) hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và rút ra ý nghĩa của
định nghĩa này.
2. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
3. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý
thức. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này và liên hệ với vấn đề “trí tuệ nhân tạo” hiện
nay.
4. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này.
5. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguyên lý về sự phát triển.
Nêu ý nghĩa phương pháp luận qua việc nghiên cứu nguyên lý này.
6. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về quy luật chuyển hóa từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Nêu ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
7. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
8. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về quy luật phủ định của phủ
định. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
9. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này.
10. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong đời
sống xã hội
11. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác Lênin về quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội
12. Anh (chị) hãy giải thích quan điểm sau: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nêu giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng của học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
13. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác Lênin về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
14. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất của
con người. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

You might also like