Lớp: 12 (chương trình chuẩn) Tiết dạy theo PPCT: 56, 57, 58 A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT/MỤC TIÊU: Giúp HS: - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. 1. Kiến thức: - Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ. 2. Kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: - Có ý thức rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị xã hội. - Sống có lòng nhân ái, khoan dung; phản đối cái ác, cái xấu, phê phán và tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, xã hội... 4. Định hướng góp phần hình thành năng lực: - Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) - Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo) - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án Word, các slides trình chiếu (nếu có) - Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để học sinh điền thông tin; các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình đọc hiểu. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước văn bản tác phẩm. - Soạn trước bài học theo câu hỏi hướng dẫn học bài ở sách giáo khoa. - Thực hiện nhiệm vụ học tập theo định hướng của giáo viên ở cuối tiết học trước (nếu có) C. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC: 1. Phương tiện: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ. 2. Phương pháp: phát vấn - gợi mở, thảo luận, thuyết giảng. D. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: ◙ HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG - Giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Trong vòng 3 phút, mỗi nhóm kể tên những tác phẩm được nhận giải thưởng của Hội văn nghệ Việt Nam 1951-1952, 1954-1955. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng. - Giáo viên dẫn dắt giới thiệu bài mới (...) ◙ HOẠT ĐỘNG 2 – HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: GV giới thiệu sơ qua về tên thật, năm - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 tại sinh, bút danh... của tác giả. quê ngoại (trước đây thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông; nay là quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông mất ngày 6/7/2014 tại Hà Nội. Bút danh Tô Hoài gắn với quê ngoại đầy kỉ niệm: sông Tô Lịch + phủ Hoài Đức → Tô Hoài. GV khẳng định vị trí của nhà văn trên - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn đàn dân tộc văn học Việt Nam hiện đại. GV: Dựa vào Tiểu dẫn, em hãy khái quát - Đặc điểm trong sáng tác của Tô Hoài: những nét chính về đặc điểm trong sáng tác + Tô Hoài là nhà văn có xu hướng hiện thực với những sáng của Tô Hoài? tác phần lớn thiên về diễn tả sự thật của đời thường. + Nhiều tác phẩm thể hiện rõ vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc của ông về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là về phong tục tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước. Ông từng được mệnh danh là nhà văn của đề tài Hà Nội, đề tài miền núi. + Sáng tác của ông hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động và cách sử dụng tài ba vốn từ vựng giàu có của một người từng trải. 2. Tập truyện ngắn Truyện Tây Bắc: GV giảng qua hoàn cảnh ra đời của tập a. Hoàn cảnh ra đời: truyện ngắn Truyện Tây Bắc. Năm 1952, Tô Hoài đi với bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Trong chuyến đi thực tế dài 8 tháng ấy, nhà văn đã có những hiểu biết sâu sắc và gắn bó nghĩa tình với cuộc sống của đồng bào dân tộc ít người miền núi. Chính vốn sống và tình yêu chân thành ấy đã thôi thúc nhà văn dồn tâm huyết viết nên tập Truyện Tây Bắc. Tập truyện được hoàn thành vào năm 1953. GV giảng qua các tác phẩm trong tập b. Các tác phẩm trong tập truyện: Gồm 3 truyện ngắn: truyện. - Cứu đất cứu mường. - Mường Giơn. - Vợ chồng A Phủ. (trong đó, truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là thành công hơn cả). c. Giá trị chung của tập truyện: GV: Em hãy cho biết tập Truyện Tây Bắc - Vị trí: Tập truyện là sáng tác văn xuôi tiêu biểu viết về đề của Tô Hoài có vị trí như thế nào trong nền tài miền núi của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến văn học Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Tập truyện được tặng giải Nhất - Giải thưởng chống Pháp? của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955 (đồng hạng với tiểu thuyết "Đất nước đứng lên" của Nguyên Ngọc). GV giảng qua giá trị nội dung của tập - Giá trị nội dung: Tập truyện đã thể hiện một cách xúc truyện. động cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách phong kiến thực dân, đồng thời nói lên sự đổi đời của họ khi họ đã tìm thấy ánh sáng của cách mạng. (Hướng vận động của cốt truyện và số phận nhân vật từ bóng tối vươn ra ánh sáng, khác với các tác phẩm hiện thực phê phán trước Cách mạng tháng Tám). 3. Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ: GV giảng qua thời điểm sáng tác của tác a. Thời điểm sáng tác: Truyện ngắn được sáng tác vào năm phẩm 1952, được in trong tập Truyện Tây Bắc (1953). GV: Qua tìm hỉểu và đọc trước tác phẩm ở b. Bố cục chung của toàn truyện: nhà, em hãy cho biết truyện ngắn Vợ chồng Truyện ngắn gồm hai phần viết về hai giai đoạn khác nhau A Phủ viết về mấy giai đoạn trong cuộc đời trong cuộc đời của Mị và A Phủ: của Mị và A Phủ? - Phần một (giai đoạn Mị và A Phủ ở Hồng Ngài): Họ sống một cuộc sống đầy tủi nhục trong nhà thống lí Pá Tra. - Phần hai (giai đoạn Mị và A Phủ ở Phiềng Sa): Họ thành vợ chồng, gặp gỡ cách mạng, rồi trở thành du kích. Văn bản trích ở SGK thuộc phần một. c. Tóm tắt tác phẩm: Tác phẩm gồm 2 phần viết về hai giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của Mị và A Phủ: GV: Em hãy tóm tắt phần đầu của tác *Phần đầu: phẩm theo gợi ý sau đây: Mị vốn là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời và đã có người yêu. - Gia cảnh của Mị và cảnh sống tủi nhục Vì “món nợ truyền kiếp” của bố mẹ nên Mị bị bắt cóc về làm của Mị ở nhà thống lí Pá Tra. vợ A Sử, làm dâu thống lí Pá Tra ở Hồng Ngài để trừ nợ. - Hoàn cảnh của A Phủ và việc A Phủ làm Dưới danh nghĩa là dâu của thống lí nhưng Mị phải sống như nô lệ ở nhà thống lí Pá Tra. một nô lệ. Có lần, Mị định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương - Việc A Phủ bị trói sắp chết và việc Mị cha già nên đành trở về tiếp tục làm thân trâu ngựa cho nhà cứu A Phủ. thống lí. Còn A Phủ, một thanh niên cường tráng, mồ côi bố mẹ từ nhỏ. Được bao cô gái làng yêu thương nhưng không thể có vợ bởi phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo (trong khi anh không có bố mẹ, không có ruộng, không có bạc…). Trong một lần đi chơi xuân, do đánh bọn A Sử đến “phá đám” nên A Phủ bị bắt. Thống lí Pá Tra cùng bọn chức dịch trong làng xử A Phủ phải chịu phạt cho thống lí một trăm đồng. A Phủ phải làm nô lệ cho thống lí để trừ nợ...Một ngày kia, trong lúc trông bò ngựa cho nhà thống lí, vì mải mê đi bẫy nhím, A Phủ để hổ ăn mất một con bò. Thế là A Phủ bị thống lí Pá Tra bắt trói đứng vào một chiếc cọc suốt mấy ngày đêm chỉ còn cách chờ chết. Trước cũng như trong thời gian A Phủ bị trói, Mị sống âm thầm cô độc trong nhà thống lí, chỉ biết sống với bếp lửa trong những đêm đông. Lúc đầu, nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên, dửng dưng…Nhưng rồi khi thấy dòng nước mắt lăn tròn trên đôi má xám đen của người sắp chết, nghĩ đến thân phận mình, thân phận những người đàn bà trong cái nhà này, Mị càng cảm thương cho người cùng cảnh ngộ, nhận ra tội ác của bọn thống trị...Mối đồng cảm giai cấp tự nhiên đã thúc đẩy Mị có hành động táo bạo: cắt dây trói cứu A Phủ, rồi cùng A Phủ vượt rừng đêm trốn khỏi Hồng Ngài. GV tóm tắt sơ qua phần sau *Phần sau: Đến ở Phiềng Sa, Mị và A Phủ thành vợ chồng, quyết tâm xây dựng cuộc sống hạnh phúc bằng tất cả sức lao động của chính mình. Nhưng thằng Tây đã đến đốt phá, cướp sạch, lại bắt A Phủ về đồn đánh đập cạo trọc đầu. A Phủ trốn chạy về. Được cán bộ cách mạng A Châu giác ngộ, A Phủ trở thành du kích cùng dân làng chiến đấu chống thực dân và tay sai. Hướng dẫn HS đọc - hiểu phần đầu: II. Đọc - hiểu văn bản (phần đầu của truyện): GV định hướng đề mục 1. Hình tượng nhân vật Mị - người con dâu gạt nợ: GV cho HS đọc qua đoạn văn mở đầu 1.1. Cách giới thiệu nhân vật Mị ở đầu tác phẩm: "Ai ở xa về (...) mặt buồn rười rượi" GV: Em hãy cho biết cách vào truyện gây → Cách vào truyện gây ấn tượng mạnh mẽ nhờ tác giả tạo ra ấn tượng như thế nào? những đối nghịch: - Hình ảnh một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri vô giác (cái quay sợi, tảng đá, tàu ngựa), đối lập với khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra. - Hình ảnh một cô gái là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có nhưng lúc nào cũng nhẫn nhục "cúi mặt" và "mặt buồn rười rượi". GV nhấn mạnh thêm → Đây cũng là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" nhằm mở lối dẫn người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật. GV định hướng đề mục 1.2. Hình ảnh nhân vật Mị qua các giai đoạn trong cuộc đời: a. Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: GV: Trước khi về làm dâu ở nhà thống lí * Phẩm chất đáng quí của Mị: Pá Tra, Mị có những phẩm chất nào đáng - Vốn là một cô gái xinh đẹp và có tài năng: quí? Tìm một số dẫn chứng tiêu biểu để + Sự sắc sảo, xinh đẹp của Mị có sức thu hút nhiều nhiều làm rõ những phẩm chất ấy? chàng trai: Những đêm tình mùa xuân, "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị...". + Mị có năng khiếu âm nhạc: Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. - Xuất thân trong một gia đình lương thiện (...) - Có một tình yêu đầu đời rất đẹp và tâm hồn đầy ắp khát vọng hạnh phúc (Mị đã từng bao lần hồi hộp trước "tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu..."). - Chăm chỉ, hiếu thảo và có ý thức về nhân phẩm (thể hiện sâu sắc qua câu nói của Mị với bố: "Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu"). GV nhấn mạnh thêm → Nếu sống trong một xã hội công bằng thì Mị đã có đủ điều kiện chính đáng để hưởng hạnh phúc. GV: Nhưng trên thực tế, Mị có được hạnh * Nhưng trên thực tế, Mị lại gặp nhiều bất hạnh: phúc không? (gặp nhiều bất hạnh) - Nhà nghèo, mẹ mất sớm, gia đình còn mắc “món nợ truyền GV: Những chi tiết nào cho thấy Mị gặp kiếp”. nhiều bất hạnh? - Phải sống dưới xã hội thực dân phong kiến miền núi tàn bạo. → Đó chính là “căn nguyên” làm cho Mị phải trả giá bằng chính tuổi xuân của mình: bị bắt cóc về làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. GV: Cho biết tâm trạng và hành động của b. Khi mới về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị khi mới về làm dâu nhà thống lí Pá Tra? - Phải sống với kẻ mà mình không yêu trong cảnh mất tự do là nỗi khổ đau lớn của Mị: “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc...” - Mị muốn tìm một sự giải thoát cho nỗi đau (Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử...). - Thế nhưng, vì thương cha già, Mị không thể chết và đành chấp nhận trở lại làm thân trâu ngựa cho nhà thống lí. c. Khi làm dâu đã “quen” với thái độ cam chịu ở nhà thống lí Pá Tra: * Cuộc sống đầy tủi nhục của Mị: GV: Ở nhà thống lí Pá Tra, dưới danh Dưới danh nghĩa là con dâu nhưng thực chất Mị là nô lệ nghĩa là con dâu nhưng thực chất Mị bị đối trong nhà thống lí Pá Tra: xử như thế nào? - Bị chiếm đoạt sức lao động: lao động cật lực, không có thời gian nghỉ ngơi, thậm chí không bằng con trâu con ngựa... - Bị đày đọa về thể xác: nhiều lần bị đánh đập, bị cột trói... - Bị tước đoạt về tinh thần: + Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. + Cuộc sống của Mị dường như quẩn quanh với căn buồng tối: “Ở căn buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay...” → Hình ảnh căn buồng của Mị là một ẩn dụ độc đáo gây nỗi ám ảnh ngột ngạt bức bối về một nhà tù rùng rợn. * Thái độ sống bề ngoài của Mị: GV: Cho biết thái độ sống bề ngoài của Mị - Cam phận với cuộc đời nô lệ: “Ta là thân đàn bà, nó đã bắt trong thời gian sống đã lâu trong nhà thống ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương lí Pá Tra? ở đây thôi...”. - Sống tối tăm nhẫn nhục, chẳng còn ý niệm về thời gian và không gian: “Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. - Sống như một người đã mất hết cảm giác: “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi...” - Sống âm thầm cô độc, chỉ biết tìm kiếm một chút an ủi qua ngọn lửa trong những đêm đông buốt giá. d. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị: GV định hướng HS tìm câu chuyển ý ĐOẠN VĂN CHUYỂN Ý: Dõi theo cuộc sống đầy tủi nhục của Mị ở nhà thống lí Pá Tra, ta tưởng chừng như sức sống của cô đã vĩnh viễn mất đi. Nhưng không phải thế! Trong đáy sâu tâm hồn của một con người bề ngoài tưởng như con rùa lùi lũi nơi xó cửa kia vẫn ẩn giấu một sức sống tiềm tàng, một khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. Theo suốt chiều dài của tác phẩm, chúng ta thấy sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị được bộc lộ ứng với từng khoảng thời điểm khác nhau: khi mới về làm dâu, khi tết đến xuân sang, khi bị A Sử trói đứng, đặc biệt là trong đêm cởi trói cho A Phủ. GV: Khi mới về làm dâu, Mị định ăn lá d1. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị ngón tự tử...Đây có phải là biểu hiện sức khi mới về làm dâu: sống tiềm tàng của Mị hay không? Còn nhớ, trong những tháng ngày khi mới về làm dâu nhà quan thống lí, Mị đã hành động bộc lộ một thái độ phản kháng: trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử...Chúng ta nhận ra được điều gì về sức sống tiềm tàng của nhân vật ở chi tiết tưởng như có vẻ nghịch lí này? Xét sâu xa, đây là hành động của một con người vốn tiềm ẩn một niềm khao khát về một cuộc sống tự do theo đúng nghĩa của nó. Bởi vậy, một khi gặp phải một cuộc sống hoàn toàn trái ngược với niềm khao khát ấy, quy luật tất yếu nảy sinh tức thời trong tâm lí của Mị là phải phản kháng quyết liệt. Và trong cảnh ngộ hiện tại, sự phản kháng của Mị chỉ còn cách tìm đến cái chết như một sự giải thoát với ý nghĩ ”thà chết trong hơn sống đục”. Càng suy ngẫm, người đọc càng nhận ra sức sống tiềm tàng của Mị ẩn chứa sâu kín qua ý định ”ăn lá ngón tự tử” ấy! GV: Em hãy cho biết những biểu hiện ở d2. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị sức sống tiềm tàng của Mị ở thời điểm tết khi Tết đến xuân sang: đến xuân sang? - Khi Tết đến, Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ực từng bát → Cách uống rượu ấy cho thấy được nỗi lòng của Mị: như thể cô đang uống những đắng cay của phần đời đã qua và cũng thể hiện sự dồn nén khao khát về đời sống tinh thần. - Nghe tiếng sáo gọi bạn trong đêm tình mùa xuân, Mị như được sống lại thời quá khứ còn con gái (...). - Hơn nữa, Mị còn đi đến hành động: bước vào buồng, xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn, thắp sáng ngọn đèn trong căn buồng âm u, quấn lại tóc và quyết định lấy váy hoa chuẩn bị đi chơi xuân. - Nhưng đáng thương thay! A Sử đã “xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà”... GV: Đến khi bị A Sử trói đứng, tâm trạng d3. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị của Mị như thế nào? khi bị A Sử trói đứng: Ngay cả khi bị A Sử trói đứng, tâm tưởng Mị vẫn dõi theo tiếng sáo của những cuộc chơi bên ngoài, có lúc dường như quên đi tình trạng đau đớn về thể xác, “như không biết GV thuyết giảng thêm mình đang bị trói”...→ Lòng ham sống, muốn được sống trong tình yêu thương vẫn âm ỉ trong đáy sâu tâm hồn của Mị. Nó như hòn than hồng bị phủ đầy tro, nhưng khi được ngoại cảnh tác động nó lại bùng lên mạnh mẽ. GV dẫn dắt chuyển ý d4. Đặc biệt, sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị thể hiện rõ nhất trong đêm cô cắt dây trói cứu A Phủ: GV: Những đêm đầu, khi nhìn thấy A Phủ - Những đêm đầu: Nhìn thấy A Phủ bị trói đứng vào cọc bị trói đứng vào cọc, thái độ của Mị như chờ chết, Mị vẫn thản nhiên (bởi vì Mị đã quá quen thuộc thế nào? Vì sao Mị lại có thái độ như vậy? với cảnh ngang trái tàn bạo ở nhà thống lí Pá Tra và chính cô đã chìm trong trạng thái gần như vô cảm). GV cho HS liên hệ Liên hệ: Trong truyện ngắn “Lão Hạc”, nhà văn Nam Cao có viết: “Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa”. - Nhưng vào một đêm sau, tâm hồn Mị có sự chuyển biến: GV: Tâm hồn của Mị bắt đầu thay đổi từ + Tâm hồn của Mị thực sự được thức tỉnh từ khi cô nhìn lúc nào? thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” trên mặt A Phủ. GV: Chính dòng nước mắt của A Phủ đã + Chính dòng nước mắt của A Phủ làm cho Mị nhớ ra làm cho Mị nhớ đến điều gì? mình, xót thương cho mình (cũng từng bị trói vào cột nhà năm nào...). GV: Từ sự thương mình, điều gì diễn ra + Từ “sự thương mình”, Mị đã thức tỉnh mối đồng cảm với tiếp theo ở Mị? người cùng cảnh ngộ (tức là “sự thương người”). GV: Khi sự thương người đến mức độ cao, + Và một khi “sự thương người” đến mức độ cao, Mị đã điều tất yếu gì sẽ xảy ra? quên đi mọi sự nguy hiểm về mình và đi đến một hành động táo bạo và tất yếu: cắt dây trói cứu A Phủ. + Nhưng khi “lòng thương người” đã được giải quyết rồi thì “sự thương mình” tất yếu sẽ quay trở lại. Lúc này, Mị cũng phải lo cho chính mình. Cái lo lắng cho mình cùng niềm hi vọng và khao khát sống lại bừng lên trong Mị đã giúp Mị có thêm sức mạnh để vùng thoát: Mị đã chạy theo, rồi cùng A Phủ vượt rừng đêm trốn khỏi Hồng Ngài. GV nhấn mạnh → Như vậy, Mị cứu A Phủ và cũng chính là hành động tự cứu mình thoát khỏi địa ngục nhà thống lí Pá Tra, là sự cởi bỏ sợi dây trói vô hình đã từng siết chặt cuộc đời mình trong cột tù nô lệ. 2. Nhân vật A Phủ - người ở trừ nợ: GV: Em hãy cho biết những hiểu biết của 2.1. Hoàn cảnh và số phận: mình về hoàn cảnh và số phận của nhân vật - Là một chàng trai nghèo, sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ, bản A Phủ? thân sống sót qua một trận dịch và sống tự lập. - Với phận nghèo, A Phủ không thể lập được gia đình vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. - Chỉ vì chống lại sự quấy rối của con nhà quan mà bị phạt vạ và trở thành người ở nợ. - Để mất một con bò của thống lí Pá Tra mà A Phủ phải trả giá bằng chính mạng sống của mình (bị trói đứng vào cột chờ chết). GV: Cho biết phẩm chất nổi bật của A 2.2. Phẩm chất và tính cách: Phủ? - Phẩm chất: Là người khoẻ mạnh, lao động giỏi, thạo công việc, cần cù → Nhiều cô gái trong làng ao ước được lấy A Phủ làm chồng. GV: Cho biết tính cách nổi bật của A Phủ? - Tính cách: Gan góc và táo bạo, cứng cỏi và bộc trực, thích tự do, có tinh thần phản kháng: + Lúc nhỏ: Bị bắt đem bán xuống vùng thấp, A Phủ không chịu bỏ trốn lên vùng cao. + Lúc đánh A Sử: Không sợ con nhà quan, A Phủ đánh A Sử một trận nhừ đòn. + Lúc bị xử kiện: Dù bị những trận đòn nhưng A Phủ không hề kêu rên, chỉ im lìm như cái tượng đá. + Khi được cắt dây trói, A Phủ khuỵ xuống, nhưng khát vọng sống khiến anh "quật sức vùng lên, chạy". GV nhấn mạnh thêm → Tính cách của A Phủ là cơ sở tốt để sau này, khi gặp A Châu, anh nhanh chóng giác ngộ cách mạng. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết: GV: Nhà văn có thể hiện ý tưởng của mình 1. Ý nghĩa tư tưởng thể hiện ở phần đầu của tác phẩm: trực tiếp trên câu chữ không? (gửi gắm qua nhân vật). GV: Em hãy nêu giá trị hiện thực của tác a. Giá trị hiện thực: Thông qua tác phẩm, tác giả miêu tả phẩm? chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. b. Giá trị nhân đạo: GV: Thông qua nhân vật Pá Tra và A Sử, - Tác giả tố cáo những thế lực phong kiến miền núi đã áp tác giả gửi gắm ý tưởng gì? bức, bóc lột và đày đoạ người lao động nghèo. GV: Thông qua nhân vật Mị và A Phủ, tác - Tác giả cũng biểu lộ tấm lòng cảm thông sâu sắc đối với giả muốn nói lên điều gì? những con người sống trong nghịch cảnh: có tài năng và phẩm chất tốt đẹp nhưng lại gặp nhiều bất hạnh (đại diện trong tác phẩm là Mị và A Phủ). - Tác giả cũng trân trọng khát vọng hạnh phúc, sức sống tiềm tàng và đề cao tình hữu ái giai cấp của những người lao động nghèo miền núi, đồng thời cũng vạch ra con đường giải phóng cho họ. GV: Hãy rút ra những nét đặc sắc về nghệ 2. Những đặc sắc về nghệ thuật: thuật của truyện? Gợi ý: + Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân a. Xây dựng những nhân vật sinh động, có nhiều điểm vật của tác giả? đặc sắc, có cá tính rõ nét ( nhân vật Mị được khắc hoạ bằng một cái nhìn từ bên trong, ở tiềm lực sống của nội tâm; nhân vật A Phủ lại được nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về tính cách ở những hành động...). + Chỉ ra những đặc sắc trong nghệ thuật kể b. Nghệ thuật kể chuyện uyển chuyển, linh hoạt: chuyện của tác giả? - Cách giới thiệu nhân vật hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người đọc ở đoạn văn mở đầu. - Các đoạn kể về lai lịch của Mị và A Phủ: Lối kể ngắn gọn nhưng nêu được số phận và tính cách nhân vật. - Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo. + Phân tích nghệ thuật miêu tả của tác giả? c. Nghệ thuật miêu tả: - Các đoạn tả cảnh (cảnh mùa xuân về trên núi cao, cảnh nam nữ vui chơi trong ngày xuân, cảnh xử kiện...): Bằng vốn sống và tài năng quan sát, tác giả tạo dựng được không khí miền núi chân thực, sống động và tràn đầy chất thơ. - Các đoạn tả chân dung nhân vật (Mị, A Phủ, Pá Tra): Tác giả sử dụng ngôn ngữ giàu chất tạo hình, gây ấn tượng mạnh. - Các đoạn tả tập quán, phong tục (tục cướp vợ, trình ma, xử kiện...): Tác giả có những phát hiện mới mẻ về các nét lạ trong tập quán và phong tục của đồng bào dân tộc Tây Bắc. + Bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật của tác d. Bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật: giả có gì đặc sắc? - Đi sâu vào diễn biến nội tâm tinh tế và phức tạp của nhân vật Mị qua hai tình huống: trong đêm tình mùa xuân và trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ. - Khéo léo khai thác hai mặt đối lập cùng tồn tại trong tâm lí nhân vật. Hai mặt ấy tự đấu tranh với nhau, khiến tâm lí nhân vật thường xuyên vận động, chuyển hóa sang mặt bên kia (từ cô Mị lãng quên đến cô Mị nhớ thiết tha, từ cô Mị dửng dưng đến cô Mị xót thương đồng cảm...). Diễn biến tâm lí ấy vừa đúng với bản chất, gần gũi với sự thật hơn, vừa tạo được sự thú vị bất ngờ. GV giảng qua đặc điểm về ngôn ngữ, e. Ngôn ngữ và giọng điệu: giọng điệu của tác phẩm - Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và có nhiều sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ... - Giọng trần thuật ăn nhập với nội dung và tư tưởng của truyện. ◙ HOẠT ĐỘNG 3 – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Qua số phận của hai nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về giá trị nhân đạo của tác phẩm. Gợi ý: Học sinh dựa vào các ý lớn đã nêu ở mục III.1 ở trên (phần tổng kết về ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm) để triển khai. ◙ HOẠT ĐỘNG 4 – HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG/VẬN DỤNG Qua việc học đoạn trích tác phẩm Vợ chồng A Phủ, anh/chị hãy tự ra những đề bài làm cơ sở và định hướng để ôn tập? ◙ HOẠT ĐỘNG 5 – HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, BỔ SUNG - Về nhà tìm đọc trọn vẹn Vợ chồng A Phủ và tóm tắt tác phẩm này. 4. Dặn dò: - Chuẩn bị làm bài số 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC